Professional Documents
Culture Documents
BÁO CÁO
Đà Nẵng - 2022
MỤC LỤC
Trang
1
Nv= ¿)+0.3*5*28.3332)*28.333 = 107541.247(w)
0 , 93
Nv=107541W
- Công suất công suất lớn nhất của động cơ
-Chọn λ=1.2;a=b=c=1
Nv 107541
Ne= 2 3= 2 3 =117917.7632(W)
a . λ+b . ( λ ) −c . ( λ ) 1. ( 1.2 ) +1 . ( 1.2 ) −1 . ( 1.2 )
-Chọn công suất động cơ lớn hơn 1,1-1,25 lần công suất yêu cầu của động cơ để bù vào công
suất trang bị phụ trên xe
Nemax= (1,1|1,25)Ne = 129709.53|147397.204 (w) = 129.709|147.397 (kw)
Chọn động cơ :
- Xăng : TOYOTA 1G-GTE
- Công suất cực đại của động cơ : Nemax = 157 (kw)
- Số vòng quay của động cơ ở suất cực đại : Nemax=6200 (v/p) = 649,26 rad/s
Hiệu suất phụ :
Nemax 117.917
ηp= = =0.7499
Nemaxdc 147.397
-chọn ηp=(0.8)
C. Xây dựng các đường đặc tính động lực học
a. tính số cấp của hộp số
- Ta có tỉ số truyền I0
λ∗ω n∗R bx 1.2∗649.26∗0.45
i0= = =12.3741
Vmax 28.3333
-Momen cực đại của động cơ ứng với ωn= 649.26 (rad/s)
[ ( )]
2
N e N emax b∗ωe ω
Me= = a+ −c∗ e
ωe ωN ωN ωN
dM e
dω e |
ωM =
N emax
ωN [
b−2
c∗ω M
ωN
=0
]
ωM 1
= =0 ,5
ωN 2
[ ( )]
2
N emax b∗ω M ω 117.917
Memax¿
ωN
a+
ωN
−c∗ M
ωN
=
649.26
[ 1+0 , 5−( 0 ,5 ) ]
2
Vậy ta có số cấp n là :
ln (i 1) ln (6.673)
n= +1= +1=¿ 3.73
ln (q) ln ( 2)
Vậy chọn n=4
b.Tính các tỉ số truyền còn lại :đối với xe buýt ta tính tỉ số truyền theo phương pháp cấp số
điều hòa
-Ta có hệ số điều hòa a :
1 1 1 1 1 1
a=( - ¿ *( ¿=( − ¿*( ¿ =0.2833
¿ i1 n−1 1 6.673 4−1
-Ta có công thức tổng quát tính tỉ số truyền
i1
ik = =
( k−1 )∗a∗i1+1
-Tỉ số truyền số 2
6.673
i2= =¿2.308
( 2−1 )∗0.2833∗6.673+1
-Tỉ số truyền số 3
6.673
I3= =¿1.3957
( 3−1 )∗0.2833∗6.673+1
-Tỉ số truyền số 4
6.673
I4= =¿1
( 4−1 )∗0.2833∗6.673+ 1
C. Quy trình tính và vẽ đồ thị
1.Cách tính và vẽ đồ thị lực kéo Pk (N)
1.1.Cách tính
-Chọn hệ số : λ=0.1-1.2
-Lực kéo của xe ứng với mỗi số:
Me∗ih∗i 0∗ηt
Pk=
Rbx
-Vận tốc của xe ứng với mỗi số :
ω e∗Rbx
Vh=
ih∗i0
-Tốc độ :
ωe= ωn* λ
-Từ các công thức trên ta lập bảng giá trị và vẽ đồ thị biểu diễn lực kéo của ô tô.
3.3 Đồ thị
4.3 Đồ thị :
Đồ thị
6.Cách tính và vẽ đồ thị thời gian tăng tốc – quảng đường tăng tốc của ô tô
6.1.Cách tính
Với + D =
G (
1 M e∗i 0∗i h i∗ηtl
r bx
−K∗F∗V
2
) (2)
( )
2
V
+ f = f 0∗ 1+ (3)
1500
[ ( )]
2
b∗w e w
+ M e =M N a+ −c∗ e
wN wN
V ∗i tl
Mặt khác: ω e =
r bx
[ ( )]
2
b∗V ∗i tl V ∗i tl
M e =M N ∗ a+ −c∗ (4)
w N ∗r bx w N∗r bx
Từ (1), (2), (3), (4) ta có phương trình sau giao điểm sau:
{( [ ( )]
) }
2
b∗V∗i 0∗i 1 V∗i 0∗i1
M N ∗ a+ −c∗ ∗i 0∗i h 1∗η tl
w N ∗r bx w N ∗r bx
( )
2
1 1 2 V
∗ −K∗F∗V −f 0∗ 1+ =¿
δ1 G r bx 1500
{( [ ( )]
) }
2
b∗V∗i 0∗i h 2 V∗i 0∗i h2
M N ∗ a+ −c∗ ∗i 0∗i h 2∗ηtl
w N ∗r bx w N ∗r bx
( )
2
1 1 V
∗ −K∗F∗V 2 −f 0∗ 1+
δ2 G r bx 1500
(s)
b. Quãng đường tăng tốc
t2
dS = v.dt → S=∫ v . dt
t1
Từ đồ thị t = f(v)
Ta có : Si = F s – với F s phần diện tích giới hạn bởi các đường t = f(v) ; t = t1 ; t = t2 và
i i
6.2. Lập bảng tính giá trị thời gian tăng tốc – quãng đường tăng tốc của ôtô
- Có xét đến sự mất mát tốc độ và thời gian khi chuyển số.
+ Sự mất mát về tốc độ khi chuyển số sẽ phụ thuộc vào trình độ người lái, kết cấu của hộp số
và loại động cơ đặt trên ôtô.
+ Động cơ xăng, người lái có trình độ cao, thời gian chuyển số từ 0,5s đến 2s
(Với người lái có trình độ kém thì thời gian chuyển số có thể cao hơn từ 25 ÷ 40%)
- Tính toán sự mất mát tốc độ trong thời gian chuyển số (giả thiết: người lái xe có trình độ thấp
và thời gian chuyển số giữa các tay số là khác nhau):
2
f ∗g K∗F∗V ∗g
Δv = j∗∆ t= ∗∆ t+ ∗∆ t (m/s)
δj G∗δ j
( )
2
V
Trong đó: + f – hệ số cản lăn của đường .f = f0¿ 1+ =0.023
1500
+ g – gia tốc trọng trường (g = 9,81 [m/s2])
+ ∆ t – thời gian chuyển số [s]
+ δj = 1 + 0,05.[1 + (i hi)2.(ip)2]
Từ công thức trên ta có bảng sau:
δi Δt (s) Δv (m/s) vimax (m/s)
số 1 → số 2 3.2764 Thời gian chuyển số 0.06966 4.2459
số 2 → số 3 1.3163 ở giữ các tay số 0.188 12.27
được chọn: ∆t = 1(s)
số 3 → số 4 1.14739 0.2489 20.3
Độ giảm vận tốc khi sang số
-Bảng số liệu:
Hình 7: Đồ thị thời gian và quãng đường tăng tốc của ô tô.
KẾT LUẬN
-Việc tính toán động lực học kéo của ôtô chỉ có ý nghĩa về mặt lý thuyết do tính
tương đối của phép tính và sự lựa chọn các hệ số trong quá trình tính toán không
chính xác so với thực tế. Trong thực tế, việc đánh giá chất lượng kéo của ôtô được
thực hiện trên đường hoặc trên bệ thử chuyên dùng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Hữu Cẩn, Dư Quốc Thịnh, Thái Phạm Minh, Nguyễn Văn Tài, và Lê Thị
Vàng. “Lý Thuyết Ô Tô Máy Kéo”. Hà Nội: NXB Khoa học kỹ thuật; 1996.
[2] Nguyễn Minh Đường, Nguyễn Xuân Tài, Nguyễn Văn Tài, và Trần Khang. “Lý
Thuyết Ô Tô Máy Kéo”. Hà Nội: Đại học Bách Khoa; 1971.
[3] Artamonov MD, Ilarionov VA, and Morin MM. “Motor Vehicles - Fundamentals
and Design”. Moscow: Mir; 1976.
[X] Tên tác giả 1, Tên tác giả 2. “Tên Tài Liệu”. Nơi xuất bản (thành phố): Tên nhà
xuất bản; Năm xuất bản.