Professional Documents
Culture Documents
Đồ án thiết kế xí nghiệp in
1. Đề bài:
Thiết kế mới một xí nghiệp in tổng hợp theo phương án sản phẩm cho dưới
đây.
- Sách: số trang ruột trung bình của một cuốn sách là 248 trang, khổ 16x24cm,
bìa sách in 4/0, ruột sách in đen trắng, giấy in bìa couche 200g/m2, giấy in ruột BB
60g/m2. Số đầu sách là 500 đầu sách, số lượng sách của một loại là 500 cuốn/đầu
sách.
- Tạp chí:
tạp chí: 2 tuần phát hành 1 số, 64 trang, in 4/4, khổ 20x28 cm, sử dụng giấy couche
matt 100g/m2 làm giấy in ruột và couche 200g/m2 làm giấy in bìa. Số lượng là 10.000
cuốn/tạp chí/kỳ.
Yêu cầu thiết kế: công đoạn in và sau in hoàn thiện sản phẩm.
1
2. Yêu cầu và nội dung tính toán:
+ Tính toán lựa chọn thiết bị với thông số cụ thể, tổ chức dây chuyền sản xuất.
+ Lập các bảng biểu để thẩm định dự án theo 2 phương pháp: NPV, IRR.
2
CHƯƠNG 1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ
Tình hình nhu cầu sử dụng sách, tạp chí tuần ở nước ta:
- Về sách:
Văn hóa Đọc - một bộ phận của Văn hóa – là một trong những động lực thúc đẩy
sự hình thành nên con người mới, những công dân có hiểu biết, có trí tuệ để có thể
thích ứng với sự phát triển của xã hội hiện đại – xã hội dựa trên nền tảng của nền kinh
tế tri thức.
Thông qua Văn hóa Đọc định hướng đọc cho mọi người dân, tuỳ thuộc vào trình
độ dân trí, nghề nghiệp và điều kiện sống, có thể tiếp cận được với thông tin, tri thức
phù hợp, hữu ích nhất cho cuộc sống của mình. Văn hóa Đọc có thể giúp cho mỗi cá
nhân có một cuộc sống trí tuệ hơn, đẹp đẽ, ý nghĩa, hạnh phúc và hài hòa hơn. Chính vì
vậy, phát triển Văn hóa Đọc luôn là một vấn đề mang ý nghĩa chiến lược của mọi quốc
gia trong việc nâng cao dân trí, góp phần phát triển bền vững nguồn nhân lực – nhân tố
quyết định mọi thành công.
Tại Việt Nam, xây dựng và phát triển văn hóa trong thời kỳ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước góp phần đem lại cho dân tộc sức mạnh của trí tuệ trong công
cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Chính vì vậy, trong Chiến lược Phát triển Văn
hóa đến năm 2020 (ban hành kèm theo Quyết định số 581/QĐ-TTg ngày 06/5/2009) đã
đặt ra mục tiêu, nhiệm vụ của ngành Văn hóa là phải “Xây dựng phong trào đọc sách
trong xã hội, góp phần xây dựng có hiệu quả thế hệ đọc tương lai”. Những năm gần
đây Bộ Văn Hoá - Thể thao và Du lịch đã quyêt định chọn ngày 23/4 hàng năm làm
ngày hội đọc sách của Việt Nam, do Thư viện Quốc gia chủ trì nhằm khuyến khích,
đưa phong trào đọc sách, báo trở thành thành nét đẹp văn hóa của con người Việt Nam
3
trong thời kỳ đất nước giao lưu, hội nhập quốc tế. “Ngày sách và bản quyền thế giới”
được tổ chức hàng năm tại mỗi quốc gia thực sự bảo đảm cho mọi người khám phá và
thỏa mãn sở thích đọc của mình, đồng thời là dịp để tôn vinh những tác giả đã có nhiều
đóng góp cho sự tiến bộ văn hóa, văn minh xã hội của nhân loại.
- Về tạp chí:
Ngày nay với sự bùng nổ của công nghê ̣ thông tin kéo theo sự phát triển của báo
mạng nhưng thị phần của báo giấy vẫn chiếm mô ̣t tỷ lê ̣ đáng kể.Phiên bản báo online
thường khác xa báo in về chất lượng hình ảnh, nội dung, người khó tính sẽ khó chấp
nhận cho những sản phẩm đẹp nhưng khi lên online thì hóa xấu do chất lượng ảnh bị
nén tối đa nhằm tiết kiệm thời gian cho người đọc khi lướt trang.Không phải Báo, Tạp
chí nào cũng có phiên bản online, chính vì thế nhu cầu đọc tạp chí giấy hiện nay vẫn là
rất lớn.Với mô ̣t số lượng lớn báo chí được ấn hành nên các nhà in đang gă ̣p khó khăn
trong viê ̣c đáp ứng về số lượng,chất lượng cũng như thời gian.
Trong hơn mô ̣t thâ ̣p kỉ qua ngành công nghiê ̣p in luôn đạt mức tăng trưởng ổn
định khoảng 15%.Theo hiê ̣p hô ̣i in Viê ̣t Nam,chỉ trong chưa đầy 10 năm nhất là sau khi
luâ ̣t doanh nghiê ̣p có hiê ̣u lực và các quy đinh về thành lâ ̣p nhà in được nới lỏng,số
công ty in ở Viê ̣t Nam đã tăng lên sáu lần,lên đến hơn 3000 doanh nghiê ̣p.Trong đó chỉ
tính riêng ở TP.Hồ Chí Minh đã có hơn 1000 đơn vị,tuy nhiên con số đó vẫn chưa đáp
ứng được nhu cầu trong nước. Từ những năm 2008 đến nay ngành in nước ta đã đạt
được những bước phát triển mạnh mẽ cả về cơ sở vâ ̣t chất,trình đô ̣ kĩ thuâ ̣t và nguồn
nhân lực,sản lượng toàn ngành hàng năm tăng 10%.Viê ̣c áp dụng khoa học kĩ thuâ ̣t và
công nghê ̣ mới trong ngành in mà các sản phẩm in của chúng ta có những cải thiê ̣n
đáng kể:hấp dẫn,sang trọng,đẹp hơn...bên cạnh đó còn rút ngắn được thời gian sản
xuất.Song bên cạnh đó ngành in cũng phải đối mă ̣t với mô ̣t số yếu kém cần khắc
phục:tuy năng lực công nghê ̣ và quản lý được nâng cao nhưng chưa theo kịp các nước
4
trong khu vực và trên Thế Giới do quy mô nhỏ,năng lực cạnh tranh yếu,công nghê ̣
chưa cao... Bên cạnh đó số lượng các đầu báo ngày càng tăng theo nhu cầu của đô ̣c
giả.Nhu cầu đọc tăng lên cùng với đó là yêu cầu về chất lượng cũng như mẫu mã sản
phẩm.Vì vâ ̣y viê ̣c đầu tư mới mô ̣t xí nghiê ̣p in sách, tạp chí là rất cần thiết.Với công
suất đă ̣t ra,nhà in sẽ phần nào đáp ứng được nhu cầu in với số lượng lớn như hiê ̣n nay
với tiêu chí đáp ứng đủ số lượng,đảm bảo về chất lượng,thời gian rút ngắn,giá thành
hợp lý sẽ có khả năng cạnh tranh cao và rất có triển vọng.
Địa điểm đầu tư là Khu công nghiệp Bắc Thăng Long (KCN Bắc Thăng Long)
vì những đặc điểm sau của khu công nghiê ̣p phù hợp với yêu cầu:
KCN Bắc Thăng Long được phát triển bởi Thăng Long Industrial Park, một
công ty liên doanh giữa tập đoàn Sumitomo (Nhật Bản) và Công ty cơ khí Ðông Anh
(Bộ Xây dựng),được thành lập theo Giấp phép đầu tư số 1845/GP do Bộ Kế hoạch &
Ðầu tư Việt Nam cấp ngày 22/2/1997.
KCN Bắc Thăng Long nằm cạnh cao tốc Nội Bài, thuộc huyện Đông Anh, Hà
Nội có tổng diện tích là 274 ha.
5
+ Cách ga Hà Nội 15km.
Hà Nội là nơi tập trung đông dân cư, dân số TP Hà Nội khoảng 6,5 triệu người,
trong đó khoảng 70% là dân số trong độ tuổi lao động. Đây là nguồn lao động có thể
cung cấp đầy đủ cho nhu cầu của các nhà đầu tư trong Khu công nghiệp. Hơn nữa,
khoảng cách từ trung tâm TP Hà Nội đến Khu công nghiệp chỉ khoảng 10 km, đảm bảo
cho việc lực lượng lao động từ Hà Nội đi lại hàng ngày đến KCN thuận tiện và dễ dàng
+ Hệ thống hạ tầng và cơ sở hạ tầng giao thông hiện đại và thuận tiện. Lực lượng
lao động dồi dào. Trình độ quản lý cao. Các dịch vụ hỗ trợ sẵn có. Logistic tốt. Nhiều
nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào các ngành công nghệ cao.
+ Đường giao thông: Hệ thống giao thông nội bộ KCN đã được xây dựng hoàn
chỉnh. Đường giao thông trục chính rộng 40m, gồm 6 làn xe. Đường giao thông trục
nội bộ rộng 26m, gồm 2 làn xe.
+ Điện: Cấp điện từ lưới điện quốc gia, hệ thống cấp điện được chôn ngầm dưới
lòng đất đến chân hàng rào nhà máy. Điện được cấp 24/24h, đảm bảo đáp ứng được tất
cả các nhu cầu của nhà đầu tư.
+ Nước: Nước cấp cho KCN từ nhà máy nước Đông Anh đảm bảo đáp ứng mọi
nhu cầu của các nhà đầu tư.
+ Thông tin liên lạc: Có hệ thống thông tin liên lạc đầy đủ đảm bảo liên lạc trong
nước và quốc tế dễ dàng bao gồm điện thoại, điện thoại di động, Fax, Internet ...
+ Xử lý rác thải: Rác thải được thu gom, tập kết và vận chuyển đến nơi xử lý theo
quy định.
+ Xử lý nước thải: Nước thải của các đơn vị thuê đất sẽ được thu hồi bằng hệ
thống ống ngầm và được xử lý trước khi xả ra môi trường
6
+ Tài chính: Nước thải của các đơn vị thuê đất sẽ được thu hồi bằng hệ thống
ống ngầm và được xử lý trước khi xả ra môi trường
+ Trường đào tạo: Hà Nội Tập trung rất nhiều trường Đại học và Cao đẳng cũng
như trung cấp nghề đào tạo đa ngành đa lĩnh vực.
+ Nhà ở cho người lao động: Có khu nhà ở công nhân, nhà ở chuyên gia và cán
bộ quản lý.
+ Hệ thống PCCC: Hệ thống phòng cháy và chữa cháy theo tiêu chuẩn.
- Quy định về quản lý xây dựng:
+ Mật độ xây dựng: Toàn bộ công trình bao phủ của "vết chân" công trình ko
được vượt quá 65% của tổng diện tích của lô đất. Tỉ lệ chấp nhận được của sàn trên
diện tích không vượt quá 200% của tổng diện tích của lô đất.
+ Tầng cao trung bình: 1-2 tầng đối với Nhà xưởng; 1-4 tầng đối với nhà văn
phòng, mỗi tầng cao tối đa 4m.
+ Chỉ giới xây dựng: Các công trình chính như nhà xưởng, nhà văn phòng, nhà
ăn,… (trừ những công trình phụ như nhà để xe, trạm biến áp,...) phải được xây dựng
cách chỉ giới đường nội bộ KCN là 6m, và cách hàng rào lô đất kế bên là 3.5 m.
+ Chiều cao: Chiều cao công trình tối thiểu không vượt quá 13m khoảng cách
thẳng đứng từ cao độ nền đã định (*) đến điểm cao nhất mái.
+ Hàng rào: Chiều cao tối đa của hàng rào dọc theo đường ôtô là 2,3m từ cao độ
mặt đất và là loại hàng rào mở từ các thanh sắt đã được sơn phủ.
Hàng rào giữa các lô đất không cao hơn 2m và không sử dụng dây thép gai (nên làm
hàng rào không khuất).
+ Hệ thống chữa cháy và thu lôi: Người thuê đất bố trí và bảo dưỡng hệ thống
báo cháy hiệu quả và hệ thống chữa cháy cho mỗi một công trình trong lô đất. Bất kỳ
7
công trình nào trong phạm vi lô đất phải được trang bị bộ thu lôi theo thiết kế thích
hợp.
Kết luận:
Dựa vào những điều kiên kể trên ta có thể thấy khu công nghiệp Bắc Thăng
Long có nhiều điều kiện thuận lợi để xây dựng 1 xí nghiệp in sách và tạp chí. Như vậy
việc đầu tư là hoàn toàn hợp lý .
8
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ
* Mục tiêu
Việc in các sản phẩm sách, báo, tạp chí,...là mục tiêu hàng đầu của nhà máy. Tuy
nhiên, cần phải nhìn xa hơn về sự mở rộng của xí nghiệp trong tương lai để có thể đưa
ra các giải pháp công nghệ phù hợp với sự phát triển, tránh lãng phí sau này. Mục tiêu
thiết thực khi lập dự án này là đảm bảo làm ăn có lãi, tạo điều kiện cho nhà máy đứng
vững trong cơ chế thị trường, bảo toàn và phát triển vốn. Ngoài ra cũng cần thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước (thuế doanh nghiệp), đảm bảo sản xuất liên
tục, tạo công việc có thu nhập ổn định. Và cuối cùng đó là đảm bảo an toàn lao động,
điều kiện môi trường cho toàn xí nghiệp.
* Yêu cầu
Giải pháp công nghệ phải thích ứng với nhiều loại sản phẩm in khác nhau, thiết
bị in phải đồng bộ để việc quản lý chất lượng sản phẩm dễ dàng, tạo cho sản phẩm có
độ chính xác cao, mẫu mã đẹp, thu hút người tiêu dùng dễ dàng và có uy tín với khách
hàng đặt in.
Thiết bị phải được sản xuất trong những năm gần đây, tránh lạc hậu, có đầy đủ
các tính năng kỹ thuật, dễ kết hợp với các thiết bị phụ trợ khác.
Thiết bị được đầu tư phải phù hợp với cơ cấu sản phẩm, đồng thời phải phù hợp
với khả năng lao động của người Việt Nam, tạo cho người lao động có cảm giác thoải
mái khi làm việc, thúc đẩy quá trình tăng năng suất lao động.
9
Thiết bị phải phù hợp với điều kiện khí hậu của Việt Nam. Do thiết bị hoàn toàn nhập
ngoại nên sẽ chịu ảnh hưởng không nhỏ bởi yếu tố môi trường của nước ta, cần chú ý
để giảm thiểu những tác động không tốt của ngoại cảnh đến máy móc, thiết bị in.
10
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ
STT Loại Khuôn Số trang Giấy Số màu Gia công Số đầu Số cuốn
sản khổ in
phẩm
1 Sách 18x26 B:4 Bìa:Couch bìa:4/0 Không 300 1000c/đầ
2
R:200 e 200g/m Ruột:4/4 khâu,keo u
Ruột:Bãi nhiệt
Bằng
70g/m2
2 Tạp 20.5x2 64 Bìa:Couch bìa:4/4 Đóng 2 5000
2
chí 9 e 200g/m Ruột:4/4 ghim cuốn/đầu
Ruột:couch /kì
e 100g/m2
Bảng 2.1 Cơ cấu sản phẩm của xí nghiệp
11
II.1.2. Công đoạn in
Với đặc điểm sản phẩm sách, tạp chí với số lượng tương đối lớn nên ta lựa chọn
phương pháp in Offset tờ rời để in các sản phẩm. Từ đặc điểm sản phẩm và công nghệ
đã lựa chọn, ta có quy trình công nghệ chung cho cả sách và tạp chí như sau:
Chuẩn bị in Mực in
In thử
Bản in
Kiểm tra
Máy in
In sản lượng
- Phân xưởng In nhận phiếu sản xuất, maket sản xuất, nhận bản (gồm khuôn in
ruột và khuôn in bìa).
- Việc chuẩn bị in bao gồm: lắp bản, chuẩn bị dung dịch ẩm, mực, căn chỉnh thiết
bị. Tiến hành in thử, so sánh với maket, tiến hành kí bông.
- Tiếp đến ta đi in sản lượng theo sản lượng yêu cầu, kiểm tra đếm số lượng rồi
giao cho gia công
12
II.1.3. Công đoạn gia công
Sau khi tiếp nhận tờ in từ phân xưởng in, ta tiến hành gia công theo yêu cầu của từng
loại sản phẩm để được sản phẩm hoàn chỉnh. Dưới đây là sơ đồ công nghệ công đoạn
gia công sau in của sách và tạp chí sử dụng loại hình công nghệ vào bìa keo nhiệt.
Xén ba mă ̣t
Giao hàng
13
công đoạn gia công sau in của sách và tạp chí sử dụng loại hình công nghệ đóng ghim
Tờ in ruột Tờ in bìa
Hình 2.1.3: Sơ đồ quy trình công nghệ cho sách và tạp chí với hình thức gia công , vào
bìa keo nhiệt.
4.1. Sách :
14
200 trang ruột: chia 12 tay sách 16 trang, in nó trở khác (4/4). còn 8 trang dàn lên
tay 16 trang in NTN
4 trang bìa: Bìa in 4/0 trên tay 16 trang in 1 mặt.
- Khổ giấy
Khổ giấy tối thiểu của 1 tay sách 16 trang là: 55 x 74.4 cm
từ việc tính toán ta Chọn khổ giấy in (60 x 84)cm để in ruô ̣t sác
0,5x2 cm 0,5 cm
0.2cm
26cm
54.5 cm
18 cm
0,5x2 cm
1,5 cm
74 cm
Ma két bìa:
15
b. Bìa sách
- Khổ giấy:
18 cm
54,5 cm
0,5x2 cm
1,5 cm
76.4 cm
16
a) Ruô ̣t tạp chí 2: Khổ tạp chí (20.5 x 29) cm. Vì sách đóng ghim nên không để
độ rộng gáy bìa cho nên maket ruột với maket bìa chung.
Có 64 trang ruô ̣t chia 4 tay, mỗi tay 16 trang in nó trở khác.
4 trang bìa, 1 tay 16 trang, in nó trở nó pha 4 được 4 bìa.
- Kích thước:
20.5
mm
29 cm
65 cm
0,5 cm 0,5 cm × 2
bụng bụng nhíp 1,5 cm
17
II.3.Tính toán số lượng tờ in theo mỗi sản phẩm
2.4.1. Số lượng sản phẩm mỗi năm
Số lượng sản phẩm mỗi năm được tính theo công thức sau:
Số lượngmỗi năm = (số cuốn mỗi đầu sách) × (Số đầu sách mỗi kỳ) × (Số kỳ)
Theo thông tin các sản phẩm, số lượng sản phẩm được thể hiện trong bảng dưới
đây:
Sách:
Ruột: cần 12 tờ in 4/4 màu NTKvà 1 tờ in NTN để in 8 trang còn lại cho 1 cuốn sách
18
Số tờ in 4 màu/ năm cho bìa tạp chí là: (5000 x 2đầu x52tuần)/4 = 130.000 tờ in
CHƯƠNG III: TÍNH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU CHÍNH CHO SẢN XUẤT
III.1. Giấy in
19
Khối lượng giấy in (tấn) = số tờ in/năm x khổ giấy in x định lượng x 10-10 x 105%
+Trên thị trường giá giấy Bãi Bằng 70g/m2 là: 20,5 triệu/ tấn giấy
+Trên thị trường giá giấy Couche 200g/m2 là: 24,5 triệu/tấn giấy
+Trên thị trường giá giấy Couche 100g/m2 là: 22,5 triệu/tấn giấy
Sách: Sử dụng giấy Bãi Bằng 70g/m2 cho in ruột và Couche 200g/m2 cho in bìa
Số tiền để mua giấy ruột cho tạp chí tuần là:
Số tiền để mua giấy bìa cho tạp chí tuần là:
20
Vậy tổng khối lượng giấy là:
III.2. Bản in
Ta lựa chọn sử dụng bản kẽm nhạy nhiệt CXK-P8 của Trung Quốc. Độ bền bản
kẽmCXK-P8 là: 60,000 -80,000 lượt in. Giá thành của 1 bản là 150.000 đồng/bản
III.2.1. Sách
+Ruột có 200 trang chia thành 12 tay 16 trang in NTK và 1 tay 16 trang NTN(để in 8
trang còn lại),in 4/4.
+Bìa in 1 mặt 4 màu trên tay 16 trang, sau khi pha cắt ta được 4 tờ bìa.
Độ bền bản in là khoảng 65.000 lượt, số lượng cuốn sách của mỗi đầu sách là 1000
cuốn, do đó trong quá trình in không cần thay bản.
Số bản cần để in ruột sách NTK là: 12tay x 4màu x 2mặt x 300đầu sách
=28.800bản(72x102cm)
Số bản cần để in ruột sách NTN là: 1tay x 4màu x 300đầu sách = 2400 bản(72x102cm)
Tổng số bản để in ruột là: 28.800+2.400 = 31.200 bản (72x102cm)
Số bản cần để in bìa sách là: 1tay x 4màu x 300đầu sách = 1200bản(72x102cm)
Số tiền để mua bản là:
+Số lượng mỗi đầu tạp chí là 5000 cuốn/kì, do đó trong quá trình in ta cần 1 bộ bản để
in.
21
Số bản cần để in ruột là: 8tay x 4màu x 2mặt x 2đầu x 52tuần = 6656bản
Số bản cần để in bìa là: 1tay x 4màu x 2đầu x 52tuần = 832bản
Số tiền để mua bản là:
(đồng)
III.3. Mực
Định mức mực in cho một triệu trang in khổ 13x19 cm,khi
Trên cơ sở đó ta tính lượng mực sử dụng cho quá trình in với 2 loại sản phẩm theo
công thứcsau:
+Lượng mực in sản phẩm 4 màu= (Khổ sản phẩm/ khổ tiêu chuẩn) x số trang x Số sản
phẩm x (12 kg/ 106)
III.3.1. Sách
18 X 26
Lượng mực in bìa (4 màu): 13 X 19 x 2 x 300 x 1000 x 12 x 10-6= 13.64 kg
18 X 26
Lượng mực in ruột (4 màu): 13 X 19 x 200 x 300 x 1000 x 12 x 10-6 = 1364.2 kg
a) Keo dán:
22
Định lượng keo sản xuất trung bình là: 0,7 kg/ 1000 quyển sách. Với giá keo trên thị
trường là 20.000 đ/kg.
- Tổng số cuốn sách cần vào bìa keo nhiê ̣t trong mô ̣t năm:
b) Thép khâu:
- Trung bình mỗi cuốn tạp chí đóng 2 ghim, vâ ̣y số cuốn tạp chí 2 khổ
(20.5x29)cm cần đóng ghim trong một năm là.
Mỗi cuộn thép đóng ghim là: 1.000m/cuộn , độ dày sợi thép 0,5mm.
- Chi phí mua thép khâu sách (giá mỗi cuộn thép là. 16.510 đồng/cuộn)
23
Bìa sách 7,938 tấn 24.500.000
Ruột tap
122.08 tấn 22.500.000
chí
Bìa tạp chí 15,26 tấn 24.500.000
7,603,200,000
2 Bản in 39.488 bản 150.000
24
CHƯƠNG IV: TÍNH TOÁN THIẾT KẾ MÁY
Theo luật lao động, người lao động được nghỉ tối thiểu trong năm là 61 ngày bao gồm:
9 ngày nghỉ lễ tết, 52 ngày chủ nhật trong năm.
Ca làm việc:
Ngày chia làm 1 ca sản xuất. Mỗi ca 8h, do sản phẩm nhiều nhưng với số lượng nhỏ,
cần hoàn thành thật sớm giao cho khách hàng. Tuy nhiên hàng tuần các tổ, các phân
xưởng đều để ra 1 ca sản xuất để làm công tác vệ sinh công nghiệp, bảo dưỡng định kì
thiết bị, nhà xưởng.
Trung bình một chiếc máy in chỉ chạy khoảng 2/3 - 3/4tốc độ thiết kế của máy trong
điều kiện ổn định
Tính công suất máy in theo số lượt in trên máy trong 1 năm theo công thức sau:
S= V x C x T
25
Trong đó:
V : vân tốc máy in (tờ/h), thường thì vận tốc máy là 2/3-3/4 vmax
C : số ca làm việc thực tế/năm.
T : số giờ máy chạy trong 1 ca (h), lấy t=6 (h)
T ổ ngs ố l ượ tin
Tính số máy in = C ô ngsu ấ tm á yin
Ta thấy số lượng in là khá ít, nhưng với yêu cầu là sản phẩm cần hoàn thiện
trong thời gian ngắn nên chọn máy in 2 màu để in 1 màu và 4 màu . Không nên đầu tư
máy in 4 màu vì sẽ rất lãng phí vì không chạy hết công suất.
26
Thông số kỹ thuật:
Tốc độ in tối đa: 15,000 tờ/giờ
Khổ giấy tối đa: 720 x 1.020 mm
Khổ giấy tối thiểu: 340 x 480 mm
Vùng in tối đa: 71 x 1,020 mm
Độ dày giấy in: 0.03 ~ 1 mm
Kích thước bản kẽm: 790 x 1.030 mm
Kích thước cao su: 840 x 1,052 mm
Kích thước (D x R x C): 10.5 x 3.33x 2.15 m
24.510 .000
M = 556 x 6 x 10.000 ~ 0,76 máy
Do đó ta cần đầu tư 1 máy Komori G40. Khi đó công suất hoạt động của nó đạt
76%.Ngoài ra thiết kế xí nghiệp mới, hiệu suất 76 % máy với kỳ vọng trong tương lai
sẽ có thêm nhiều ấn phẩm không định kỳ và khách hàng vãng lai.
4.4. Thiết bị cho phân xưởng gia công
Ở phân xưởng gia công chúng ta cần máy dao 1 mặt để pha cắt các tờ bìa, các tờ
NTN. Máy gấp để gấp các tờ ruột sách thành tay sách, máy vào bìa keo nhiệt và máy kị
mã liên hợp.
Máy dao 1 mặt để pha cắt các tờ bìa, các tờ NTN, lựa chọn máy dao 1 mặt QZ-
92CT (2.400.000.000 đồng).
Thông số kĩ thuật:
27
- Tốc độ: 40 nhát/ phút.
- Hệ thống căn chỉnh tự động.
- Các loại giấy có định lượng 70g/m2 có độ dày tờ in thấp, với 8 cm chiều cao cắt
tương đồng với chồng vật liệu có trung bình 1000 tờ in.
- Các loại giấy có định lượng 200g/m2 có độ dày tờ in với 8 cm chiều cao cắt
tương đồng với chồng vật liệu có trung bình 600 tờ in.
Loại Định Tờ in
Số lượng Nhát cắt
tài lượng
/chồng cắt
liệu giấy
Ruột sách BB 70 g/m2 150,000 1
bìa sách C200 g/m2 75,000 3
Bìa tạp chí C200 g/m2 130,000 3
28
(75,000/600)x3nhátx 3phút = 19 giờ.
Tổng : 10 + 19 + 33 = 62giờ
Trong 1 năm sản xuất, máy dao 1 mặt làm 1 ca, mỗi ca 6h. Tức là, số ca làm việc
của máy dao 1 mặt trong năm là: (365-61)x2ca -52ca =556 ca.
Số máy dao cần dùng là : 62giờ / (6giờ × 556ca) = 0,04 máy 1 máy
Do đó, chỉ cần dùng 1 máy dao 1 mặt. Hiệu suất hoạt động là 40%. Tăng hiệu
suất dùng máy lên
* Máy gấp
Máy gấp để gấp các tờ in ruột thành các tay, các tờ bìa tạp chí.
+ Do gia công bằng vào bìa keo nhiệt nên không cần gấp bìa.
- Tạp chí :
+ Có 130,000 tờ in bìa in 2 mặt, pha cắt làm 4 thành 546.000 tay 4 trang. Do đó,
cần gấp 1 vạch 520,000 tờ bìa.
29
lượn bìa gấp
lượng ruột
g bìa/ vạch
công giấy trên năm gấp
giấy năm
ruột vạch
bìa
3,600,000(NTK 0
Sách 1 Vào bìa keo 3 vạch
200 70 75.000 )
nhiệt
150,000(NTN) 2 vạch
Tạp chí 520,000
Đóng ghim 200 100 130.00 2,080,000 3 vạch
1 1vạch
Tổng sản lượng tờ gấp 1 năm là: 6,350,000
Bảng 4.1. Bảng tổng số lượng tờ gấp/năm
Ta chọn máy Heidelberg 3 vạch, Stalhfolder KH-66 (1.700.000.000 đồng)
Thông số kĩ thuật:
6,350,000/ (556 × 6 × 8,000) = 0,24 dùng 1 máy gấp hiệu suất sử dụng là
24%.
30
(tờ) (trang) (tay) (Cuốn/năm)
Sách
3,750,000 12 ntk+1ntn 13 300.000
Khổ 18x26
Tạp chí
2.080.000 4 4 520.000
Khổ 20,5x29
Ta chọn Máy bắt tay sách OSHINO TSK 12 trạm của Nhật (800.000.000 đồng)
Thông số kĩ thuật:
Số lượng máy bắt tay sách cần cho xí nghiệp (làm 1ca/ngày) là:
31
(300.000sách + 520.000tạp chí) / (556 × 6 × 1.500) = 0,16
Số lượng cuốn sách cần vào bìa keo nhiệt là: Sách:300,000 cuốn.
Ta lựa chọn Máy vào bìa keo nhiệt JBB-4D (1.400.000.000 đồng)
Thông số kĩ thuật:
- Tự động nhận giấy, phay gáy, kẹp giấy,kẹp bìa, nhả sách....
Số lượng máy vào bìa keo nhiệt cần sử dụng (làm 1ca/ngày) là:
Vậy, ta cần đầu tư 1 máy vào bìa keo nhiệt . Công suất hoạt động của máy này là
29%.
32
Chọn máy Máy liên hợp lồng ghim xén 3 mặt Duplo DBMi Saddle system
(3.500.000.000 đồng)
Thông số kĩ thuật:
Cần đầu tư 1 máy đóng ghim kị mã liên hợp. Công suất sử dụng của máy là
30%.
33
Ta chọn máy QS01D (1.400.000.000 đồng)
Thông số kĩ thuật:
Tốc độ thực tế: 15 chồng/phút , trong đó 1 chồng trung bình gồm 6 quyển.
Trung bình thời gian cả chuẩn bị và cắt là 1 phút/ chồng => 1 giờ xén được 60
chồng vật liệu . Làm 1 ca/ngày, 1 năm làm việc 556 ca.
Chỉ cần 1 máy xén 3 mặt. Công suất sử dụng máy là 57%
- Đóng thùng:Định mức: 50 cuốn/thùng/ 3phút/ người tức là 1 người trong 1 giờ đóng
được 1.000 cuốn/20 thùng.
34
Do đó ta cần 1 người /ca để đóng gói sản phẩm
Tổng chi phí trang thiết bị chính cho quá trình sản xuất
Tổng 24,400,000,000
CHƯƠNG 5:
35
Bộ phận không trực tiếp sản xuất:
Bộ phận lao động trực tiếp sản xuất trong nhà máy.
36
Máy gấp tay sách 2 1 2 4
Máy bắt tay sách 3 1 2 3
Máy vào bìa keo 3 2 3
1
nhiệt
Máy xén 3 mặt 3 1 2 3
Máy kị mã lien 3 2 3
1
hợp
Công nhân đóng 3 2
6
thùng, kiểm tra
Tổng 30
Ta sẽ bố trí nguồn nhân lực làm ở các công đoạn còn dư thời gian vào việc kiểm, đếm,
đóng gói sản phẩm.
Từ hai bảng tổng hợp trên ta có tổng số nhân lực là: 18 +30= 48 người
V – ƯỚC TÍNH TỔNG DIỆN TÍCH MẶT BẰNG ĐẶT NHÀ XƯỞNG
- Địa điểm đầu tư là Khu công nghiệp Thanh oai nằm cạnh quốc lộ 21B gần bến xe
Yên Nghĩa và ga Hà Đông cách trung tâm thành phố Hà Nội không xa với hệ thống
giao thông thuận lợi, không bị ách tắc giao thông là địa điểm tuyệt vời để xây dựng nhà
xưởng.
2- Phương àn tổ chức mặt bằng sản xuất được xác định như sau:
+ Xây dựng nhà xưởng theo mô hình nhà công nghiệp 1 tầng.
. Tầng 1 gồm:
37
Nhà vệ sinh 9m2
Xưởng in `150m2
Cơ điện; 20m2
Bãi để xe 60m2
+ Phân luồng giao thông phải đảm bảo tính liên tục trong sản xuất và an toàn trong
công tác phòng cháy chữa cháy.
38
Trạm
Khu vực phòng bảo vệ Cổng Khu vực nhà để xe(100m2)
điện(9m
(15m2) 2)
39
Vật liệu
3m
Bàn kiểm
tra
4m 3m
Máy in 4 màu(9.8 x 3.9 x 2.15 m)
(8.7x 2,5)
1
m
3m
Doanh thu của dự án tính đơn thuần theo tiền công của toàn bộ quá trình
sản xuất ( không tính nguyên vật liệu chính là giấy). Giá công của các loại sản
phẩm tham khảo thực tế như sau:
- Sách:
+ Số trang ruột mỗi cuốn là 200 trang, khổ 18 × 26 cm, in 4 màu 2 mặt.
+ Số trang in khổ 13x 19 4 màu = 202x (18 × 26) / (13 × 19) × 300,000
- Tạp chí:
+ Số lượng tạp chí mỗi năm là 520.000 cuốn/năm. Khổ 20.5x29cm.
+ 68 trang (cả bìa và ruột) in màu 4/4.
+ Số trang in tc = 68x × (20.5 × 29) / (13 × 19) × 520.000
Số trang in khổ 13x 19 và doanh thu của doanh nghiệp được thống kê lại
trong bảng sau:
Tổng: 199928420
19,398,568,320
6.2. Xác định vốn đầu tư của dự án thiết kế
Vốn cố định gồm: tiền mua máy móc thiết bị, đất đai nhà xưởng, và một
số chi phí khác (chiếm 10% giá trị công trình).
Stalhfolder KH-66
9 Máy bắt tay sách OSHINO 800.000.000 1 800,000,000
TSK 12 trạm của Nhật
42
10 Máy vào bìa keo nhiệt JBB- 1,000.000.000 1 1,000,000,000
4D
11 Máy kị mã Duplo DBMi 3.500.000.000 1 3,500,000,000
Saddle system
11 Máy xén 3 mặt:QS01D 1.400.000.000 1 1,400,000,000
Tổng 24,400,000,000
Giá thuê đất tại khu công nghiệp Bắc Thăng Long là 25.000đ/m2/ tháng.
Thông thường trả tiền thuê là 10 năm một lần. Diện tích dự án là 1.200 m2.
Diệntích
STT Hạng mục công trình (m2) Giá (VNĐ/m2) Thành tiền
1 Phòng giám đốc 25 5000000 125000000
2 Phòng phó giám đốc 22 5000000 110000000
4 Khôi Văn phòng 60 5000000 300000000
5 Phân xưởng in 200 3000000 450000000
6 Phân xưởng gia công 500 3000000 1200000000
7 Phòng cơ điện 20 5000000 100000000
8 Kho vật Tư 30 3000000 90000000
43
9 Kho sản phẩm 40 3000000 120000000
11 Bãi để xe 100 2000000 120000000
12 Phòng bảo vệ 15 3000000 45000000
15 Nhà WC 18 6000000 108000000
16 Đường giao thông nội bộ 150 2000000 300000000
Trạm điện 9 3000000 27000000
Tổng 3095000000
Như vậy, tổng chi phí thuê đất và xây dựng: 3,000,000,000 +3.095000.000
=6,095,000,000
(đồng)
Vốn lưu động bao gồm : tiền mua nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế điện
nước, và tiền lương công nhân, cán bộ trong vòng từ 1-3 tháng.
3
Vốn lưu động = Tổng vốn lưu động × 12
44
Thành tiền
STT Nguyên vâ ̣t liêụ
(VNĐ)
1 Giấy in 6,162,908,500
2 Bản in 7,603,200,000
3 Mực in 455,779,000
4 Keo vào bìa 8.400.000
5 Thép khâu 19,760,000
Tổng số tiền 14,241,647,500
* Tiền lương
Tổng số nhân lực của nhà in: 46 người, tiền lương trung bình của 1 người
10.000.000 đồng/tháng.
Tính tổng chi phí điện nước, chi phí phụ tùng thay thế và chi phí khác.
Các chi phí này chiếm khoảng 5% tổng doanh thu của nhà in.
(đồng)
3
Tổng vốn lưu động(3 tháng)= 20,758,575,916× 12 = 5,189,643,979 đồng
Nhân công chỉ phải trả 5% lương → chi phí cho bảo hiểm công ty phải trả
= 20% lương = 3,864,000,000× 20% = 772,800,000 đồng
Các chi phí này bao gồm chi phí cho hoá chất, phụ tùng thay thế và chi
phí cho các vật liệu khác. Các chi phí này chiếm khoảng 5% toàn bộ doanh thu
của xí nghiệp.
* Lãi vay ngân hàng phải trả với lãi suất 14%/ năm
46
Chiếm 1% doanh thu của doanh nghiê ̣p
Gồm chi phí cho sửa chữa nhà xưởng, bảo dưỡng máy móc
- Chi phí cho việc sửa chữa nhà xưởng: Chiếm khoảng 0,5% vốn nhà
xưởng:
- Chi phí cho việc bảo dưỡng thiết bị: Chiếm khoảng 0,5% vốn thiết bị:
Dưới đây là bảng thống kê các khoản chi phí trong 1 năm.
47
2 Lương công nhân 3,864,000,000
3 Chi phí khác 180,004,028
Tổng biến phí 5,013,932,444
48
CHƯƠNG 7
Đị nh ph í
Dh= 1− T ổ ng biế n phí
T ổ ng doanh thu
Nhâ ̣n xét:
Chứng tỏ phương án đầu tư có hiê ̣u quả và dự án có khả thi.
49
Điểm hòa vốn được xác định trên đồ thị :
Doanh thu(VNĐ)
Doanh thu
í
Dh Tổng chi phí n ph
Biế
12,475,929,104 Vùng lỗ
Định phí
0
Sh = 128,581,282 Khổ 13 x 19 Sản luợng
Với máy in mới mua ở nước ngoài,về nước ta với điều kiê ̣n ngoại cảnh và
trình đô ̣ hiê ̣n có thì năm đầu chỉ đạt 70%, năm 2 đạt 80%, năm 3 đạt 90% và từ
năm thứ 4 trở đi công suất đạt 100%.
50
7.2.1. Bảng thống kê phân tích tài chính
Năm CSTK (%) Nguồn vốn Tổng doanh thu Định phí Biến phí Tổng chi phí
1 2 3 (4)= (2) + (3)
37,000,000,000 19,398,568,320 9,251,285,683 5,013,932,444 11,947,446,743
1 70% 13,578,997,824 9,251,285,683 3,509,752,711 12,761,038,394
2 80% 15,518,854,656 9,251,285,683 4,011,145,955 13,262,431,638
3 90% 17,458,711,488 9,251,285,683 4,512,539,200 13,763,824,883
4 100% 19,398,568,320 9,251,285,683 5,013,932,444 14,265,218,127
5 100% 19,398,568,320 9,251,285,683 5,013,932,444 14,265,218,127
6 100% 19,398,568,320 9,251,285,683 5,013,932,444 14,265,218,127
7 100% 19,398,568,320 9,251,285,683 5,013,932,444 14,265,218,127
8 100% 19,398,568,320 9,251,285,683 5,013,932,444 14,265,218,127
9 100% 19,398,568,320 9,251,285,683 5,013,932,444 14,265,218,127
10 100% 19,398,568,320 9,251,285,683 5,013,932,444 14,265,218,127
51
Năm CSTK Lợi nhuận trước thuế Thuế thu nhập DN Lợi nhuận ròng Khấu hao TSCĐ Ngân quỹ ròng
(%) (5)= (1) - (4) (6) = (5) × 28% (7) = (5) - (6) (8) (9) = (7) + (8)
1 70% 817,959,430 204,489,858 613,469,573 5,929,495,000 6,542,964,573
2 80% 2,256,423,018 631,798,445 1,624,624,573 5,929,495,000 7,554,119,573
3 90% 3,694,886,605 1,034,568,250 2,660,318,356 5,929,495,000 8,589,813,356
4 100% 5,133,350,193 1,437,338,054 3,696,012,139 5,929,495,000 9,625,507,139
5 100% 5,133,350,193 1,437,338,054 3,696,012,139 5,929,495,000 9,625,507,139
6 100% 5,133,350,193 1,437,338,054 3,696,012,139 5,929,495,000 9,625,507,139
7 100% 5,133,350,193 1,437,338,054 3,696,012,139 5,929,495,000 9,625,507,139
8 100% 5,133,350,193 1,437,338,054 3,696,012,139 5,929,495,000 9,625,507,139
9 100% 5,133,350,193 1,437,338,054 3,696,012,139 5,929,495,000 9,625,507,139
10 100% 5,133,350,193 1,437,338,054 3,696,012,139 5,929,495,000 9,625,507,139
Bảng 7.2: Bảng lợi nhuận dòng của dự án và thu nhập của doanh nghiệp
52
1
Hệ số chiết khấu: i = 1 k
n
Do vốn vay toàn bộ với lãi suất k = 14% nên i = (0,8772)n với n = 1 ÷ 10. ( Thường tính khấu hao 10 năm).
Năm Ngân quỹ ròng Hệ số chiết khấu i Giá trị hiện tại dòng NPV1 NPV cộng dồn
53
Giá trị NPV cộng dồn: 15,265,361,778 đồng.
54
Hiện giá thu nhập thuần NPV là: NPV= 19,398,568,320 đồng
c h ip h í c h ư ab ùđ ắ p đầ un ă m
T = Năm ngay trước năm NPV > 0 + lư ợ ngti ề nt h u đ ư ợ ctrongn ă m
Để tính IRR sử dụng phương pháp thăm dò với mức lãi suất lần lượt từ i1 =14% và đến mức lãi xuất i2 nao sao choNPV1> 0 và
NPV2< 0.
Để tính IRR, ta sử dụng phương pháp nội suy thăm dò với hai mức lãi suất vay ngân hàng i 1 = 14%/năm (tương ứng với hệ số
chiết khấu = 1/(1,14)t ) và i2 = 21%/năm (tương ứng với hệ số chiết khấu = 1/(1,21)t ).
NPV1 x (i2 i1 )
i1 0,108
NPV1 NPV2
Công thức tính IRR: IRR =
Năm Ngân quỹ ròng Lãi suất i1 = 14% Lãi suất i2 = 28%
55
(9)
Hệ số Giá trị Hệ số Giá trị
chiết khấu i1 hiện tại ròng chiết khấu i2 hiện tại ròng
0 -65.000.000.000 -65.000.000.000
1 8,210,844,41
8,210,844,410 8,210,844,410 8,210,844,410 8,210,844,410
0
2 8,210,844,41
8,210,844,410 8,210,844,410 8,210,844,410 8,210,844,410
0
3 8,210,844,41
8,210,844,410 8,210,844,410 8,210,844,410 8,210,844,410
0
4 8,210,844,41
8,210,844,410 8,210,844,410 8,210,844,410 8,210,844,410
0
5 8,210,844,41
8,210,844,410 8,210,844,410 8,210,844,410 8,210,844,410
0
6 8,210,844,41
8,210,844,410 8,210,844,410 8,210,844,410 8,210,844,410
0
7 8,210,844,41
8,210,844,410 8,210,844,410 8,210,844,410 8,210,844,410
0
8 8,210,844,410 8,210,844,41 8,210,844,410 8,210,844,410 8,210,844,410
56
0
9 8,210,844,41
8,210,844,410 8,210,844,410 8,210,844,410 8,210,844,410
0
10 8,210,844,41
8,210,844,410 8,210,844,410 8,210,844,410 8,210,844,410
0
-9,701,386,259
NPV1 = 8210,844,410 NPV2 =
Với bảng tính trên, ta áp dụng công thức hoặc phương pháp nội suy bằng đồ thị để tìm lãi suất IRR. Thay NPV 1 và NPV2 vào
công thức tính IRR:
57
Kết luận :Vì i1< IRR và NPV1> 0 nên dự án có lãi
NPV
IRR = 20%
NPV1
NPV2 i2=28%
Đồ thị nội suy xác định tỷ suất hoàn vốn nội bộ IRR
58
AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ
Xưởng in offset đầu tư sẽ được xây dựng trong khu diện tích mới trong khu công nghiệp. Nơi đây diện tích
rộng, thông thoáng và có nhiều cây xanh. Việc xây dựng xưởng in mới đồng nghĩa với việc phải tăng cường hơn
công tác vệ sinh lao động, giảm thiểu ô nhiễm môi trường và tăng cường phòng cháy chữa cháy.
Biện pháp cần thực hiện là tăng cường các hệ thống lọc khí, hệ thống xử lý chất thải và để các bình chữa cháy
xung quanh nhà máy, gần các nơi dễ xảy ra cháy, giáo dục ý thức cho công nhân và triệt để cấm hút thuốc tại nhà
máy. Xưởng in cần thiết lập ban an toàn lao động, ký hợp đồng bảo hiểm tài sản, cần trang bị hệ thống báo cháy tại
nhà máy nhất là các khu vực để máy in và vật liệu. Tăng cường ý thức tự giác PCCC, ATLĐ, kiểm tra phương tiện
và diễn tập định kỳ
Lượng nước thải trong khi nhà máy làm việc cần phải được xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường
bên ngoài để tránh ô nhiễm nguồn nước.
Đề nghị các cơ quan sớm xem xét thẩm định phê duyệt dự án này, tạo điều kiện vay vốn ngân hàng để sớm
triển khai xây dựng, lắp đặt thiết bị để tổ chức sản xuất kinh doanh trong thời gian ngắn nhất.
59
60
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Việc xây dựng nhà máy in sách và tạp chí tuần là một đòi hỏi khách quan mang tính tất yếu, cần được tiến hành
càng sớm càng tốt. Nhà máy in được xây dựng không những đáp ứng được nhu cầu của người dân mà còn có thể
tạo công ăn việc làm cho 46 người lao động ở thành phố, đồng thời cũng tăng thu nộp cho ngân sách Nhà nước
gần3,3 tỷ đồng mỗi năm từ năm thứ 7 trở đi.
Nhà máy in mới với trang thiết bị hiện đại và có đội ngũ chuyên môn sâu hoàn toàn có thể đáp ứng đủ sản
phẩm in cần thiết với chất lượng cao trong thời gian ngắn nhất.
Đề nghị các cơ quan sớm xem xét thẩm định phê duyệt dự án này, tạo điều kiện vay vốn ngân hàng để sớm
triển khai xây dựng, lắp đặt thiết bị để tổ chức sản xuất kinh doanh trong thời gian ngắn nhất.
61