Professional Documents
Culture Documents
GIAI ĐOẠN VĂN HỌC MỐC THỜI GIAN VÀ ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN
* Văn học Trung đại
- Ảnh hưởng bởi văn hóa Nho giáo và văn học Trung Quốc
- Đặc trưng:
+ Tính ước lệ
X – Cuối TK XIX
+ Trang nhã
+ Phi ngã….
+ Thơ hay “nói chí”, “tỏ lòng” (thi dĩ ngôn chí), văn hay truyền tải đạo lí
(văn dĩ tải đạo)…
Đầu thế kỉ XX - nay Văn học Hiện đại
* Giai đoạn hiện đại hóa văn học
- Chia làm 3 giai đoạn nhỏ:
1900 - 1945 + 1900 – 1920: Chuẩn bị hiện đại
+ 1920 – 1930: Có nhiều dấu hiệu hiện đại
+ 1930 – 1945: Hoàn tất quá trình hiện đại hóa (thành tựu rực rỡ nhất)
Văn học thời kì chống Pháp
- Đặc trưng cơ bản:
+ Vận động theo hướng cách mạng hóa
1945 - 1954
+ Có tính đại chúng
+ Khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn
(Xem thêm bài khái quát văn học Việt nam ở tập 1 – Lớp 12)
Văn học thời kì chống Mĩ
- Đặc trưng cơ bản:
+ Vận động theo hướng cách mạng hóa
1954 - 1975 + Có tính đại chúng
+ Khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn
Lưu ý: Từ 1954 có thêm đề tài “Xây dựng XHCN ở miền Bắc)
(Xem thêm bài khái quát văn học Việt nam ở tập 1 – Lớp 12)
Văn học sau chiến tranh đến trước Đổi mới
- Đặc trưng cơ bản:
1975 - 1986
+ Mang đậm chất thế sự đời tư
+ Thay đổi cái nhìn về hiện thực đời sống: hiện thực đa dạng, phức tạp hơn…
Văn học Đổi mới
1986 - nay + Mang đậm chất thế sự đời tư
+ Thay đổi cái nhìn về hiện thực đời sống: hiện thực đa dạng, phức tạp hơn
Lưu ý:
- Thật ra quá trình đổi mới văn học diễn ra từ cuối những năm 1980 nhưng về cơ bản các nhà nghiên
cứu vẫn lấy mốc 1986 (Đại hội Đảng lần thứ 6) làm mốc phân chia giai đoạn.
- Cần phân biệt được giai đoạn hiện đại hóa văn học (1900 – 1945) với giai đoạn văn học đổi mới (Sau
1986)
1. SO SÁNH: (Khác với thao tác lập luận So sánh khi làm văn nghị luận)
a. Khái niệm: So sánh là đối chiếu 2 hay nhiều sự vật, sự việc mà giữa chúng có những nét tương đồng
(khác với thao tác so sánh trong văn nghị luận: so sánh cả tương đồng khác biệt giữ 2 đối tượng)
b. Tác dụng: làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho lời văn.
c. Cấu tạo của biện pháp so sánh:
- A là B:
“Người ta là hoa đất”
(Tục ngữ)
Lưu ý: Phân biệt với kiểu câu định nghĩa. Không phải câu nào có cấu trúc A là B thì cũng là sử dụng biện
pháp tu từ so sánh.
Ví dụ:
“Đất là nơi anh đến trường
Nước là nơi em tắm mát”
(Đất Nước, Nguyễn Khoa Điềm)
- A như B:
“Nước biếc trông như làn khói phủ
Song thưa để mặc bóng trăng vào”
“Súng nổ rung trời giận giữ
Người lên như nước vỡ bờ”
(Đất nước, Nguyễn Đình Thi)
- Bao nhiêu…. bấy nhiêu….
“Qua đình ngả nón trông đình
Đình bao nhiêu ngói thương mình bấy nhiêu”
(Ca dao)
Trong đó:
+ A: sự vật, sự việc được so sánh
+ B: sự vật, sự việc dùng để so sánh
+ “Là” “Như” “Bao nhiêu…bấy nhiêu” là từ ngữ so sánh, cũng có khi bị ẩn đi.
d. Các kiểu so sánh:
- Phân loại theo mức độ:
+ So sáng ngang bằng:
“Người là cha, là bác, là anh
Quả tim lớn lọc trăm dòng máu nhỏ”
(Tố Hữu)
+ So sánh không ngang bằng:
“Con đi trăm núi ngàn khe
Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm
Con đi đánh giặc mười năm
Chưa bằng khó nhọc đời bầm sáu mươi”
(Tố Hữu)
- Phân loại theo đối tượng:
+ So sánh các đối tượng cùng loại:
“Bác Hồ là vị cha chung
Là sao Bắc Đẩu là vầng thái dương”
(Ca dao)
+ So sánh khác loại:
“Anh đi bộ đội sao trên mũ
Mãi mãi là sao sáng dẫn đường
Em sẽ là hoa trên đỉnh núi
Bốn mùa thơm mãi cánh hoa thơm!”
(Quê hương, Giang Nam)
+ So sánh cái cụ thể với cái trừu tượng và ngược lại:
“Trường Sơn: chí lớn ông cha
Cửu Long: lòng mẹ bao la sóng trào”
(Ca dao)
Cánh buồm giương to như mảnh hồn Làng”
(Quê hương, Tế Hanh)
2. NHÂN HÓA:
a. Khái niệm: Nhân hóa là biện pháp tu từ sử dụng những từ ngữ chỉ hoạt động, tính cách, suy nghĩ,
tên gọi ... vốn chỉ dành cho con người để miêu tả đồ vật, sự vật, con vật, cây cối
b. Tác dụng: khiến sự vật trở nên cụ thể, sinh động, gần gũi, có hồn hơn.
c. Các kiểu nhân hóa:
- Dùng những từ vốn gọi người để gọi sự vật: Chị ong nâu, Ông mặt trời, Bác giun, Chị gió,…
- Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động tính chất của vật:
“Heo hút cồn mây súng ngửi trời”
(Tây Tiến – Quang Dũng)
- Trò chuyện với vật như với người:
“Trâu ơi ta bảo trâu này…”
(Ca dao)
“Tu hú ơi chẳng đến ở cùng bà
Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa”
(Bếp lửa, Bằng Việt)
3. ẨN DỤ:
a. Khái niệm: Ẩn dụ là BPTT gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét
tương đồng (giống nhau) với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
b. Có bốn kiểu ẩn dụ thường gặp:
+ Ẩn dụ hình thức - tương đồng về hình thức
“Đầu tường lửa lựu lập lòe đơm bông”
(Truyện Kiều – Nguyễn Du)
=> màu sắc (hình thức) của hoa lựu đỏ như lửa => lửa lựu
+ Ẩn dụ cách thức – tương đồng về cách thức
“Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”
(Ca dao)
=> ăn quả - hưởng thụ, “trồng cây” – lao động
“Về thăm quê Bác làng Sen,
Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng”
(Nguyễn Đức Mậu)
=> Hoa râm bụt màu đỏ nở bung như ngọn lửa được thắp lên.
+ Ẩn dụ phẩm chất - tương đồng về phẩm chất (phổ biến)
“Thuyền về có nhớ bến chăng
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền”
(Ca dao)
=> thuyền ẩn dục cho người con trai vì có chung điểm tương đồng thường đi đây đi đó; bến ẩn dụ cho người
con gái vì thường cố định một nơi/chỗ (Kiểu so sánh - ẩn dụ này hình thành trong bối cảnh xã hội xưa)
+ Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác - chuyển từ cảm giác này sang cảm giác khác, cảm nhận bằng giác quan
khác. (đặc biệt cần chú ý)
“Ngoài thêm rơi chiếc lá đa
Tiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiêng”
(Đêm Côn Sơn – Trần Đăng Khoa)
Phân tích: “Tiếng rơi rất mỏng”: chuyển từ thính giác (tiếng) => thị giác (mỏng)
“Cha lại dắt con đi trên cát mịn
Ánh nắng chảy đầy vai”
(Những cánh buồm – Hoàng Trung Thông)
Phân tích: Chuyển từ thị giác (ánh nắng) => xúc giác (chảy)
“Ơi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng”
(Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải)
Phân tích: Chuyển từ thính giác (tiếng chim) => thị giác (giọt lòng lanh) => xúc giác (hứng).
“Một tiếng chim kêu sáng cả rừng”
(Từ đêm Mười chín – Khương Hữu Dụng)
Phân tích: thính giác (tiếng chim) => thị giác (sáng cả rừng)
“Tiếng ghi ta nâu
Bầu trời cô gái ấy
Tiếng ghi ta lá xanh biết mấy…”
(Đàn ghi ta của Lor – ca)
=> thính giác (tiếng ghi ta) => thị giác (xanh, nâu)
“Một đêm mùa hạ êm như nhung và thoảng qua gió mát…”
(Hai đứa trẻ, Thạch Lam)
=> đêm mùa hạ (thị giác) => xúc giác (êm như nhung). Lưu ý: câu này có cả so sánh
c. Lưu ý:
- Có 5 cơ quan cảm giác: thị giác (mắt – nhìn/hình ảnh), thính giác (tai - nghe/âm thanh), khứu giác
(mũi, ngửi/mùi), vị giác (lưỡi – vị), xúc giác (da – nóng lạnh…)
- Phân biệt ẩn dụ tu từ và ẩn dụ từ vựng:
+ AD tu từ: có tính lâm thời, tính cá thể, phải đặt trong từng văn cảnh cụ thể để khám phá ý nghĩa.
Không được giải thích trong từ điển
“Lặn lội thân cò khi quãng vắng”
(Thương vợ - Tú Xương)
+ AD từ vựng: cách nói quen thuộc, phổ biến, không có/ ít có giá trị tu từ: cổ chai, mũi đất, tay ghế,
tay bí, tay bầu,... Được giải nghĩa trong từ điển
4. HOÁN DỤ:
a. Khái niệm: Hoán dụ là BPTT gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm này bằng tên của một sự vật, hiện
tượng khác có quan hệ gần gũi (liên quan) với nó nhằm làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
b. Có bốn kiểu hoán dụ thường gặp:
+ Lấy một bộ phận để chỉ toàn thể:
“Đầu xanh có tội tình gì
Má hồng đến quá nửa thì chưa thôi”
(Truyện Kiều - Nguyễn Du)
Phân tích: “má hồng” là hoán dụ chỉ người con gái
“Bàn tay ta làm nên tất cả
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm”
(Bài ca vỡ đất – Hoàng Trung Thông)
Phân tích: “bàn tay ta” hoán dụ cho con người
+ Lấy vật chứa đựng chỉ vật bị chứa đựng:
“Vì sao trái đất nặng ân tình,
Nhắc mãi tên người Hồ Chí Minh”
(Tố Hữu)
Phân tích: “trái đất” là hoán dụ chỉ nhân loại.
+ Lấy dấu hiệu của sự vật để chỉ sự vật:
“Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay”
(Việt Bắc - Tố Hữu)
Phân tích: “áo chàm” chỉ đồng bào dân tộc thiểu số miền núi phía Đông Bắc (đồng bào Việt Bắc)
+ Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng:
“Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao”
Phân tích: “một cây” hoán dụ chỉ cá nhân, đơn lẻ. “Ba cây” là chỉ tập thể, chỉ đoàn kết
Lưu ý: Phân biệt HOÁN DỤ & ẨN DỤ
Ẩn dụ và hoán dụ cùng chung cấu trúc nói A chỉ B nhưng khác nhau:
- Ẩn dụ: A và B có quan hệ tương đồng (giống nhau)
- Hoán dụ: A và B có quan hệ gần gũi, hay đi liền với nhau.
5. NÓI QUÁ/ PHÓNG ĐẠI/ KHOA TRƯƠNG/ NGOA DỤ/ THẬM XƯNG/ CƯỜNG ĐIỆU
- Nói quá là phép tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để
nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
“Độc ác thay, trúc Nam sơn không ghi hết tội
Dơ bẩn thay, nước Đông hải không rửa sạch mùi”
(Bình Ngô đại cáo – Nguyễn Trãi)
“Dân công đỏ đuốc từng đoàn
Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay”
(Việt Bắc - Tố Hữu)
6. NÓI GIẢM, NÓI TRÁNH
- Nói giảm nói tránh là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, nhằm tránh gây
cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự.
“Bác đã đi rồi sao Bác ơi!” (Bác ơi – Tố Hữu)
“Bác Dương thôi đã thôi rồi
Nước mây man mác, ngậm ngùi lòng ta”
(Khóc Dương Khuê – Nguyễn Khuyến)
7. ĐIỆP TỪ, ĐIỆP NGỮ
- Là BPTT nhắc đi nhắc lại nhiều lần một từ, cụm từ có dụng ý làm tăng cường hiệu quả diễn đạt:
nhấm mạnh, tạo ấn tượng, gợi liên tưởng, cảm xúc… và tạo nhịp điệu cho câu/đoạn văn bản.
“Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín”
(Cây tre Việt Nam – Thép Mới)
- Điệp ngữ có nhiều dạng:
+ Điệp ngữ cách quãng:
“Buồn trông cửa bể chiều hôm,
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?
Buồn trông con nước mới sa
Hoa trôi man mác biết là về đâu?
(Truyện Kiều – Nguyễn Du)
+ Điệp nối tiếp:
“Mai sau
Mai sau
Mai sau
Đất xanh, tre mãi xanh màu tre xanh”
+ Điệp vòng tròn:
“Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy
Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu
Ngàn dâu xanh ngắt một màu
Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?”
(Chinh phụ ngâm – Đoàn Thị Điểm)
8. CHƠI CHỮ
– Chơi chữ là BPTT lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước,….
làm câu văn hấp dẫn và thú vị.
“Bà già đi chợ cầu đông
Xem một que bói lấy chồng lợi chăng
Thầy bói gieo quẻ nói rằng:
Lợi thì có lợi nhưng răng chẳng còn”
– Các lối chơi chữ thường gặp:
+ Dùng từ ngữ đồng âm
+ Dùng lối nói trại âm (gần âm)
+ Dùng cách điệp âm
+ Dùng lối nói lái.
+ Dùng từ ngữ trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa.
– Chơi chữ được sử dụng trong cuộc sống hàng ngày, thường trong văn thơ, đặc biệt là trong văn thơ
trào phúng, trong câu đối, câu đố,….
9. LIỆT KÊ
- Là sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả đầy đủ, sâu sắc hơn những khía
cạnh khác nhau của thực tế hay tư tưởng, tình cảm.
“Tỉnh lại em ơi, qua rồi cơn ác mộng
Em đã sống lại rồi, em đã sống!
Điện giật, dùi đâm, dao cắt, lửa nung
Không giết được em, người con gái anh hùng!”
(Người con gái anh hùng – Trần Thị Lý)
10. TƯƠNG PHẢN
- Là cách sử dụng từ ngữ đối lập, trái ngược nhau để tăng hiệu quả diễn đạt.
“O du kích nhỏ giương cao sung
Thằng Mĩ lênh khênh bước cúi đầu
Ra thế, to gan hơn béo bụng
Anh hùng đâu cứ phải mày râu”
11. ĐẢO NGỮ
- Đảo ngữ là biện phap tu từ thay đổi trật tự cấu tạo ngữ pháp thông thường của câu, nhằm nhấn
mạnh ý, nhấn mạnh đặc điểm của đối tượng và làm câu thơ, câu văn thêm sinh động, gợi cảm, hài hòa
về âm thanh,…
- Ví dụ:
“Lom khom dưới núi: tiều vài chú
Lác đác bên sông: chợ mấy nhà”
(Qua Đèo Ngang – Bà huyện Thanh Quan)
=> Tô đậm cảm giác hoang vắng, cô liêu...
2. LẶP CẤU TRÚC
- Là biện pháp tu từ tạo ra những câu văn đi liền nhau trong văn bản với cùng một kết cấu nhằm nhấn
mạnh ý và tạo sự nhịp nhàng, cân đối cho văn bản
- Ví dụ: “Nước Việt Nam là một. Dân tộc Việt Nam là một” (Hồ Chí Minh)
=> khẳng định hùng hồn, đanh thép về sự đoàn kết, thống nhất ý chí của nhân dân ta.
“Trời xanh đây là của chúng ta
Núi rừng đây là của chúng ta”
(Đất nước – Nguyễn Đình Thi)
=> Khẳng định chủ quyền dân tộc, bộc lộ niềm tự hào, vui sướng,….
13. CHÊM XEN
- Là chêm vào câu một cụm từ không trực tiếp có quan hệ đến quan hệ ngữ pháp trong câu, nhưng có
tác dụng rõ rệt để bổ sung thông tin cần thiết hay bộc lộ cảm xúc. Thường đứng sau dấy gạch nối hoặc
trong ngoặc đơn.
“Cô bé nhà bên (có ai ngờ)
Cũng vào du kích!
Hôm gặp tôi vẫn cười khúc khích
Mắt đen tròn (thương thương quá đi thôi)”
(Quê hương – Giang Nam)
=> Bộc lộ tình cảm, cảm xúc: ngạc nhiên, xúc động, yêu mến,… một cách kín đáo.
14. CÂU HỎI TU TỪ
- Là đặt câu hỏi nhưng không đòi hỏi câu trả lời mà nhằm nhấn mạnh một ý nghĩa khác.
“Mẹ con đàn lợn âm dương
Chia lìa đôi ngả
Đám cưới chuột đang tưng bừng rộn rã
Bây giờ tan tác về đâu?”
(Bên kia sông Đuống – Hoàng Cầm)
=> Nhấn mạnh cảnh ngộ mất mát, chia lìa, hoang tàn của quê hương trong chiến tranh.
15. PHÉP ĐỐI
- Là cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh, các thành phần câu, vế câu song song, cân đối trong lời nói nhằm
tạo hiệu quả diễn đạt: nhấn mạnh, gợi liên tưởng, gợi hình ảnh sinh động, tạo nhịp điệu cho lời nói.
- Có 2 kiểu: đối tương phản [ý trái ngược nhau]; đối tương hỗ [bổ sung ý cho nhau]
“Ta/dại/ta/tìm/nơi/vắng vẻ
Người/khôn/người/đến/chốn/lao xao”
(Nhàn – Nguyễn Bỉnh Khiêm)
“Gần mực thì đen/gần đèn thì sáng”
(Tục ngữ)
“Son phấn/có/thần/chôn vẫn hận”
(Độc Tiểu Thanh kí, Nguyễn Du)
I. KHÁI NIỆM
Liên kết trong một văn bản là sự nối kết ý nghĩa giữa câu với câu, đoạn văn với đoạn văn bằng các từ ngữ có
tác dụng liên kết. Các đoạn văn trong một văn bản cũng như các câu trong một đoạn văn phải liên kết chặt
chẽ với nhau về nội dung và hình thức
Phép lặp
Phép thế
CÁC PHÉP LIÊN KẾT
TRONG ĐOẠN VĂN Phép đồng nghĩa, trái nghĩa,
liên tưởng
Đoạn văn mắc lỗi về liên kết chủ đề (liên kết nội dung). Các câu trong đoạn không cùng hướng đến
một chủ để chung.
– Cách chữa: thêm một số từ ngữ, câu hoặc bỏ câu không có nội dung liên quan để thiết lập chủ đề giữa các câu.
Ví dụ: Khu vườn không rộng, chỉ bằng một cái sản nhỏ bé, nhưng có rất nhiêu loài cây. Mỗi cây có một đời sống
riêng, một tiếng nói riêng. Cây lan, cây huệ, cây hồng.nói chuyện bằng hương, bằng hoa. Cây mơ, cây cải nối
chuyện bằng lá. Cây bau, cây bí nói bằng quả.
2. Liên kết logic
a. Khái niệm: Các đoạn văn và các câu phải được sắp xếp theo trình tự hợp lí
b. Ví dụ:
“Dê Đen đi đằng này lại. Dê Trắng đi đằng kia sang. Dê Đen và Dê Trắng cùng qua một chiếc cầu hẹp. Chúng húc
nhau, cả hai đều rơi tõm xuống suối. Con nào cũng muốn tranh sang trước, không con nào chịu nhường con
nào.”
Đoạn văn mắc lỗi về liên kết lô-gíc (liên kết nội dung). Trật tự các sự việc nêu trong các câu không hợp lí (trật
tự không gian, thời gian, trật tự nguyên nhân – kết quả).
– Cách chữa: sắp xếp lại trật tự các câu hoặc thêm từ ngữ làm rõ quan hệ nhân – quả.
Ví dụ: Dê Đen và Dê Trắng cùng qua một chiếc cầu hẹp. Dê Đen đi đằng này lại. Dê Trắng đi đằng kia sang. Con
nào cũng muốn tranh sang trước, không con nào chịu nhường con nào. Chúng húc nhau. Củ hai đều rơi tõm
xuống suối.