You are on page 1of 16

TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 57.

2021

NHỮ NG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC THU HÚ T


NGƯỜI HỌC CỦ A TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC HIỆN NAY
Đoàn Thi Như
̣ Quỳnh1

TÓM TẮT

Nghiên cứu về những nhân tố ảnh hưởng đế n viê ̣c thu hút người học của Trường Đại
học Hồ ng Đức bằng phương pháp điề u tra bảng hỏi, kế t hợp với khảo sát trực tuyế n (online)
được sử dụng để thu thập dữ liê ̣u đố i với 207 sinh viên Trường Đại học Hồ ng Đức nhập học
năm 2019 - 2020. Chúng tôi đã sử dụng phương pháp phân tích khám phá nhân tố EFA và
hồ i quy tuyế n tính để phân tích số liê ̣u với mục đích tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đế n viê ̣c
thu hút người học. Kế t quả phân tích cho thấ y có nhiều nhân tố ảnh hưởng đế n viê ̣c thu hút
người học của Trường Đại học Hồ ng Đức. Các nhân tố này được chúng tôi sắ p xế p mức độ
ảnh hưởng theo độ lớn giảm dầ n: (1) nhân tố giao tiế p với doanh nghiê ̣p, (2) nhân tố chương
trình đào tạo, (3) nhân tố cơ sở vật chấ t, (4) nhân tố danh tiế ng, (5) nhân tố chấ t lượng
giảng viên, (6) nhân tố giao tiế p với người học, (7) nhân tố cơ hội viê ̣c làm. Sau khi phân
tích các nhân tố ảnh hưởng, trong bài viết này chúng tôi cũng đề xuấ t một số giải pháp nhằ m
thu hút thêm số lượng người học tại Trường Đại học Hồ ng Đức.
Từ khóa: Người học, Trường Đại học Hồ ng Đức, phân tích nhân tố khám phá, hồ i
quy tuyế n tính.

1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo số liệu của Bô ̣ Giáo du ̣c và Đào ta ̣o năm 2015 cả nước có 223 trường cao đẳng,
đại học công lâ ̣p và ngoài công lâ ̣p (công lập 163, ngoài công lâ ̣p 60), số lượng này đã tăng
thêm 14 trường vào năm 2019 với 237 trường. Số lượng các trường đại học, cao đẳng tăng
thêm đã đáp ứng nhu cầ u ho ̣c tập của toàn xã hô ̣i, góp phầ n nâng cao chấ t lươ ̣ng nguồ n nhân
lực phục vu ̣ đấ t nước trong thời đa ̣i 4.0. Các số liệu thống kê về số lượng người học giữa các
năm cho thấy không có sự thay đổi nhiều. Sự tăng thêm số lượng trường học trong tương
quan so sánh với số lượng người học ít có sự biến động dẫn đến một số trường đại học, cao
đẳng gặp phải những khó khăn trong công tác tuyển sinh.
Trường Đại học Hồng Đức là trường Đại học công lập, đa ngành, trực thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh Thanh Hóa. Trong một vài năm gần đây, trường Đại học Hồng Đức cũng có
những thời điểm, những ngành đào tạo gặp phải những khó khăn chung như trong xu thế
đào tạo của cả nước. Đến năm ho ̣c 2021 – 2022, công tác tuyển sinh của nhà trường đã đạt
được những kết quả thắng lợi, hầ u hế t các ngành tuyể n sinh đề u đa ̣t chỉ tiêu và vươ ̣t chỉ tiêu
đă ̣c biê ̣t là các ngành sư pha ̣m và sư pha ̣m chấ t lươ ̣ng cao, năm ho ̣c 2021 - 2022 nhà Trường
đã tuyể n sinh đa ̣t 2215 sinh viên chính quy, tăng 1,37 lầ n so với năm 2020 - 2021 (phòng
Công tác Ho ̣c sinh Sinh viên Trường Đại học Hồng Đức, 2021). Có nhiều nguyên nhân dẫn
đến kết quả tuyển sinh của nhà trường đạt được những điểm sáng trong bối cảnh tuyển sinh

1
Khoa Khoa học Xã hội, Trường Đại học Hồng Đức; Email: nhuquynhdoan@gmail.com

89
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 57.2021

khó khăn của nhiều trường cao đẳng, đại học trực thuộc sự quản lí của tỉnh trên toàn quốc.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc thu hút người học của trường Đại học Hồng Đức
để xác đinh ̣ mô ̣t hướng đi đúng, xây dựng mô ̣t kế hoa ̣ch chiế n lươ ̣c phát triể n phù hơ ̣p để
duy trì và phát triể n ma ̣nh mẽ hơn đáp ứng nhu cầ u đào ta ̣o và phát triể n nguồ n nhân lực cho
sự nghiê ̣p công nghiê ̣p hóa, hiê ̣n đa ̣i hóa, từ đó có thể đưa ra mô ̣t số giải pháp để góp phầ n
duy trì sức hút đố i với người ho ̣c của Trường Đại học Hồng Đức.

2. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


2.1. Mô hin
̀ h đề xuấ t nghiên cứu
Trên thế giới và Viê ̣t Nam đã có nhiề u nghiên cứu về vấ n đề thu hút sinh viên vào các
trường đa ̣i ho ̣c, cao đẳ ng. Trong nghiên cứu này chúng tôi đã tham khảo mô hình nghiên
cứu của D.W.Chapman (1981), ông đã đề xuấ t mô hình tổng quát về viê ̣c lựa cho ̣n trường
đại học của các ho ̣c sinh từ 2 nhóm yế u tố chính có ảnh hưởng đế n quyế t đinh ̣ cho ̣n trường
đa ̣i ho ̣c của ho ̣c sinh. (1) Nhóm đặc điểm cá nhân: Khát vo ̣ng thành công và thành tích ho ̣c
tâ ̣p ở trường THPT. (2) Nhóm ảnh hưởng từ yế u tố bên ngoài gồ m: những cá nhân có ảnh
hưởng (bạn bè, bố /mẹ, những cá nhân có liên quan đế n trường đa ̣i ho ̣c); đă ̣c điể m cố đinh ̣
của trường đa ̣i học (ho ̣c phí, chi phí ho ̣c tâ ̣p, điạ điể m, chương trình ho ̣c); nỗ lực giao tiế p
với sinh viên (thông tin quảng cáo, thăm khuôn viên trường).
Dựa trên mô hình của D.W.Chapman và các nghiên cứu đi trước, trong nghiên cứu
này, chúng tôi xây dựng 8 nhóm nhân tố ảnh hưởng đế n viê ̣c thu hút người ho ̣c của Trường
Đại học Hồng Đức với 43 biến quan sát đã đươ ̣c xây dựng trong bảng hỏi. Mô hình nghiên
cứu dự kiến ở hình 1 với 8 giả thuyế t nghiên cứu từ H1 đến H8. Trong đó, giả thuyế t từ H1
đế n H8 là nhóm các nhân tố của biến đô ̣c lập đinh ̣ lươ ̣ng có tác đô ̣ng trực tiế p đế n biế n phu ̣
thuô ̣c là nhân tố thu hút người học của Trường Đại học Hồng Đức. Sử dụng mô hình với
mu ̣c đích kiể m chứng những nhân tố nào có tác đô ̣ng ma ̣nh nhấ t đế n sự thu hút người ho ̣c
của Trường Đại học Hồng Đức.
Hiǹ h 1. Mô hin ̀ h nghiên cứu
Chương trình đào tạo
H1
Danh tiế ng
H2
Cơ sở vật chấ t
H3
Chấ t lươ ̣ng giảng viên H4 Thu hút
người
Chi phí học tâ ̣p H5 ho ̣c
H6
Cơ hô ̣i việc làm
H7
Nỗ lực giao tiế p với người học
H8
Nỗ lực giao tiế p với doanh nghiê ̣p

90
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 57.2021

2.2. Phương pháp nghiên cứu


2.2.1. Phương pháp thống kê
Nghiên cứu đươ ̣c thực hiê ̣n thông qua khảo sát bằ ng bảng hỏi sinh viên chính quy năm
thứ nhất Trường Đa ̣i ho ̣c Hồ ng Đức theo phương pháp cho ̣n mẫu ngẫu nhiên. Nghiên cứu
được tiế n hành từ tháng 10/2019. Thông tin đinh ̣ lượng đươ ̣c xử lý bằ ng phần mề m thố ng
kê chuyên du ̣ng SPSS.
Kế t quả nghiên cứu dựa trên các phân tích đinh ̣ lượng. Thang đo và đô ̣ tin cậy của
biến quan sát đươ ̣c đánh giá bằ ng hê ̣ số Cronbach’s Alpha và phương pháp phân tích nhân
tố khám phá EFA (exploratory factor analysis). Thang đo đươ ̣c chấp nhâ ̣n khi các biến số
tương quan với biến tổng (item-total correlation) nhỏ hơn 0.3 và hê ̣ số Cronbach’s Alpha
nhỏ hơn 0.6. Cuối cùng nghiên cứu kiể m đinh ̣ mô hình bằ ng phương pháp hồ i quy đa biế n
(Multiple Linear Regression) trong mức ý nghiã từ 5% - 10%.
Phương trình hồi quy bội đươ ̣c xác đinh: ̣ Y = β0 + β1X1 + β2X2 + … + βnXn + e. Trong
đó: Y: biến phụ thuộc, là biến chịu tác động của biến khác. X, X1, X2, Xn: biến độc lập, là
biến tác động lên biến khác. β0: hằng số hồi quy, hay còn được gọi là hệ số chặn. Đây là chỉ
số nói lên giá trị của Y sẽ là bao nhiêu nếu tất cả X cùng bằng 0. Nói cách khác, chỉ số này
cho chúng ta biết giá trị của Y là bao nhiêu nếu không có các X. Khi biểu diễn trên đồ thị
Oxy, β0 là điểm trên trục Oy mà đường hồi quy cắt qua. β1, β2, βn: hệ số hồi quy, hay còn
được gọi là hệ số góc. Chỉ số này cho chúng ta biết về mức thay đổi của Y gây ra bởi X
tương ứng. Nói cách khác, chỉ số này nói lên có bao nhiêu đơn vị Y sẽ thay đổi nếu X tăng
hoặc giảm một đơn vị. e: sai số, chỉ số này càng lớn càng khiến cho khả năng dự đoán của
hồi quy trở nên kém chính xác hơn hoặc sai lệch nhiều hơn so với thực tế. Sai số trong hồi
quy tổng thể hay phần dư trong hồi quy mẫu đại diện cho hai giá trị, một là các biến độc lập
ngoài mô hình, hai là các sai số ngẫu nhiên.
Nguồn cung cấp dữ liệu trong nghiên cứu bao gồm dữ liê ̣u thứ cấ p và dữ liê ̣u sơ cấ p.
Dữ liệu sơ cấp được thu thâ ̣p bằng bảng hỏi gửi trực tiế p đế n đố i tươ ̣ng phỏng vấ n là những
sinh viên năm thứ nhấ t thuộc 4 khối ngành Trường Đại ho ̣c Hồ ng Đức. Dữ liê ̣u thứ cấ p tham
khảo từ những văn bản, tài liê ̣u, công trình nghiên cứu có liên quan đế n đề tài, internet, tổ ng
cu ̣c thố ng kê… nhằ m cung cấ p các thông tin phu ̣c vu ̣ cho đề tài nghiên cứu.
2.2.2. Các giả thuyết nghiên cứu
Căn cứ vào mô hình nghiên cứu đề xuất ở hình 1 với các yế u tố đă ̣c trưng của Trường
Đại học Hồng Đức. Nghiên cứu đã đề xuất 8 giả thuyết với 43 nhân tố đa ̣i diện ảnh hưởng
đế n nhân tố thu hút người ho ̣c của Trường Đại học Hồng Đức.
Giả thuyế t 1 (H1): Chương trình đào tạo của Trường Đại học Hồng Đức càng tố t thì
càng thu hút người học. Một nghiên cứu tiế n hành ta ̣i Kuala Lumpur và Selangor, Malaysia
Yusof et al. (2008) cho thấy chương trình học phù hợp với nhu cầu xã hội là một trong các
yếu tố có ảnh hưởng mạnh mẽ đến quyết định chọn trường đại học của học sinh THPT.
Ngoài ra tính linh hoa ̣t của chương trình học cũng là nhân tố quan tro ̣ng quyế t đinh
̣ để ho ̣c
sinh lựa cho ̣n các tổ chức giáo du ̣c [16].

91
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 57.2021

Giả thuyế t 2 (H2): Danh tiếng của Trường Đại học Hồng Đức càng tốt thì khả năng thu
hút người vào học càng cao. Nghiên cứu của Nguyễn Thi Ánh ̣ Hòa và cô ̣ng sự (2019) cho rằ ng:
Các nhà giáo du ̣c thay đổi nơi làm viê ̣c thường coi tro ̣ng danh tiế ng của mô ̣t học viê ̣n để tìm
viê ̣c làm hơn là mức thu nhâ ̣p mà ho ̣c viê ̣n đó đem la ̣i. Còn đố i với các tân cử nhân, “thương
hiệu” của trường đa ̣i ho ̣c nằ m trên tấ m bằ ng tố t nghiê ̣p là vô cùng giá tri.̣ Như vâ ̣y nhân tố danh
tiếng trường đại học tác đô ̣ng cùng chiề u với yế u tố thu hút người ho ̣c của trường đa ̣i ho ̣c
Giả thuyế t 3 (H3): Cơ sở vật chất càng khang trang thì càng thu hút người học vào
học Trường Đại học Hồng Đức. Cơ sở vâ ̣t chấ t, trang thiế t bi ̣ hiê ̣n đa ̣i của mô ̣t trường đa ̣i
ho ̣c ảnh hưởng đến chấ t lươ ̣ng giảng da ̣y và ho ̣c tâ ̣p. Theo Absher & Crawford (1996), cơ
sở vâ ̣t chất giáo dục như phòng học, phòng thí nghiê ̣m, thư viện… đóng vai trò rấ t quan
trọng trong quá trình lựa chọn của người ho ̣c đố i với trường đa ̣i học. Do đó, nhóm nhân tố
trên đươ ̣c đề cập trong nghiên cứu nay.
Giả thuyế t 4 (H4): Chất lượng giảng viên càng chuyên nghiê ̣p thì Trường Đại học
Hồng Đức càng thu hút hơn người học. Trong nghiên cứu của Huỳnh Thi Lương ̣ Tâm (2015)
cũng đã đề câ ̣p đến vấn đề này. Vì đô ̣i ngũ giảng viên tốt, nhiê ̣t tiǹ h sẽ ta ̣o đươ ̣c thiê ̣n cảm
đố i với người ho ̣c. Đô ̣i ngũ giảng viên giỏi có kinh nghiê ̣m thực tế sẽ ta ̣o ra những sinh viên
giỏi lý thuyết, tốt thực hành. Khi sinh viên đã giỏi toàn diện thì việc tuyển dụng tại các doanh
nghiê ̣p sẽ chiếm lợi thế cao, từ đó góp phầ n nâng cao danh tiế ng của cơ sở giáo dục đại học.
Giả thuyế t 5 (H5): Chi phí học tập hợp lý sẽ thu hút người học vào Trường Đại học
Hồng Đức. Chi phí học tâ ̣p phù hơ ̣p với điều kiê ̣n tài chính gia đình người học kế t hơ ̣p
thêm chính sách hỗ trơ ̣ và ho ̣c bổng của mô ̣t trường đại ho ̣c sẽ là mô ̣t nhân tố ảnh hưởng
đến sự lựa chọn của người ho ̣c. Nhân tố này đươc̣ tìm thấ y trong hầ u hế t các nghiên cứu
liên quan [14; 21].
Giả thuyế t 6 (H6): Sau khi ra trường sinh viên có nhiề u cơ hội viê ̣c làm thì Trường
Đại học Hồng Đức càng thu hút hơn người học. Trong các nghiên cứu của Perna (2006);
Trầ n Văn Quý và cộng sự (2009) cho rằng, cơ hội việc làm sau khi ra trường là mô ̣t da ̣ng
lợi ích nhâ ̣n đươ ̣c của người ho ̣c đươ ̣c tách riêng ra từng nhóm: dễ tim ̀ viê ̣c làm, dễ tìm viê ̣c
làm theo đúng chuyên ngành và viê ̣c làm có thu nhâ ̣p, địa vi ̣xã hô ̣i cao. Vì vậy cơ hô ̣i viê ̣c
làm là nhân tố quan trọng quyế t định đế n sự thu hút người ho ̣c của trường đa ̣i ho ̣c.
Giả thuyế t 7 (H7): Trường Đại học Hồng Đức nỗ lực giao tiế p với người học càng nhiề u
thì người học càng quan tâm, lựa chọn trường nhiề u hơn. Khi người ho ̣c nắm chi tiết thông
tin về trường, ho ̣ sẽ có cơ hô ̣i sàng lo ̣c thông tin phù hợp, xem xét khả năng đáp ứng của mình
để lựa chọn ngành ho ̣c cũng như trường ho ̣c. Nhóm này bao gồ m nhiều hình thức truyề n thông
như: website, tài liê ̣u in ấ n, các hoạt đô ̣ng tư vấ n tuyể n sinh… Ảnh hưởng của nhóm nhân tố
này đã được đề câ ̣p trong nghiên cứu của Chapman (1981); Hossler (1987); Perna (2006).
Giả thuyế t 8 (H8): Trường Đại học Hồng Đức càng nỗ lực giao tiế p với các doanh
nghiê ̣p để cho sinh viên học tập và tạo việc làm thì Trường càng thu hút được người học.
Nghiên cứu của Lê Hồ ng Ngo ̣c (2019) đã đề câ ̣p việc doanh nghiê ̣p là người sử dụng sinh
viên đã được nhà trường đào ta ̣o. Hay nói cách khác ho ̣ chính là khách hàng đang sử du ̣ng
những sản phẩ m do nhà trường sản xuấ t ra. Nế u “mua” phải sản phẩ m không tố t hoặc tố t
nhưng không thỏa mañ thì “doanh nghiệp sản xuấ t” cần phải cải thiê ̣n mình mới có thể đáp
ứng được thị trường ngày càng khó tính hiê ̣n nay.

92
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 57.2021

3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU


3.1. Phân tích nhân tố
Để xác đinḥ những nhân tố ảnh hưởng đế n viê ̣c thu hút người ho ̣c của Trường Đại học
Hồng Đức nhóm tác giả đã sử du ̣ng phầ n mề m SPSS để xác đinh ̣ hê ̣ số Cronbach’s Alpha
và thực hiê ̣n phân tích nhân tố khám phá tổ ng hơ ̣p EFA (exploratory factor analysis) để đánh
giá, kiể m đinh
̣ thang đo và độ tin câ ̣y của các biế n quan sát. Kế t quả sau khi các biến rác
được loại và thang đo có đô ̣ tin câ ̣y cao, mô hình tiế p tu ̣c đươ ̣c kiể m định bằ ng phương pháp
hồ i quy đa biế n.
Bảng 2. Mô tả các biế n nghiên cứu
Nhóm nhân tố Mô tả biế n Ký hiê ̣u biế n
Trường Đại học Hồng Đức công bố công khai chương trình
CTDT1
đào tạo của các ngành học.
Trường Đại học Hồng Đức có chuyên ngành đào tạo đa
CTDT2
dạng, hình thức phong phú.
Nhóm nhân tố
Chuẩn đầu ra từng ngành đào tạo phù hợp với năng lực học
“Chương trình CTDT3
tập của người học.
đào tạo”
Trường Đại học Hồng Đức có chương trình đào tạo hợp tác
(CTĐT). Hệ số CTDT4
quốc tế phù hợp với khả năng của sinh viên.
Cronbach's
Trường Đại học Hồng Đức có ngành đào tạo phù hợp với
Alpha = 0,77 CTDT5
sở thích và nguyện vọng của sinh viên.
Trường Đại học Hồng Đức có ngành đào tạo phù hợp với
CTDT6
năng khiếu của người học.
Trường Đại học Hồng Đức có ngành đào tạo phù hợp với CTDT7
giới tính của sinh viên. (loa ̣i)
Trường Đại học Hồng Đức là một trường đại học uy tín. DT1
Chất lượng và danh tiếng của đội ngũ giảng viên Trường
DT2
Nhóm nhân tố Đại học Hồng Đức tốt.
“Danh tiế ng” Trang bị cơ sở vật chất hiện đại, đáp ứng tốt nhu cầu học
DT3
(DT). Hệ số tập và giảng dạy.
Cronbach's Sinh viên tốt nghiệp từ Trường Đại học Hồng Đức dễ dàng
DT4
Alpha =0,789 tìm kiếm việc làm.
Nhà tuyển dụng đánh giá cao về chất lượng sinh viên tốt
DT5
nghiệp từ Trường Đại học Hồng Đức.
Nhà trường có công bố công khai các cơ sở vật chất của trường CSVC1
Thư viện có nguồn tài liệu phong phú, đa dạng, thường
Nhóm nhân tố xuyên cập nhật các tài liệu tham khảo mới.
CSVC2
“cơ sở vâ ̣t
Phòng học đủ rộng, đạt tiêu chuẩn về ánh sáng, tạo cảm giác
chấ t” CSVC3
thoải mái cho người học.
(CSVC). Hệ
Trường Đại học Hồng Đức có đủ trang thiết bị cần thiết
số Cronbach's CSVC4
phục vụ học tập và nghiên cứu của sinh viên.
Alpha =0,758
Môi trường, cảnh quan của trường tạo điều kiện cho việc
CSVC5
học tập và sinh hoạt của sinh viên.

93
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 57.2021

Trường Đại học Hồng Đức công khai danh sách, thông tin
CLGV1
đội ngũ giảng viên.
Nhóm nhân tố
Giảng viên có trình độ chuyên môn cao. CLGV2
“chấ t lươ ̣ng
Giảng viên có phương pháp giảng dạy phù hợp. CLGV3
giảng viên”
Giảng viên lắng nghe quan điểm của sinh viên và sẵn sàng
(CLGV). Hệ CLGV4
chia sẻ quan điểm của mình.
số Cronbach's
Giảng viên giúp sinh viên biết cách liên hệ giữa vấn đề lý
Alpha =0,823 CLGV5
thuyết vào trong thực tiễn.
Giảng viên luôn luôn định hướng nghề nghiệp cho sinh viên CLGV6
Trường Đại học Hồng Đức có nhiều học bổng cho học sinh
CPHT1
có kết quả học tốt.
Nhóm nhân tố
Trường Đại học Hồng Đức thu học phí thấp phù hợp với
“chi phí ho ̣c CPHT2
điều kiện kinh tế gia đình.
tâ ̣p” (CPHT).
Trường Đại học Hồng Đức có nhiều chính sách hỗ trợ tài
Hệ số CPHT3
chính cho sinh viên theo học.
Cronbach's
Trường Đại học Hồng Đức công bố công khai mức thu học
Alpha =0,775 CPHT4
phí các ngành học.
Nhóm nhân tố Sinh viên có cơ hội việc làm đúng chuyên môn được đào
CHVL1
“cơ hô ̣i viê ̣c tạo sau khi tốt nghiệp Trường Đại học Hồng Đức.
làm” Dễ tìm được việc làm có thu nhập cao sau khi tốt nghiệp
CHVL2
(CHVL). Hệ Trường Đại học Hồng Đức.
số Cronbach's Dễ tìm được việc làm có vị trí cao trong xã hội sau khi tốt
CHVL3
Alpha =0,812 nghiệp Trường Đại học Hồng Đức.
Trường Đại học Hồng Đức cung cấp đầy đủ thông tin về
GTVNH1
trường và thông tin tuyển sinh qua website của trường.
Trường Đại học Hồng Đức cung cấp đầy đủ thông tin về
GTVNH2
trường và thông tin tuyển sinh thông qua mạng xã hội.
Trường Đại học Hồng Đức cung cấp đầy đủ thông tin về
GTVNH3
Nhóm nhân tố trường và thông tin tuyển sinh thông qua quảng cáo, báo chí.
“giao tiếp với Trường Đại học Hồng Đức cung cấp đầy đủ thông tin về
người ho ̣c” trường và thông tin tuyển sinh thông qua điện thoại, hotline, GTVNH4
(GTVNH). tivi, radio.
Hệ số Trường Đại học Hồng Đức có hoạt động tư vấn tuyển sinh,
GTVNH5
Cronbach's hướng nghiệp tốt.
Alpha =0,897 Trường Đại học Hồng Đức tổ chức tư vấn tuyển sinh và
GTVNH6
tham quan khuôn viên trường.
Hoạt động tư vấn tuyển sinh của đội ngũ phòng Quản lý Đào
GTVNH7
tạo tốt.
Hoạt động tư vấn tuyển sinh của đội ngũ giảng viên các
GTVNH8
chuyên ngành đào tạo tốt.
Trường Đại học Hồng Đức mời các nhà quản lý doanh
GTVDN1
nghiệp tham gia xây dựng chương trình.

94
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 57.2021

Nhóm nhân tố Trường Đại học Hồng Đức mời các nhà quản trị doanh
GTVDN2
“giao tiếp với nghiệp tham gia thẩm định chương trình đào tạo.
doanh Trường Đại học Hồng Đức mời các chuyên gia làm việc tại
GTVDN3
nghiê ̣p” doanh nghiệp giảng dạy.
(GTVDN). Trường Đại học Hồng Đức kết hợp với doanh nghiệp bố trí
GTVDN4
Hệ số nơi thực tập cho sinh viên.
Cronbach's Trường Đại học Hồng Đức kết hợp với doanh nghiệp bố trí
GTVDN6
Alpha =0,867 việc làm cho sinh viên sau khi tốt nghiệp.
THNH1
Ngành tôi đang ho ̣c là nguyê ̣n vo ̣ng 1.
(loa ̣i)
Tôi hài lòng với Trường Đại học Hồng Đức tôi đã lựa cho ̣n
Nhóm yế u tố THNH2
và đang ho ̣c.
“thu hút
Tôi vẫn cho ̣n Trường Đại học Hồng Đức, nế u có cơ hội thay THNH3
người ho ̣c”
đổ i quyế t đinh
̣ lựa cho ̣n của mình. (loa ̣i)
(THNH). Hệ
Tôi sẽ cho ̣n Trường Đại học Hồng Đức nế u tôi có cơ hô ̣i
số Cronbach's THNH4
ho ̣c lên cao.
Alpha =0,716
Tôi sẽ giới thiê ̣u Trường Đại học Hồng Đức đến những
người thân quen chuẩ n bi ̣ dự thi vào đại ho ̣c hoă ̣c ho ̣c liên THNH5
thông, VB2, sau đại học.
Nguồ n: Tổ ng hợp nghiên cứu của nhóm tác giả
Từ kết quả kiểm đinh ̣ đô ̣ tin câ ̣y của các thang đo (Cronbach’s Alpha) đinh ̣ danh ở
bảng 2, thang đo “Chương trình đào ta ̣o” có 1 biế n bi ̣ loa ̣i (CTDT7), thang “Thu hút người
ho ̣c” có 2 biế n bi ̣ loa ̣i bỏ (THNH1 và THNH3). Các biế n bi ̣ loa ̣i là do có tương quan với
biế n tổ ng nhỏ hơn 0.3. Các thang đo sau khi kiểm đinh ̣ lầ n 2 có hê ̣ số Cronbach’s Alpha cao
hơn 0.7 và tấ t cả các biế n quan sát của thang đo này đề u có hê ̣ số tương quan với biế n tổ ng
lớn hơn 0.3. Như vâ ̣y hầ u hế t các biế n quan sát đã thể hiê ̣n đô ̣ tin cậy cao đố i với các nhân
tố me ̣ và phản ánh mức đô ̣ tương quan chă ̣t chẽ giữa các biế n quan sát trong cùng mô ̣t nhân
tố, điề u này cho thấy mức đô ̣ phù hơ ̣p của bô ̣ công cu ̣ khảo sát cho đề tài nghiên cứu.
Sau kiể m đinh ̣ Cronbach’s Alpha chúng tôi tiếp tu ̣c phân tích nhân tố khám phá tổng
hợp. Bước này sẽ rút go ̣n hơn nữa các biế n đo lường thành một số nhân tố biế n đô ̣c lâ ̣p để
nó có ý nghĩa hơn và khi phân tích hàm hồ i quy bô ̣i thì mô hình sẽ giảm khả năng vi pha ̣m
hiê ̣n tươ ̣ng đa công tuyế n.
Bảng 3. Phân tích nhân tố khám phá tổ ng hơ ̣p
Nhân tố
Tham số
1 2 3 4 5 6 7
GTVDN2 0.822
GTVDN3 0.818
GTVDN1 0.796
GTVDN6 0.636
GTVDN4 0.537

95
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 57.2021

CLGV2 0.707
CSVC5 0.700
CLGV5 0.656
CLGV4 0.655
CLGV1 0.559
GTVNH4 0.762
GTVNH3 0.745
GTVNH2 0.724
GTVNH1 0.670
CHVL2 0.816
CHVL3 0.774
CHVL1 0.708
CSVC3 0.703
CSVC4 0.616
THNH4 0.612
THNH5 0.595
CTDT2 0.789
CTDT3 0.756
CTDT1 0.621
DT1 0.688
DT2 0.683
DT5 0.578
Nguồ n: Tổ ng hợp nghiên cứu của nhóm tác giả
Kết quả phân tích ma trận xoay 40 biế n quan sát của 8 biế n đô ̣c lâ ̣p và 3 biế n quan sát
của 1 biên phụ thuộc cho thấy các biế n đề u có hê ̣ số tải (factor loading) lớn hơn 0.5 nên có ý
nghiã thố ng kê ở mức độ tố t. Tuy nhiên có nhiều thang đo bi ̣ loa ̣i sau 2 lần phân tích factor
loading (còn lại 27 nhân tố thành phần và được trích thành 7 nhóm). Thang đo “Chương trình
đào tạo” có 3 biến quan sát bi ̣loa ̣i (CTDT4, CTDT5, CTDT6). Thang đo “cơ sở vâ ̣t chấ t” có
3 biến bị loại (CSVC1, CSVC2, CSVC6). Thang đo “chất lượng giảng viên” loa ̣i 2 biế n
(CLGV3, CLGV6). Thang đo “chi phí ho ̣c tập” bị loa ̣i toàn bô ̣. Thang đo “giao tiế p với người
ho ̣c” có 4 biế n bị loa ̣i (GTVNH5, GTVNH6, GTVNH7, GTVNH8). Thang đo “giao tiếp với
doanh nghiệp” có 1 biế n bi ̣ loa ̣i (GTVDN5). Thang đo “thu hút người ho ̣c” có 1 biế n bi ̣ loa ̣i
(THNH2). Bảng phân tích khám phá nhân tố cũng cho ta thấ y được các biế n quan sát cùng
tính chất hô ̣i tụ về cùng mô ̣t nhân tố , khi biểu diễn trong ma trâ ̣n xoay các biế n này sẽ nằ m
chung với nhau, duy có nhóm cơ sở vâ ̣t chấ t bị phân tách thành hai và phân bố ở hai nhóm
khác nhau (chấ t lượng giảng viên và thu hút người ho ̣c).
Kế t quả cuố i cùng thu được KMO = 0.877 và sig = 0.000 đa ̣t yêu cầ u, chứng tỏ các biế n
được giữ la ̣i tương quan với nhau. Kiể m đinh ̣ mức đô ̣ giải thích của các biế n quan sát đố i với
nhân tố , tổ ng phương sai trich = 66.506% (>50%). Điề u này cho thấ y nhân tố rút trích được
giải thích 66.506% biế n thiên dữ liê ̣u của tấ t cả các biế n quan sát tham gia vào phân tích EFA

96
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 57.2021

ban đầ u. Hay nói cách khác 66.506% yế u tố thu hút người ho ̣c của Trường Đại học Hồng Đức
chiụ sự ảnh hưởng của 7 nhóm nhân tố : giao tiế p với doanh nghiê ̣p, chấ t lượng giảng viên,
giao tiế p với người ho ̣c, cơ sở vâ ̣t chấ t, cơ hô ̣i viê ̣c làm, danh tiế ng, chương trình đào ta ̣o.
Hệ số tải (factor loading) thể hiện mố i tương quan giữa biế n quan sát với nhân tố .
Hệ số tải càng cao thì tương quan giữa biế n quan sát với nhân tố đó càng lớn và ngươ ̣c la ̣i.
Từ bảng 3 cho ta thấy trong nhóm nhân tố giao tiế p với người ho ̣c, biế n GTVDN2 (0.822)
là cao nhất và nó đóng góp lớn nhấ t vào viê ̣c hình thành nhân tố me ̣. Trong nhóm nhân tố
chất lươ ̣ng giảng viên có biến CLGV2 (0.707) là biế n tro ̣ng điể m; CTDT2(0.789) là biế n
số có hê ̣ số tải cao nhất trong nhóm chương trình đào ta ̣o; Tương tự trong nhóm cơ hô ̣i
việc làm có CHVL2 (0.816); DT1 (0.688) đã đóng góp lớn nhấ t trong viê ̣c hình thành nên
nhân tố me ̣ danh tiếng. Riêng nhóm cơ sở vật chấ t và thu hút người ho ̣c đươc̣ phân bố
thành một nhóm đã không đươc̣ loại bỏ bởi nó cầ n thiế t cho viê ̣c xây dựng mô hình nhân
tố khẳ ng đinh ̣ tiế p theo.
Nhân tố 1: Nỗ lực giao tiế p của nhà trường với các doanh nghiệp: biế n GTVDN2 -
Trường Đại học Hồng Đức mời các nhà quản lý doanh nghiê ̣p tham gia thẩ m đinh ̣ chương
trình đào ta ̣o, có hê ̣ số tải cao nhấ t 0.822. Kế đế n là GTVDN3 - mời các chuyên gia làm viê ̣c
ta ̣i các doanh nghiê ̣p giảng da ̣y với giá tri ̣ 0.818. Hê ̣ số tải lớn thứ 3 trong nhân tố này là
GTVDN1 (0.796) - Trường Đại học Hồng Đức mời các nhà quản lý doanh nghiê ̣p tham gia
xây dựng chương trình. Sau đó là biế n GTVDN6 (0.636) - Trường kế t hợp với doanh nghiê ̣p
bố trí viê ̣c làm cho sinh viên sau khi tố t nghiê ̣p. Cuố i cùng là biế n GTVDN 4 (0.537) -
Trường kế t hơ ̣p với doanh nghiệp bố trí nơi thực tâ ̣p cho sinh viên. Đây là nhóm nhân tố có
hê ̣ số tải cao nhất từ 0.5 đế n 0.8.
Nhân tố 2: Chấ t lượng giảng viên, biến có hê ̣ số tải cao nhấ t là CLGV2 (0.707) - giảng
viên có trình đô ̣ chuyên môn cao, luôn là mối quan tâm hàng đầ u của người ho ̣c vì nó liên
quan trực tiếp đến chất lươ ̣ng da ̣y và ho ̣c, chấ t lươ ̣ng đào ta ̣o của trường đại ho ̣c, danh tiế ng
của trường đai ho ̣c có đươ ̣c đánh giá cao hay không phu ̣ thuô ̣c khá lớn vào yếu tố này. Ngoài
ra, biế n CLGV5 cũng có hê ̣ số tải khá cao (0.656) - giảng viên giúp sinh viên biế t cách liên
hê ̣ giữa vấ n đề lý thuyế t vào trong thực tiễn thông qua các hoa ̣t đô ̣ng ngoa ̣i khóa, các thí
nghiê ̣m… Tránh trường hợp khi sinh viên tốt nghiê ̣p lúng túng trong công tác thực tế .
Nhân tố 3: Nỗ lực giao tiếp với người ho ̣c, biế n có hê ̣ số tải cao trên 0,7 trong nhóm
nhân tố này có GTVNH4, GTVNH3, GTVNH2 - Trường Đại học Hồng Đức cung cấp đầy
đủ thông tin về trường và thông tin tuyển sinh thông qua điê ̣n thoa ̣i, notline, tivi, radio, quảng
cáo, báo chí, mạng xã hội. Đây là những kênh quan tro ̣ng để cung cấ p thông tin cũng như
quảng bá hình ảnh của trường, đồng thời nó cũng là những kênh thông tin tham khảo quan
tro ̣ng nhấ t khi người ho ̣c ra quyế t đinh ̣ lựa cho ̣n trường ho ̣c.
Nhân tố 4: Cơ hô ̣i viê ̣c làm, biế n CHVL2 - dễ tìm đươ ̣c việc làm có thu nhâ ̣p cao sau
khi tố t nghiê ̣p Trường Đại học Hồng Đức, có hê ̣ số nhân tố tải cao nhấ t 0.816, kế đế n là
CHVL3 - dễ tìm được việc làm có vi ̣ trí cao trong xã hô ̣i với giá tri ̣ 0.774. Cuố i cùng là
CHVL1 - sinh viên có cơ hội làm viê ̣c đúng chuyên môn đươ ̣c đào ta ̣o sau khi tố t nghiê ̣p.
Nhân tố 5: Chương trình đào ta ̣o, hê ̣ số tải cao nhấ t trong nhóm nhân tố này là biế n
CTDT2 (0.789) - Trường Đại học Hồng Đức có chuyên ngành đào ta ̣o đa da ̣ng, hình thức

97
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 57.2021

phong phú. Sau đó là CTDT3 (0.756) - chuẩ n đầ u ra từng ngành đào ta ̣o phù hơ ̣p với năng
lực ho ̣c tâ ̣p của người ho ̣c. Cuố i cùng, biế n CTDT1 (0.621) - nhà trường có công bố công
khai chương trình đào ta ̣o của các ngành ho ̣c. Như vâ ̣y, người ho ̣c đánh giá cao chương trình
đào ta ̣o có hình thức đa da ̣ng, phong phú phù hơ ̣p với nhu cầ u thực tế của xã hô ̣i.
Nhân tố 6: Danh tiếng, 3 biến tạo nên nhóm nhân tố này là DT1 (0.688), DT2 (0.683)
và DT5(0.578). Sức hút đầu tiên đối với người ho ̣c khi đăng ký thi, ho ̣c một trường đa ̣i ho ̣c
nào đó chính là trường đa ̣i ho ̣c đó phải là trường đại học uy tín. Sau đó, là chấ t lươ ̣ng và
danh tiế ng đô ̣i ngũ giảng viên của trường đại học tốt. Cuối cùng, nhà tuyển du ̣ng đánh giá
cao về chấ t lươ ̣ng sinh viên tố t nghiê ̣p sau khi ra trường.
Nhân tố 7: nhóm nhân tố này được kế t hợp bởi 2 biế n của nhóm nhân tố đô ̣c lâ ̣p - cơ sở
vâ ̣t chất và 2 biến của nhóm nhân tố phụ thuộc - thu hút người ho ̣c. Trong nghiên cứu này, nhóm
tác giả đã lựa cho ̣n cha ̣y nhân tố khám phá cho cả biế n đô ̣c lập và biế n phu ̣ thuô ̣c do có liên quan
với mô hình nhân tố khẳng đinh ̣ (CFA) và mô hình cấ u trúc cân bằ ng (SEM) tiế p theo. Do vậy,
nhóm nghiên cứu đã không loại tiế p biế n cơ sở vâ ̣t chấ t ra khỏi nhóm nhân tố .
3.2. Phân tích mô hình hồ i quy
Để xác đinh,
̣ đo lường, đánh giá mức đô ̣ ảnh hưởng của từng nhân tố đế n yế u tố thu
hút người học của Trường Đại học Hồng Đức, nhóm tác giả đã sử dụng mô hình hồ i quy đa
biế n. Sau khi cha ̣y phầ n mề m SPSS.20 cho kế t quả:
Bảng 4. Kiể m đinh
̣ sự phù hợp của mô hin
̀ h
R bình Sai số Giá tri ̣
R bình
Mô hình R phương chuẩ n của Durbin-
phương
hiê ̣u chỉnh dự báo Watson
1 .914a .836 .829 .11793 1.992
Nguồ n: Tổ ng hợp nghiên cứu của nhóm tác giả
Bảng 5. Kiể m đinh
̣ Anova
Tổ ng bình Giá tri ̣ Trung bình Mức ý nghiã
Mô hình Giá tri ̣F
phương df bình phương (Sig)
1 Kiể m đinh
̣ F 14.034 9 1.754 126.125 .000b
Số dư 2.754 198 0.014
Tổ ng 16.788 207
Nguồ n: Tổng hợp nghiên cứu của nhóm tác giả
Kế t quả kiể m đinh
̣ Anova cho thấ y mức đô ̣ phù hơ ̣p của mô hình hồ i quy tuyế n tính
tổ ng thể , xem biế n phu ̣ thuô ̣c có liên hê ̣ tuyế n tính với toàn bô ̣ biế n đô ̣c lâ ̣p hay không. Từ
bảng 5 cho thấ y mức ý nghiã sig rấ t nhỏ (sig = 0.000). Hê ̣ số xác đinh ̣ R2 = 0.836 (R2 hiê ̣u
chỉnh = 0.829) (Bảng 4) đã chứng minh cho sự phù hơ ̣p của mô hình, tức là yế u tố thu hút
người ho ̣c của Trường Đại học Hồng Đức chiụ sự tác đô ̣ng tới 82.9% bởi 7 yế u tố trong mô
hình. Hê ̣ số Durbin-Watson = 1.992 (nằ m trong khoảng 1.5 đế n 2.5) cho biế t không có hiê ̣n
tươ ̣ng tự tương quan giữa các biế n.

98
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 57.2021

Bảng 5. Kế t quả phân tích hồ i quy bô ̣i


Hệ số
Hê ̣ số không Thố ng kê đa cô ̣ng
chuẩ n
chuẩ n hóa tuyế n
hóa Mức ý
Giá
Mô hình nghiã Hệ số
Giá tri ̣t Đô ̣
Giá tri ̣ Sai số Sig. phóng đại
tri ̣ chấ p
B chuẩ n phương
Beta nhâ ̣n
sai (VIF)
1 Hằ ng số 1.495 .078 19.17 .000
Chương trình
đào tạo .141 .025 .236 5.768 .000 .493 2.027
Danh tiế ng .078 .022 .152 3.609 .000 .465 2.151
Cơ sở vâ ̣t chấ t .112 .023 .215 4.807 .000 .415 2.410
Chấ t lươ ̣ng
giảng viên .066 .023 .120 2.833 .005 .458 2.184
Chi phí ho ̣c tâ ̣p .016 .025 .031 0.654 .514 .362 2.764
Cơ hô ̣i viê ̣c làm .038 .017 .086 2.266 .025 .577 1.734
Giao tiếp với
người học .041 .019 .087 2.123 .035 .494 2.026
Giao tiếp với
doanh nghiê ̣p .132 .020 .263 6.683 .000 .533 1.876
Nguồ n: Tổ ng hợp nghiên cứu của nhóm tác giả
Kế t quả phân tích hồi quy bô ̣i ở bảng 5 cho thấ y 7 biến đô ̣c lâ ̣p đề u có sig nhỏ hơn
0.05, nghĩa là tất cả 7 nhân tố đô ̣c lâ ̣p này đề u có ảnh hưởng đế n khả năng thu hút người
ho ̣c của Trường Đại học Hồng Đức. Tuy nhiên, duy nhấ t có biến “chi phí ho ̣c tâ ̣p” là chỉ
số sig > 0.05. Có thể kế t luận rằ ng, yế u tố này không có ảnh hưởng đế n khả năng thu hút
người ho ̣c của Trường Đại học Hồng Đức. Mức độ quan trọng của từng yế u tố tùy thuô ̣c vào
hê ̣ số Beta chuẩn hóa hay nhân tố nào có hê ̣ số Beta đã chuẩ n hóa lớn hơn thì tác đô ̣ng ma ̣nh
hơn đế n khả năng thu hút người ho ̣c của Trường Đại học Hồng Đức.
Phương trình hồ i quy tổ ng quát đươ ̣c xây dựng như sau:
Trường Đại học Hồng Đức thu hút người học = α + β1*A + β2*B + β3*C + β4*D + β5*E +
β6*F + β7*. Trong đó: Biế n phu ̣ thuộc là: Thu hút người ho ̣c
A: Nhóm nhân tố chương trình đào ta ̣o
B: Nhóm nhân tố danh tiế ng
C: Nhóm nhân tố cơ sở vâ ̣t chấ t
D: Nhóm nhân tố chất lươ ̣ng giảng viên
E: Nhóm nhân tố cơ hô ̣i viê ̣c làm
F: Nhóm nhân tố giao tiếp với người ho ̣c
G: Nhóm nhân tố giao tiếp với doanh nghiê ̣p
Phương trình hồ i quy đa biế n đươ ̣c viết từ kế t quả bảng 5 như sau:
Yế u tố thu hút người ho ̣c của Trường Đại học Hồng Đức = 0.236*A + 0.125*B +
0.215*C + 0.120*D + 0.087*E + 0.086*F + 0.263*G

99
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 57.2021

Phương trình hồ i quy cho thấ y yếu tố thu hút người ho ̣c của Trường Đại học Hồng
Đức bị ảnh hưởng bởi 7 nhóm nhân tố . Mức đô ̣ tác đô ̣ng của mỗi nhóm nhân tố lên nhân tố
thu hút người học của Trường Đại học Hồng Đức là khác nhau trong khi các nhân tố khác
không đổ i. Nhóm yế u tố G - nhóm yếu tố giao tiế p với doanh nghiê ̣p là nhóm yế u tố ảnh
hưởng ma ̣nh nhấ t, tiế p theo là nhóm yêu tố chương trình đào ta ̣o, cơ sở vật chấ t, danh tiế ng,
chấ t lươ ̣ng giảng viên, giao tiế p với người ho ̣c và cơ hô ̣i viê ̣c làm.
Như vậy, khi biến chương trình đào tạo tăng 1 đơn vi ̣thì biến thu hút người ho ̣c tăng
0.236 đơn vi ̣ đô ̣ lê ̣ch chuẩ n, mức ý nghiã của mố i quan hê ̣ này có chỉ số sig = 0.00 > 0.05
đủ điề u kiê ̣n chấ p nhận giả thuyết H1 tức là chương trình đào ta ̣o của Trường Đại học Hồng
Đức càng tố t thì càng thu hút người ho ̣c. Khi biến danh tiế ng tăng 1 đơn vi ̣thì biế n thu hút
người học tăng 0.125 đơn vi ̣ đô ̣ lệch chuẩ n, với mức ý nghiã sig = 0.00 đủ điề u kiê ̣n chấ p
nhâ ̣n giả thuyế t H2, danh tiế ng của Trường Đại học Hồng Đức càng tốt thì khẳ năng thu
hút người vào học càng cao. Khi biến cơ sở vâ ̣t chấ t tăng 1 đơn vị thì biế n thu hút người
học 0.215 đơn vị, mức ý nghĩa sig = 0.00 đủ điề u kiê ̣n chấ p nhâ ̣n giả thuyế t H3 cơ sở vâ ̣t
chấ t càng khang trang thì càng thu hút người vào ho ̣c Trường Đại học Hồng Đức. Khi biế n
chấ t lươṇ g giảng viên tăng 1 đơn vị thì biế n thu hút người ho ̣c tăng 0.120 đơn vi ̣ độ lê ̣ch
chuẩn, mối quan hê ̣ của hai biế n này có chỉ số sig = 0.00 đã đủ điề u kiê ̣n chấ p nhâ ̣n giả
thuyế t H4, chấ t lươṇ g giảng viên càng chuyên nghiệp thì Trường Đại học Hồng Đức càng
thu hút hơn người ho ̣c. Khi biế n cơ hô ̣i viê ̣c làm tăng 1 đơn vi,̣ biế n thu hút người ho ̣c tăng
0.087 đơn vị, chỉ số sig = 0.02 <0.05 đủ điề u kiê ̣n chấp nhâ ̣n giả thuyế t H6, sau khi ra
trường sinh viên có nhiề u cơ hội việc làm thì thu hút nhiề u người học đế n với Trường hơn.
Khi biến nỗ lực giao tiếp với người ho ̣c tăng lên 1 đơn vị thì biế n thu hút người ho ̣c tăng
lên 0.086 đơn vi ̣đô ̣ lêch chuẩn, chỉ số sig = 0.035 cho thấ y chấ p nhâ ̣n đươ ̣c giả thuyế t H7,
Trường Đại học Hồng Đức nỗ lực giao tiếp với người càng nhiều thì người ho ̣c sẽ càng
quan tâm lựa chọn. Khi biến giao tiếp với người ho ̣c tăng 1 đơn vi ̣ thì biến thu hút người
ho ̣c tăng 0.263 đơn vị đô ̣ lê ̣ch chuẩn, chỉ số ý nghi ̃ sig = 0.00, đủ điề u kiê ̣n đê chấ p nhâ ̣n
giả thuyế t H8, Trường Đại học Hồng Đức càng nỗ lực giao tiế p với các doanh nghiê ̣p cho
sinh viên học tập và tạo viê ̣c làm thì trường càng thu hút đươ ̣c người ho ̣c hơn. Duy chỉ có
nhân tố chi phí học tâ ̣p có chỉ số sig = 0.541 > 0.05 nên nhân tố này bi ̣ loa ̣i khỏi phương
trình hồi quy và cũng bác bỏ giả thuyế t H5 tức là nhân tố thu hút người ho ̣c vào Trường
Đại học Hồng Đức không bi ̣ảnh hưởng bởi nhân tố chi phí học tâ ̣p.
Từ phân tích trên nhóm nghiên cứu có thể kế t luâ ̣n, trong công tác tuyển sinh của
Trường Đại học Hồng Đức nghiệp sẽ cùng đồ ng hành trong công tác tuyể n sinh, xây dựng
chương trình đào ta ̣o và mở rô ̣ng việc làm cho sinh viên như Cabera và La Nasa (đươ ̣c trích
bời M. J. Burn,2006) đã kế t luận những mong đơ ̣i về công việc trong tương lai của người
học là một nhớm nhân tố quan trong tác đô ̣ng đế n quyế t đinh ̣ lựa cho ̣n trường đa ̣i ho ̣c của
học sinh. Ngoài ra đầ u tư vào việc đào ta ̣o, nâng cao trình đô ̣, đảm bảo đời số ng cho giảng
viên là rấ t quan trọng trong công tác ta ̣o đòn bẩ y cho danh tiế ng của Trường Đại học Hồng
Đức ngày một nổ i trô ̣i hơn nữa để không chỉ người ho ̣c ở trong tỉnh mà còn ở các tỉnh ngoài
biế t đế n và tham gia ho ̣c tâ ̣p ta ̣i Trường.

100
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 57.2021

4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHI ̣


4.1. Kế t luâ ̣n
Từ kế t quả phân tić h nhân tố khám phá kế t hợp với hồ i quy tuyế n tính, 7 giả thuyết
ban đầu đã đươ ̣c chấp nhâ ̣n, nghiã là các nhân tố : chương trình đào ta ̣o, danh tiế ng, cơ sở
vâ ̣t chấ t, chấ t lượng giảng viên, giao tiế p với người ho ̣c, cơ hội viê ̣c làm, giao tiếp với doanh
nghiê ̣p có tác động cùng chiề u với nhân tố thu hút người ho ̣c của Trường Đại học Hồng Đức.
Trong đó nhân tố giao tiế p với doanh nghiệp và chương trình đào ta ̣o là các nhân tố có tác
đô ̣ng ma ̣nh nhấ t đến viê ̣c thu hút người ho ̣c của Trường Đại học Hồng Đức.
Mô hình nghiên cứu giải thích đươ ̣c 83,6% cho tổng thể về mố i liên hê ̣ của 7 nhóm
nhân tố trên với biến thu hút người ho ̣c của Trường Đại học Hồng Đức và khẳ ng đinh ̣ mối
quan hệ đồ ng biến giữa 7 nhân tố này với biế n thu hút người ho ̣c. Điề u này có nghiã rằ ng
Trường Đại học Hồng Đức càng nỗ lực giao tiế p với các doanh nghiê ̣p để sinh viên ho ̣c hỏi
kiế n thức, kinh nghiê ̣m làm viê ̣c đồ ng thời tạo điể m tựa cơ hô ̣i viê ̣c làm sau khi sinh viên ra
trường càng cao thì Trường Đại học Hồng Đức càng nhiều cơ hô ̣i thu hút người ho ̣c.
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấ y chương trình đào ta ̣o càng tố t, chấ t lươ ̣ng giảng
viên càng cao, cơ sở vâ ̣t chất càng hiện đa ̣i thì khả năng thu hút người ho ̣c đế n với Trường
Đại học Hồng Đức càng lớn. Ngoài ra kênh giao tiếp với người ho ̣c cũng đă ̣c biệt quan tro ̣ng
có tác đô ̣ng lớn đế n viê ̣c thu hút người ho ̣c. Có nghiã rằ ng bên ca ̣nh sự đầ u tư cố t lõi cho nô ̣i
dung của Trường thì cũng cầ n phải quảng bá cho người ho ̣c biế t giá tri ̣ của trường đa ̣i ho ̣c
từ đó ta ̣o nên sức hút của Trường Đại học Hồng Đức.
Như vâ ̣y nhà trường cầ n có sự tổ chức liên kế t học tâ ̣p cũng như kế t nối đầ u ra cho
sinh viên thông qua viê ̣c giao tiếp với các doanh nghiệp cũng như có những chương trình
đào tạo với những chính sách ưu đãi hấp dẫn thu hút hơn nữa người ho ̣c. Bên ca ̣nh đó nhà
trường đầu tư, nhằm củng cố chấ t lươ ̣ng giảng viên để nâng cao yế u tố danh tiế ng ta ̣o đà cho
sự thu hút người ho ̣c trong tương lai.
4.2. Kiế n nghi ̣
Dựa trên kế t quả nghiên cứu và tình hình thực tiễn, nhóm tác giả đưa ra mô ̣t số kiế n
nghi ̣cho Trường Đại học Hồng Đức trong quá trình ta ̣o sức hút đối với người ho ̣c từ những
nhân tố có tác đô ̣ng ma ̣nh nhấ t sau đây:
Thứ nhấ t, nhóm nhân tố tác đô ̣ng ma ̣nh nhấ t đế n khả năng thu hút người ho ̣c là giao
tiế p với doanh nghiê ̣p và nhóm nhân tố cơ hô ̣i viê ̣c làm. Mô ̣t thực tế cho thấ y có sự không
ăn khớp giữa đào ta ̣o và sử du ̣ng, giữa nhà trường với doanh nghiê ̣p. Trường Đại học Hồng
Đức nên coi tro ̣ng viê ̣c hơ ̣p tác, liên kế t với các doanh nghiê ̣p và các tổ chức xã hô ̣i hơn nữa
và coi đây là mô ̣t lơ ̣i thế của nhà trường trong viê ̣c nâng cao chấ t lươ ̣ng đào ta ̣o và giải quyế t
viê ̣c làm cho sinh viên. Thiế t kế khung liên kế t toàn diê ̣n với doanh nghiê ̣p trong xây dựng
chương trin ̀ h đào ta ̣o, tổ chức tuyể n sinh, tổ chức đào ta ̣o, thực tâ ̣p thực tế và phố i hơ ̣p giải
quyế t viê ̣c làm cho sinh viên sau khi tố t nghiê ̣p. Không chỉ dừng la ̣i ở sự liê ̣n kế t với các
doanh nghiê ̣p trong nước mà còn mở rô ̣ng liên kế t với các doanh nghiê ̣p nước ngoài để khơi
dâ ̣y niề m đam mê ho ̣c tâ ̣p và rèn luyê ̣n các kỹ năng mề m đă ̣c biê ̣t là trình đô ̣ ngoa ̣i ngữ cho

101
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 57.2021

sinh viên. Ta ̣o môi trường mở, năng đô ̣ng và thoải mái cho sinh viên ho ̣c tâ ̣p và rèn luyê ̣n từ
đó sẽ ta ̣o nên sức hút của Trường Đại học Hồng Đức.
Thứ hai, Nhóm nhân tố bao gồm các đă ̣c điể m cố đinh ̣ của trường: chương trình đào
tạo, danh tiế ng, cơ sở vâ ̣t chấ t, chấ t lươ ̣ng giảng viên có ảnh hưởng lớn đến viê ̣c thu hút
người ho ̣c của Trường Đại học Hồng Đức. Chương trình đào ta ̣o phải đáp ứng đươ ̣c khung
cơ cấ u hê ̣ thố ng giáo du ̣c quố c gia và khung trình đô ̣ quố c gia Viê ̣t Nam để bằ ng cử nhân
của Trường Đại học Hồng Đức được công nhận rô ̣ng raĩ trên thế giới tiế n tới quố c tế hóa
chương trình đào ta ̣o rút ngắn khoảng cách giữa chấ t lươ ̣ng đào ta ̣o trong nước và nước
ngoài. Bên cạnh nhân tố chương trình đào ta ̣o là chấ t lươ ̣ng đô ̣i ngũ giảng viên của trường
là nhân tố có ảnh hưởng trực tiế p đến danh tiế ng của trường. Hai nhân tố này có tác đô ̣ng
thuâ ̣n chiề u đế n nhân tố thu hút người ho ̣c của Trường Đại học Hồng Đức. Chính vì thế ,
năng lực đội ngũ giảng viên cầ n phải đươ ̣c chú tro ̣ng đầu tư hơn nữa. Đẩ y ma ̣nh công tác
nghiên cứu khoa ho ̣c của giảng viên với những công trình khoa ho ̣c có ý nghiã thực tiễn.
Nâng cao trình đô ̣ giảng viên bằng những chương trình hơ ̣p tác quố c tế , ta ̣o cơ hô ̣i cho đô ̣i
ngũ giảng viên nâng tầ m tri thức từ đó có ý chí thăng tiế n trong nghề nghiê ̣p, yêu và gắ n bó
với nghề của mình tránh trường hơ ̣p chảy máu chất xám đô ̣i ngũ giảng viên trong trường.
Thứ ba, thời đại 4.0 là thời đa ̣i công nghê ̣ hóa, số hóa, quố c tế hóa nên sức ca ̣nh tranh
trên thị trường tuyể n sinh ngày càng trở nên gay gắ t hơn đòi hỏi nhà Trường cầ n có những
chiế n lươ ̣c truyền thông thân thiện, chuyên nghiệp, hiệu quả. Đă ̣c biê ̣t qua website và
fangage phải thể hiê ̣n thông tin tuyể n sinh, thông tin về Trường môt cách đầy đủ, chi tiế t
nhấ t đế n người ho ̣c. Một kênh truyề n thông đơn giản nhưng la ̣i có tác đô ̣ng ma ̣nh mẽ đế n
việc thu hút người học đó là đồ ng phu ̣c sinh viên chính khóa mang logo thương hiê ̣u của
Trường Đại học Hồng Đức, nếu như sinh viên cảm thấy yêu thích và tự hào khi mă ̣c nó thì
sức lan tỏa danh tiế ng của Trường Đại học Hồng Đức là không hề nhỏ.
Cuối cùng, nghiên cứu của chúng tôi là nghiên cứu ứng du ̣ng, nhóm nghiên cứu chỉ
thực hiê ̣n dành riêng cho Trường Đại học Hồng Đức nên không có ý nghĩa đa ̣i diện cho tấ t
cả các trường đa ̣i học khác. Nghiên cứu có kić h thước mẫu còn nhỏ so với quy mô nghiên
cứu và nghiên cứu này sẽ là tiề n đề cho những nghiên cứu với lượng mẫu tổ ng quát hơn tiế p
theo về liñ h vực xã hô ̣i ho ̣c và khoa học giáo du ̣c của nhóm tác giả.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


[1] Lê Quang Hiếu, Lê Thi ̣ Bình (2020), Các nhân tố ảnh hưởng đế n ý đinh ̣ khởi sự kinh
doanh của sinh viên Trường Đại học Hồng Đức, Tạp chí Công thương, số 17, tháng 7.
[2] Nguyễn Thi ̣ Ánh Hòa, Nguyễn Thi ̣ Hồ ng Ha ̣nh (2019), Các nhân tố ảnh hưởng đế n
quyế t đinḥ cho ̣n trường đại ho ̣c của học sinh Trung ho ̣c phổ thông tỉnh Bà Riạ Vũng
Tàu, Tạp chí khoa học Yersin chuyên đề Khoa học và công nghê ̣, tâ ̣p 6, tr.69.
[3] Lê Quang Hùng (2019), Nhân tố ảnh hưởng đế n quyế t định cho ̣n trường của tân sinh viên
quản tri ̣kinh doanh, Tạp chí Tài chính, Trường Đại học Công nghê ̣ TP.Hồ Chí Minh.
[4] Lưu Ngọc Liêm (2010), Xác đi ̣nh các nhân tố ảnh hưởng đế n quyế t đi ̣nh chọn trường
đại học của sinh viên đại học Lạc Hồ ng, Công trình nghiên cứu khoa học Trường Đại
học Lạc Hồng.

102
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 57.2021

[5] Trầ n Ngo ̣c Mai (2018), Các yế u tố tác đô ̣ng đế n quyế t đinh
̣ lựa cho ̣n chương trình cử nhân
Ho ̣c viện Ngân hàng của người ho ̣c, Tạp chí Khoa học và Đào tạo ngân hàng, số 193,
tháng 6.
[6] Lê Hồ ng Ngo ̣c (2019), Vai trò của liên kế t đào ta ̣o giữa các trường đa ̣i ho ̣c với doanh
nghiê ̣p, Tạp chí Tài chính online, https://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-kinh-doanh/vai-
tro-cua-lien-ket-dao-tao-giua-cac-truong-dai-hoc-voi-doanh-nghiep-305120.html.
[7] Tổng Cục thống kê (2020), Niên giám thố ng kê tóm tắ t 2020, Nxb. Thống kê, Hà Nội.
[8] Trần Văn Quý, Cao Hà Thi (2009), Các yếu tố ảnh hưởng đế n quyế t đinh ̣ cho ̣n trường
Đa ̣i ho ̣c của ho ̣c sinh phổ thông trung ho ̣c, Tạp chí phát triển Khoa học và Công nghệ
số 15, Trường Đại ho ̣c Bách Khoa, Đại học Quốc gia, TP.Hồ Chí Minh.
[9] Lê Hồ ng Sinh (2021), Báo cáo tuyể n sinh hàng năm, phòng Công tác Ho ̣c sinh Sinh
viên Trường Đại học Hồng Đức.
[10] Huỳnh Thi ̣ Lương Tâm (2015), Giải pháp nâng cao giá tri ̣ thương hiê ̣u Trường Đại
học Trà Vinh, Luận văn Thạc sĩ Trường Đại học Trà Vinh.
[11] Nguyễn Đình Thọ (2014), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh, Tái
bản lần 2, Nxb. Tài chính, Hà Nội.
[12] Absher, K., & Crawford, G. (1996), University product/service portfolio
management: How should relevant publics be evaluated? Southwest Business
Symposium Proceedings, p.543-550.
[13] Baumgartner, H., Homburg, C. (1996), Applications of Structural Equation Modeling
in Marketing and Consumer Research: a review, International Journal of Research in
Marketing, 13(2), p.139-161.
[14] Chapman D. W (1981), A model of student college choice, The Journal of Higher
Education, p.490- 505.
[15] Comrey, A.L. (1973), A first course in factor analysis. New York, NY: Academic Press.
[16] Ford, R.C.,& Richardson, W.D. (1999), Ethical decision making: A review of the
empirical literature, Journal of Business Ethics, 13(3), p.205-221.
[17] Hair J.F, Anderson, R.E., Tatham, R.L., & Black, W.C. (1998), Multivariate data
analysis with readings, 5th ed, PrenticeHall, New Jersey.
[18] Hair, J.F., Black, W.C., Babin, B.J. and Anderson, R.E. (2010), Multivariate Data
Analysis. 7th Edition, Pearson, New York.
[19] Hossler, D. and Gallagher, K. (1987), Studying Student College Choice: A Three-Phase
Model and the Implications for Policymakers, College and University, 62, p.207-221.
[20] Marvin J. Burns (2006), Factors influencing the college choice of african-american
students admitted to the college of agriculture, food and natural resources, A Thesis
presented to the Faculty of the Graduate School. University of Missouri-Columbia.
[21] Perna (2006), Studying college: Access and Choice: A proposed conceptual model,
Higher Education: Handbook of theory and research, vol.21, p.99-157.
[22] Roger L.Worthington & Tiffanny A.Whittaker (2006), Scale Development Research:
A Content Analysis and Recommendations for Best Practices-Published by SAGE.

103
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 57.2021

[23] Tabachnick, B.G., & Fidell, L.S (1996), Using Multivariate Statistics, 3rd ed, New
York: Harper Collins.
[24] Lê Hồng Ngọc (2019), Vai trò của liên kết đào tạo giữa các trường đại học với doanh
nghiệp, https://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-kinh-doanh/vai-tro-cua-lien-ket-dao-tao-
giua-cac-truong-dai-hoc-voi-doanh-nghiep-305120.html.

FACTORS AFFECTING STUDENTS’ INTEREST IN


HONG DUC UNIVERSITY NOWADAYS
Doan Thi Nhu Quynh

ABSTRACT
The study aims to determine the factors affecting the interest of students in Hong Duc
University. The survey method by the questionnaire that is combined with an online survey
was used to collect data of 207 students enrolling in 2019-2020 academic year of HongDuc
University. The exploratory factor analysis methods EFA and linear regression were applied
to analyze the data. The results show that many factors affect the interests of students in the
university. The factors are sequenced from greater to smaller scale: (1) communication with
enterprises, (2) training program, (3) facilities, (4) reputation. (5) the quality of lecturers,
(6) the cost of studying, (7) job opportunities. From the research results, we propose some
solutions to attract students to the university.
Từ khóa: Students, Hong Duc University, exploratory factor, linear regression.

* Ngày nộp bài:1/10/2021; Ngày gửi phản biện: 9/10/2021; Ngày duyệt đăng: 16/12/2021

104

You might also like