You are on page 1of 9

ĐẠI HỌC UEH

KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ


BỘ MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN


ĐỀ BÀI: VÌ SAO HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM LÀ MỘT YẾU TỐ
KHÁCH QUAN?
TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ
HỘI CỦA VIỆT NAM THỜI GIAN QUA
ĐỀ XUẤT NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC VÀ GIẢM TÁC
ĐỘNG TIÊU CỰC ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT
NAM

Môn học: Kinh tế chính trị Mác-Lênin


LHP: 22D1POL51002457
Giáo viên phụ trách: Hoàng An Quốc
Sinh viên thực hiện: Lê Ngọc Hân- 31211023162-STT:10

1
MỤC LỤC

Lời mở đầu............................................................................................................................................................................ 1
I. HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA THẾ GIỚI.......................................................................................................................1
1. Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế...............................................................................................................................1
2. Hội nhập kinh tế quốc tế là một yếu tố khách quan......................................................................................................1
2.1 Sự phát triển của phân công lao động quốc tế............................................................................................................1
2.2 Hội nhập kinh tế quốc tế là đòi hỏi những khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa quốc tế.................................1
2.3 Hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng tất yếu của các nước, nhất là các nước đang phát triển..............................1
II. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến phát sự phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam trong thời gian qua................2
1. Tác động tích cực của hội nhập kinh tế thế giới............................................................................................................2
2. Tác động tiêu cực của hội nhập quốc tế........................................................................................................................3
III. Các giải pháp nhằm tăng tác động tích cực và giảm tác động tiêu cực của hội nhập quốc tế tới Việt Nam.....................4
3.1 Nhận thức, nắm bắt thời cơ và vượt qua thách thức..................................................................................................4
3.2 Xây dựng lộ trình chiến lược hội nhập kinh tế quốc tế phù hợp.................................................................................4
3.3 Tích cực, chủ động tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế, thực hiện đầy đủ các cam kết của Việt Nam trong liên
kết khu vực quốc tế và khu vực.........................................................................................................................................4
3.4 Hoàn thiện thể chế kinh tế và luật pháp......................................................................................................................4
3.5 Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế Việt Nam...............................................................................5
3.6.Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ của Việt Nam.....................................................................................................5
Phần kết luận........................................................................................................................................................................ 6
Tài liệu tham khảo.................................................................................................................................................................6

1
Lời mở đầu
Toàn cầu hóa kinh tế là một xu thế tất yếu biểu hiện sự phát triển nhảy vọt của lực lượng sản xuất do
phân công lao động diễn ra ngày càng sâu rộng trên phạm vi toàn cầu dưới tác động của cuộc khoa học
công nghệ và tích tụ tập trung tư bản dẫn đến hình thành nền kinh tế thống nhất. Theo xu hướng chung
của thế giới, Việt Nam cũng đã và đang từng bước chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Đây không phải
là một mục tiêu nhất thời mà là nhiệm vụ mang tính chất sống còn của nền kinh tế, đặc biệt là nền kinh
tế đang phát triển và đã từng trải qua chiến tranh tàn khốc, ác liệt,..thì việc chủ động hội nhập nền kinh
tế quốc tế là một điều vô cùng cần thiết. Hội nhập kinh tế mang đến cho Việt Nam nhiều cơ hội phát
triển toàn diện nhưng bên cạnh đó cũng mở ra nhiều thách thức cho nền kinh tế. Nhưng theo chủ
trương của Đảng:”Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước”, chúng ta rồi sẽ vượt qua các thử thách
để hoàn thành sứ mệnh. Hội nhập kinh tế thế giới là một yếu tố khách quan không thể thiếu trong quá
trình phát triển của Việt Nam.

I. HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA THẾ GIỚI


1. Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là quá trình quốc gia đó thực hiện gắn kết nền kinh tế của
mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế
chung.
2. Hội nhập kinh tế quốc tế là một yếu tố khách quan
2.1 Sự phát triển của phân công lao động quốc tế
Phân công lao động chính là tiền đề cho sự phát triển của hội nhập kinh tế quốc tế. Phân công lao động
ngày càng phát triển và bao trùm thế giới. Điều kiện để phát triển phân công lao động bao gồm: 1).Sự
khác biệt giữa các quốc gia về điều kiện tự nhiên, do đó các quốc gia sẽ dựa vào điều kiện tự nhiên để
chuyên môn hóa sản xuất, phát huy tối đa lợi thế có được. 2) Sự khác biệt về trình độ sản xuất, trình độ
phát triển khoa học-kỹ thuật và công nghệ. 3) Trong phạm vi nhất định chịu ảnh hưởng của chế độ kinh
tế-xã hội của đất nước. Sự phát triển của phân công lao động đã góp phần thúc đẩy nền kinh tế của Việt
Nam gắn liền với toàn cầu, hình thành mối quan hệ vừa lệ thuộc vừa tương tác nhằm khiến cho hội
nhập kinh tế quốc tế trở thành xu thế chung của thế giới.
2.2 Hội nhập kinh tế quốc tế là đòi hỏi những khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa quốc tế
Toàn cầu hóa diễn ra trên nhiều phương diện: kinh tế, chính trị, văn hóa,.. trong đó toàn cầu hóa kinh tế
là nổi bật nhất. Toàn cầu hóa kinh tế đã lôi cuốn các quốc gia khác nhau đặc biệt là các quốc gia phát
triển vào hệ thống phân công lao động quốc tế. Chính quá trình toàn cầu hóa đã khiến cho nền kinh tế
các nước không thể tách rời với nền kinh tế toàn cầu vì vậy toàn cầu hóa trở thành quá trình khách quan
của xã hội như Tổng thư ký Liên hợp quốc Kofi Annan đã nói “ Những người thua cuộc thực sự trong
một thế giới còn rất nhiều bất bình đẳng ngày nay không phải là những người đã phải đối mặt quá
nhiều với toàn cầu hoá mà là những người bị gạt ra lề của quá trình ấy”.
2.3 Hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng tất yếu của các nước, nhất là các nước đang phát triển
Hội nhập kinh tế quốc tế chính là cơ hội tốt cho các nước đang phát triển thu hẹp khoảng cách với các
nước phát triển khác, khắc phục nguy cơ bị thụt lùi và lạc hậu. Không những vậy, hội nhập kinh tế
quốc tế còn tác động tích cực đến việc ổn định kinh tế vĩ mô. Thị trường hàng hóa ngày càng được mở

1
rộng, thúc đẩy công nghiệp hóa hiện đại hóa phát triển, tạo niềm tin vào các chương trình hỗ trợ quốc
tế trong cải cách kinh tế và mở cửa. Ngoài ra, hội nhập kinh tế quốc tế còn tạo ra nhiều cơ hội việc làm
giúp nâng cao mức thu nhập bình quân đầu người cho tầng lớp dân cư.
Tuy nhiên bên cạnh đó, hội nhập kinh tế quốc tế cũng là một thách thức rất lớn cho các nước đang phát
triển như: gia tăng sự phụ thuộc vào nước ngoài, tình trạng bất bình đẳng trong buôn bán thương mại,
hội nhập kinh tế quốc tế chưa được phối hợp chặt chẽ với hội nhập các lĩnh vực khác như chính trị, văn
hóa,.. vì vậy các nước đang phát triển rất cần có một chiến lược cụ thể cho quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế và ứng phó với những biến đổi của toàn cầu hóa.

II. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến phát sự phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam trong
thời gian qua
1. Tác động tích cực của hội nhập kinh tế thế giới
- Nước ta tiến trình chủ động hội nhập của đất nước ta ngày càng sâu rộng hơn, đạt nhiều hiệu quả tích
cực hơn và điển hình là trên các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hóa. Trong thời gian qua, tình hình thế
giới và khu vực có nhiều chuyển biến nhanh và rất phức tạp, đặc biệt là tình hình COVID-19. Trong
bối cảnh đó, Việt Nam đã duy trì và phát huy nhiều thành tựu quan trọng trong hội nhập quốc tế, góp
phần củng cố thế và lực của đất nước. Năm 2020,tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa của cả nước đạt
545,36 tỷ USD, tăng 5,4% với năm 2019. Trong đó, trị giá hàng hóa xuất khẩu đạt 282,65 tỷ USD, tăng
7,0% (tương ứng tăng 18,39 tỷ USD) và nhập khẩu đạt 262,70 tỷ USD, tăng 3,7% (tương ứng tăng 9,31
tỷ USD).. Đây là mức tăng trưởng ấn tượng khi Việt Nam tận dụng tốt các cơ hội trong hội nhập kinh
tế quốc tế để mở rộng xuất nhập khẩu, đóng góp nguồn lực cho ngân sách nhà nước và nền kinh tế
cũng như cộng đồng để ứng phó với đại dịch COVID-19 trong những năm tiếp theo.
- Việt Nam chủ động và tích cực hội nhập quốc tế, đóng góp vào tăng trưởng liên kết kinh tế và mở
rộng thương mại trong APEC, ASEAN hay WTO,.. Đối với Việt Nam, Diễn đàn APEC có ý nghĩa rất
quan trọng, là khu vực dành viện trợ phát triển lớn nhất, chiếm đến 65% tổng đầu tư nước ngoài,
thương mại xuất khẩu tăng từ 65% lên hơn 78% xuất khẩu từ khu vực châu Á- Thái Bình Dương vào
năm 2005 ,chiếm 80% giá trị nhập khẩu, và 75% tổng số du khách nước ngoài đến Việt Nam. Chính vì
vậy khi tham gia vào APEC đã phần nào đẩy nhanh tiến độ hội nhập quốc tế của nước ta.
-Hội nhập kinh tế thế giới giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp và theo đúng định hướng phát triển
lâu dài của nhà nước, hình thành các ngành công nghiệp mũi nhọn và dần nâng cao cạnh tranh với các
nền kinh tế khác trong khu vực, góp phần cải thiện môi trường đầu tư và thu hút khoa học công nghệ
cũng như nguồn nhân lực chất lượng cao từ nước ngoài. Cụ thể là giảm tỉ trọng khu vực nông, lâm,
thủy sản và tăng tỉ trọng công nghiệp xây dựng và dịch vụ để thực hiện đúng chủ trương công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước toàn diện trên mọi lĩnh vực.
-Nâng cao trình độ cũng như nguồn nhân lực và tiềm lực công nghệ của nước nhà. Việt Nam đã có
bước phát triển trong nghiên cứu cơ bản, tạo tiền đề hình thành một số lĩnh vực khoa học và công nghệ
đa ngành mới, như vũ trụ, y sinh, na-nô, hạt nhân; một số lĩnh vực khoa học tự nhiên, như toán học, vật
lý, lý thuyết đạt thứ hạng cao trong khu vực ASEAN. Hội nhập sâu rộng đã tạo ra nhiều cơ hội cho các
doanh nghiệp trong nước tiếp cận, học hỏi thị trường quốc tế , nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế
của các công ty nước nhà. Sự gia tăng về số lượng, nâng cao về chất lượng của nguồn nhân lực
KH&CN trong thời gian qua đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển kinh tế - xã hội .Cụ thể, giai
2
đoạn 2016-2020, bước đầu đã hình thành một số nhóm nghiên cứu trong lĩnh vực nông nghiệp có năng
lực nghiên cứu, chọn tạo và phát triển các giống lúa năng suất, chất lượng, hiệu quả cao, có khả năng
chống chịu sâu bệnh, được thị trường tiếp nhận (thuộc Viện Nông nghiệp; Công ty TNHH Hồng Đức;
Công ty Giống cây trồng Thanh Hóa.
-Cải thiện tiêu dùng trong nước, người dân được sử dụng những sản phẩm có chất lượng ngày một cao,
bổ sung những tiến bộ và giá trị của văn hóa.
-Hội nhập kinh tế quốc tế đã đóng góp quan trọng vào việc mở rộng và đưa quan hệ của nước ta với các
đối tác đi vào chiều sâu, tạo thế đan xen lợi ích, góp phần gìn giữ môi trường hòa bình, ổn định để phát
triển đất nước; giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ an ninh
chính trị và trật tự, an toàn xã hội; quảng bá hình ảnh đất nước và con người Việt Nam, nâng cao uy tín và
vị thế của nước ta trên trường quốc tế. Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với hơn 170 quốc gia
trên thế giới, mở rộng quan hệ thương mại, xuất khẩu hàng hoá tới trên 230 thị trường của các nước và
vùng lãnh thổ, ký kết trên 90 Hiệp định thương mại song phương, gần 60 Hiệp định khuyến khích và
bảo hộ đầu tư, 54 Hiệp định chống đánh thuế hai lần và nhiều Hiệp định hợp tác về văn hoá song
phương với các nước và các tổ chức quốc tế.
2. Tác động tiêu cực của hội nhập quốc tế
Bên cạnh những mặt tính cực Việt Nam cũng phải đối mặt với không ít thách thức trong quá trình hội
nhập quốc tế:
-96% doanh nghiệp Việt Nam là thuộc loại nhỏ và siêu nhỏ vì vậy hội nhập quốc tế vừa là cơ hội cũng
vừa là một thách thức rất lớn cho các doanh nghiệp. Thêm vào đó tình trạng đòi bảo hộ và chưa tích
cực chuẩn bị cho hội nhập ở các doanh nghiệp còn khá phổ biến. Theo điều tra của phòng Thương mại,
Công nghiệp Việt Nam mới chỉ có 84% doanh nghiệp được điều tra trả lời nhận được tin về hội nhập,
16% doanh nghiệp chưa hiểu biết về quá trình hội nhập. Chỉ có 13,7% doanh nghiệp có triển vọng xuất
khẩu và 62% doanh nghiệp hoàn toàn không có khả năng xuất khẩu. Vì vậy đã tạo nên sức ép rất lớn về
cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong nước với các công ty ở nước ngoài.
-Hội nhập kinh tế quốc tế còn đối mặt với vấn đề phụ thuộc nhiều vào nền kinh tế thị trường bên
ngoài, khiến nền kinh tế nước nhà dễ bị tổn thương trước những biến động của chính trị và kinh tế trên
thế giới. Điển hình là cuộc xung đột giữa Nga-Ukraine đã ảnh hưởng không nhỏ đến thương mại song
phương của Việt Nam với cả hai nước khiến cho việc gia tăng giá cả của các mặt hàng như xăng dầu,
lúa mì, nhôm,.. Có thể tạo ra một số thách thức cho việc quản lý của Nhà nước, chủ quyền quốc gia và
phát sinh nhiều vấn đề liên quan đến việc duy trì ổn định an ninh khu vực và thế giới.
-Gia tăng nguy cơ bản sắc dân tộc và văn hóa truyền thống của Việt Nam bị xói mòn trước sự xâm
nhập rất nhanh từ các nền văn hóa thế giới. Tăng nguy cơ tình trạng khủng bố quốc tế, buôn lậu, tội
phạm xuyên quốc gia, dịch bệnh, tranh chấp vùng lãnh thổ
-Các nước đang phát triển phải đối mặt với nguy cơ chuyển dịch cơ cấu kinh tế tự nhiên bất lợi, do
thiên hướng tập trung vào các ngành sử dụng nhiều tài nguyên, nhiều sức lao động, nhưng có giá trị gia
tăng thấp. Có vị trí bất lợi và thua thiệt trong chuỗi giá trị toàn cầu. Do vậy, dễ trở thành bãi thải công
nghiệp và công nghệ thấp, bị cạn kiệt nguồn tài nguyên và hủy hoại môi trường ở mức độ cao.

3
III. Các giải pháp nhằm tăng tác động tích cực và giảm tác động tiêu cực của hội nhập quốc tế tới
Việt Nam
3.1 Nhận thức, nắm bắt thời cơ và vượt qua thách thức
-. Hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ là” khẩu hiệu thời thượng” mà còn là “ phương thức tồn tại và
phát triển” của nước ta hiện nay. Cần phải nhận thức rõ là tác động của hội nhập quốc tế là đa chiều, đa
phương diện. Trong đó, cần coi mặt thuận lợi, tích cực là cơ bản. Việt Nam cần chủ động, tích cực
tham gia đẩy mạnh và làm sâu sắc hơn quan hệ với các đối tác, nhất là các đối tác có tầm ảnh hưởng
chiến lược quan trọng đối với sự phát triển và an ninh của Việt Nam, đưa các khuôn khổ quan hệ đã
được xác lập đi vào thực chất có chiều sâu, tạo sự đan xen gắn kết lợi ích giữa Việt Nam với các đối tác
một cách bình đẳng.
-Trong quá trình hội nhập, người dân sẽ được đặt ở vị trí trung tâm, là sự nghiệp của toàn dân. Doanh
nhân, doanh nghiệp, đội ngũ tri thức là những nguồn động lực đi đầu trong tiến trình hội nhập quốc tế.
3.2 Xây dựng lộ trình chiến lược hội nhập kinh tế quốc tế phù hợp
-Cần phải đánh giá đúng bối cảnh quốc tế, xu hướng kinh tế, chính trị của thế giới, tác động của toàn
cầu hóa và xác định rõ vị trí và khả năng hội nhập của Việt Nam.
- Xây dựng chiến lược phát triển đồng bộ các ngành, xác định các ngành mũi nhọn, các lĩnh vực ưu tiên
để tập trung nguồn nhân lực hình thành các lĩnh vực nòng cốt, các nhân tố đột phá trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế. Có chiến lược hội nhập kinh tế quốc tế một cách cụ thể và có định hướng rõ ràng
cho từng giai đoạn để có thể linh hoạt ứng phó khi gặp phải những biến đổi của thế giới và tác động
của mặt trái phát sinh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Hội nhập kinh tế thế giới không chỉ là
thời gian xác định thời gian mở cửa thị trường trong nước mà còn là xác định mục tiêu nền kinh tế
nước ta.
3.3 Tích cực, chủ động tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế, thực hiện đầy đủ các cam kết
của Việt Nam trong liên kết khu vực quốc tế và khu vực.
- Nắm vững và tận dụng tốt thời cơ, giành thắng lợi trên từng mặt trận hội nhập. Quá trình hội nhập cần
đi vững chắc theo từng cấp độ từ nhỏ đến lớn, đưa các mối quan hệ đi vào chiều sâu và nâng cấp các
khuôn khổ hợp tác một cách bền vững, từ việc gia nhập ASEAN (1995), gia nhập ASEM (1996),
APEC (1998), WTO (2002), với hội nhập kinh tế quốc tế… Việc tích cực tham gia các liên kết kinh tế
quốc tế và thực hiện nghiêm túc các cam kết của các liên kết góp phần nâng cao uy tín, vai trò của Việt
Nam trong các tổ chức này.
3.4 Hoàn thiện thể chế kinh tế và luật pháp
-Hiện nay nền kinh tế nước ta là nền kinh tế thị trường nhưng tự do trong khuôn khổ của pháp luật và
định hướng XHCN. Vì vậy, nền kinh tế vẫn còn nhiều rườm rà gây cản trở việc thực hiện một số dự án
kinh tế quan trọng. Chẳng hạn như một công ty muốn xin giấy phép xuất khẩu phải trải qua rất nhiều”
cửa”. Mỗi cửa là rất nhiều chi phí. Điều đó không làm tăng chi phí cho doanh nghiệp nhưng lại tốn rất
nhiều thời gian. Do đó, chính phủ cần phải có biện pháp cải cách thủ tục hành chính:
+Cụ thể hóa sự phân cấp quản lý giữa các cơ quan của chính phủ với các cấp chính quyền tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ươn.

4
+ Kết hợp với đó là hoàn thiện hệ thống pháp luật, nhất là luật pháp liên quan đến hội nhập như: đất
đai, đầu tư, thuế, tài chính,..phù hợp với pháp luật quốc tế để giảm thiểu tối đa các thách thức do tranh
chấp quốc tế, xử lí hiệu quả đảm bảo lợi ích của doanh nghiệp trong nước.
+ Đổi mới cơ chế quản lý để thực hiện tốt chức năng của Nhà nước: định hướng phát triển, tạo điều
kiện tối đa cho doanh nghiệp, hỗ trợ giám sát hoạt động của các chủ thể kinh tế.
3.5 Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế Việt Nam
- Tập trung phát triển và tăng cường tiếp cận các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, đặc biệt là vốn,
lao động, khoa học-công nghệ, cơ sở hạ tầng và tài nguyên
-Phát triển mạnh mẽ các loại hình doanh nghiệp của Việt Nam, tăng cường khởi sự doanh nghiệp; Tạo
lập môi trường pháp lý bảo đảm quyền tự do kinh doanh và cạnh tranh bình đẳng giữa các chủ thể kinh
tế trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước. Bên cạnh đó, đẩy mạnh kết nối khu
vực và coi trọng các giải pháp phát triển bền vững.
3.6.Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ của Việt Nam
-Nền kinh tế độc lập tự chủ là nền kinh tế không bị lệ thuộc, phụ thuộc vào nước khác hay người khác,
hoặc một tổ chức kinh tế nào đó về đường lối, chính sách phát triển, không bị bất cứ ai dùng điều kiện
kinh tế, thương mại, tài chính, viện trợ,.. để áp đặt, khống chế làm tổn hại đến chủ quyền quốc gia và
lợi ích cơ bản của dân tộc.
-Để xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ đi đôi với chủ động hội nhập tích cực, chúng ta cần phải thực
hiện tốt các giải pháp sau đây:
- Nâng cao khả năng chống chịu của nền kinh tế trước tác động tiêu cực từ những biến động của bên
ngoài. Hiện nay, “Nhiều doanh nghiệp nhà nước hiệu quả kinh doanh còn thấp; tình trạng nợ, thua lỗ,
lãng phí còn lớn, Phần lớn doanh nghiệp tư nhân có quy mô nhỏ, trình độ công nghệ thấp, năng lực tài
chính và quản trị yếu”. Vì vậy, cần phải thúc đẩy doanh nghiệp phát triển lớn mạnh, bảo đảm tốt an
ninh kinh tế và không ngừng tăng cường tiềm lực kinh tế quốc gia, khả năng chống chịu trước tác động
tiêu cực từ bên ngoài.
+Thực hiện nhiều hình thức hội nhập kinh tế quốc tế với các lộ trình linh hoạt, phù hợp với điều kiện,
mục tiêu của đất nước từng giai đoạn. Hội nhập kinh tế quốc tế bao gồm nhiều hình thức với mức độ
và yêu cầu khác nhau, như: thỏa thuận thương mại ưu đãi, khu vực thương mại tự do, liên minh thuế
quan, thị trường chung, liên minh kinh tế, v.v.
+Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, trước hết là cán bộ trực tiếp làm công tác hội nhập kinh tế
quốc tế, am hiểu sâu về luật pháp, thương mại, đầu tư, văn hóa, ngoại ngữ,… đáp ứng yêu cầu làm việc
trong môi trường quốc tế, giải quyết các tranh chấp, bảo vệ lợi ích quốc gia - dân tộc.
+Đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ kinh tế quốc tế, qua đó, vừa khai thác tiềm năng, lợi thế của các
thị trường, vừa tránh lệ thuộc vào một thị trường, một đối tác, nhất là khi thị trường hay đối tác đó có
sự biến động.

5
Phần kết luận
Qúa trình hội nhập của Việt Nam trong thế kỉ 21- thế kỉ của công nghệ thông tin đang dần được mở
rộng. Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế thực sự là điều kiện tiên quyết để Việt Nam phát triển kinh tế
và hoàn thành sứ mệnh” sánh vai với các cường quốc năm châu”. Việc hội nhập mang đến rất nhiều cơ
hội không chỉ đơn thuần là giao lưu với các nước mà còn là khẳng định vị thế của Việt Nam trên
trường quốc tế. Tuy nhiên trong quá trình hội nhập cũng không tránh khỏi những khó khăn, thử thách
như: đối mặt với sự cạnh tranh cao từ bên ngoài, ảnh hưởng đến chính trị và văn hóa của một số quốc
gia,..Nhưng chúng ta không nên vì thế mà đánh mất cơ hội của mình. Trái lại, chúng ta nên” hòa nhập
nhưng không hòa tan”. Chúng ta phải biết tranh thủ thời cơ, khắc phục những khó khăn, đẩy mạnh hội
nhập hơn nữa.
Lời cảm ơn: Do chưa có nhiều kinh nghiệm làm đề tài cũng như những hạn chế về kiến thức, trong bài tiểu luận
chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự nhận xét, ý kiến đóng góp từ phía thầy/cô
để bài tiểu luận được hoàn thiện hơn. Em xin kính chúc thầy/cô nhiều sức khỏe, thành công và hạnh phúc ạ.

Tài liệu tham khảo


1. Đảng Cộng Sản Việt Nam(2016), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội, tr 145-150
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình kinh tế chính trị Mác-Lênin. Dành cho bậc đại học chuyên lý
luận chính trị, Tài liệu phục vụ tập huấn chuyên ngành tháng 8 năm 2019, Hà Nội, 2019. Tr 141-183
3. Mahathir Mohamad, Toàn cầu hóa và những hiện thực mới, Nxb Trẻ, TPHCM, tr 131-146
4. GS.TS Phùng Hữu Phú, PGS.TSKH Nguyễn Văn Đặng, PGS.TS Nguyễn Viết Thông, Tìm hiểu một
số thuật ngữ trong văn kiện Đại hội toàn quốc lần thứ XII của Đảng , Nxb Chính trị quốc gia, 2016, Hà
Nội, tr 69-70, 167-169
5. Kinhte247.com APEC 2021Việt Nam chủ động đề xuất nhiều giải pháp tránh đứt gãy chuỗi cung
ứng
6. trungtamwto.vn/tin-tuc tác động hội nhập kinh tế đến kinh tế Việt Nam
7. Thanh Giang/ nhandan.com.vn Hội nghị tăng cường hội nhập quốc tế chủ động, sáng tạo vì phát
triển nhanh và bền vững
8. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội, 2021, t. I,
tr. 120 – 121
9,Đỗ Thị Bích Thủy(2020), Đáng giá về hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam năm 2020 và 5 năm
2016-2020, Viện Nghiên cứu chiến lược, chính sách công thương
10, Nghị quyết số 05-NQ/TW, ngày 1-11-2016, Hội nghị Trung ương 4 khóa XII “Về một số chủ
trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng,
năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế”

6
7

You might also like