You are on page 1of 6

chẩn ngứa ngáy : Bạch truật tán nhỏ uống mồi lần 1 thìa với rượu, ngày hai

lần (Thiên Kim Phương).


+ Trị mồ hôi tự chảy không cầm: Bạch truật tán bột, mỗi lần uống 1 muỗng canh, ngày uống hai lần (Thiên Kim Phương).
+ Trị bứt rứt, bồn chồn ở ngực : Bạch truật tán bột, mỗi lần dùng một thìa cà phê (4g), uống với nước (Thiên Kim Phương).
+ Trị trúng phong cấm khẩu, bất tỉnh nhân sự: Bạch truật 160g, rượu 3 thăng, sắc còn một thăng, uống hết để ra mồ hôi
(Thiên Kim Phương).
+ Trị răng đau lâu ngày : Bạch truật sắc lấy nước, ngậm, khi lành thì thôi (Bị Cấp Phương).

BẠCH BIỂN ĐẬU

+ Trị thổ tả: Bạch biển đậu, Hương nhu mỗi thứ 40g, sắc với 6 chén nước còn lại 2 chén chia ra uống (Thiên Kim Phương).

ĐINH HƯƠNG

+ Trị Can hoắc loạn, không mửa cũng không đi cầu: Đinh hương 14 nụ tán bột, lấy nước sôi 1 thăng trộn vào uống (Thiên Kim
Phương).

ĐỘC HOẠT

+ Trị trúng phong cấm khẩu, lạnh toàn thân, bất tỉnh nhân sự: Độc hoạt 160g, rượu 1 thăng, sắc còn nửa thăng, uống (Thiên Kim
Phương).

ĐẠI TÁO

+ Ăn nhiều trái Táo chưa chín sẽ bị nhiệt khát, khí trướng (Thiên Kim Phương – Thực Trị).

+ Trị nhiệt bệnh sau khi bi thương hàn làm khô miệng, nuốt đau, thích ngủ: Đại táo 10 quả, Ô mai 10 quả, nghiền nát, trộn với
mật làm thành viên to bằng hạt Hạnh nhân , dùng để ngậm (Thiên Kim Phương).
+ Trị bồn chồn không ngủ được: Đại táo 14 quả, Hành trắng 7 củ, 3 thăng nước, sắc còn 1 thăng uống (Thiên Kim Phương).
+ Trị các loại lở loét không lành: Táo 3 thăng, sắc lấy nước rửa (Thiên Kim Phương).

HOÀNG KỲ

+ Trị tiêu khát : Can địa hoàng 200g Chích thảo 120g, Hoàng kỳ 120g, Mạch môn (bỏ lõi) 120g, Phục thần 120g, Quát lâu 120g,
sắc uống ( Hoàng Kỳ Thang - Thiên Kim phương).

HẠNH NHÂN

+ Trị ho, sốt lạnh, buổi sáng và tối bệnh nặng hơn, tính tình không vui, sắc mặt ủ rũ, bệnh tình khi nặng khi nhẹ, bụng đầy khó
tiêu, mạch Huyền Khẩn: Hạnh nhân 20g, bỏ vỏ và đầu nhọn, ngâm với Đồng tiện 7 ngày, vớt ra, đãi với nước nóng cho sạch, bỏ
vào trong hũ sành, nghiền nát như bùn, xong lấy Đồng tiện 3 thăng, cô thành cao, mỗi lần uống 4g với nước chín. Phụ nữ, gái
chưa chồng dùng rất tốt (Thiên Kim phương).
+ Ho nghịch lên, người lớn hoặc trẻ nhỏ đều dùng được: Hạnh nhân 3 thăng, bỏ vỏ và đầu nhọn, sao vàng, nghiền thành cao,
thêm mật ong 1 thăng, giã thật kỹ, ngâm nuốt nước trưởc khi ăn (Thiên kim phương).
+ Trị đầu mặt phong sưng húp lên: Hạnh nhân nghiền nát thành cao, trộn với lòng đỏ trứng gà, giã nhuyễn, bôi lên miếng vải rồi
dán vào, khô lại bôi tiếp, chừng 7, 8 lần (Thiên Kim phương).
+ Trị đau đầu do phong hư, đau như muốn bể đầu: Hạnh nhân bỏ vỏ và đầu nhọn, phơi nắng, tán bột, trộn với 9 thăng nước,
lọc lắy nước cốt, nấu như cháo Mè nát ăn, sau 7 ngày thì ra mồ hôi, các loại phong giảm dần. Cữ gió, thịt heo, gà, cá, tỏi, giấm
(Thiên Kim phương).
+ Trị phá thương phong (uốn ván), dùng Hạnh nhân giã nát thành cao, đắp dầy lên nơi đau rồi hơ nóng cứu lên nơi đó (Thiên
Kim Phương).
+ Trị các loại phong ở đầu mặt, có khi máy mắt, mũi nghẹt, chảy nước mắt sống: Hạnh nhân 3 thăng, tán nhỏ, nấu thật sôi 4, 5
lượt, chờ nguội, dùng để lau rửa mặt, mồ hôi ra 3 lần là khỏi (Thiên Kim Phương).
+ Trị trong mũi lở: Hạnh nhân tán bột, trộn với nước sữa, xức vào (Thiên Kim Phương).
+ Trị cam ăn lở mũi: Hạnh nhân đốt cháy, ép dầu xức vào (Thiên Kim Phương).
+ Trị trên mặt và mắt mọc mụn thừa: Hạnh nhân đốt cháy, nghiền nát, phá vỡ mụn ra rồi xức thuốc hàng ngày (Thiên Kim
Phương).
+ Trị răng đau: Hạnh nhân 100 hạt, bỏ vỏ, lấy 1 muỗng muối, 1 thăng nước nấu lấy nước ngậm, ngày 3 lần (Thiên Kim Phương).

HƯƠNG NHU

+ Trị miệng hôi: Hương nhu 1 nắm, sắc đặc để súc miệng (Thiên Kim Phương).

KINH GIỚI 荊 芥

+ Trị chứng đầu phong, cổ cứng không quay được: Sau tiết thu tháng 8, dùng vải bọc hoa Kinh giới làm gối để gối đầu, hoặc trải
ra giường nằm lên cũng được, nhưng đến tiết Lập xuân thì phải bỏ đi (Thiên Kim Phương).

MA HOÀNG 麻 黃

+ Trị thương hàn hoàng đản biểu nhiệt: Ma hoàng 1 nắm, bỏ đốt, cho vào bọc vải, ngâm với 5 thăng rượu, chưng còn ½ thăng,
uống cho ra mồ hôi (Ma Hoàng Thuần Tửu Thang - Thiên Kim Phương).

+ Trị trúng phong tay chân co rút, các khớp đau nhức, phiền nhiệt, tâm loạn, sợ lạnh, không muốn ăn uống: Ma hoàng 30 thù,
Hoàng kỳ 12 thù, Hoàng cầm 18 thù, Độc hoạt 30g, Tế tân 12 thù. Sắc uống (Tam Hoàng Thang – Thiên Kim Yếu Phương).

NGẢI CỨU

+ Trị có thai 2 tháng mà thai bị động không yên: Đại táo 12 quả, Ngải diệp 24g, Sinh khương 24g. Sắc uống (Bị Cấp Thiên Kim Yếu
Phương).

NGŨ VỊ TỬ

+ Tri liệt dương: Ngũ vị tử 600g, tán bột, mỗi lần uống 4g, ngày 3 lần. Kiêng thịt heo, cá, tỏi, giấm. Uống hết đơn thì khỏe (Thiên
Kim Phương).

PHÒNG PHONG

+ Ngộ độc Ô đầu, Phụ tử, Nguyên hoa: Phòng phong nấu kỹ, lấy nước cốt mà uống thì giải được độc ngay (Thiên Kim Phương).

A GIAO

+ Trị hai động làm tiểu són, trong người bứt rứt : A giao 120g, sắc với 400ml nước còn 80ml, uống nóng (Thiên Kim).

CÁT CĂN

+ Trị say rượu không tỉnh: Cát căn sống uống 2 thăng, đái ra thì lành (Thiên Kim Phương).

CAM THẢO

+ Trị âm đầu lở: Cam thảo sao, tán bột, xức vào nhiều lần là khỏi (Thiên Kim Phương).

+ Trị ngộ độc thị trâu hay bò: Cam thảo sắc uống hoặc nấu rượu thì mửa hoặc hạ là tốt, nếu khát nước đừng uống, uống vào thì
chết (Thiên Kim Phương).
+ Cam thảo giải được độc của hằng trăm thứ thuốc dễ như dội nước sôi trên tuyết, tức khắc tuyết tan ra ngay, người trúng độc
Ô đầu, Ba đậu thì Cam thảo vào tới bụng thì giải được rồi hiệu nghiệm như trở bàn tay, ngày xưa gọi là nước Đại đậu, giải được
độc của bách dược. Đã từng nghiên cứu mà chẳng bao giờ là không có hiệu nghiệm. Ta khen Cam thảo nên mới làm ra bài ‘Cam
Thảo Thang’, bài đó đã được thực nghiệm, hiệu quả lạ lùng (Thiên Kim Phương).

CÁT CÁNH

+ Trị hầu tý, họng viêm, họng sưng đau: Cát cánh 80g, sắc với 3 thăng nước, còn 1 thăng, uống (Thiên Kim Phương).

+ Trị trẻ nhỏ khóc đêm, khóc không ra hơi gần chết: Cát cánh đốt, tán bột 12g, uống với nước cơm, cần uống thêm 1 ít Xạ
hương (Bị Cấp phương).

MỘC THÔNG

+ Trị sinh xong nhau thai không ra, vùng rốn bụng đầy trướng: Ngưu tất, Đương quy, Cù mạch, Mộc thông, Hoạt thạch, Đông
quỳ tử, sắc uống (Ngưu Tất Thang - Thiên kim phương).

THỎ TI TỬ 菟 絲 子

+ Thỏ ty tử kỵ thịt thỏ (Thiên Kim phương).

BỒ HOÀNG 蒲 黃

+ Trị lở loét dưới bộ hạ : Bồ hoàng bôi vào ngày 3-4 lần thì khỏi (Thiên Kim Phương).

Sách Bản thảo cương mục, quyển 19: Bồ hoàng " lương huyết, hoạt huyết chỉ tâm phúc thống..."

ĐỊA DU 地 榆

+ Ngón tay cái sưng đau, dùng Địa du sắc lấy nước đặc ngâm chừng nửa ngày là khỏi (Thiên Kim Phương).

+ Trẻ con bị chàm lấy Địa du sắc lấy nước rửa ngày 2 lần (Thiên Kim Phương).

ĐAN SÂM 丹 參

+ Hư thai, huyết ra: Đan sâm 160g, rượu trắng 5 thăng, sắc còn 3 thăng, uống nóng 1 thăng, liên tục 3 ngày, nếu không co rượu
thì sắc với nước cũng được (Thiên Kim Phương).
+ Trị sốt, động kinh: Đan sâm mài tbành cao. Đan sâm, Lôi hoàn đều nửa lượng, mỡ heo 60g , nấu đặc, bỏ bã, cất để dùng. Khi
dùng, xoa lên mình đứa trẻ, ngày 3 lần (Thiên Kim Phương).
+ Hư thai, huyết ra: Đan sâm, Đương quy, Ngưu tất, Tế tân, uống (Thiên Kim Phương).

ÍCH MẪU THẢO 益 母 草

+ Trị các loại mụn nhọt, nhũ ung, trẻ nhỏ đầu bị lở loét : Dã thiên ma (Ích mẫu thảo) 20g, cho vào nồi sành, đổ nước đầy ngập
gấp đôi, nấu cạn còn phân nửa, chia ra làm 3-4 lần để rửa nơi đau. Tính nó sát được trùng, làm cho khỏi ngứa, thật là thần hiệu
(Thiên Kim phương).

SÀI HỒ 柴 胡

+ Trị mắt nhìn không rõ, nhất là về chiều càng nặng hơn [quáng gà]: Sài hồ, Thảo quyết minh, giã nát, hòa với sữa người, đắp
trên mi mắt, dần dần sẽ sáng ra (Thiên Kim phương).

Ý DĨ NHÂN 意 苡 仁
+ Trị trường ung chưa vỡ mủ: Ý dĩ 40g, Bại tương 24g, Sinh địa 60g, Thược dược 48g, Đan sâm 48g, Mẫu đơn bì 24g, Cát cánh
40g, Mạch môn 40g, Cam thảo 24g, Phục linh 24g, Sinh khương 24g, sắc uống (Ý Dĩ Bại Tương Thang – Thiên Kim phương).

CÙ MẠCH 瞿 麥

Phương pháp bào chế xưa: Khi dùng chỉ nên dùng ngọn non chưa thành búp, không dùng thân lá, nếu một lúc dùng cả 2 gặp lúc
đói làm cho nghẹn, tiêu không tự chủ. Khi dùng nên ngâm với nước Trúc lịch 1 giờ rồi phơi nắng (Lôi Công Bào Chế Dược Tính
Luận).

+ Trị hạ tiêu kết nhiệt, tiểu lắt nhắt hoặc có máu, đại tiện ra máu, dùng Cù mạch tuệ 30g. Chích cam thảo 7 chỉ 1,5g, Sơn chi
(sao) 15g tán bột, lần uống 7 chỉ với nước sắc Liêm tu, Thông bạch, Đăng tâm 50 ngọn, Gừng sống 50 lát, 2 chén nước sắc còn 7
phân uống (Lập Hiệu Tán - Thiên Kim Phương).
+ Tên, dao đâm vào thịt, nuốt phải vật gì vào họng không ra được: dùng bột Cù mạch uống với rượu, ngày uống 3 lần, mỗi lần
9g (Thiên Kim Phương).
+ Thai chết lưu, chuyển bụng lâu không đẻ: sắc Cù mạch uống (Thiên Kim Phương).

ĐÀO NHÂN 桃 仁

+ Trị sản hậu cơ thể nóng như lửa, nổi da gà: Đào nhân, nghiền nát như bùn, trộn với mỡ heo, bôi hàng ngày (Thiên Kim
Phương).
+ Trị đới hạ, rong kinh không dứt: Hạnh nhân đốt tồn tính, tán bột, uống với rượu, mỗi lần 8g, ngày 3 lần (Thiên Kim Phương).
+ Trị trẻ nhỏ thối tai: Đào nhân sao, tán bột, quấn trong vài thưa, nhét vào trong tai hàng ngày (Thiên Kim Phương).
+ Trừ phong, làm cho da thịt quang nhuận: Đào nhân 5 chén, bỏ vỏ, dùng nước cơm gạo nếp nghiền vắt lấy nước, chưng nóng,
dùng để rửa mặt rất tốt (Thiên Kim Phương).
+ Trị người hoang tưởng, thích quỉ mị: Đào nhân rang bỏ vỏ, đầu nhọn, 21 hạt, sắc uống với nước Đồng tiện (Thiên Kim
Phương).
+ Trị sản hậu huyết ứ, bụng đau: Đương quy 12g, Xuyên khung 6g, Đào nhân 12g, Gừng lùi 6g, Cam thảo 4g. Sắc uống với nước
tiểu trẻ nhỏ hoặc rượu nóng (Sinh Hóa Thang – Phó Thanh Chủ Nữ Khoa).

ĐƠN BÌ 丹 皮

+ Trị dịch hoàn xệ xuống, căng lên làm cho không cử động được: Mẫu đơn bì, Phòng phong, hai vị bằng nhau, tán bột, mỗi lần
uống 8g với rượu (Thiên Kim Phương).
+ Trị bị thương do dao chém, huyết rỉ ra: Mẫu đơn bì tán bột, uống chừng 3 nhúm ngón tay với nước là đi tiểu ra huyết (Thiên
Kim Phương).

ĐẠI HOÀNG 大 黃

+ Trị tích tụ lâu ngày không khỏi, đại tiểu tiện không thông, có cảm giác như cái gì thốc lên trái tim, bụng sình căng đau, ăn
không tiêu: Đại hoàng, Bạch thược mỗi thứ 80g, tán bột, trộn hồ làm viên, to bằng hạt ngô đồng lớn, mỗi lần uống 40 viên, ngày
3 lần, hễ thấy chuyển là được (Thiên Kim Phương).

+ Trị đàn bà huyết tích đau: Đại hoàng 40g, rượu 2 thăng, nấu thật sôi, uống thì đi cầu được (Thiên Kim Phương).
+ Trị sản hậu ra huyết khối: bột Đại hoàng 40g, giấm ngon nửa thăng, nấu thành cao, làm thành viên, to bằng hạt ngô đồng. Mỗi
lần uống 5 viên với giấm nóng, uống lâu sẽ khỏi (Thiên Kim Phương).
+ Trị đàn bà âm hộ đau: Đại hoàng 40g, Dấm 1 thăng sắc uống (Thiên Kim Phương).

+ Trị răng đau do phong nhiệt: Đại hoàng bỏ vào trong bình, đốt cháy tồn tính, rồi tán bột, xức buổi sáng và chiều (Thiên Kim
Phương).

+ Trị dao cắt đứt da, đau nhức, táo bón: Đại hoàng, Hoàng cầm tán bột, 2 vị bằng nhau, luyện viên với mật. Ngày uống 3 lần,
mỗi lần 10 viên, trước bữa ăn với nước (Thiên Kim Phương).

HOÀNG CẦM 黃 芩
HOÀNG BÁ 黃 柏

+ Trị trẻ nhỏ lưỡi sưng: Hoàng bá, giã nát, trộn với Khổ trúc lịch, chấm trên lưỡi (Thiên Kim phương).

HOẠT THẠCH 滑 石

+ Trị vàng da của phụ nữ, do lao lực quá độ, phát sốt về chiều, sợ lạnh, bụng dưới đau gấp, đại tiện lỏng đen, dùng Hoạt thạch,
Thạch cao, hai vị bằng nhau tán bột uống 1 muỗng súp với nước Đại mạch, ngày 3 lần, tiểu tiện thông thì thôi, nếu bụng trướng
lên thì khó trị (Thiên Kim Phương).

+ Trị lở loét khe ngón chân: Hoạt thạch 30g, Thạch cao (nung) nửa lượng, Khô phàn một tý. Tán bột xức vào, có thể trị ẩm ướt
bìu dái, cơ quan sinh dục (Thiên Kim Phương).

BẠCH MAO CĂN 白 茅 根

+ Trị thổ huyết không cầm : Rễ tranh 1 nắm sắc uống, Đàn bà dùng rất tốt, dùng rễ rửa sạch giã nát, ép lấy nước, ngày uống 1
chén (Thiên Kim Phương).

SINH ĐỊA 生 地

Trị bệnh tiểu đường: Hoàng liên viên (Thiên kim phương): Sinh địa 800g, Hoàng liên 600g, giả Sinh địa vắt nước tẩm vào Hoàng
liên phơi khô rồi tẩm cho đến hết nước Hoàng liên, thêm mật viên bằng hạt ngô. Mỗi lần uống 20 viên, ngày uống 2 - 3 lần.

THIÊN MÔN ĐÔNG 天 門 冬

+ Trị hư lao, người già suy nhược, gầy ốm, âm nuy, điếc, mắt mờ (Thiên Kim phương).

+ Trị cơ thể đau nhức do hư lao: Thiên môn, tán bột. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 1 thìa với rượu (Thiên Kim phương).

Sách Bị cấp thiên kim yếu phương: " trị hư lao, người già suy nhược, gầy yếu. âm nuy, tai điếc, mắt lòa".

CHI TỬ 枝 子

+ Trị phỏng chưa phát ra: Chi tử nhân, đốt, tán bột, trộn với dầu mè, đắp, băng lại (Thiên Kim Phương).

BẠCH ĐẬU 白 豆

+”Bạch đậu có thể sát được quỷ khí, là thứ thuốc đặc hiệu đối với thận kinh vì vậy, khi Thận bệnh dùng Bạch đậu rất tốt”(Thiên
Kim Phương).

ĐẠM ĐẬU XỊ 淡 豆 豉

+ Uống rượu thành bệnh, dùng Đậu xị, Hành, mỗi thứ nửa thăng, nước 2 thăng sắc còn 1 thăng uống (Thiên Kim Phương).
+ Uống thuốc quá liều, bồn chồn bức rức khó chịu, dùng nước Đậu xị uống (Thiên Kim Phương).
+ Đau nhức đầu (đầu phong) nấu nước Đậu xị gọi đầu (Thiên Kim Phương).
+ Đau sưng nghẹt tắc họng không nói được, nấu nước Đậu xị 1 thăng uống đắp chăn cho ra mồ hôi, đồng thời ngậm 1 chút bột
Quế ở dưới lưỡi (Thiên Kim Phương).
+ Nhọt phát bối sưng ung đã lở miệng hay chưa lở miệng, dùng Đậu xị 3 thăng, trộn một chút nước đâm nhuyễn xào chín đắp
lên đó làm bánh dầy 3 phân. Nhọt có miệng đừng đậy kín trên lỗ, lấy bánh đậu hủ rồi để Ngải trên đó cứu cho ấm, đừng để cho
phá thịt, nếu đau nóng quá thì thay miếng khác, ngày 2 lần, khi có lỗ chảy nước ra là tốt (Thiên Kim Phương).
+ Giải độc của Thục tiêu, uống nước Đậu xị (Thiên Kim Phương).

ĐỊA LONG 地 龍
+ Trị răng đau nhức: Giun đất, tán bột xức vào (Thiên Kim phương).

MẪU LỆ 牡 蠣

+ Trị băng huyết ra không ngừng, khí hư kiệt: Mẫu lệ, Miết giáp đều 90g. Tán bột, ngày uống 3 lần, mỗi lần 4g (Thiên Kim
Phương).
+ Trị nằm thì ra mồ hôi trộm, phong hư đầu đau: Mẫu lệ, Bạch truật, Phòng phong đều 90g. tán bột. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 4g
(Mẫu Lệ Tán – Thiên Kim Phương).

You might also like