You are on page 1of 46

BỘ CÔNG THƯƠNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HỒ CHÍ MINH


KHOA CÔNG NGHỆ NHIỆT LẠNH
––o0o—

BÁO CÁO TIỂU LUẬN


MÔN: THIẾT KẾ HỆ THỐNG CUNG CẤP NHIỆT
Đề tài:
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ HỆ THỐNG SẤY TRÀ BẰNG HỆ
THỐNG NHÀ KÍNH SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG MẶT TRỜI
NĂNG SUẤT 100KG/7H

GVHD: Th.S Phạm Bá Thảo


Nhóm: 04
SVTH: Nguyễn Mậu Bình 20052351
Trần Tất Mạnh Cường 20049791
Phan Bá Đạt 20059331
Nguyễn Khánh Duy 20057051
Lớp: DHNL16B

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2023


TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP TPHCM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Khoa Công Nghệ Nhiệt Lạnh Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc

MÔN HỌC: THIẾT KẾ HỆ THỐNG CUNG CẤP NHIỆT

Ngành: Công nghệ Nhiệt Lạnh Năm học: 2022-2023

Đề tài: Tính toán thiết kế hệ thống sấy trà bằng hệ thống nhà kính sử dụng năng lượng
mặt trời năng suất 100Kg/5H.

Thông tin thực hiện đề tài

Bản vẽ

Các yêu cầu khi thiết kế

Phân chia nhiệm vụ thực hiện:

STT Họ và Tên MSSV Phân chia công việc Vai trò trong
nhóm
- Tìm tài liệu
Nguyễn Mậu
1 20052351 - Đánh Word Nhóm trưởng
Bình
- Tính toán thông số
- Tìm tài liệu
Trần Tất Mạnh - Thiết kế bản vẽ Thành viên
2 20049791
Cường - Chỉnh sửa Word và
PowerPoint

Nguyễn Khánh - Tìm tài liệu


3 20057051 Thành viên
Duy - Lý thuyết cơ bản

- Hỗ trợ tính toán


4 Phan Bá Đạt 20059331 - Tìm tài liệu Thành viên
- Thiết kế Power Point
Kết quả đánh giá:
Mức độ

tham Chất
Mức độ
gia lượng Nhận xét, góp ý
STT Họ và Tên đóng
kịp thời đóng của nhóm
góp
mọi yêu góp
cầu

1 Nguyễn Mậu Bình

2 Trần Tất Mạnh Cường

3 Phan Bá Đạt

4 Nguyễn Khánh Duy

Ngày giao nhiệm vụ: Ngày 24 tháng 2 năm 2023


Ngày hoàn thành: Ngày 05 tháng 5 năm 2023
Các thành viên đồng ý với kết quả đánh giá trên.
Họ tên và chữ ký của Nhóm trưởng: Nguyễn Mậu Bình ………………………………
Họ tên và chữ ký của Thành viên 1: Trần Tất Mạnh Cường …………………………..
Họ tên và chữ ký của Thành viên 2: Phan Bá Đạt ………………………………
Họ tên và chữ ký của Thành viên 3: Nguyễn Khánh Duy ……………………………
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
TP HCM, ngày….. tháng…..năm 2022
Chữ ký của GVHD
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tâm và nhiệt
tình của thầy Phạm Bá Thảo.
Vì chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, chỉ dựa vào lý thuyết đã học, mặc dù đã cố gắng
hết sức trong quá trình tính toán, thiết kế nhưng vẫn không tránh khỏi những thiếu sót, sai
sót. Chúng em kính mong nhận được sự quan tâm cùng những nhận xét đóng góp từ phía
các thầy cô trong Khoa Công nghệ Nhiệt - Lạnh để kiến thức của em ngày càng hoàn
thiện hơn và rút ra được những kinh nghiệm bổ ích để có thể áp dụng vào thực tiễn một
cách hiệu quả trong tương lai.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
TÓM TẮT
Đề tài “ Tính toán thiết kế hệ thống sấy trà bằng hệ thống nhà kính sử dụng năng lượng
mặt trời năng suất 100kg/5h”, thời gian từ tháng 2 đến tháng 5 năm 2023. Bằng phương
pháp điều tra khảo sát môt số thiết bị sấy trà xanh có tại khu vực Gia Lai, và trên cơ sở
đó, để tiến hành tính toán, thiết kế hệ thống sấy trà năng suất 100kg/5h bằng hệ thống nhà
kính. Kết quả thu được:
- Đề tài đã khảo sát các loại mấy sấy chè ở Gia Lai với các cỡ công suất khác nhau.
- Tính toán, thiết kế nhà kính sử dụng năng lượng mặt trời năng suất 100Kg/5H.
Các thông số cơ bản của máy sấy:
- Năng suất: 100Kg/5H
- Sử dụng bộ gia nhiệt khí – khí để gia nhiệt không khí sấy
- Nhiệt độ sấy đầu vào t2 = 85 0C
- Nhiệt độ không khí ra t3 = 37 0C
- Độ ẩm trước sản phẩm : 65-70%
- Độ ẩm sản phẩm: 4-6%.
Danh mục hình ảnh
Hình 1 Bên ngoài nhà sấy..............................................................................................................11
Hình 2 Bên trong nhà sấy..................................................................................................12
Hình 3 Phía sau nhà sấy.....................................................................................................12
Hình 4 Tủ diều khiển.........................................................................................................13
Hình 5 Các vật liệu sấy......................................................................................................13
Hình 6 Lá trà......................................................................................................................16
Hình 7 Mùa thu hoạch trà ở Gia Lai..................................................................................20
Hình 8 Cân bằng vật chất của máy sấy..............................................................................25
Hình 9 Mặt trước nhà sấy..................................................................................................40
Hình 10 Mặt sau nhà sấy...................................................................................................40
Hình 11 Hình chiếu đứng nhà sấy....................................................................................41
Hình 12 Hình chiếu cạnh nhà sấy......................................................................................41
Hình 13 Hình chiếu bằng nhà sấy......................................................................................42
Hình 14 Hệ thống mạch điện của nhà sấy.........................................................................42
Hình 15 Đồ thị lgp-i...........................................................................................................43
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
1.1 Năng lượng mặt trời là gì?
Năng lượng mặt trời (tên tiếng Anh là Solar energy) là năng lượng bức xạ do mặt trời
tạo ra. Đây là nguồn năng lượng đầu tiên trên trái đất được phát hiện, tận dụng trước khi
con người tạo ra lửa. Cùng với các nguồn tài nguyên thứ cấp như gió, thủy điện, sinh
khối…, năng lượng mặt trời đóng góp đáng kể vào quá trình tạo ra năng lượng tái tạo.
Các nguồn năng lượng hiện có có thể được thay thế. - Trở thành nguồn năng lượng sẵn
có và tiềm năng của Việt Nam. - Là loại năng lượng sạch, không gây ô nhiễm môi
trường. - Dễ sử dụng và khai thác.
1.2. Tại sao lại sử dụng sấy bằng năng lượng mặt trời
 Tiết kiệm chi phí sản xuất, lợi nhuận tăng cao với sấy đa tầng
Máy sấy/sấy sử dụng nguồn năng lượng tự nhiên, đó là năng lượng mặt trời. Giúp
chúng ta tiết kiệm ít nhất 50% chi phí sấy khô với nguồn năng lượng siêu sạch này. Nếu
bạn sử dụng các phương pháp sấy khô khác như than, củi hoặc sử dụng máy sấy điện sẽ
tiêu tốn một lượng lớn nhiên liệu và điện năng.
Ngoài ra, máy sấy còn tiết kiệm không gian đặt máy và còn tiết kiệm chi phí lắp đặt
khi nhu cầu sấy lớn, vì có thể sấy từ 5-10 tầng. Từ đó, giúp người dùng nâng cao năng
suất máy sấy nhiều lần. Đồng thời tiết kiệm chi phí điện năng, nâng cao lợi nhuận khi bán
sản phẩm.
 Máy sấy năng lượng mặt trời không phụ thuộc vào thời tiết, hoạt động 24/24
Khi bị phơi nắng, nông sản, thủy sản dễ bị nhiễm nấm mốc do phụ thuộc vào điều kiện
thời tiết. Vì vậy, nắng để phơi nông, thủy sản phải tốt, ấm. Và nếu không được phơi đủ
nắng hoặc thỉnh thoảng có những cơn mưa bất chợt cũng dễ làm cho nông thủy sản bị ẩm
mốc. Từ đó, nông thủy sản trở nên độc hại. Hoặc làm giảm tính năng và thời hạn sử dụng
của sản phẩm hoặc dược liệu.
Tuy nhiên, khi sử dụng máy sấy năng lượng mặt trời, sản phẩm hoàn toàn có thể được
sấy khô bất kể thời tiết. Vì máy sấy có thể hoạt động ngay cả trong thời tiết không nắng,
không mưa. Nguyên nhân là do máy sấy được trang bị bộ phận hỗ trợ nhiệt. Khi nhiệt độ
trong buồng sấy không đủ, bộ điều chỉnh nhiệt sẽ tự động bật để cung cấp nhiệt. Vì vậy
người dùng vẫn có thể đạt được công suất sấy cao như bình thường. Bằng việc tận dụng
tối đa năng lượng mặt trời, máy sấy năng lượng mặt trời có thể tiết kiệm 30-75% chi phí
vận hành cho người sử dụng.
 Đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và thân thiện với môi trường
Hầu hết các mặt hàng nông, thủy sản đều được sấy khô, bảo quản theo phương pháp
truyền thống. Đây là phương pháp tắm nắng ngoài sân, bên vệ đường. Cách làm này tuy
đơn giản, rẻ tiền nhưng lại không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Nguyên nhân là do
mưa, gió, bụi, côn trùng… sẽ ảnh hưởng nhiều đến thực phẩm. Mặc dù hiện nay có nhiều
phương pháp sấy mới, sử dụng các nhiên liệu như than, trấu, điện, v.v.
Nhưng những phương pháp này thường ảnh hưởng đến sản phẩm. Vì khói, bụi than và
khí CO khi đốt nhiên liệu thải ra sẽ bám rất nhiều vào sản phẩm. Bộ thu bụi được bao phủ
hoàn toàn bằng một tấm nhựa thu nhiệt, tạo ra một môi trường hoàn toàn khép kín. Ngoài
ra, nhiệt độ rất nóng bên trong buồng sấy ngăn côn trùng xâm nhập. Từ đó, sản phẩm sấy
khô không chỉ đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Nó cũng giúp giảm tổn thất năng suất
trong quá trình sấy khô. Máy sấy sử dụng năng lượng chủ yếu là năng lượng mặt trời sẽ
làm giảm lượng khí thải CO2 giúp bảo vệ môi trường.
 Rút ngắn 30% thời gian sấy. Nâng cao chất lượng, có thể giám sát, điều khiển máy sấy
từ xa
Máy sấy năng lượng mặt trời sử dụng nguyên lý hiệu ứng nhà kính. Về cấu tạo, buồng
sấy của máy hoàn toàn bằng tấm nhựa thu hồi nhiệt. Từ đó, các tấm nhựa nhiệt dẻo này
sẽ hấp thụ bức xạ nhiệt mặt trời. Và đưa lượng bức xạ này vào bên trong buồng sấy.
Lượng nhiệt mặt trời một khi vào bên trong buồng sấy không thể thoát ra ngoài. Từ đó,
nhiệt độ bên trong máy sấy luôn cao hơn bên ngoài từ 1,3 đến 1,5 lần. Nếu bên ngoài là
30 độ thì bên trong là 45 độ. Nếu bên ngoài là 32 độ thì bên trong là 48 độ. Còn nhiệt độ
trong máy sấy có thể đạt tối đa 650C nếu có nắng. Nhờ đó cho phép người nông dân tiết
kiệm ít nhất 30% thời gian sấy so với cách sấy truyền thống. Ngoài ra, máy sấy rất dễ sử
dụng, có thể theo dõi và điều khiển từ xa. Vì vậy, người dân có thể chủ động thời gian
bảo quản nông sản.
Vì vậy, việc sử dụng máy sấy năng lượng mặt trời sẽ giúp sản phẩm giữ được màu sắc,
mùi vị và giá trị dinh dưỡng ban đầu. Hơn nữa, chất lượng của sản phẩm không bị ảnh
hưởng bởi các yếu tố khác (nắng, mưa, ruồi, bụi…).

1.3. Nhà kính sử dụng năng lượng mặt trời để sấy


- Cấu tạo của nhà kính sử dụng năng lượng mặt trời:
+ Tấm kính lấy sáng: Nhiệm vụ của tấm kính Poly Twinlite là hấp thụ năng lượng mặt
trời, từ đó có khả năng hấp thụ nhiệt và giữ nhiệt trong buồng sấy tốt hơn.
+ Giàn khung: Được làm bằng tôn mạ kẽm đảm bảo độ vững chắc cho phòng sấy. Nó có
cấu trúc mái vòm hình parabol, tăng diện tích đón sáng và giúp hấp thụ nhiệt tốt hơn.
+ Quạt gió: Có nhiệm vụ thổi không khí nóng từ buồng thu nhiệt qua buồng sấy, đồng
thời hút toàn bộ không khí ấm trong phòng sấy ra bên ngoài.
+ Xe đẩy và khay sấy: Tùy theo diện tích phòng sấy mà số lượng xe đẩy và
khay sấy sẽ khác nhau. Nhưng điểm chung là đều được làm bằng inox 304 có
khả năng chống gỉ và chịu nhiệt tốt giúp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
và dễ dàng vệ sinh.
+ Bảng điều khiển: Cài đặt tự động, bao gồm điều khiển quạt và hệ thống
điện trở. Khi trời mưa, bão và không có nắng, hệ thống điện có thể được bật để
sưởi ấm nhà kính.
- Cách thức hoạt động:
+ Năng lượng bức xạ của mặt trời sẽ xuyên qua tấm Poly Twinlite đến vật
đen trong buồng sấy. Do khả năng phản xạ kém của màu tối, năng lượng bức
xạ không bị phản xạ trở lại mà chuyển thành năng lượng nhiệt. Sau đó, một
buồng thu nhiệt sẽ thu nhiệt mặt trời để giúp tăng nhiệt độ không khí sấy lên
trên nhiệt độ môi trường bên trong lò. Nhiệt độ có thể lên tới 50 - 70 độ. Đồng
thời, hệ thống quạt đối lưu liên tục thổi không khí nóng từ buồng thu nhiệt
sang buồng sấy, đồng thời hút ẩm liên tục và đưa không khí ẩm ra bên ngoài
hộp sấy năng lượng mặt trời.
+ Luồng khí sấy đối lưu tiếp xúc đồng thời với mặt trên và mặt dưới của sản
phẩm cần sấy giúp sản phẩm sấy có độ khô đồng đều, do kiểm soát nhiệt và độ
ẩm nên độ ẩm cuối cùng của sản phẩm sản phẩm luôn đồng đều, ổn định và
đạt yêu cầu về màu sắc.
- Một số hình ảnh nhà sấy ngoài thực tế:

Hình 1 Bên ngoài nhà sấy


Hình 2 Bên trong nhà sấy

Hình 3 Phía sau nhà sấy

Hình 4 Tủ diều khiển


2. Mục đích
- Tìm hiểu công việc chế biến chè tại Gia Lai.
- Tính toán thiết kế hệ thống nhà kính sấy trà bằng năng lượng mặt trời năng
suất 100Kg/5H.
- Khảo sát và tìm kiếm, tham khảo một số loại máy sấy trà tại Gia Lai nhằm
phục vụ cho công việc tính toán, thiết kế nhà kính sấy trà bằng năng lượng mặt
trời với năng suất 100Kg/5H.
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN
1. Tra cứu tài liệu
1.1. Tìm hiểu về cây trà xanh (chè)
 Sơ lược về trà
Trà là thức uống được tiêu thụ nhiều thứ hai trên thế giới sau nước. Tất cả
các loại trà trên thế giới đều được thu hoạch từ cây trà có tên khoa học là
Camellia Sinensis. Cây thường mọc ở vùng cao của vùng nhiệt đới. Tuy là cây
thân gỗ nhưng khi trồng chè bụi thường được trồng theo luống và đốn hạ liên
tục. Tất cả chỉ là giữ cho cây thấp ngang bụng để dễ thu hoạch búp và cho
năng suất cao. Để tạo ra một sản phẩm trà khô thành phẩm, trà được thu hái từ
búp non của cây trà và phải trải qua 5 bước chế biến qua các quy trình cơ bản
sau:
- Mùa gặt: Trà được thu hoạch từ búp gồm 1 lá non còn cuộn tròn và 2 lá
liền nhau (còn gọi là 1 tôm 2 lá).
- Làm héo: Sau khi thu hoạch búp chè sẽ được làm héo để ủ. Phương pháp
làm héo sẽ phụ thuộc vào loại trà thành phẩm mà bạn muốn chế biến. Có thể
phơi nắng, xào trên chảo hoặc luộc.
- Làm Dập: Ở bước này búp chè được vò nát để phá vỡ tế bào giải phóng
các hợp chất có trong lá chè. Trà có thể được cuộn bằng tay, vò, cuộn hoặc ép.
Quá trình này tạo cho chè thành phẩm có hình dạng đặc trưng như tròn, dẹt
hoặc móc câu.
- Oxy hóa: Quá trình này diễn ra tự nhiên nhờ các enzym tác dụng với oxy
từ khi búp chè được hái và trong quá trình làm héo, vò và ủ ngắn. Quá trình
này sẽ dừng lại khi các enzym bị phá hủy bởi nhiệt như xào, luộc, sấy khô.
Kiểm soát mức độ oxy hóa sẽ tạo ra các loại trà thành phẩm khác nhau với
hương vị phong phú và đặc trưng của từng loại.
- Sấy chè: Đây là bước loại bỏ nước và chấm dứt hoàn toàn quá trình oxy
hóa. Sấy khô cũng giúp định hình sợi chè thành phẩm. Trong công nghiệp,
công đoạn này thường được sử dụng phương pháp CTC để chế biến trà đen túi
lọc. Để có lợi, các sợi trà khô phải được ngâm trong ấm nước nóng để các hợp
chất hòa tan trong nước.
 Thành phần chính của trà
Trà gồm 3 thành phần chính như sau:
- Tinh dầu: Đây là thành phần quyết định mùi vị và hương thơm của trà.
- Polyphenol: Hoạt chất này tạo ra vị chua trong miệng và mang lại nhiều
lợi ích cho sức khỏe.
- Caffeine: Caffeine cũng là một trong những hoạt chất có trong trà. Thành
phần này giúp tiếp thêm sinh lực, khơi dậy sự tỉnh táo và dễ gây nghiện.

Hình 6 Lá trà

 Các quốc gia trồng trà lớn và nổi tiếng trên thế giới
Trà có lịch sử ngàn năm và bắt nguồn sâu sắc trong nền văn hóa châu Á.
Tuy nhiên, trà cũng rất “địa phương”, mỗi vùng, mỗi quốc gia nhìn chung chỉ
phổ biến một số loại trà nhất định. Dưới đây là các quốc gia sản xuất chè lớn
và nổi tiếng trên thế giới:
- Trung Quốc: Phổ biến và nổi tiếng nhất với trà đỏ và trà Pu Er. Trung
Quốc đứng đầu thế giới với sản lượng 2.400.000 tấn/năm, chiếm 40% sản
lượng chè thế giới.
- Ấn Độ: Đất nước vô cùng nổi tiếng với loại trà đen (trà Darjeeling). Ấn
Độ sẽ chiếm vị trí thứ hai với trung bình 900.000 tấn/năm. Nhưng với dân số
rất đông như ở Ấn Độ, chè chủ yếu được trồng và khai thác để đáp ứng nhu
cầu sử dụng trong nước.
- Kenya đứng thứ ba trong danh sách, mặc dù điều kiện đất đai khác biệt,
khó khăn trong việc xây dựng đồn điền lớn để trồng chè. Tuy nhiên, sản lượng
chè vẫn đạt 305.000 tấn/năm nhờ chú trọng nghiên cứu giống mới. , năng suất
cao, phát triển nguồn nhân lực chất lượng.
- Nhật Bản: nổi tiếng với trà xanh Sencha (trà Sencha của Nhật Bản).
- Đài Loan: ghi dấu ấn với trà Ô Long Cao Sơn.
- Việt Nam: Nổi tiếng với chè xanh, chè Thái Nguyên.
 Phân biệt các loại chè trên thế giới
Tùy thuộc vào hình dạng của lá trà, mùi thơm, hương vị và mức độ oxy hóa
sẽ giúp bạn phân biệt các loại trà.
- Trà trắng: Tỷ lệ oxy hóa rất thấp, gần như bằng 0%.
- Trà vàng: Mức độ oxy hóa tương tự trà trắng.
- Trà xanh: oxy hóa nhẹ, thường dưới 15%.
- Trà ô long: có độ oxy hóa từ 15-80%.
- Trà đen: độ oxy hóa cao 80-95% tùy thuộc vào cách chế biến.
1.2. Nguồn gốc và nơi phân bổ của trà
 Nguồn gốc:
Trà có nguồn gốc từ châu Á, nhưng chủ yếu từ Tây Nam Trung Quốc và
miền Bắc Việt Nam.
Một số quốc gia nổi tiếng về ngành trà trên thế giới:
- Trung Quốc: Với hơn 5.000 năm lịch sử trồng trà, Trung Quốc là một
trong những nguồn gốc truyền thống của trà. Trung Quốc sản xuất nhiều loại
trà đặc biệt như trà Longjing (Dragon Well), trà Tieguanyin (Iron Goddess), và
trà Pu-erh.
- Ấn Độ: Ấn Độ là một trong những nhà sản xuất trà lớn nhất thế giới. Trà
Assam và trà Darjeeling từ vùng núi Himalaya của Ấn Độ được biết đến rộng
rãi và có phẩm chất cao.
- Nhật Bản: Trà đã trở thành một phần không thể thiếu trong nền văn hóa
Nhật Bản. Trà xanh Nhật Bản nổi tiếng với các loại trà như trà Matcha, trà
Sencha, và trà Gyokuro.
- Sri Lanka: Sri Lanka, trước đây được gọi là Ceylon, cũng là một quốc gia
nổi tiếng với ngành trà. Ceylon tea là một trong những loại trà đen chất lượng
cao và được ưa chuộng trên toàn thế giới.
- Kenya: Kenya là một trong những nhà sản xuất trà hàng đầu châu Phi. Trà
Kenya thường được biết đến với hương vị tươi mát, đặc biệt là trà đen.
- Đài Loan: Đài Loan nổi tiếng với trà Oolong, một loại trà truyền thống có
mùi thơm đặc trưng và hương vị phong phú.
- Việt Nam: Việt Nam cũng là một quốc gia sản xuất trà đáng chú ý, với các
loại trà như trà xanh, trà đen và trà ướp hoa.
 Phân bố:
- Chè thường được trồng ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, nơi có lượng mưa
tối thiểu là 127 cm. (50 inch) mỗi năm.
- Khí hậu ẩm và ánh nắng mặt trời là hai yếu tố chính.
- Cây sơn trà cũng có thể sống từ vùng xích đạo đến miền nam nước Anh như
Cornwall.
- Trà ngon thường mọc ở độ cao trên 1.500 mét (4.900 feet) nên cây trà phát
triển chậm, tích tụ nhiều hương vị phong phú.
1.3. Giải pháp phát triển ngành trà bền vững ở Việt Nam
Để nâng cao chất lượng sản phẩm và phát triển bền vững, thời gian tới,
ngành chè cần thực hiện đồng bộ một số giải pháp:
- Tập trung nâng cao năng suất, chất lượng chè Việt Nam bằng việc chuyển
đổi giống chè cũ sang chè giống mới. Tập trung đầu tư cho chế biến sâu, nhất
là các sản phẩm chè sau chế biến chất lượng cao, mang lại giá trị kinh tế lớn
để hình thành ngành công nghiệp chế biến chè tiên tiến của Việt Nam. Đa
dạng hóa sản phẩm chè chế biến theo công nghệ tiên tiến.
- Thiết lập mối liên kết giữa doanh nghiệp chế biến chè với nông dân từ xây
dựng vùng nguyên liệu đến tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo ổn định và đủ chè tươi
nguyên liệu cho chế biến. - Cơ cấu lại tỷ trọng chè đen, chè xanh hợp lý đảm
bảo đáp ứng thị trường trong nước và quốc tế.
- Duy trì và đẩy mạnh xuất khẩu chè và sản phẩm chè đã qua chế biến sâu
sang các thị trường trọng điểm.
- Thúc đẩy các hộ sản xuất chè trên cả nước tham gia chuỗi cung ứng chất
lượng, bền vững, đẩy mạnh mô hình sản xuất chè an toàn theo tiêu chuẩn
VietGAP.
- Doanh nghiệp xuất khẩu chè phải tích cực thay đổi hình ảnh, tham gia sâu
vào chuỗi cung ứng. Đồng thời, đầu tư công nghệ sản xuất sản phẩm đạt tiêu
chuẩn chất lượng, an toàn thực phẩm theo quy định.
- Cần chú trọng công tác đào tạo, nâng cao năng lực cho người trồng chè và
thực hành sản xuất chè bền vững sử dụng thuốc bảo vệ thực vật theo Chương
trình quản lý tổng hợp dịch hại và dinh dưỡng cây trồng (IPM, ICM). Việc
đảm bảo quy hoạch vùng sản xuất, ngoài việc định dạng cao độ cho từng vùng,
miền để xác định giống chè cần gắn với cơ sở chế biến và phân vùng nguyên
liệu chè.
2. Sơ lược về trà ở Gia Lai
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển trà ở Gia Lai
Gia Lai là một tỉnh nằm ở Tây Nguyên, Việt Nam, và cũng có sự phát triển
trong ngành trà. Tại Gia Lai, trà được trồng chủ yếu ở các vùng cao nguyên,
nhờ vào đặc điểm địa hình và khí hậu phù hợp.
Các vùng trà chính của Gia Lai bao gồm Đắk Đoa, Đắk Pơ, Đắk Sơmei,
Mang Yang, và một số khu vực khác. Gia Lai thường sản xuất trà xanh và trà
đen, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
Trà Gia Lai nổi tiếng với chất lượng tốt, hương vị đặc trưng và màu sắc tươi
sáng. Đặc biệt, trà Gia Lai có mùi thơm tự nhiên và hương vị đậm đà. Người
dân địa phương và du khách thường thích thưởng thức trà Gia Lai và tìm hiểu
về quy trình chế biến trà truyền thống tại các vườn trà và nhà máy chế biến trà
trong khu vực.
Đồi chè ở đây chỉ cách thị xã Pleiku khoảng 13 km, nằm trên địa phận
huyện Chư Pah. Đây cũng là đồn điền chè đầu tiên của người Pháp ở Gia Lai,
được hình thành từ những năm 20 của thế kỷ trước.
Điều tuyệt vời nhất tạo nên vẻ đẹp của hồ chè này chính là những ngọn núi
hùng vĩ men theo những con đường đất đỏ như ôm lấy những đồi chè xanh
mướt. Và chính vẻ đẹp ấy đã khiến những ai đến đây như lạc vào thiên đường
- nơi không còn cái nắng, cái gió, cái khô cằn của núi rừng Tây Nguyên. Xung
quanh là núi, chạy dọc theo những con đường, thiên nhiên đất trời bao la, rợp
bóng mát như muốn xua đi cái nắng gay gắt trên mảnh đất cao nguyên khô cằn
này.
Vườn chè Biển Hồ – điểm du lịch ở Gia Lai, thuộc sở hữu của Công ty Cổ
phần Chè Biển Hồ với hơn 1.100 ha canh tác theo phương pháp hữu cơ. Vườn
chè đã giải quyết việc làm cho trên 7.000 lao động của 1.600 hộ dân trên địa
bàn. Phần lớn diện tích chè ở đây là chè tái canh, nhưng vẫn có diện tích lưu
giữ những cây chè cổ thụ có tuổi đời trên trăm năm.
Hình 7 Mùa thu hoạch trà ở Gia Lai

Đồng bào dân tộc Bahnar của làng Ia Luh, xã Nghĩa Hưng, huyện Chư Pah
gắn bó với vùng chè xưa này. Những gốc chè già xù xì nhưng đến mùa vẫn
cho búp non khỏe mạnh được coi là một phần cuộc sống của người Bahnar nơi
đây.
Già làng Phin, 65 tuổi, thôn Ia Luh, xã Nghĩa Hưng, huyện Chư Păh cho
biết, từ lúc 10 tuổi, ông đã theo cha mẹ đi hái chè. Các bô lão trong làng kể,
chè vùng này được trồng từ những năm 1941-1942, từ thời Pháp thuộc. Sau
giải phóng, hơn 3.000 ha chè do Pháp trồng được giao cho Nhà nước quản lý.
Sau đó, nhiều diện tích chè mới được trồng nhưng vẫn giữ lại những vườn chè
cũ.
Các hộ công nhân ký hợp đồng với Công ty cổ phần chè Biển Hồ, nhận diện
tích khoán với cam kết bón phân cho toàn bộ diện tích chè của công ty. Từ
kinh nghiệm hái chè thủ công được truyền lại từ bao đời nay, họ chỉ hái những
búp đạt tiêu chuẩn, để lại những búp mới cho lần hái sau. Những hàng chè
thẳng tắp dưới chân núi xanh mướt búp xanh.
2.2. Các phương pháp sấy được sử dụng phô biến ở Gia Lai
 Phơi sấy thủ công
Các phương pháp sấy thủ công : phơi nắng, sấy bằng lò than … là những cách dễ thực
hiện, không đòi hỏi quá nhiều kỹ thuật. Tuy nhiên, phương pháp này không mang lại hiệu
quả cao khi sản phẩm được sản xuất không đảm bảo vệ sinh. Công đoạn sản xuất chịu tác
động mạnh mẽ của điều kiện thời tiết và các yếu tố môi trường xung quanh . Cái này dẫn
đến chất lượng sản phẩm sau khi sấy không đồng đều, dễ hư hỏng, ẩm mốc. Ngoài ra,
phương pháp truyền thống tốn nhiều thời gian , công sức và chiếm nhiều diện tích.
 Sấy thăng hoa
Sấy thăng hoa là phương pháp sấy hiện đại nhất trên thị trường hiện nay. Sấy thăng
hoa là quá trình làm khô sản phẩm đông lạnh trong điều kiện chân không . Ở điều kiện
này , khi đun nóng, nước sẽ thăng hoa trực tiếp từ trạng thái rắn (nước đá) sang trạng thái
khí . Điều này giúp sản phẩm sau khi sấy khô để giữ lại hình dạng, màu sắc, mùi vị và
chất dinh dưỡng.
Ưu điểm của phương pháp sấy khô là sản phẩm sau quá trình sấy có cấu trúc xốp , ít bị
co ngót và biến dạng , nhiệt độ cuối quá trình sấy thấp nên không bị biến dạng . làm thất
thoát các thành phần nhạy cảm với nhiệt trong thực phẩm như : thực phẩm , vitamin,
hương liệu, hoạt chất sinh học , thuốc nhuộm… Sản phẩm ít bị biến tính, giữ được chất
lượng dinh dưỡng và giá trị cảm quan.

 Sấy lạnh
Máy sấy lạnh trà là thiết bị sấy khô cao cấp được sử dụng khá phổ biến hiện nay, thích
hợp sấy các loại trà hoa , trà thảo mộc ở nhiệt độ thấp , giúp sản phẩm luôn đạt chất
lượng tốt nhất và giá trị cao nhất trên thị trường Gia Lai. Trà hoa lạnh khô đảm bảo rằng
sản phẩm sấy khô vẫn giữ được các tiêu chí tốt nhất như màu sắc, hương vị và hàm lượng
chất dinh dưỡng của sản phẩm. Một đặc điểm chung của trái cây, thảo mộc và trà là nhiệt
độ càng thấp thì màu sắc càng đẹp.
2.3. Tình hình sản xuất trà (chè) ở Gia Lai
Tình hình sản xuất chè ở Gia Lai có thể được xem là khá phát triển. Gia
Lai là một trong những tỉnh chủ lực trong việc trồng chè ở vùng Tây
Nguyên, Việt Nam. Với đặc điểm địa lý và khí hậu thuận lợi, tỉnh này đã
phát triển các vùng trồng chè ở các huyện như Đắk Đoa, Đắk Pơ, Đắk
Sơmei, Mang Yang và một số vùng khác.
Gia Lai sản xuất chè (trà) xanh và chè đen, phục vụ cả thị trường trong
nước và xuất khẩu. Chất lượng chè Gia Lai được đánh giá cao, với hương vị
đặc trưng và màu sắc tươi sáng. Nhiều hộ gia đình và các doanh nghiệp đã
đầu tư trong ngành chè ở Gia Lai, từ việc trồng chè, thu hoạch, chế biến đến
xuất khẩu.
Tuy nhiên, giống cây chè, phương pháp chăm sóc, chế biến và thị trường
cần được cải tiến để nâng cao năng suất và chất lượng, đồng thời tìm kiếm
cách tiếp cận thị trường mới và phát triển thương hiệu chè Gia Lai.
Chính phủ và các cơ quan chức năng cũng đã triển khai các chương trình
và dự án nhằm hỗ trợ người nông dân trong việc nâng cao năng suất và chất
lượng trà chè, đồng thời đảm bảo an toàn và bền vững trong sản xuất chè.
Hiện Công ty cổ phần chè Biển Hồ kinh doanh chè với công suất 40 tấn
chè/ngày. Quy trình sản xuất chè được trồng hoàn toàn bằng phương pháp
hữu cơ. Sản phẩm được xuất khẩu sang Nga và các nước Đông Âu.
Đồi chè không chỉ mang lại giá trị kinh tế cho người dân nơi đây bao đời
nay, mà còn là điểm du lịch sinh thái hấp dẫn cho du khách tham quan khi
đến với phố núi Pleiku, Gia Lai.
2.4. Dinh dưỡng và công dụng của trà xanh
 Thành phần dinh dưỡng có trong trà
Trà xanh chứa hơn 500 chất dinh dưỡng có lợi, bao gồm:
- Hàm lượng phenol
- Hàm lượng lipopolysacarit
- Hơn 25 loại axit amin
- Hơn 30 nguyên tố đa lượng khác bao gồm: đạm, natri, kali, canxi,...
- Các nguyên tố vi lượng bao gồm đồng, mangan, kẽm, bo, silic, molypden,
coban, iốt, flo, selen, crom, thiếc,...
- Một số loại Vitamin: Vitamin B, Vitamin E, Vitamin C, Vitamin K,...
 Một số công dụng của trà
Trà xanh là một loại trà được chế biến từ lá trà Camellia sinensis mà
không trải qua quá trình lên men hoặc oxy hóa như trà đen. Trà xanh được
ưa chuộng trên khắp thế giới không chỉ vì hương vị tươi mát mà còn vì
những lợi ích sức khỏe mà nó mang lại. Dưới đây là một số công dụng của
trà xanh:
- Chứa chất chống oxy hóa: Trà xanh là một nguồn tuyệt vời của các chất
chống oxy hóa như polyphenol và catechin. Những chất này giúp ngăn chặn
sự tổn hại của các gốc tự do trong cơ thể, bảo vệ tế bào và mô khỏi sự lão
hóa và các bệnh lý liên quan.
- Tăng cường hệ thống miễn dịch: Trà xanh chứa các chất chống vi khuẩn,
chống viêm và kháng virus, giúp tăng cường hệ thống miễn dịch của cơ thể.
Việc uống trà xanh thường xuyên có thể giúp giảm nguy cơ mắc các bệnh
nhiễm trùng và bệnh lý liên quan đến hệ miễn dịch.
- Hỗ trợ quá trình giảm cân: Trà xanh có khả năng kích thích quá trình trao
đổi chất và đốt cháy chất béo. Nó có thể giúp tăng cường quá trình trái tim
đập nhanh và tăng cường sự oxi hóa chất béo, giúp giảm cân và duy trì cân
nặng.
- Cải thiện sức khỏe tim mạch: Trà xanh có thể giúp giảm cholesterol máu
và huyết áp, giảm nguy cơ mắc bệnh tim và đột quỵ. Các chất chống oxy
hóa trong trà xanh cũng có thể giảm nguy cơ hình thành các mảng bám trong
mạch máu.
- Cải thiện chức năng não: Trà xanh chứa caffeine và amino axit L-theanine,
có thể tăng cường tập trung, sự tỉnh táo và tăng cường trí nhớ.
- Hỗ trợ hệ tiêu hóa: Trà xanh có thể giúp cải thiện hệ tiêu hóa, giảm nguy
cơ bị viêm loét dạ dày, đẩy nhanh quá trình trao đổi chất và hỗ trợ tiêu hóa
thức ăn.
2.5. Một số sản phẩm được chế biến từ trà (chè)
- Trà hòa tan: Đây là dạng trà đã được chiết xuất và tinh chế thành dạng bột
hoặc hạt nhỏ, dễ dàng hòa tan trong nước nóng hoặc lạnh. Trà hòa tan thường
có các hương vị và thành phần tương tự như trà truyền thống, nhưng tiện lợi
và nhanh chóng để sử dụng.
- Trà túi lọc: Đây là dạng trà được đóng gói trong túi lọc tiện lợi. Túi lọc
thường chứa lượng trà cần thiết cho một lượng nước nhất định, giúp việc pha
trà trở nên đơn giản và dễ dàng. Trà túi lọc có nhiều loại và hương vị khác
nhau để phù hợp với sở thích cá nhân.
- Trà xanh: Trà xanh là loại trà được chế biến từ lá trà Camellia sinensis mà
không trải qua quá trình oxy hóa. Nó giữ được nhiều chất chống oxy hóa và
các chất dinh dưỡng, và được ưa chuộng vì lợi ích sức khỏe của nó.
Trà xanh có thể được sử dụng để pha nước nóng hoặc lạnh, và cũng thường
được sử dụng trong các sản phẩm thực phẩm và đồ uống khác.
- Trà đen: Trà đen là loại trà được lên men hoàn toàn và oxi hóa. Nó có màu
đậm và hương vị đậm đà. Trà đen thường được sử dụng để pha nước nóng và
là thành phần chính của nhiều loại đồ uống như trà sữa, trà trái cây, và trà
hồng.
- Trà hương trái cây: Đây là loại trà được chế biến từ trà xanh hoặc trà đen kết
hợp với các hương trái cây tự nhiên. Trà hương trái cây có hương vị tươi mát
và thường được sử dụng trong các đồ uống lạnh hoặc có thể được dùng để làm
đá.
- Trà bột: Trà cũng có thể được chế biến thành dạng bột để sử dụng trong các
sản phẩm khác như kem, bánh ngọt, socola, mỹ phẩm và các loại thực phẩm
chức năng.
3. Sơ lược về lý thuyết sấy
Sấy khô là một quá trình làm bay hơi nước khỏi vật liệu bằng nhiệt. Nhiệt được truyền
đến các vật liệu ẩm bằng năng lượng dẫn nhiệt, đối lưu, bức xạ hoặc điện trường tần số
cao. Mục đích của quá trình sấy khô là làm giảm trọng lượng của vật liệu, tăng tính liên
kết bề mặt và bảo quản vật liệu tốt hơn.

Hình 8 Cân bằng vật chất của máy sấy

Trong đó:
m : năng suất các dạng vật chất qua máy sấy [kg/h]
X : độ ẩm của không khí [kg hơi nước/kg KKK]
L : khối lượng không khí khô [kg/h]
G : khối lượng sản phẩm sấy [kg/h]
W : khối lượng ẩm của sản phẩm sấy [kg/h]
Với máy sấy lý thuyết người ta giả thiết rằng : Nhiệt cho qúa trình sấy là do
bộ phận đun nóng cung cấp.
- Trong máy sấy không có bộ đun nóng bổ sung: Qbs=0
- Bỏ qua tổn thất nhiệt: Qtt =0
- Hàm nhiệt của sản phẩm sấy và thiết bị vận chuyển không thay đổi trong
quá trình sấy: i Gv =i Gr
- Nhiệt liên kết của nước (ẩm trong vật liệu) không đáng kể: i Wv =0
- Khi đó :
Vật liệu ẩm: vật phẩm được làm khô chứa một lượng ẩm nhất định. Trong
quá trình sấy khô, chất lỏng bay hơi, độ ẩm của nó giảm.
Chất sấy khô: là chất nhận hơi ẩm từ bề mặt vật liệu cần sấy khô và thải ra
môi trường, được gọi là chất sấy khô. Tác nhân sấy ở đây có thể là không khí,
khói lò, hoặc một chất lỏng như dầu, macarin… trong đó không khí và khói lò
là hai tác nhân phổ biến nhất.
Sấy đối lưu là sự chuyển động của luồng không khí. Chúng được dùng làm
tác nhân sấy nhưng với điều kiện không khí trong buồng sấy luôn ấm, lưu
thông trong buồng sấy. Chúng sẽ ảnh hưởng đến vật phẩm được làm khô và
làm bay hơi nước cũng như độ ẩm còn lại từ vật phẩm được sấy khô. Chính
không khí ấm áp sẽ đẩy độ ẩm này ra ngoài. Từ đó, mặt hàng được làm khô
hoàn toàn.
Chế độ sấy được hiểu là quá trình tổ chức sự trao đổi nhiệt và ẩm giữa tác
nhân sấy và vật liệu sấy, độ ẩm trước và sau quá trình sấy cũng như nhiệt độ
và độ ẩm của tác nhân sấy, …
4. Quy trình chế biến trà
4.1. Sơ lược về chế biến trà
Quy trình chế biến trà có thể khác nhau tùy theo loại trà và phương pháp
chế biến cụ thể. Dưới đây là một quy trình chung cho việc chế biến trà truyền
thống:
- Thu hoạch: Lá trà được thu hoạch từ cây trà. Thời điểm thu hoạch phụ
thuộc vào loại trà và mục đích sử dụng. Mục tiêu là thu hoạch lá trà tươi, non,
chưa bị hư hỏng.
- Làm tươi: Sau khi thu hoạch, lá trà được đặt trong các kệ hoặc giỏ để cho
lá trà tự nhiên làm ráo nước và khô đi một chút. Quá trình này giúp tạo ra một
số chất chuyển hóa trong lá trà và chuẩn bị cho các bước tiếp theo.
- Lăn và ép: Lá trà sau khi làm tươi được lăn và ép để gây thương tổn cho
mô lá và kích hoạt quá trình oxi hóa. Quá trình này thường được thực hiện
bằng cách lăn lá trà trong các máy lăn hoặc bằng tay. Mục đích là làm thoát ra
chất tannin và enzyme trong lá trà.
- Oxi hóa: Sau khi lá trà đã được lăn và ép, quá trình oxi hóa sẽ bắt đầu. Lá
trà được để trong một môi trường ẩm ướt và nhiệt độ thích hợp để cho phép
phản ứng oxi hóa xảy ra. Trong quá trình này, các chất tannin trong lá trà
tương tác với không khí và enzyme, gây ra sự biến đổi màu sắc và hương vị
của trà.
- Ngưng oxi hóa: Khi đạt được màu sắc và hương vị mong muốn, quá trình
oxi hóa cần được dừng lại để ngăn chặn sự tiếp tục oxi hóa. Lá trà được đặt
trong môi trường có nhiệt độ thấp và đặc biệt để làm giảm hoặc ngăn chặn quá
trình oxi hóa.
- Sấy khô: Sau khi oxi hóa, lá trà cần được sấy khô để loại bỏ độ ẩm và giữ
cho trà có độ ẩm thích hợp. Quá trình sấy khô thường được thực hiện bằng
cách đặt lá trà trong các máy sấy hoặc trên các kệ sấy.
- Sàng lọc và phân loại: Cuối cùng, trà được sàng lọc và phân loại theo kích
thước, chất lượng, màu sắc,...
4.2. Quá trình sấy trà
Sấy trà là làm khô trà từ độ ẩm khoảng 65% xuống còn 3-4%, tạo cho sự
biến đổi hóa học xảy ra để chuyển hóa các chất và tạo thành hương thươm và
mùi vị đặc trưng cho trà.
Yêu cầu chung: nhiệt độ sấy 95 - 105℃, thời gian sấy 30 - 40 phút.
Nhiệt độ và thời gian sấy: thông thường người ta sấy trà 2 lần và nhiệt độ
sấy như sau:
- Sấy lần 1 có nhiệt độ 90-95℃, thời gian sấy 12-15 phút, độ ẩm trà còn lại
18-20%.
- Sấy lần 2 nhiệt độ 80-85℃, thời gian sấy 12-15 phút, độ ẩm còn lại 3-5%.
- Giữa 2 lần sấy trà được rải mỏng, làm nguội và để trà phân phối lại độ ẩm
cho đồng đều, tránh hiện tượng khô cục bộ, trong ướt ngoài khô.
- Tốc độ của không khí sấy: lượng không khí vào thiết bị sấy thích hợp là
16000m3/h, tốc độ chuyển động không khí qua lớp trà là 0,5m/s.
Tiêu chuẩn để kết thúc giai đoạn sấy khô là trà có mùi thơm mạnh không có
mùi cao lửa, khê cháy và độ ẩm còn lại trong trà khoảng 4-6%.
Chương 3: TÍNH TOÁN THIẾT BỊ CHÍNH
1. Chọn chế độ sấy
Chọn chế độ sấy không hồi lưu

2. Thông số TNS trước quá trình sấy


Độ ẩm vật liệu sấy đầu vào M1: 85%
Độ ẩm vật liệu sấy đầu ra M2: 3%
Nhiệt độ sấy t2: 80°C
Nhiệt độ ra khỏi buồng sấy t3:37°C
Nhiệt độ không khí vào t1:26,7°C
Độ ẩm tương đốit rước khi sấy ϕ1:0.71
Áp suất khí quyển p: 1 Pa

3.Tính toán quá trình sấy lý thuyết


 Áp suất bão hoà tương ứng ở nhiệt độ t1

Pbh 1=exp 12−


( 4026 , 42
235 ,5+ t 1 )
⇔P
(
bh1=¿ exp 12−
4026, 42
)
235 ,5 +26 ,7
¿

¿ 0,035 ¯
¿
 Lượng chứa ẩm ở nhiệt độ t1
Φ1 . Pbh1 .0,621
d 1=
P−Φ1 . P bh1
0 ,71.0,035 .0,621
⇔ d 1=
1−0 , 71.0,035
¿ 0 , 0158 kg /kgkkk

 Lượng tác nhân sấy lý thuyết ở nhiệt độ t1


I 1=1,0048.t 1 +d 1 . ( 2500+ 1,8427.t 1 )
¿ 1,0048.26 , 7+0,0158.( 2500+1,8427.26 , 7)
¿ 67,009 kg /kgkkk
 Áp suất bão hoà tương ứng ở nhiệt độ t2

Pbh 2=exp 12−


( 4026 , 42
235 ,5+ t 2 )
⇔P
bh2=¿ exp 12−( 4026, 42
235 ,5 +80)¿

¿ 0,4667 ¯¿
 Lượng chứa ẩm ở nhiệt độ t2
d2=d1=0,0158kg/kgkkk
 Độ ẩm tương đối ở nhiệt độ t2
P . d2
Φ 2=
P bh2 .(0,621+d 2 )
1.0,0158

0,4667. ( 0,621+0,0158 )
¿ 0,053
 Lượng tác nhân sấy lý thuyết ở nhiệt độ t2
I 2=1,0048. t 2 +d 2 . ( 2500+ 1,8427.t 2 )
¿ 1,0048.80+0,0158.(2500+1,8427.80)
¿ 122,113kg /kgkkk
 Áp suất bão hoà tương ứng ở nhiệt độ t3

Pbh 3=exp 12−


( 4026 , 42
235 ,5+ t 3 )
⇔P
bh3=¿ exp 12−( 4026 , 42
235,5 +3 7)¿

¿ 0,062 ¯
¿
 Lượng tác nhân sấy lý thuyết ở nhiệt độ t3
I 3=I 2

 Lượng chứa ẩm ở nhiệt độ t3


I 3=1,0048. t 3 +d 3 . ( 2500+1,8427. t 3 )
¿ 1,0048.37+ d3 .(2500+ 1,8427.d 3 )
¿> d 3=0,031 kg /kgkkk

 Lượng không khí khô cần thiết


1 1
I= = =32,242 Kgkkk / Kg ẩm
d 3−d 2 0,031−0,0158

 Nhiệt lượng cấp vào

q=
( I 2−I 1
d3 −d 2)(
=
122,113−67,009
0,031−0,0158 )
=3616 kj/ Kg

 Lượng ẩm bốc hơi trong 1 mẻ

Δw=G 2 .
( M 1−M 2
100−M 1 )
=100.
85−3
100−85 ( )
=546,667 Kg ẩm/mẻ

 Lưu lượng tác nhân sấy


L=I . Δw=32,242 .546,667=17625 ,79 Kgkkk
 Nhiệt lượng cấp vào
Q=q . Δw=3616 . 546,667=1976887,431 Kj

4.Tính toán tổn thất nhiệt


4.1. Tổn thất nhiệt qua vách, trần và buồng sấy
-Giả thiết cho quá trình truyền nhiệt từ TNS ra ngoài không khí là truyền nhiệt biến thiên
ổn định nghĩa là nhiệt độ TNS thay đổi theo không gian chứ không thay đổi theo thời
gian
-Với:
W
α 1 :hệ số cấp nhiệt TNS vào vách , 2
. độ
m
W
α 2 : hệ số cấp nhiệt từ mặt ngoài buồng sấy ra môi trường , 2
. độ
m
W
λ :hệ số dẫn nhiệt của các vật liệu làm vách buồng sấy . độ
m
-Với:
λ=0 , 3 W /m . K
δ=2 mm
 Nhiệt độ trung bình tác nhân sấy
t f 1=t tb 3=0 , 5. ( t 2 +t 3 )=0 , 5. ( 80+37 ) =58 ,5 ° C

 Nhiệt độ môi trường° C


t f 2=t 0=80° C
Chọn vận tốc tác nhân sấy dưới 5 m/s - Tiến hành chọn
v=v t =4 m/s
2
α 1=6 , 15+ 4 , 17.4=22, 83 W /m . K
-Trong đó:
- tw1: nhiệt độ mặt trong của nhà sấy
- tw2: nhiệt độ bề mặt ngoài của nhà sấy
 Vậy mật độ dòng nhiệt sẽ phải thoả mãn các đẳng thức sau:
q 1=α 1 ( t f 1 −t w1 ) =22 ,83. ( 58 , 5−t w 1 ) (1 )

q 2= ( δλ ) .(t w1 −t w 2)= ( 02,3 ). (t w1 −t w 2 ) ( 2 )

 Trao đổi nhiệt đối lưu phía ngoài giữa mặt ngoài của nhà kính và không khí xung
quanh là toả nhiệt đối lưu tự nhiên. Do đó, hệ số trao đổi nhiệt đối lưu tự nhiên α 2
sẽ được tính là:
0,333 0,333
α 2=1,715.(t ¿ ¿ w 2−t f 2) =1,715.(t ¿¿ w 2−9 2) ¿ ¿ (*)
q 3=α 2 .(t ¿ ¿ w 2−t f 2 )¿
0,333
⇔ q3 =1,715.(t¿¿ w 2−80) ¿ (3)
- Mà q 1=α 2 (4)
 Khi mật độ dòng nhiệt thoả mãn các đẳng thức trên thì cũng thoả mãn phương
trình sau:
-Ta có :q=k ( t f 1−t f 2 )
 Trong đó k là hệ số truyền nhiệt
1
k=
1 1 1
+ + (**)
α1 δ α2
λ
-Ta có q1=q2 mà q=k.(tf1-tf2)
>> Để giải phương trình trên ta chọn phương pháp lặp
-Ta chọn tw1 và tw2 sao cho tỉ lệ của q1/q3 sai số tầm 0,8 đến 1 thì chấp nhận được.
 Ta có thể chọn nhiệt độ của 2 vách nhà sấy như sau :
tw1= 52,5°C
Q1= 136,98 W/m2
tw2= 45°C
Q3= 82,62 W/m2
2
α 1=6 , 15+ 4 , 17.V =22 ,83 W /m . K

-Vậy từ (*) ta có : α 2=1,715.(t ¿ ¿ w 2−t f 2)0,333 ¿


0,333 2
⇔ α 2 =1,715.(45−80) =4 ,52 W /m . K
1 1
k= = =6 , 65.10−3
1 1 1 1 1 1
-Từ (**) ta có : + + + +
α 1 δ α 2 22 , 83 0,002 4 ,52
λ 0,3
 Độ ẩm tuyệt đối:
M1 85
M k 1= = =5 , 67
100−M 1 100−85
Không khí ẩm là hỗn hợp khí lý tưởng thì nhiệt dung riêng của không khí ẩm có thể được
xác định bằng công thức tính nhiệt dung riêng của hỗn hợp khí lý tưởng.
⇒Nhiệt dung riêng của không khí ẩm:
C kkk + M k1 . Chn 1,008+ 5 ,67.1,864
C hh= = =1,7356 kj/ Kg . K
1+ M k 1 1+5 ,67

 Nhiệt lượng tỏa ra môi trường xung quanh:


−3 2
Q=G 2 . Chh . Δt =100 . 1,7356 .1 , 22. (52 , 5−45 ) .10 =1,588 kw /m
 Không khí nóng được vận chuyển bằng quạt thì hệ số cấp nhiệt sẽ bao gồm ảnh
hưởng của đối lưu tự nhiên và đối lưu cưỡng bức
4.2. Tổn thất nhiệt do vật liệu mang đi
Chọn nhiệt dung riêng của trà là 1.6 kJ/kg.K (Vì nhiệt dung riêng của thực phẩm từ 1.2 -
1.7, theo tài liệu "Tính toán và thiết kế hệ thống sấy" NXB Giáo dục của PGS.TS Trần
Văn Phú)
q m=G2 .C m (t v 2−t v 1)
-G2: Khối lượng sản phẩm (kh/h)
-Cm: Nhiệt dung riêng của vật liệu sấy
-tv1,tv2 : Nhiệt độ vào và ra khỏi buồng sấy (°C)
 Nhiệt dung riêng của trà ra khỏi buồng sấy Cv2
C vl=Ck ( 1−M 2 ) +C n . M 2=1 , 6. (1−0 , 03 ) +4 ,18.0 ,03=1,677 kj/ Kg . K

 Tổn thất nhiệt do vật liệu sấy mang đi


Qvl =G2 .C vl . ( t 3−t 1 ) =100.1,677 . ( 37−26 ,7 )=1727,722 kj

4.3.Tổn thất nhiệt do tỏa nhiệt ra môi trường


 Nhiệt độ dịch thể nóng là nhiệt độ trung bình của tác nhân sấy vào và ra khỏi
buồng sấy
t f 1=0 ,5. ( t 2+ t 3 ) =0 ,5. ( 80+37 )=58 , 5 ° C

 Nhiệt độ nhiệt độ môi trường


t f 2=t 0=80° C
 Chọn vật liệu
Tấm Poly twinlite màu cool blueδ=5 mm , truyền sáng 26%, truyền nhiệt 37,16%
ê Tính thời gian sấy đẳng tốc
 Độ ẩm tuyệt đối
M k 1=5 , 67
 Hệ số sấy tương đối
1,8 1,8
x= = =0,318
M k 1 5 , 67

 Nhiệt độ kế ướt
Tra đồ thị t-d ứng với t2, I2 ta được
Tư = 35
 Hệ số tỏa nhiệt đối lưu trong buồng sấy
Với v = 4 m/s ta có công thức thực nghiệm :
2
α q=6 ,15+ 4 , 17. v=6 ,15+ 4 , 17.4=22 , 83W /m . k
 Mật độ dòng nhiệt
J q =α q . ( t m−θ b )

Trong đó:
t m : Nhiệt độ trung bình tác nhân sấy
t 2 +t 3 80+ 37
Với t 2=80 ℃ và t 3=37 ℃ → t m= = =58 , 5℃
2 2
θb : Nhiệt độ bề mặt vật liệu giai đoạn đẳng tốc (t ư =θ b=35 ℃ ¿
kJ
Như vậy: J q =22 ,83 ( 58 , 5−35 )=536,505( 2
)
m h
 Cường độ bay hơi ẩm:
J q kg
Jm= ( )
r m2 h
Với r: nhiệt ẩn hóa hơi của ẩm trong vật liệu sấy (tra bảng bão hòa của nước theo
nhiệt độ)
kJ
Với tm = 59℃ → tra bảng ta được r = 2607 (tra bảng nước và hơi bảo hoà ẩm)
kg
J q 536,505 kg
→ J m= = =0 , 2( 2 )
r 2607 m h
 Tốc độ sấy:
100 . J M %
U 1= ( )
δ h
. ρVLS
2

Với ρVLS : khối lượng riêng cảu VLS (kg/m3 ¿


100 . J M 100.0 , 2 %
→ U 1= = . 100=82 , 86( )
δ 0,005 h
. ρVLS .248 , 34
2 2

ê Tính thời gian sấy giảm tốc

1,8 1,8
x= = =0,318
M k 1 5 , 67
Với M k 1: độ ẩm tuyệt đối của vật liệu sấy vào buồng sấy (%)
Hệ số tỉ lệ: K = x .U1 = 0,318.82,86 = 26,321 (l/h)

 Độ ẩm không khí của tỉnh Gia Lai là 82,2


 Theo Egorov:
100
 M ke=k 1+ k 1+ 0,435. k 2 (ln ( 100−φ ))1/2
Giá trị Mcb (%) Độ ẩm tương đối của Giá trị k1 Giá trị k2
không khí φ (%)
0≤8 0 < φ ≤ 10 0 29,5
8 ≤ 15 10 < φ ≤ 80 2,7 19,5
> 15 80 < φ ≤ 100 4,5 30,5
 Với φ=82 , 2 %thì k1 = 2,7 và k2 = 19,5
→ M ke=2 ,7+ 0,435.19 ,5. ¿

 Độ ẩm cuối giai đoạn đẳng tốc:


1 1
M kx 1=M ke + =13,844 + =16,992 %
x 0,318
 Vậy tốc độ sấy:
U 2=64 , 44.( M kx 1 – M ke )=64 , 44.(16,992 – 13,844)=202 , 86 ¿)

 Thời gian sấy:

M k 1−M kx 1 567−16,992
Vì U 2=U 1 nên τ 2=τ 1= = =7 h
U1 202 , 86
Chương 4: Chọn thông số máy
Diện tích sàn sấy
m 2
S= (m )
γ .a
Trong đó :
- γ tỉ trọng của trà: 248,34 kg/m3
- a: Bề dày của lớp trà sấy
- m: Khối lượng trà tươi
- △W= lượng ẩm bốc hơi trong 1 mẻ (kg ẩm/mẻ)
- m = G2 + △W = 100 + 223,333 = 323,333 (kg/mẻ)

Chọn a = 0,02 m
m 323,333 2
 S= = =65 , 1(m )
γ . a 248 ,34 .0 , 02

Với diện tích sàn sấy là khoảng 65 m 2 nhóm quyết định thiết kế nhà sấy như kích
thước sau : 6 x 4 x 3 m
Với số lượng 75 khay sấy 1.1 x 0.8 x 0.02 m và mỗi xe chứa 15 khay sấy nên ta
chọn được 5 xe với kích thước 1.2 x 0.9 x 2.3 m
 Tổng lượng không khí:
Tg = XV
Trong đó:
- X là hệ số thay đổi không khí (lần/h)
Chọn X = 50 lần/h
V là thể tích của nhà sấy (m3)
V1 = 6.4.3 = 72 (m3)
2
2 π (1 , 35) . 6
V 2=π . R . h= =17,168(m3)
2
V = V1 + V2 = 72+17,168 = 89,168 (m3)
 Tg = X.V = 50 . 89,168 = 4458,4 (m3/h)
Với lượng không khí như trên chúng em dự tính sẽ dùng quạt thông gió Quạt
thông gió Tico TC-25AV6 có lưu lượng vào khoảng 1080 m3/h
Vậy số lượng quạt thông gió cần:
Tg 4458 , 4
N1 = = ≈ 4 cái
Q 1080
Như vậy theo thiết kế nhà sấy sẽ gồm 4 cái quạt thông gió để loại bỏ không
khí ẩm và dự định sẽ lắp 8 cái quạt đảo để không khí nóng được phân tán đều.
 Tận dụng năng lượng mặt trời để chuyển hóa từ nhiệt năng thành điện năng,
khi cần sẽ sử dụng để sấy:

- Thiết bị cần có:

+ Pin năng lượng mặt trời.


+ Bình acqui
+ Điện trở sấy.
+ Quạt thổi trong buồng gia nhiệt
Tổng lượng điện tiêu thụ dự kiến:
Thiết bị Số lượng Mức tiêu thụ Tổng mức tiêu thụ

(cái) (kWh) (kWh)

Quạt thổi 4 0,025 0,1

Quạt đảo 8 0,05 0,4

Điện trở sấy 1 5,5 5,5

Quạt hút 2 0,75 1,5

Tổng 7,5

Vì Gia lai nằm ở phía Bắc Tây Nguyên - số giờ nắng 5h/ngày.
Vì cần thêm điện dự trữ cho những ngày không nắng - chọn hệ thống điện
năng lượng mặt trời Canadian Solar 445W.
445.5 , 2
Mỗi tấm sẽ sản suất được A1 = =2,314 kWh
1000
Vậy ta cần 8 tấm để vừa sử dụng ban đêm vừa sử dụng những ngày không
nắng.
Thời gian dự kiến để sử dụng trung bình khoảng 8h/ngày (5ngày)
A .1000 2,314 . 8.1000 .5
C= = =771,333 Ah
U 120
Vậy nhóm sẽ sử dụng bình acquy Varta 12V 200Ah để tích trữ điện từ tấm
pin năng lượng mặt trời và số lượng bình acquy cần là:
C 771,333
N 2= = ≈ 4 bình
200 200
Chương 5: Mô hình và mạch điện hệ thống
1.Bản vẽ thiết kế nhà sấy

Hình 9 Mặt trước nhà sấy

Hình 10 Mặt sau nhà sấy


Hình 11 Hình chiếu đứng nhà sấy

Hình 12 Hình chiếu cạnh nhà sấy


Hình 13 Hình chiếu bằng nhà sấy

2.Mạch điện hệ thống

Hình 14 Hệ thống mạch điện của nhà sấy


3. Đồ thị lgp-i

Hình 15 Đồ thị lgp-i


Chương 6: Kết luận
 Tính toán hiệu quả kinh tế
STT Vật liệu Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Tấm Poly twinlite 6 tấm 1tr830 1800000
2 Giàn khung inox 60 cây 160 nghìn 160000
3 Tấm inox 304 19 tấm 1tr850 1850000
4 inox hộp 304 27 cây 120 nghìn 120000
5 Tấm cách nhiệt 1 cuộn 1tr500 1500000
6 Quạt thông gió 4 cái 271 nghìn 271000
7 Quạt đảo 8 cái 680 nghìn 680000
8 Điện trở sấy 1 cái 700 700000
9 Bình Acqui 4 cái 4tr500 4500000
10 Pin năng lượng mặt trời 8 tấm 3tr212 3212000
11 Quạt hút 2 cái 3tr350 3350000
12 Các vật dụng khác 8tr 8000000
13 Quạt thổi 4 cái 2tr9 2900000
Tổng 29043000
 Dự toán chi phí

- Không tốn nhiều chi phí do:


Không hoặc tiêu thụ ít năng lượng vì sử dụng thiết bị đối lưu khí tuần hoàn trong nhà sấy.
Nhà sấy được thi công đơn giản.
Dễ sửa chữa hoặc thay thế linh kiện trong quá trình sử dụng.
- Lấy giá trà trung bình của thị trường hiện nay là 200-250 nghìn/kg. Vậy 1 tháng ta có
thể thu về khoảng 600-700 triệu vnđ.
Tài liệu tham khảo
1. Cơ khí viễn đông. (2015, 4). Được truy lục từ https://mayviendong.vn/may-say-
nong-san-bang-nang-luong-mat-troi/
2. Công ty TNHH Cơ khí thương mại Khang Phát. (2021, 10). Được truy lục từ
https://khangphatvn.com/product/may-say-nang-luong-mat-troi-cach-chon-may-
say-phu-hop-voi-nhu-cau-cua-ho-gia-dinh-va-doanh-nghiep/
3. Điện máy Big Star. (2014, 3). Được truy lục từ https://dienmaybigstar.com/san-
pham/nha-say-bang-nang-luong-mat-troi-2/
4. Mactech. (2016, 11). Được truy lục từ https://maysaylanh.com/quy-trinh-say/cach-
say-tra-hoa-vang-phuong-phap-say-hoa-tra-vang-phu-hop-nhat
5. SETECH. (2013). Được truy lục từ https://setechvn.com/sanpham/san-pham-may-
say-nang-luong-mat-troi/may-say-nang-luong-mat-troi-quy-mo-lon/
6. SONHA. (2022, 4). Được truy lục từ https://www.sonha.net.vn/nang-luong-mat-
troi-la-gi.html
7. Trà Thái Minh. (2018, 8). Được truy lục từ https://trathaiminh.com/cac-thanh-
phan-dinh-duong-trong-tra.html
8. Giáo trình kỹ thuật Sấy.
9. Kỹ thuật sấy nông sản thực phẩm.

You might also like