You are on page 1of 8

3.

Make:
Bánh trung thu Kinh Đô được sản xuất theo quy trình MTS (make to stock).
3.1. Lượng cầu sản phẩm thị trường:
Để bắt đầu một quy trình sản xuất, trước tiên Kinh Đô dự báo nhu cầu của người tiêu
dùng để có số lượng sản xuất hợp lý. Trong môi trường giao dịch đầy biến động, những
yếu tố tự nhiên là không thể tránh khỏi chẳng hạn như dịch bệnh dẫn đến nhiều sự biến
đổi trong hướng tiêu dùng của người thân. Hàng năm, đội ngũ nhân viên tiến hành công
trình dự báo tiêu thụ trong năm để bắt đầu tiến hành sản xuất. Dự báo được thực hiện
bằng phương pháp định lượng theo quy trình sau:
Mục tiêu: sản lượng bánh trung thu bao nhiêu là hợp lí
Đối tượng: bánh trung thu.
Thời gian: quý 4 năm trước đến quý đầu năm sau
Nguồn thông tin:
- Bản báo cáo doanh thu từng năm
- Xu hướng của người tiêu dung qua từng thời kì
- Các thông tin về thi trường thông qua khảo sát, điều tra, …
3.2. Hoạch định công nghệ:
Công ti sản xuất bánh kẹo Kinh đô nổi bật với dây chuyền sản xuất tân tiến, áp dụng các
thành tựu khoa học, công nghệ từ các quốc gia phát triển
- Chiếm phần lớn trong các máy móc sản xuất là các thiết bị đến từ Nhật Bản
- Tiêu chuẩn ISO 9001:2000 được Kinh đô tuân thủ nghiêm ngặt và được nhiều
đánh giá tốt từ các cuộ đánh giá của BXQI nửa năm 1 lần
3.3. Lựa chọn thiết bị:
Với sự lớn mạnh về quy mô, Kinh Đô luôn có các máy móc hiện đại đi kèm với quy mô
quản lí hiệu quả đã tạo ra sản lượng sản phẩm ở mức cao với chất lượng hàng đầu và giá
cả hợp lí.
3.4. Hoạch định công suất
B1: Đánh giá năng lực hiện có của Kinh Đô theo mức tiêu thụ hàng năm
B2: Dự báo nhu cầu công suất
Hiện nay công ti đã đưa ra thị trường hơn 100 sản phẩm bánh kẹo khác nhau.
Về mạng lưới bán hàng, Kinh Đô đã có hơn 13.000 cửa hàng kinh doanh bánh trên cả
nước. Hiện nay, dọc theo các con đường trọng điểm ở thành phố lớn đều có cửa hàng
bánh của Kinh đô. Các hệ thống siêu thị như BigC, Co.opmart… cũng có rất nhiều sản
phẩm bánh kẹo của Kinh đô.
B3: dựa vào sản lượng đang sản xuất ra và mục tiêu cần đạt để có phương án điều chỉnh
về công xuất của máy móc.
B4: tối ưu sản lượng phù hợp với các điều kiện ngoại cảnh bên ngoài và điều kiện máy
móc bên trong
3.5 Lựa chọn địa điểm sản xuất
Nơi sản xuất chính với tổng diện tích hơn 60 000m 2 ở quận Thủ Đức, tp HCM năm
1996..Thị trường tiêu thụ: chủ yếu là trong, đặc biệt tại Thành phố Hồ Chí Minh có hệ
thống tiêu thụ qua hệ thống siêu thị và cửa hàng bánh chiếm khoảng 15% tổng doanh thu
của công ty. tại hơn 30 quốc gia: Mỹ, Canada, Nhật Bản, Đài Loan, chiếm 10% doanh
thu công ti. Kinh Đô đã lựa chọn địa điểm sản xuất theo phương pháp tọa độ trung tâm
giúp giảm thiểu chi phí phân phối sản phẩm, tiết kiệm thời gian và chi phí vận chuyển,
tạo điều kiện thuận lợi cho các tuyến đường vận chuyển.
3.6. Tổ chức sản xuất tại công ti
Sản phẩm thương hiệu Kinh Đô có mặt tại khắp các tỉnh thành thông qua hệ thống
bán hàng đa dạng trên cả nước, bao gồm 300 nhà phân phối và 20.000 cửa hàng
bán lẻ, tốc độ tăng trưởng 2030% / năm. Các nhà máy sản xuất với máy móc thiết
và các công nghệ sản xuất hiện đại.
Mục tiêu kinh doanh là bán hàng trực tiếp và phục vụ như một dịch vụ khách hàng
hài lòng và tạo ra lợi nhuận bổ sung so với chi phí giao dịch với khách hàng.
B1: Xây dựng cơ sở hạ tầng vững chắc giúp tiết kiệm
B2: Tính năng, đặc điểm và tính năng. Cũng giống như các cửa hàng thực tế dựa
vào ngoại hình thiết kế và sự tiện dụng để thu hút khách hàng và giúp họ tìm thấy
thứ họ đang tìm kiếm một cách nhanh chóng, cửa hàng nên quan tâm đến yếu tố
này - điều gì khiến họ không hài lòng hoặc khó chịu.
B3: Hiểu rõ nhu cầu của khách hàng cũng có giá trị như bất kỳ phương pháp bán
hàng nào khác, hiểu rõ về khách hàng và không đưa ra giả định.
B4: Tạo dựng niềm tin và sự tín nhiệm. Đảm bảo với khách hàng của bạn rằng bạn
sẽ giao hàng đúng hẹn và thông tin cá nhân của họ hoàn toàn an toàn.
Cách sắp xếp và phân bố mặt bằng của Kinh đô
KV1: kho chứa hàng.
KV2: nơi sản xuất các loại kẹo, mứt, mỳ ... Có máy móc và công nghệ hiện đại đáp
ứng thị hiếu của người tiêu dùng, đồng thời có máy móc thực hiện việc kiểm tra
chất lượng sản phẩm một cách chặt chẽ, khắt khe và chính xác.
KV3: khu vực kế toán kinh doanh: phía sau khu vực 1, nơi thực hiện việc kí kết các
hợp đồng, cung cấp thông tin cụ thể về mẫu mã, chất lượng, giá cả cho khách hàng,
ngoài ra còn lên kế hoạch cho công việc kinh doanh, quảng bá sản phẩm cho từng
thời kì hoạt động. Thực hiện công tác đối ngoại cho khách hàng, ngân hàng, cơ
quan trực thuộc kế toán nằm bên cạnh bộ phận bán hàng hỗ trợ thanh toán, họ có
chức năng thực hiện và soạn thảo, thi hành các kế hoạch, kế toán, kiểm toán, hơn
nữa còn thực hiện việc kiểm tra các kế hoạch kinh doanh và hợp đồng.
KV4: khu vực trưng bày các sản phẩm được trang bị các thiết bị giúp bảo quản sản
phẩm. Ở đây các sản phẩm được bày trí rất bắt mắt và thu hút người tham quan
Đối với những ngày lễ quan trọng như Tết Trung thu, công ty thường thành lập sàn
bán hàng ở nơi đông đúc và dễ tiếp cận
chật kín người để quảng bá và bán sản phẩm. Có đầy đủ các sản phẩm giá bình dân
cho đến các sản phẩm bánh kẹo cao cấp.

Công ty Kinh Đô tổ chức cơ sở sản xuất theo kiểu hỗn hợp và áp dụng thiết kế sản
xuất theo định hướng sản phẩm và công nghệ.Sắp xếp, bố trí và định dạng máy
móc, thiết bị và máy trạm trong một dây chuyền sản phẩm liên tục để tạo ra thành
phẩm. Đây là một cách sắp xếp các cơ sở theo một đường thẳng hoàn hảo. Thông
qua việc áp dụng thiết kế theo định hướng sản phẩm, hàng loạt sản phẩm liên tục
được tạo ra, vì vậy Kinh Đô luôn có những sản phẩm phù hợp theo nhu cầu của
khách hàng.

4. Delivery:

4.1. Hệ thống kênh phân phối:


a. Kinh Đô đang xây dựng kênh phân phối rộng khắp và đa dạng:

Tiêu thụ sản phẩm là khâu quan trọng nhất của mỗi doanh nghiệp nên họ có những
phương thức phân phối hàng hóa khác nhau. Các công ty xây dựng phương thức
phân phối sản phẩm phù hợp với ngành nghề kinh doanh cụ thể hoặc sản phẩm tiêu
thụ. Công ty Kinh Đô sử dụng các kênh phân phối theo sơ đồ dưới đây:
Hệ thống kênh phân phối của CTCP Kinh Đô:
Là công ti sản xuất bánh kẹo có một chuỗi kênh phân phối lớn nhất cả nước, Kinh
đ ô có mạng lưới bán hàng rộng khắp cả nước, chủ yếu thông qua 3 kênh chính là
bán lẻ, phân phối và hệ thống đại lý. Kinh Đô Bakery (thuộc Công ty Cổ phần
Kinh Đô Sài Gòn), các siêu thị và Công ty Cổ phần Kinh Đô Miền Bắc (phân phối
đến
tỉnh phía Bắc). Số lượng cửa hàng hơn 30.000 cửa hàng kem và sữa, ...Được phục
vụ bởi hơn 1.800 nhà cung cấp trên khắp Việt Nam đến quý 4 năm 2010. Các hệ
thống siêu thị , các điểm phân phối chính hằng năm đem lại 85% doanh thu cho
Kinh đô

Kinh Đô không chỉ tập trung bán ở kênh truyền thống mà còn qua nhiều kênh
thời vụ, kênh trường học, khu vui chơi ... Đến nay, hầu hết các cửa hàng trên
địa bàn tỉnh, trung tâm huyện và các thành phố đều có thể bắt gặp sản phẩm của
Kinh Đô, từ đó Kinh đô chiếm đến 70% thị phần tiềm năng trên cả nước.

b. Đại lý - kênh tiêu thụ chính


Đại lí chiếm vai trò quan trọng nhất trong việc bán hàng của công ty, doanh thu
mang lại từ các đại lí chiếm đến 85% tổng doanh thu của công ti. Bán sản phẩm
của công ty cho người dùng cuối thông qua các nhà bán lẻ. Mục tiêu hoạt động và
các kế hoạch kinh doanh của từng đại lí là khác nhau. Công ty có thể có các yêu
cầu cụ thể đối với các sản phẩm. Các sai phạm trong thời hạn hợp đồng còn hiệu
lực sẽ được xử lí công bằng và theo qui định pháp luật.
c. Chiến lược phân phối Bánh Trung Thu
Bánh trung thu là sản phẩm bánh kẹo chỉ xuất hiện vào dịp lễ trung thu hàng năm,
nên chính sách bán hàng khác với các mặt hàng khác, tuy nhiên cũng sử dụng hệ
thống bán hàng của công ty Kinh Đô, đơn vị tổ chức hơn 1000 điểm bán hàng
trong dịp tết trung thu. Các tiệm bánh mì tập trung trên các tuyến đường chính của
những thành phố lớn, đặc biệt là các siêu thị lớn. Công ty sẽ thuê mặt bằng bên
ngoài của siêu thị cho các cửa hàng trong khu kinh doanh vào mùa thu. Kinh Đô
mở cửa lúc 13 000 cửa hàng và lượng tiêu thụ bánh dự kiến sẽ tăng từ 50% đến
132%.
Ưu điểm, nhược điểm:

 Ưu điểm:
Hệ thống tổ chức phân phối có ý nghĩa khá phù hợp với đặc điểm tiềm năng của
công ty và tình hình thị trường.
Nuôi dưỡng và xây dựng mối quan hệ tốt đẹp, đôi bên cùng có lợi với các thành
viên trong kênh.
Chính sách điều kiện tương đối rõ ràng tránh xung đột giữa các đại lý.
 Nhươc điểm:
Hạn chế trong việc quản lý cạnh tranh về giá giữa các đại lý
Chính sách chưa thực sự thuyết phục đối với các đại lý, nhiều vị trí có địa điểm
bán sản phẩm tốt hơn với đối thủ cạnh tranh.
Nguồn điện kênh hiện có chưa được phát huy hết, khó khăn về tài chính và
nhân lực
4.2. Phân tích 2 yếu tố bên trong và 2 yếu tố bên ngoài:

a. Yếu tố bên trong:

Sản xuất

Dây chuyền sản xuất của Kinh đô được đánh giá rất cao ở cả trong và ngoài
nước. Trang thiết bị của Kinh Đô là hàng mới 100% và đã sử dụng lâu năm.
Dây chuyền sản xuất và mỗi sản phẩm là sự kết hợp tối ưu của máy móc
hiện đại đến từ nhiều quốc gia.
Hai dây chuyền sản xuất bánh Cracker:
 Năm 2000, dây chuyền sản xuất trị giá 2 triệu USD với công nghệ Châu Âu
được đưa vào vận hành với công suất 20 tấn / ngày.
 Dây chuyền sản xuất trị giá 3 triệu USD của Đan Mạch, Hà Lan và Mỹ với
công suất 30 tấn / ngày được khởi động từ đầu năm 2003.
 Dây chuyền sản xuất bánh quy Đan Mạch trị giá 5 triệu USD sản xuất được
10 tấn trong một ngày được đưa vào sản xuất. Trong tương lai sẽ lăp đặt
thêm các dây chuyền sản xuất của châu Âu
 Các công nghệ sản xuất của Nhật Bản cũng được áp dụng vào dây chuyền
sản xuất. Sản xuất bánh bông lan và bánh mì công nghiệp:
- Dây chuyền sản xuất 25 tấn / ngày trị giá 1,2 triệu USD đi vào hoạt động
năm 1997.
- Dây chuyền sản xuất bánh mì của Pháp trị giá 2 triệu USD đi vào hoạt động
năm 2004.
 Năm 2004, Kinh Đô đầu tư 3 triệu USD vào dây chuyền sản xuất bánh quy
công nghiệp mới của Ý.

Hai dây chuyền sản xuất bánh snack:


• Một dây chuyền đồ ăn nhẹ của Nhật Bản trị giá 0,75 triệu đô la được
đưa vào sản xuất năm 1994
• Một dây chuyền sản xuất mới của Ý
Năm 1998, dây chuyền sản xuất sôcôla trị giá 0,8 triệu đô la Mỹ từ Malaysia,
Trung Quốc và Đài Loan đã được đưa vào vận hành. Đầu năm 2005, Kinh Đô
nhập dây chuyền ép socola có xuất xứ từ Châu Âu. Giờ năm 2001
Máy móc thiết bị của Công ty Cổ phần Kinh Đô khá hiện đại so với các đối thủ.
Tuy nhiên, để tăng khả năng cạnh tranh, Kinh Đô cũng nhập khẩu máy móc từ
nước ngoài

Nghiên cứu phát triển

Kinh Đô dành sự quan tâm đặc biệt đến công tác nghiên cứu và phát triển sản
phẩm mới, bởi đây không chỉ là nhiệm vụ của Phòng R&D mà còn là trách nhiệm
của Hội đồng quản trị. Các kế hoạch phát triển được thực hiện trên nhiều phương
diện bao gồm:
 Chế tạo sản phẩm mới, cải tiến từ những bước đầu sơ chế nguyên liệu, chế
biến, tạo hình đến đóng gói, bảo quản…
 Chế tạo sản phẩm theo dây chuyền sản xuất mới được Kinh Đô đầu tư hoặc
tái đầu tư.
 Sản xuất ra các nguyên liệu mới
 Sản xuất các sản phẩm bánh kẹo đạt chuẩn chất lượng và vệ sinh để xuất
khẩu
Nhân tố con người có vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động nghiên cứu và
phát triển. Hiện tại bộ phận Nghiên cứu và Phát triển của Kinh Đô có sự góp sức
của 30 chuyên gia về chế biến thực phẩm đã qua đào tạo chuyên nghiệp từ những
trường đại học trên thế giới. Kinh Đô cũng đào tạo công nghệ ngắn hạn. Sản xuất
mới cho đội ngũ R&D với các chuyên gia quốc tế giảng dạy cho Kinh Đô, đồng
thời luôn tạo điều kiện thuận lợi để đội R&D nắm bắt những phát triển trong khoa
học công nghệ và thị hiếu của người tiêu dùng hiện nay

b.Yếu tố bên ngoài:

Khách hàng

 So với một sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm của Kinh Đô với chất lượng
tương đương nhưng giá cả hợp lý hơn, vẫn đảm bảo đủ các tiêu chí an toàn
vệ sinh và phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
 Kinh Đô phân phối sản phẩm rộng rãi hầu như mọi siêu thị, cửa hàng, tiệm
tạp hóa nhỏ đều có hình ảnh của ít nhất 1 sản phẩm từ Kinh Đô. Việc phân
phối rộng rãi giúp Kinh Đô tiếp cận với mọi đối tượng khách hàng một cách
dễ dàng.
 Mọi người đều rất quen thuộc với thương hiệu Kinh Đô, mọi đối tượng
khách hàng từ già đến trẻ, từ doanh nhân đến nông dân chắc hẳn ai cũng biết
đến Kinh Đô.
 Tuy nhiên, sản phẩm của Kinh Đô chỉ phù hợp với phân khúc khách hàng có
thu nhập trung bình và cao, tập trung vào thị trường bánh kẹo cao cấp. Còn
phân khúc giá cả thấp hơn thuộc về các loại bánh kẹo nhập khẩu từ nước
ngoài như Trung Quốc, Đan Mạch, Bỉ, Hàn Quốc…

Nhà cung cấp

Về nguyên liệu: sử dụng nguyên liệu từ nhiều nguồn khác nhau cả trong và ngoài nước

Số lượng nguyên liệu mua vào rất nhiều nên có thể đàm phán về giá cả dễ dàng
hơn. Các nhà cung cấp nguyên liệu của Kinh Đô có thể được chia thành nhiều
nhóm sản phẩm: tinh bột, đường, sữa, hương liệu và các chất hỗ trợ trong quá trình
sản xuất... Các nhà cung cấp chính:

 Nhóm bột: Nhà cung cấp bột mì Bình Đông, Đại Phong
 Nhóm Đường: Nhà máy Đường Biên Hòa, Đường Juna, Đường Bonborn,
Nhà máy Đường Phú Yên ...
 Bơ – sữa: nhập khẩu trực tiếp từ nước ngoài
 Hương liệu, hóa chất phụ gia: các thương hiệu Kinh đô tin dung trong nhiều
năm qua: Mane, IFF, Griffit, Cornell Bros…
 Bao bì: Kinh Đô chủ yếu sử dụng các loại Bao bì Von KinhDo sử dụng là:
bao bì giấy, bao bì nhựa và bao bì kim loại. nhà cung cấp chính về bao bì
của Kinh Đô là: Visinpack (bao bì giấy), Tân Tiến (bao bì nhựa), Mỹ Châu
(bao bì đóng gói).

Nhìn chung, yếu tố “nhà cung cấp” ít có tác động tiêu cực đến hoạt động kinh
doanh của Công ty Cổ phần Kinh Đô do đa dạng nguồn cung trên thị trường.
Chiếm thị phần lớn nhất cả nước nên việc bị cạnh tranh về giá hoặc các yếu tố khác
không tác động quá nhiều đến hoạt động sản xuất của Kinh đô

You might also like