a, Khái niệm cơ bản về công nghiệp: - Công nghiệp : cơ bản là những hoạt động kinh tế phục vụ cho việc khai thác và chế biến nguyên vật liệu sản xuất hàng hóa hoặc các phương tiện sản xuất. - TCN: là hoạt động sản xuất hang hóa như công nghiệp, nhưng sản xuất đơn lẻ phục vụ khách hàng có vốn đầu tư nhỏ, lao động thủ công đóng vai trò chủ đạo.
Công nghiệp Thủ công nghiệp
- Được tiến hành bằng các - Lao động thủ công đóng vai phương tiện có tổ chức, có kỹ trò chủ đạo thuật hiện đại -Phục vụ khách hang đơn lẻ, -Phục vụ thị trường rộng lớn thị trường nhỏ
b, Khu công nghiệp:
3 khái niệm: - Khu công nghiệp: khu tập trung các doanh nghiệp công nghiệp chuyên sản xuất hàng CN và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất CN, ranh giới địa lý xác định, không có cư dân sinh sống. - Khu chế xuất: là KCN tập trung các doanh nghiệp chế xuất chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thức hiện các dịch vụ cho sản xuất hang xuất khẩu và hoạt dộng xuất khẩu, có ranh giới địa lí xác định, không có cư dân sinh sống. - Khu công nghệ cao: khu tập trung các doanh nghiệp công nghiệp kỹ thuật cao và các đơn vị hoạt động phục vụ cho phát triển công nghệ cao, có ranh giới địa lý xác định. Bên trong có thể có nhà ở, công trình thương mại dịch vụ, nghỉ ngơi, giải trí… c, Khái niệm quy hoạch đô thị và quy hoạch KCN: - Quy hoạch xây dựng đô thị: là việc tổ chức không gian kiến trúc và bố trí công trình trên một khu vực lãnh thổ trong từng thời kỳ, làm cơ sở cho việc chuẩn bị đầu tư xây dựng, quản lý xây dựng và phát triển kinh tế xã hội. -Quy hoạch chung: là quy hoạch cho toàn bộ lãnh thổ của một đô thị, trong thời gian 10-20 năm. Tỷ lệ 1/5000-1/1000. -Quy hoạch chi tiết: quy hoạch từng phần lãnh thổ hoạch từng khu chức năng đô thị được phân định từ quy hoạch chung. Tỷ lệ 1/500- 1/2000. 1.2. PHÂN LOẠI KHU CÔNG NGHIỆP: - Theo đặc điểm quản lý: + KCN + Khu chế xuất + Khu công nghiệp kỹ thuật cao - Theo loại hình công nghiệp: + Khu công nghiệp khai thác và chế biến dầu khí + Khu công nghiệp thực phẩm… - Theo mức độ độc hại: + Mức độ vệ sinh công nghiệp của KCN phụ thuộc chủ yếu vào loại hình công nghiệp bố trí trong KCN. -Theo quy mô: + KCN quy mô nhỏ, S:50ha +KCN quy mô trung bình S:50-200ha +KCN quy mô lớn S:200-500ha 1.3 KHU CÔNG NGHIỆP TRONG CẤU TRÚC ĐÔ THỊ: a,Các khu chức năng trong đô thị: - Khu dân dụng + Khu trung tâm công cộng; khu cơ quan; trường học không thuộc quản lý hành chính của đô thị. + Khu ở + Khu nghỉ ngơi, giải trí, cây xanh - Khu ngoài dân dụng: + Đất giao thông đối ngoại, các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật + Khu cây xanh và một số cá khu vực chức năng khác thuộc ngoại thị Đất công nghiệp thường chiếm 15-20% diện tích đất đô thị b, Tính toán quy mô đất công nghiệp: - Tính toán quy mô theo số dân: căn cứ vào số dân dự kiến và chỉ tiêu đất công nghiệp -> nhu cầu đất CN-> số lượng KCN và phân bố. - Theo số lao động công nghiệp An Fn= f (1−e) Số lao động công nghiệp: An=Sn. a . b . c - Theo giá trị sản xuất công nghiệp: Sn . Gn. m Fn= q . f .(1−e)
Sn . Gn. m Fn= p .(1−e)
Quy mô dân số đô thị:
Fn. f Sn= a.b.c
c, Lựa chọn địa điểm bố trí KCN trong đô thị
+ Phải được bố trí phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của vùng, lãnh thổ về quy mô cũng như loại hình công nghiệp. + Gần nguồn cung cấp nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt là khả năng xuất nhập khẩu. + Tiếp cận thuận lợi với hệ thống giao thông vận chuyển gắn liền các đầu mối giao thông như bến cảng, sân bay, ga đường sắt. Các giải pháp bố trí khu công nghiệp trong đô thị: 4 giải pháp + KCN bố trí ven thành phố: - Áp dụng với các KCN chiếm đất lớn, các XNCN có mức độ độc hại nhóm I,II. Bố trí phân tán hoặc nằm về một phía của đô thị. - KCN bố trí phân tán có thể tiếp cận thuận lợi với các bộ phận chức năng khác của đô thị nhưng có thể ảnh hưởng đến phát triển mở rộng đô thị -> KCN sẽ nằm sâu trong đô thị - Các thành phố phát triển thành dải thì bố trí KCN về một phía ( cuối hướng gió chủ đạo) để thuận lợi cho phát triển đô thị. + KCN nằm cạnh các khu ở: áp dụng cho các KCN chiểm đất nhỏ và trung bình 200ha, có mức độ độc hại cấp III.IV. KCN thường quy hoạch dọc các trục đường chính của đô thị hoặc nối từ đường cao tốc vào đô thị. + Khu hoặc cụm CN nằm xen kẽ trong các khu dân cư: áp dụng với quy mô chiếm đất nhỏ, mức độc hại cấp IV,V. + Khu hoặc cụm CN nằm tách biệt ngoài đô thị: không phải do độc hại mà do yêu cầu về tổ chức hoạt dộng hay nhu cầu về vận chuyển. Gồm: - KCN hoặc cụm CN khai thác khoáng sản, nhiên liệu như khai thác than, dầu khí. - KCN hoặc cụm CN, XN bảo quản, chế biến tại khu vực nông thôn, miền núi, duyên hải để khai thác nguồn nguyên liệu nông lâm ngư ghiệp tại chỗ hạn chế vận chuyển nguyên liệu. - KCN hoặc cụm CN nằm trên các tuyến đường ra sân bay, cảng để thuận lợi cho ciệc nhập nguyên liệu và xuất khẩu sản phẩm. - KCN gắn liền với hệ thống giao thông quốc gia và cảnh quan tự nhiên tại các vùng ngoại ô. Đây là KCN loại hình công nghệ kỹ thuật cao, phát triển đồng bộ cùng các loại hình chức năng khác như nghiên cứu, thương mại, khu ở, tạo thành các đơn vị phát triển “Công viên khoa học”, “Làng khoa học”.
1.4.CÁC BỘ PHẬN CHỨC NĂNG CẢU KHU CÔNG NGHIỆP:
+ Khu vực trung tâm quản lí điều hành khu công nghiệp. Gồm: văn phòng ban quản lí điều hành, cơ quan thuế vụ, hải quan, phòng cháy, các công trình công cộng dịch vụ… Chiếm từ 2-4% diện tích. + Khu vực XNCN:bố trí các XNCN trong KCN. Trong KCN, khu chế xuất S XNCN: 50-60%. Trong các khu công nghệ cao S XNCN: 25-30%. + Khu đất cho các công trình nghiên cứu: chỉ có trong khu công nghệ kỹ thuật cao và chiếm 25-30% S. Thường cao từ 3-5 tầng, bố trí xen kẽ công viên hồ nước nhằm tạo môi trường thuận lợi cho nghiên cứu. + Khu vực công trình cung cấp đảm bảo kỹ thuật: Gồm các công trình cấp nước, trạm biến thế. xử lý chất thải. Chiếm 3-5% diện tích KCN. + Đất giao thông: Gồm diện tích đường, quảng trường, ga, các trạm bốc dỡ, hệ thống kho tàng sử dụng chung toàn KCN. Diện tích giao thông không kể nội bộ chiếm 15-20%. + Khu cây xanh: bao gồm công viên, dải cây xanh cách ly. - Diện tích <10% diện tích KCN. - Diện tích 25-30% diện tích khu CNC. - Trong khu vực cây xanh cho phép bố trí bãi đỗ xe, dịch vụ công cộng >10%. a, Giải pháp quy hoạch sử dụng đất Quy hoạch sử dụng đất gắn liền với việc quy hoạch hệ thống giao thông. + Quy hoạch kiểu ô cờ: hình thành bởi các tuyến giao thông vuông góc với nhau tạo thành. + Quy hoạch kiểu linh hoạt b, Quy hoạch hệ thống cây xanh: + Cây xanh mang rất nhiều hiệu quả thiết thực và làm đẹp cảnh quan KCN. + Quy hoạch cây xanh đảm bảo cơ cấu chiếm đất của diện tích cây xanh, lựa chọn loại cây và bố trí. + Hệ thống cây xanh trong KCN được hình thành bởi cây xanh bên ngoài các lô đất xây dựng và bên trong các lô đất xây dựng. + Diện tích cây xanh phải đảm bảo chiếm 10-15% diện tích KCN. KCN cao cây xanh chiếm 25-30%. c, Quy hoạch cảnh quan: Kiến trúc cảnh quan hình thành bởi 2 nhân tố: + Hệ thống không gian mở + Hệ thống các yếu tố cảnh quan tự nhiên và cảnh quan nhân tạo được tổ chức theo quy luật thẩm mỹ trong không gian mở. d, Quy hoạch hệ thống giao thông Giao thông vận chuyển trong KCN là phần giao thông bên ngoài hay giao thông đối ngoại của KCN. Hệ thống này nối với hệ thống giao thông đô thị bên ngoài KCN và nối với hệ thống giao thông nội bộ các XNCN. Nội dung của việc quy hoạch gồm: + Xác định khối lượng vận chuyển trong KCN + Lựa chọn phương tiện vận chuyển + Bố trí các phương tiện vận chuyển. Giao thông vận chuyển bằng đường sắt: phù hợp với nhu cầu vận chuyển khối lượng lớn. Tuy nhiên ở VN còn hạn chế. Xác định tuyến đường sắt phụ thuộc vào khối lượng vận chuyển hàng hóa 2 chiều, khoảng cách tuyến đường sắt QG và điều kiện địa hình. Đường sắt VN có 2 khổ 1m và 1,45m và các dạng xuyên qua, dạng vòng, dạng cụt hoặc kết hợp các dạng kể trên. Giải pháp tổ chức hệ thống đường bộ trong KCN: đảm bảo vận chuyển nhanh chóng, an toàn, liên hệ thuận tiện giữa các khu vực chức năng và còn phải gắn liền với các yêu cầu chia lô đất và tổ chức kiến trúc cảnh quan. 2 dạng cơ bản: Ô cờ và linh hoạt. e, Quy hoạch san nền: là quy hoạch chiều cao của khu đất xây dựng. Đảm bảo thoát nước mưa cho bản thân KCN với chi phsi thấp nhất, đông thời phù hợp độ cao san nền chung của khu vực đã được định hướng trong quy hoạch tổng thể. Yêu cầu : + Tận dụng tối đa địa hình, bảo vệ lớp đất màu, cây xanh hiện có, + Độ dốc nền i>0,004 để đảm bảo thoát nước tự chảy. Thoát nước mưa nhanh nhưng không để mặt đất bị rửa trôi, xói mòn. + Hạn chế mức tối đa khối lượng đào đắp đất + Phù hợp độ cao nền đã được khống chế của các khu vực lân cận. Vấn đề cần chú ý khi thiết kế quy hoạch san nền: + Vật liệu san lấp có kết cấu tốt để nhanh chóng ổn định nền đắp như cát. + Trước khi san hoặc lấp phải thu gom toàn bộ lớp đất mặt.Lớp đất màu được coi như một loại tài nguyên, phải xác định vị trí chứa đất màu tạm thời để sau này phủ lại các diện tích trồng cây. + Không nhất thiết phải san nền toàn bộ mà có thể san nền cục bộ. f, Quy hoạch đường dây, đường ống kỹ thuật: mục đích khớp nối toàn bộ tuyến hạ tàng kỹ thuật, sắp xếp vị trí các hạ tầng kỹ thuật theo phương ngang và đứng đảm bảo việc lắp đặt, vận hành và sửa chữa các tuyến mà không ảnh hưởng lẫn nhau. 3 dạng bố trí : + Đặt trong tuynen + Chôn dưới đất + Đặt trong hào