You are on page 1of 106

CÂU HỎI ÔN TẬP LUẬT ĐẤT D

Đề số 1

Câu 1: Hãy chứng minh rằng, pháp luật đất đai qua các giai đoạn phát triển
khác nhau có xu hướng ngày càng quan tâm, chú trọng tới việc mở rộng các
quyền của người sử dụng đất.
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá. Nó không phải là hàng hóa
thông thường mà là một tư liệu sản xuất đặc biệt trong sản xuất và đời sống.
Theo pháp luật nước ta, Nhà nước là người duy nhất có đầy đủ quyền năng của
một chủ sở hữu và đất đai thuộc sở hữu toàn dân (SHTD). Nhà nước chiếm hữu
đất đai thông qua các hoạt động địa chính: điều tra khảo sát, đánh giá, phân loại
đất, lập bản đồ địa chính. Nhà nước định đoạt đất đai thông qua các quyết định
hành chính như: giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, công nhận và cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất (QSDĐ), gia hạn QSDĐ, quy định hạn mức sử dụng đất,
xác định khung giá các loại đất. Nhà nước sử dụng đất gián tiếp thông qua việc
lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, hay chuyển mục đích sử dụng đất. Nhà
nước thu thuế sử dụng đất, thuế chuyển QSDĐ, phí và lệ phí, thu tiền sử dụng
đất. Người sử dụng đất (NSDĐ) chiếm hữu trực tiếp đất đai, trực tiếp khai thác
các nguồn lợi từ đất. NSDĐ được định đoạt hạn chế về QSDĐ, được tặng, cho,
để lại thừa kế, cho thuê, cho thuê lại đất đai.
Ngành Luật đất đai là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt
Nam, gồm tổng hợp các quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình con người
chiếm hữu, quản lý và sử dụng đất đai. Ngành luật đất đai gắn liền với quá trình
xây dựng và phát triển của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa và Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
a. Giai đoạn 1945 – 1954: Nhà nước cải cách ruộng đất; tịch thu ruộng đất
chia cho nông dân nghèo, giảm tô, thuế. Chính việc cải cách này đã góp
một phần

không nhỏ nâng cao sự ủng hộ của dân chúng để dồn sức cho kháng chiến.
Tuy nhiên, cải cách ruộng đất cũng để lại những bài học đắt giá:
 Bài học từ việc đánh giá tác động của quy định pháp luật: chúng ta
đã không thể dự trù hết những lĩnh vực mà chính sách ruộng đất có
thể tác động kể cả lĩnh vực hôn nhân gia đình.
 Thêm nhân khẩu để có thể nhận thêm đất sản xuất.
 Là con cái lập gia đình thì mới được tách hôn, kèm với đó là
đất của một hộ tách thành hai, không vượt mức hạn điền nên
họ có điều kiện để xin them đất ở, đất sản xuất.
 Bài học từ thực thi pháp luật: sau mỗi cuộc cách mạng thì đất đai là
một trong những vấn đề mà chính quyền mới luôn tập trung để giải
quyết về quyền lợi.
b. Giai đoạn 1955 – 1975: Hoàn thành cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế
nông nghiệp; thí điểm và xây dựng hơp tác xã, “cải tạo XHCN” đối với
thành phần kinh tế cá thể của nông dân.
Nghị quyết 24 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa III tháng 9/1975 xác định
phương hướng: “Kết hợp chặt chẽ giữa cải tạo XHCN đối với nông nghiệp với
xây dựng nền nông nghiệp lớn XHCN, một mặt xây dựng các nông trường quốc
doanh,
… mặt khác phải thực hiện hợp tác hóa nông nghiệp, làm từng bước tích cực,
vững chắc”.
c. Giai đoạn 1976 – 1985: Hoàn thiện hợp tác xã quy mô toàn xã, tổ chức
nông nghiệp sản xuất lớn; hình thức sở hữu đất đai thay đổi: Trước 1980 là
đa sở hữu: nhà nước, tập thể, tư nhân. Từ Hiến pháp 1980: Đất đai thuộc
sở hữu toàn dân (được duy trì đến ngày nay). Trong khi các hộ kinh tế gia
đình ngày càng chiếm vị trí quan trọng thì hợp tác xã ngày càng bộc lộ yếu
kém và có nguy cơ tan rã.
c. Giai đoạn từ 1986 đến nay:
 Các quan hệ dân sự liên quan đến quyền sử dụng đất cũng được quy
định.

 Luật đất đai năm 1987 khẳng định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân
do Nhà nước thống nhất quản lý, Nhà nước giao đất cho các nông
trường, lâm trường, hợp tác xã, tập đoàn sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, xí nghiệp đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan Nhà nước, tổ
chức xã hội và cá nhân để sử dụng ổn định lâu dài hoặc có hạn hoặc
tạm thời”.
Nhà nước bảo đảm cho người sử dụng đất được hưởng quyền lợi hợp pháp trên
đất được giao kể cả quyền chuyển nhượng, bán thánh quả lao động, kết quả đầu
tư khi thấy còn sử dụng đất và đất đó được giao cho người khác sử dụng theo
trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
 Luật đất đai 1993: quy định quyền “chuyển đổi” để mở ra chính
sách “dồn điền đổi thửa”.
 Luật đất đai 1993 đã mở rộng hơn hình thức giao quyền cho
người sử dụng đất. Ngoài việc Nhà nước giao đất cho tổ chức,
hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài, Nhà nước còn
cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê đất.
 Luật đất đai 1993 mở rộng hơn các quyền đối với người sử
dụng đất. Ngoài quyền sử dụng đất đúng mục đích được giao,
hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất có quyền
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp
quyền sử dụng đất.
 Luật đất đai sửa đổi, bổ sung 1998 cho phép gia đình, cá nhân có
quyền góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất thuê với tài sản thuộc
sở hữu của mình gắn liền với đất thuê để hợp tác sản xuất kinh
doanh, cho thuê lại quyền sử dụng đất trong thời hạn thuê đất.
Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào
mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối thì
được thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với quyền sử đụng đó tại tổ
chức tín dụng Việt Nam để vay vốn được góp bằng giá trị quyền sử dụng đất để
hợp tác sản xuất kinh doanh với tổ chức cá nhân trong và ngoài nước để sử dụng
vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối
mở rộng công nghiệp chế biến dịch vụ nhằm phát triển sản xuất.

Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu có quyền chuyển nhượng,
quyền sử dụng đất gắn liền với công trình kiến trúc, với kết cấu hạ tầng đã được
xây dựng trên đất đó, thế chấp giá trị quyền sử dụng đất lại, tổ chức tín dụng Việt
Nam; góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất cùng với tài sản thuộc sở hữu của
mình gắn liền với đất đai.
 Luật đất đai sửa đổi, bổ sung năm 2001 quy định thế chấp quyền sử
dụng đất cho phép tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
có quyền thế chấp hoặc bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất, tài
sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đó tại Việt Nam; không
phân biệt tổ chức tín dụng đó là tổ chức tín dụng Việt Nam hay
nước ngoài.
 Luật đất đai 2003: Người sử dụng đất có tổng cộng 9 loại quyền về
chuyển quyền.
 Luật đất đai 2013: Người sử dụng đất còn 8 loại quyền chuyển
quyền, bỏ “bảo lãnh”.
⇨ Từ những minh chứng trên ta thấy pháp luật đất đai qua các giai đoạn phát
triển khác nhau có xu hướng ngày càng quan tâm, chú trọng tới việc mở rộng
các quyền của người sử dụng đất.

Câu 2: Phân tích nguyên tắc đặc biệt ưu tiên đối với đất nông nghiệp? Bằng
các quy định của pháp luật đất đai hiện hành, hãy chứng minh rõ những
biểu hiện cụ thể của nguyên tắc này?
Nhà nước có chính sách bảo vệ đất trồng lúa nước, hạn chế chuyển đất chuyên
trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp.
 Thứ nhất, hạn chế đến mức thấp nhất việc chuyển đổi đất nông nghiệp sang
sử dụng với mục đích khác. Chính sách khuyến khích với người sử dụng
đất để đưa đất vào khai thác sử dụng đất nông nghiệp, ưu tiên để giữ đất.
(khoản 1 điều 54 LDD 2013: Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông
nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này).

 Thứ hai, đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được
Nhà nước giao đất nông nghiệp sử dụng trong hạn mức thì không phải nộp
tiền sử dụng đất. (Điều 54 LDD 2013)
 Thứ ba, không được tùy tiện mở rộng khu dân cư trên đất nông nghiệp, hạn
chế việc lập mới trên đất trồng lúa (khoản 4 điều 143 LDD 2013: Nhà
nước có chính sách tạo điều kiện cho những người sống ở nông thôn có
chỗ ở trên cơ sở tận dụng đất trong những khu dân cư sẵn có, hạn chế việc
mở rộng khu dân cư trên đất nông nghiệp).
Điều 58 LDD 2013 về điều kiện giao đất, cho thuê đất:
1. Đối với dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng
vào các mục đích khác mà không thuộc trường hợp được Quốc hội quyết định,
Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì cơ quan nhà nước có
thẩm quyền chỉ được quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất khi có một trong các văn bản sau đây:
a. Văn bản chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ đối với trường hợp chuyển
mục đích sử dụng từ 10 héc ta đất trồng lúa trở lên; từ 20 héc ta đất rừng
phòng hộ, đất rừng đặc dụng trở lên;
b. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với trường hợp chuyển mục
đích sử dụng dưới 10 héc ta đất trồng lúa; dưới 20 héc ta đất rừng phòng
hộ, đất rừng đặc dụng.
Điều 101 LDD 2013 về Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu
thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh
chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại
Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01
tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban
nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch
sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân
cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi
đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 134. Đất trồng lúa
1. Nhà nước có chính sách bảo vệ đất trồng lúa, hạn chế chuyển đất trồng lúa
sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp. Trường hợp cần thiết phải
chuyển một phần diện tích đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích khác thì
Nhà nước có biện pháp bổ sung diện tích đất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất
trồng lúa.
Nhà nước có chính sách hỗ trợ, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, áp dụng khoa
học và công nghệ hiện đại cho vùng quy hoạch trồng lúa có năng suất, chất
lượng cao.
2. Người sử dụng đất trồng lúa có trách nhiệm cải tạo, làm tăng độ màu mỡ của
đất; không được chuyển sang sử dụng vào mục đích trồng cây lâu năm, trồng
rừng, nuôi trồng thủy sản, làm muối và vào mục đích phi nông nghiệp nếu
không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
3. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi
nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước phải nộp một khoản tiền để Nhà
nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa nước bị mất hoặc tăng hiệu
quả sử dụng đất trồng lúa theo quy định của Chính phủ.
* Những chính sách đó được thể hiện:
 Thể hiện được ưu tiên với đất nông nghiệp. Nghiêm cấm hoặc giới hạn quy
mô chuyển đất nông nghiệp sang mục đích khác.
 Quy định nghiêm ngặt việc lấy đất nông nghiệp sử dụng cho mục đích khác.
 Nghiêm cấm tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp trồng lúa
nước.
 Hộ nông dân nhận phép chuyển đất nông nghiệp chỉ được chuyển cho hộ
nông dân cùng đất nông nghiệp trồng lúa nước.

 Khuyến khích mở rộng, khai hoang khẩn hóa.

Đề số 2
Câu 1: Bằng các quy định của pháp luật hiện hành, hãy chỉ rõ: Quyền sử
dụng đất của những người sử dụng đất vừa mang tính phụ thuộc vào quyền
sở hữu đại diện của Nhà nước đối với đất đai, vừa mang tính độc lập trong
quá trình khai thác, sử dụng đất.
Theo điều 4 LDD 2013: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện
chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người
sử dụng đất theo quy định của Luật này”.
Quyền sử dụng đất của người sử dụng đất đai vừa mang tính phụ thuộc vào
quyền sở hữu đại diện của Nhà nước đối với đất đai, vừa mang tính độc lập trong
quá trình khai thác, sử dụng đất.
*Tính phụ thuộc của quyền sử dụng đất:
 Quyền sử dụng đất đai của người sử dụng đất đai của người sử dụng đất mang
tính phụ thuộc vào quyền sở hữu toàn dân về đất đai mà Nhà nước là đại diện
chủ sở hữu.
+ Quyền sử dụng đất đai là quyền có sau khi được Nhà nước giao đất hoặc cho
thuê đất, cho phép nhận chuyển sử dụng đất hay công nhận quyền sử dụng đất.
+ Người sử dụng đất phải hành động theo ý chí của Nhà nước với tư cách là đại
diện chủ sở hữu đối với đất được giao.
-Không phải bất cứ người nào có quyền sử dụng đất hợp pháp cũng có 8 quyền
năng của chuyển quyền sử dụng đất.
-Tính phụ thuộc của quyền sử dụng đất cũng mang đến 1 số khó khăn:
* Tính độc lập của quyền sử dụng đất:
 Việc hình thành, thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng đất đều là những trình tự
pháp luật.
 Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử
dụng đất:

+ Để sử dụng ổn định lâu dài hoặc có thời hạn.


+ Có 8 quyền năng của chuyển quyền sử dụng đất.
+ Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
-Luật Đất đai 2013 quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất => giảm
sự can thiệp của Nhà nước.

Câu 2: Phân tích nguyên tắc sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm, đạt hiệu quả
kinh tế cao? Bằng các quy định của pháp luật đất đai hiện hành, hãy chứng
minh rõ những biểu hiện cụ thể của nguyên tắc này?
Theo khoản 2 Điều 6 LDD 2013: “Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và
không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh”.
Việt Nam tuy vốn đất không lớn, song nhìn vào cơ cấu sử dụng đất hiện nay, khi
mà đất chưa sử dụng còn chiếm khoảng 30% diện tích tự nhiên thì có thể nhận
xét rằng, chúng ta còn rất lãng phí trong việc khai thác, sử dụng tiềm năng đất
đai. Vì vậy, với quá trình phát triển của đất nước, công tác quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất cần di trước một bước tạo cơ sở khoa học cho việc sử dụng đất 1
cách hợp lí và tiết kiệm:
 Sử dụng đất hợp lý là việc sử dụng đất dựa trên cơ sở tính toán khoa học
nhằm đảm bảo mục đích sử dụng đất phù hợp với khả năng sinh lợi từ đất;
đảm bảo hoạt động lập, triển khai quy hoạch kế hoạch sử dụng đất với hiệu
quả cao.
 Sử dụng đất tiết kiệm là việc khai thác một cách triệt để, tối đa lợi ích kinh
tế do đất mang lại, tránh hiện tượng bỏ hoang đất đai, lãng phí đất đai.
 Cần hiểu việc sử dụng đất đai hợp lý và tiết kiệm trên tinh thần tận dụng
mọi diện tích sẵn có dùng đúng vào mục đích quy định theo quy hoạch và
kế hoạch sử dụng đất được phê duyệt.
 Nhà nước khuyến khích các hành vi cải tạo, bồi bổ, đầu tư, làm tăng khả
năng sinh lợi của đất.
 Việc giữ gìn bảo vệ nguồn tài nguyên đất nhắc nhở con người biết khai thác
nhưng cũng thường xuyên cải tạo và bồi bổ đất đai vì mục tiêu trước mắt
và vì lợi ích lâu dài.
Ví dụ: Hiện nay, ở nhiều tỉnh phía Nam có diện tích trồng lúa nước không
mang lại hiệu quả kinh tế cao, trong khi đó nếu sử dụng để nuôi trồng thủy
sản mang

lại lợi nhuận lớn cho người sản xuất nông nghiệp và có nhu cầu xuất khẩu thì
vấn đề đặt ra là phải chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều
kiện tự nhiên, khí hậu và thổ nhưỡng của từng vùng mà khai thác đất đai có
hiệu quả.
Đề số 3
Câu 1: Hãy chỉ ra những tồn tại, bất cập lớn nhất trong công tác quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất hiện nay. Luật Đất đai 2013 ra đời có những sự thay
đổi nào để khắc phục tình trạng nêu trên?
a. Khái niệm quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất: Theo khoản 2, khoản 3 Điều 3 LDD
2013 quy định:
2. Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không
gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh, bảo vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng
đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh
tế - xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định.
3. Kế hoạch sử dụng đất là việc phân chia quy hoạch sử dụng đất theo thời gian
để thực hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất.
Quy hoạch đất đai bao giờ cũng gắn liền với kế hoạch hóa đất đai. Vì quy hoạch
sử dụng đất là sự tính toán, phân bổ đất đai cụ thể về chất lượng, số lượng, vị trí,
không gian, … của Nhà nước được ghi nhận, thể hiện dưới hình thức văn bản,
còn kế hoạch hóa đất đai là các biện pháp được xác định theo từng thời gian cụ
thể để sử dụng đất theo quy hoạch. Do vậy, trong 1 số trường hợp, quy hoạch hóa
đất đai đã bao hàm cả kế hoạch hóa đất đai.
 Những tồn tại, bất cập lớn nhất trong công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất:
 Tiến độ lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp còn chậm, nhất là ở
cấp huyện, cấp xã; việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất không
đúng quy định về quy trình, thủ tục, thẩm quyền.
Ví dụ: Quy hoạch sử dụng đất của cả nước đến năm 2010 và kế hoạch sử
dụng đất của cả nước đến năm 2005 được quyết định vào năm 2004 khi
thời hạn quy hoạch chỉ còn 6 năm rưỡi và kế hoạch sử dụng đất chỉ còn 1
năm rưỡi. Đến năm 2008, vẫn còn 34% số đơn vị hành chính cấp huyện và
43% số đơn

vị hành chính cấp xã chưa lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Từ khi
Luật Đất đai 2003 có hiệu lực và Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010
của cả nước được Quốc hội thông qua đến nay, Chính phủ chưa phê duyệt
việc điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương. Trong khi đó 1 số địa phương tự điều chỉnh quy
hoạch không đúng thẩm quyền.
 Chất lượng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất còn thấp. Quy hoạch sử dụng
đất ở 1 số địa phương còn có nội dung chưa phù hợp với thực tiễn, tính
khả thi thấp, độ chênh lệch giữa dự báo trong quy hoạch, kế hoạch và thực
hiện trong thực tế còn lớn.
Chưa có sự gắn kết chặt chẽ giữa quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường. Trên cả nước, kế
hoạch sử dụng đất được trình và thông báo muộn hơn so với kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội. Trong khi đó, ở 1 số địa phương, kế hoạch sử dụng
đất lại được lập trước kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội nói chung và kế
hoạch phát triển nhành nói riêng nên thiếu căn cứ tính toán hiệu quả kinh
tế - xã hội, không dự kiến hết nhu cầu sử dụng đất. Một số quy hoạch vùng
hoặc ngành thuộc phạm vi quản lý của các Bộ có liên quan đến nhiều địa
phương chưa thể hiện đầy đủ nhu cầu sử dụng đất hợp lý của địa phương.
Quy hoạch sử dụng đất của các tỉnh, thành phố lân cận không ít trường
hợp chưa gắn kết được với nhau, đôi khi mâu thuẫn nhau. Tình trạng quy
hoạch “treo” vẫn tồn tại. Do công tác dự báo yếu, thiếu căn cứ khoa học
nên quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thường phải điều chỉnh nhiều lần
trong thời gian ngắn, thiếu tính ổn định. Luật Đất đai 2003 quy định kỳ kế
hoạch sử dụng đất đai nói chung của tất cả các cấp là 5 năm. Kế hoạch sử
dụng đất hằng năm chỉ là bộ phận cấu thành của kế hoạch sử dụng đất 5
năm và không có giá trị pháp lý độc lập. Tuy vậy, vẫn có địa phương tiếp
tục lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm.
 Hiệu lực của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất còn thấp, ý thức chấp hành
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa tốt. Công tác quản lý, triển khai, xử
lý vi phạm về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất còn nhiều bất cập.
Nhiều địa phương còn chậm hoặc không lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, việc không tuân thủ theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đang diễn
ra phổ biến nhưng chưa được xử lý kịp thời. Việc công khai quy hoach, kế
hoạch sử

dụng đất đã đực xét duyệt tại 1 số địa phương còn chậm vầ mang tính hình
thức, thậm chí không thực hiện đầy đủ như quy định.
Công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quản lý việc chuyển
mục đích sử dụng đất nông nghiệp còn yếu kém. Tại 1 số địa phương, việc
kiểm tra thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất còn buông lỏng, chưa
phát hiện và xử lý kịp thời các vi phạm. Việc kiểm tra của UBND và giám
sát của HĐND các cấp đối với việc lập và triển khai thực hiện quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất chưa được coi trọng.
 Những điểm tiến bộ của LDD 2013 để khắc phục tình trạng trên:
 Về nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Bổ sung thêm vào khoản 2 điều 35 quy định: “Được lập từ tổng thể đến
chi tiết; quy hoạch sử dụng đất của cấp dưới phải phù hợp với quy hoạch
sử dụng đất của cấp trên; kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp với quy
hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia phải bảo đảm tính đặc thù, liên kết
của các vùng kinh tế - xã hội; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phải thể
hiện nội dung sử dụng đất của cấp xã”.
Bổ sung mới 2 nguyên tắc tại khoản 7 và khoản 8 điều 35: “7. Bảo đảm ưu
tiên quỹ đất cho mục đích quốc phòng, an ninh, phục vụ lợi ích quốc gia,
công cộng, an ninh lương thực và bảo vệ môi trường.
8. Quy hoạch, kế hoạch của ngành, lĩnh vực, địa phương có sử dụng đất
phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt”.
=> Nhằm nâng cao vai trò, vị trí của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là
phân bổ đất đai cho các ngành, lĩnh vực sử dụng hợp lý, hiệu quả, tránh
chồng chéo; khắc phục những khó khắn, bất cập trong việc giao đất, cho
thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; đồng thời làm căn cứ để văn bản
dưới luật quy định chi tiết trách nhiệm của UBND các cấp trong việc rà
soát quy hoạch, kế hoạch của ngành, lĩnh vực, địa phương có sử dụng đất
bảo đảm phù hợp với quy hoạch, khế hoạch sử dụng đất đã được CQNN
có thẩm quyền phê duyệt.
 Về kỳ kế hoạch sử dụng đất:
Khoản 2 điều 37 quy định: “Kỳ kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh và
kỳ kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh là 05 năm. Kế hoạch sử dụng
đất cấp huyện được lập hàng năm”.

Việc đổi mới này cùng với đổi mới về căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất là “kế hoạch sử dụng đất hằng năm của cấp huyện”
nhằm khắc phục tình trạng giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
tràn lan, tránh tình trạng bỏ hoang hóa, gây lãng phí tài nguyên đất.
 Về căn cứ và nội dung lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
LDD 2013 quy định rõ ràng, đầy đủ căn cứ và nội dung lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất của từng cấp. Quy định lồng nội dung quy hoạch sử
dụng đất của các vùng kinh tế - xã hội trong quy hoạch sử dụng đất cấp
quốc gia, quy hoạch sử dụng đất chi tiết của cấp xã trong quy hoạch sử
dụng đất cấp huyện nhằm tang tính liên kết giữa các tỉnh, liên kết giữa các
vùng, đồng thời rút ngắn thời gian hoàn thành việc lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.
Điểm mới có tính đột phá trong nội dung lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất trong LDD 2013 là quy định kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp
huyện làm cơ sở thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất gắn với nhu cầu sử dụng đất trong năm của các ngành, lĩnh vực,
của các cấp, phù hợp với khả năng đầu tư và huy động nguồn lực, khắc
phục lãng phí trong việc giao đất cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư.
 Lấy ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: là nội dung được bổ sung
mới trong LDD 2013 nhằm đề cao hơn nữa vai trò của nhân dân trong việc
lấy ý kiến quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, góp phần tang cường tính
công khai, dân chủ. (Điều 43 LDD 2013 quy định về lấy ý kiến về quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
1. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều 42 của Luật này có trách nhiệm tổ chức lấy ý
kiến đóng góp của nhân dân về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
2. Hình thức, nội dung và thời gian lấy ý kiến nhân dân về quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất được thực hiện theo quy định sau đây:
a. Việc lấy ý kiến đóng góp của nhân dân về quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất cấp quốc gia, cấp tỉnh được thực hiện thông qua hình thức công
khai thông tin về nội dung của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên
trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh; việc lấy ý kiến đóng góp của nhân dân về quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất cấp huyện được thực hiện thông qua hình thức tổ
chức hội nghị, lấy ý kiến trực tiếp và công khai thông tin về nội dung
của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên

trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân
cấp huyện;
b. Nội dung lấy ý kiến nhân dân về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất gồm
các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, các dự án công trình
thực hiện trong kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
b. Thời gian lấy ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là 30 ngày kể
từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tổ chức lấy ý kiến.
3. Cơ quan có trách nhiệm lấy ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm xây dựng báo cáo tổng
hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến của nhân dân và hoàn thiện phương án
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trước khi trình Hội đồng thẩm định
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
4. Đối với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh, Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm lấy ý kiến Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh trong quá trình tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.)

Câu 2: Trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
ở nước ta hiện nay, duy trì và bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân về đất đai mà
Nhà nước là đại diện chủ sở hữu là cần thiết và phù hợp. Tuy nhiên, pháp
luật cần phải tiếp tục có những chế định mới được ban hành nhằm nâng cao
hiệu quả thực thi trên thực tế chế độ sở hữu này trong thời gian tới. Bằng
kiến thức đã học và tích luỹ, Anh (Chị) hãy làm sáng tỏ nhận định nêu trên.
Chế độ sở hữu toàn dân về đất đai là một khái niệm pháp lý gồm tổng hợp các
quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ sở hữu đất đai trong đó xác nhận quy
định và bảo vệ quyền đại diện chủ sở hữu của Nhà nước trong việc chiếm hữu, sử
dụng và định đoạt đất đai.
Căn cứ theo Điều 53 Luật Hiến pháp 2013 có quy định về cách xác lập chế độ sở
hữu toàn dân về đất đai, cụ thể như sau:
“Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng
trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là
tài sản

công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất
quản lý. “
Chế độ sở hữu toàn dân về đất đai là một khái niệm pháp lí gồm tổng hợp các
quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ sở hữu đất đai trong đó xác nhận, quy
định và bảo vệ quyền đại diện chủ sở hữu của Nhà nước trong việc chiếm hữu, sử
dụng và định đoạt đất đai.
 Ưu điểm của chế độ sở hữu toàn dân về đất đai mà Nhà Niowcs là chủ sở
hữu đại diện:
 Thứ nhất là sự thể hiện đúng bản chất của đất đai là không của riêng
ai mà nó là tạo hóa của thiên nhiên.
 Thứ hai là chế độ này phù hợp với quan điểm chính trị của quốc gia:
“Tất cả quyền lực thuộc về nhân dân”. Bởi lẽ để có được đất đai như
ngày hôm nay là nhờ thành công giữ nước dựng nước của cả dân
tộc, chính vì lẽ đó đất đai sẽ không thuộc chủ quyền của bất kì cá
nhân nào mà mà thuộc sở hữu chung của toàn dân và sử dụng nhằm
mục đích chung của toàn dân tộc.
 Thứ ba, ngoài phù hợp với quan điểm chính trị của quốc gia, quan
điểm này còn phù hợp với quá trình phát triển kinh tế xã hội hiện tại
là công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tuy nhiên, quá trình này đòi hỏi
chuyển một diện tích đất nông nghiệp sang đất sử dụng cho mục
đích phi nông nghiệp. Và với vấn đề này cần đòi hỏi có sự giúp sức
của nhà nước để làm việc với dân dễ dàng hơn.
 Cuối cùng là chế độ này tạo điều kiện để những người lao động có cơ
hội tiếp cận với đất đai tự do hơn. Người lao động được hưởng lợi
ích từ đất một cách có lợi, công bằng và bình đẳng hơn.
 Bên cạnh những mặt tích cực của ưu điểm, chế độ toàn dân về đất đai vẫn
còn tồn tại những điểm còn hạn chế, bất cập như sau:
 Thứ nhất, vì như ở trên đề cập thì đất đai thuộc sở hữu của toàn dân
chứ không của riêng ai dó đó nhiều người không có động lực, ý thức
để đầu tư và phát triển nó một cách nghiêm túc.

 Thứ hai, hiện nay, quyền định đoạt đất đai thuộc về quyết định của
cơ quan nhà nước, chính quyền địa phương nên việc lạm dụng
quyền hạn can thiệp vào các vấn đề như: thu hồi đất, bồi thường với
giá rẻ, … là điều khó tránh khỏi. Từ đó, việc tham nhũng, lạm quyền
là điều tất yếu. Độc quyền, lạm quyền, tùy tiện, lợi dụng quyền mà
Nhà nước trao cho:
 Ngày nay, khi triển khai xây dựng nền kinh tế thị trường, việc
kế hoạch hoá của Nhà nước đối với nền kinh tế và đời sống xã
hội không còn nữa, dẫn đến chế định sở hữu toàn dân đối với
đất đai cũng mất hết ý nghĩa. Không những thế, việc tiếp tục
duy trì chế định sở hữu này còn trực tiếp và hoặc gián tiếp cản
trở sự phát triển của nền kinh tế và quá trình làm giàu của
người dân bằng việc hạn chế người dân biến các mảnh đất,
thửa đất của mình thành tài sản và/hoặc vốn đầu tư. Mặt khác,
chế định sở hữu toàn dân đối với đất đai đã và đang gây ra các
“lạm dụng” một cách công khai hay ngấm ngầm của tất cả các
chủ thể liên quan đến sở hữu, sử dụng và kinh doanh đất đai,
bao gồm cả chính các cơ quan chính quyền, trong đó, thay vì
chuyển đất đai thành tài sản và vốn đầu tư để phát triển kinh
tế và đời sống thì biến nó thành phương tiện đầu cơ để trục lợi
bằng tiền bạc ngắn hạn.
 Các “lạm dụng” trong lĩnh vực đất đai chủ yếu đến từ các
doanh nghiệp và cơ quan quản lý Nhà nước tại các địa
phương. Sự “lạm dụng” xảy ra đặc biệt nghiêm trọng trong
hai khía cạnh: (i) quy hoạch sử dụng đất và (ii) thu hồi quyền
sử dụng đất hiện hữu của người dân (nhất là nông dân) để xây
dựng các dự án công nghiệp và thương mại. Về mặt lý thuyết,
quyền quy hoạch sử dụng đất đương nhiên thuộc chủ sở hữu
đất. Vậy nếu chủ sở hữu là “toàn dân” thì nhân dân phải được
tham gia xây dựng quy hoạch. Trên thực tế, nhân danh vai trò
“đại diện chủ sở hữu toàn dân”, các cơ quan chính quyền nắm
giữ toàn quyền và độc quyền trong việc lập và sửa đổi quy
hoạch. Quá trình lạm dụng sẽ bắt đầu một cách “bài bản” khi
có các nhóm lợi ích tư nhân từ phía các doanh nghiệp tham
gia, thậm chí chi phối, dẫn đến hậu quả là quy hoạch không
còn phục vụ các mục đích “quốc kế dân sinh” mà chỉ nhằm

hỗ trợ các nhóm lợi ích tư nhân tìm kiếm lợi nhuận thông qua
các dự án kinh tế cụ thể
 Nhà nước quá để tâm đến quyền lợi của chính mình, lợi dụng
sự đại diện chủ sở hữu trong chế độ sở hữu toàn dân để gây ra
những trường hợp độc chiếm, không công bằng, có dấu hiệu
của lợi ích nhóm.
 Thay đổi, sửa đổi, bổ sung điều chỉnh quỹ đất khiến cho nhiều
người dân mất đất.
 Tùy tiện trong mục đích sử dụng đất, thu hồi đất (quy định
chặt chẽ ở điều 61, 62, 63 của Luật Đất đai 2013)
 Gây phiền hà cho dân, hách dịch, sách nhiễu với dân, chậm
trễ trong thủ tục hành chính về đất đai, …
 Thứ ba, là sự bất cập của các quy định pháp luật. Hiện tại, các quy
định pháp luật còn chồng chéo, gây khó hiểu từ định nghĩa thế nào
là sở hữu toàn dân, định nghĩa chưa rõ ràng, mông lung dẫn đến việc
áp dụng gặp nhiều khó khăn. Các quy định tại Mục 2 Chương 2
Luật đất đai 2013 còn chưa đảm bảo sự tách bạch, chồng chéo và
minh định trách nhiệm chức năng đại diện chủ sở hữu đất đai của
Nhà nước với chức năng thống nhất quản lý Nhà nước về đất đai.

Đề số 4
Câu 1: Anh/chị hãy chỉ rõ mục đích, ý nghĩa của vấn đề minh bạch và công
khai hóa quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất? Pháp luật đất đai hiện hành có
nhiều quy định thể hiện những yêu cầu cụ thể về công khai, minh bạch trong
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, tuy nhiên trên thực tế thực hiện chưa
nghiêm túc và chưa hiệu quả vấn đề này. Bằng kiến thức đã học và quan sát
thực tiễn, anh chị hãy làm sáng tỏ vấn đề này.
*) Mục đích:
 Để đảm bảo quyền lợi cho người sử dụng đất (để đảm bảo tính dân chủ, minh
bạch và bảo đảm quyền lợi của cá nhân, tổ chức sử dụng đất).

 Để chất lượng của quy hoạch sử dụng đất đi vào cuộc sống, phù hợp với các
ngành và được người dân đồng tình ủng hộ.
 Để kịp thời điều chỉnh những bất cập nhằm đưa quy hoạch đi vào cuộc sống.
*) Ý nghĩa:
 Tạo điều kiện cũng như đáp ứng nhu cầu phát triển các ngành công nghiệp,
thương mại, dịch vụ; nâng cấp hoàn thiện hạ tầng đô thị.
 Tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư thực hiện dự án; tạo điều kiện
giám sát việc thực hiện dự án đầu tư.
 Giúp cho cơ quan quản lý theo dõi tiến độ thực hiện dự án hằng năm.
 Phát hiện, ngăn chặn, xử lý những vi phạm pháp luật về quản lý sử dụng đất
đai tại địa phương như chuyển quyền sử dụng đất trái phép, sử dụng đất
không đúng mục đích, …
 Nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, nâng cao giá trị của các khu đất, góp
phần vào nguồn thu ngân sách nhà nước, …
Để bảo đảm tính dân chủ, minh bạch và bảo đảm quyền lợi của cá nhân, tổ chức
sử dụng đất, Luật đất đai 2013 quy định về vấn đề công bố công khai các quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp tại Điều 48:
1. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện sau khi
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt phải được công
bố công khai.
2. Trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được quy
định như sau:
a. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia tại trụ sở cơ quan và trên cổng thông tin
điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất cấp tỉnh tại trụ sở cơ quan và trên cổng thông tin điện tử
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất cấp huyện tại trụ sở cơ quan, trên cổng thông tin điện tử
của Ủy ban nhân dân cấp huyện và công bố công khai nội dung quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất cấp huyện có liên quan đến xã, phường, thị trấn tại trụ sở
Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Thời điểm, thời hạn công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo
quy định sau đây:
a. Việc công bố công khai được thực hiện trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt;
b. Việc công khai được thực hiện trong suốt kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

Câu 2: Hãy chỉ ra những dạng tranh chấp đất đai điển hình xảy ra trên thực
tế thời gian qua và cho biết nguyên nhân dẫn đến các tranh chấp đó?
Theo quy định của pháp luật hiện hành có ba loại hình tranh chấp đất đai:
+ Tranh chấp về quyền sử dụng đất đai.
+ Tranh chấp về tài sản có liên quan đến quyền sử dụng đất.
+ Tranh chấp về quyền sử dụng đất có liên quan đến địa giới đơn vị hành chính
(xã, huyện, tỉnh). Tuy nhiên, trên thực tế thường xuất hiện dạng tranh chấp đất
đai phổ biến sau đây:
 Tranh chấp hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất:
Dạng tranh chấp đất này thường xảy ra ở vùng nông thôn, việc phát sinh thường
là do lúc chuyển đổi đất đai hai bên không làm hợp đồng hoặc hợp đồng có được
soạn thảo nhưng nội dung rất sơ sài, đơn giản.
Vì thế, sau một thời gian một bên cảm thấy quyền lợi bị thiệt thòi nên phát sinh
tranh chấp, mặc dù vào thời điểm chuyển đổi hai bên đều đã nhất trí về các điều
kiện để chuyển đổi quyền sử dụng đất.
 Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất:
Dạng tranh chấp đất đai này xảy ra khá phổ biến, việc phát sinh thường là do một
bên hoặc cả hai bên thực hiện không đúng giao kết như không trả tiền hoặc
không
giao đất, cũng có trường hợp do bị lừa dối hoặc sau khi ký kết hợp đồng thấy bị
hớ trong điều khoản thỏa thuận về giá cả nên rút lại không thực hiện hợp đồng.
Nhiều trường hợp nội dung hợp đồng không đề cập rõ ràng về mục đích của hợp
đồng, không xác định cụ thể bên bán hay bên mua có nghĩa đóng thuế chuyển
quyền sử dụng đất, làm thủ tục… đây cũng là nguyên nhân dẫn đến tranh chấp.
 Tranh chấp hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất:
Việc phát sinh dạng tranh chấp này là do một bên hoặc cả hai bên vi phạm các
điều khoản của hợp đồng như:
+ Hết thời hạn thuê đất nhưng không chịu trả lại đất cho bên cho thuê.
+ Không trả tiền thuê đất.
+ Sử dụng đất không đúng mục đích khi thuê.
+ Đòi lại đất trước thời hạn hợp đồng.
 Tranh chấp hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất:
Dạng tranh chấp này thường phát sinh sau khi thời hạn thực hiện nghĩa vụ đã hết,
nhưng bên vay đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đã cam kết.
 Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất:
Dạng tranh chấp đất đai này thường xảy ra do các nguyên nhân chủ yếu sau:
+ Người có quyền sử dụng đất chết không để lại di chúc và những người thừa kế
theo pháp luật không thỏa thuận được với nhau về việc phân chia di sản thừa kế
hoặc không hiểu biết về các quy định của pháp luật thừa kế, nên dẫn đến việc
phát sinh tranh chấp.
+ Người sử dụng đất trước khi chết có lập di chúc để lại thừa kế quyền sử dụng
đất nhưng di chúc đó trái pháp luật.
 Tranh chấp do lấn, chiếm đất:
Loại tranh chấp này xảy ra do một hoặc cả hai bên đã chiếm dụng đất của nhau.
Có trường hợp trước đây khi thi hành chính sách cải tạo nông nghiệp, Nhà nước
đã giao đất cho người khác sử dụng, nay chủ cũ tự động chiếm lại đất canh tác và
dẫn đến tranh chấp.

 Tranh chấp về cản trở việc thực hiện quyền sử dụng đất:
Loại tranh chấp này tuy số lượng tranh chấp phát sinh ít nhưng tính chất lại rất
phức tạp. Thông thường, do mâu thuẫn phát sinh, bên sử dụng đất ở gần lối đi
công cộng có vị trí đất ở sâu hoặc xa mặt tiền và một bên do có thành kiến cá
nhân đã cản trở người sử dụng đất bên trong việc thực hiện quyền sử dụng đất
như không cho đi qua phần đất của mình, rào lại lối đi chung v.v… do đó dẫn
đến tranh chấp. Ngoài ra, còn tồn tại một số dạng tranh chấp đất đai cụ thể trên
thực tế như:
 Tranh chấp về việc làm thiệt hại đến việc sử dụng đất.
 Tranh chấp quyền sử dụng đất.
 Tranh chấp tài sản gắn liền với đất.
 Tranh chấp đất trong vụ án ly hôn.
II. Nguyên nhân của tranh chấp đất đai
1.Sự bất cập trong hệ thống pháp luật về quản lý đất đai
Hệ thống pháp luật đất đai trong thời gian dài đã tránh né việc xác định rõ một số
vấn đề về quan hệ về đất đai, dẫn tới tồn đọng số vụ việc cần giải quyết và gây ra
sự vận dụng khác nhau giữa các địa phương khi giải quyết những vấn đề giống
nhau.
Từ chỗ pháp luật công nhận nhiều hình thức sở hữu đất đai (từ trước năm 1980)
chuyển sang quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân, đến sau này quy định cho
“quyền sử dụng đất” có gần đầy đủ các quyền của chủ sở hữu… đã làm cho việc
nắm bắt kịp thời các quy định pháp luật của cán bộ và người dân hạn chế.
Cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội, chính sách pháp luật mà người dân
ngày càng quan tâm nhiều hơn đến vấn đề đất đai, sở hữu đất, khéo theo đó là sự
gia tăng vụ việc liên quan đến đất đai. Vậy tranh chấp đất đai là gì? các dạng
tranh chấp đất đai? Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này như thế nào?
Chúng ta cùng tìm hiểu bài viết dưới đây
1.Các dạng tranh chấp đất đai
Theo quy định của pháp luật hiện hành có ba loại hình tranh chấp đất đai:
+ Tranh chấp về quyền sử dụng đất đai.
+ Tranh chấp về tài sản có liên quan đến quyền sử dụng đất.
+ Tranh chấp về quyền sử dụng đất có liên quan đến địa giới đơn vị hành chính
(xã, huyện, tỉnh). Tuy nhiên, trên thực tế thường xuất hiện dạng tranh chấp đất
đai phổ biến sau đây:
 Tranh chấp hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất:
Dạng tranh chấp đất này thường xảy ra ở vùng nông thôn, việc phát sinh thường
là do lúc chuyển đổi đất đai hai bên không làm hợp đồng hoặc hợp đồng có được
soạn thảo nhưng nội dung rất sơ sài, đơn giản.
Vì thế, sau một thời gian một bên cảm thấy quyền lợi bị thiệt thòi nên phát sinh
tranh chấp, mặc dù vào thời điểm chuyển đổi hai bên đều đã nhất trí về các điều
kiện để chuyển đổi quyền sử dụng đất.
 Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất:
Dạng tranh chấp đất đai này xảy ra khá phổ biến, việc phát sinh thường là do một
bên hoặc cả hai bên thực hiện không đúng giao kết như không trả tiền hoặc
không giao đất, cũng có trường hợp do bị lừa dối hoặc sau khi ký kết hợp đồng
thấy bị hớ trong điều khoản thỏa thuận về giá cả nên rút lại không thực hiện hợp
đồng.
Nhiều trường hợp nội dung hợp đồng không đề cập rõ ràng về mục đích của hợp
đồng, không xác định cụ thể bên bán hay bên mua có nghĩa đóng thuế chuyển
quyền sử dụng đất, làm thủ tục… đây cũng là nguyên nhân dẫn đến tranh chấp.
 Tranh chấp hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất:
Việc phát sinh dạng tranh chấp này là do một bên hoặc cả hai bên vi phạm các
điều khoản của hợp đồng như:
+ Hết thời hạn thuê đất nhưng không chịu trả lại đất cho bên cho thuê.
+ Không trả tiền thuê đất.
+ Sử dụng đất không đúng mục đích khi thuê.
+ Đòi lại đất trước thời hạn hợp đồng.
 Tranh chấp hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất:
Dạng tranh chấp này thường phát sinh sau khi thời hạn thực hiện nghĩa vụ đã hết,
nhưng bên vay đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đã cam kết.

 Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất:


Dạng tranh chấp đất đai này thường xảy ra do các nguyên nhân chủ yếu sau:
+ Người có quyền sử dụng đất chết không để lại di chúc và những người thừa kế
theo pháp luật không thỏa thuận được với nhau về việc phân chia di sản thừa kế
hoặc không hiểu biết về các quy định của pháp luật thừa kế, nên dẫn đến việc
phát sinh tranh chấp.
+ Người sử dụng đất trước khi chết có lập di chúc để lại thừa kế quyền sử dụng
đất nhưng di chúc đó trái pháp luật.
 Tranh chấp do lấn, chiếm đất:
Loại tranh chấp này xảy ra do một hoặc cả hai bên đã chiếm dụng đất của nhau.
Có trường hợp trước đây khi thi hành chính sách cải tạo nông nghiệp, Nhà nước
đã giao đất cho người khác sử dụng, nay chủ cũ tự động chiếm lại đất canh tác và
dẫn đến tranh chấp.
 Tranh chấp về cản trở việc thực hiện quyền sử dụng đất:
Loại tranh chấp này tuy số lượng tranh chấp phát sinh ít nhưng tính chất lại rất
phức tạp. Thông thường, do mâu thuẫn phát sinh, bên sử dụng đất ở gần lối đi
công cộng có vị trí đất ở sâu hoặc xa mặt tiền và một bên do có thành kiến cá
nhân đã cản trở người sử dụng đất bên trong việc thực hiện quyền sử dụng đất
như không cho đi qua phần đất của mình, rào lại lối đi chung v.v… do đó dẫn
đến tranh chấp. Ngoài ra, còn tồn tại một số dạng tranh chấp đất đai cụ thể trên
thực tế như:
 Tranh chấp về việc làm thiệt hại đến việc sử dụng đất.
 Tranh chấp quyền sử dụng đất.
 Tranh chấp tài sản gắn liền với đất.
 Tranh chấp đất trong vụ án ly hôn.
II. Nguyên nhân của tranh chấp đất đai
1. Sự bất cập trong hệ thống pháp luật về quản lý đất đai

Hệ thống pháp luật đất đai trong thời gian dài đã tránh né việc xác định rõ một số
vấn đề về quan hệ về đất đai, dẫn tới tồn đọng số vụ việc cần giải quyết và gây ra
sự vận dụng khác nhau giữa các địa phương khi giải quyết những vấn đề giống
nhau.
Từ chỗ pháp luật công nhận nhiều hình thức sở hữu đất đai (từ trước năm 1980)
chuyển sang quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân, đến sau này quy định cho
“quyền sử dụng đất” có gần đầy đủ các quyền của chủ sở hữu… đã làm cho việc
nắm bắt kịp thời các quy định pháp luật của cán bộ và người dân hạn chế.
Việc hiểu các quy định pháp luật cũng không đầy đủ và nhất quán, thậm chí vẫn
tồn tại quan niệm về chế độ sở hữu tư nhân về đất đai trong nhân dân.
Các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai rất nhiều và được ban hành ở những
thời điểm khác nhau, thiếu đồng bộ, nặng dấu ấn của cơ chế quản lý hành chính,
quan liêu; còn chồng chéo, thiếu công bằng.
Do vậy, trong đền bù, thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, thường xảy ra tình trạng
người hưởng chính sách sau được lợi hơn người hưởng chính sách trước; cùng
một vùng đất, nhưng người thuộc địa giới hành chính này được lợi hơn người
thuộc địa giới hành chính khác; thậm chí người chây ỳ được lợi hơn người thực
hiện nghiêm túc chủ trương, chính sách…
Những năm 1985 về trước, gần như không có án dân sự nào tranh chấp đất đai
mà ngành Tòa án phải thụ lý. Giai đoạn những năm 2000 – 2005, án dân sự về
đất đai xuất hiện rải rác nhưng chưa nhiều. Phổ biến nhất là từ năm 2010 đến
nay, trong đó tranh chấp đất đai giữa các thành viên trong gia đình, dòng tộc
đang trở thành hiện tượng điển hình.
Hệ thống pháp luật về đất đai ở nước ta hiện nay chưa phản ánh được thực chất
những quan hệ đất đai trong thực tiễn, không đủ đáp ứng cho việc quản lý và giải
quyết tranh chấp đất, không xác định được trách nhiệm của tổ chức, cá nhân về
những yếu kém trong quản lý, sử dụng đất đai. Về vấn đề này, có thể chỉ ra một
vài vấn đề cụ thể như:
 “Cơ quan quản lý đất đai được thành lập thống nhất từ Trung ương đến cơ sở”
(Luật Đất đai 2003, Điều 64; 65) là rất chung chung, mơ hồ. Vì vậy, đội ngũ
cán bộ của cơ quan quản lý đất đai vốn thiếu tính chuyên nghiệp, lại không rõ
ràng về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm.
Trong các nội dung quản lý nhà nước về đất đai không quy định cụ thể phải quản
lý như thế nào, do ai làm và làm như thế nào.

Điều này tạo cơ hội cho những người tham gia trong công tác hành chính tự hiểu
và tự hành xử theo cách riêng. Do vậy, họ cũng có thể tận dụng cơ hội để vụ lợi
cho mình.
Chương II Luật Đất đai 2003 về “Quyền của Nhà nước đối với đất đai và quản lý
nhà nước về đất đai” không chế định đủ rõ và đúng mức nghĩa vụ và trách nhiệm
của Nhà nước trong lĩnh vực này. Như vậy, Luật Đất đai đã bỏ qua một nguyên
tắc pháp quyền quan trọng: Không chỉ người dân, mà chính Nhà nước cũng phải
thi hành pháp luật, cũng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
 Luật thiếu quy định về nội dung và trách nhiệm điều tra đất đai mà Nhà nước
và những người sử dụng đất phải có trách nhiệm chấp hành. Luật Đất đai
cũng thiếu quy định về chế độ thống kê đất đai như một nghĩa vụ mà tất cả
các đối tượng quản lý và sử dụng đất phải thực hiện.
 Hệ thống pháp luật quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo thiếu đồng bộ.
Luật Khiếu nại, tố cáo và Luật Đất đai có các quy định không thống nhất
trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân. Việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai liên quan đến thẩm quyền của nhiều cơ quan
khác nhau: Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện chức năng quản lý đất đai,
Bộ Tài chính quản lý chính sách tài chính về đất đai, Bộ Xây dựng quản lý về
nhà ở. Tình trạng này đã gây khó khăn cho công dân và lúng túng trong việc
xác định thẩm quyền tham mưu giải quyết.
 Văn bản quy phạm pháp luật quy định về việc bồi thường khi Nhà nước thu
hồi đất để phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế tuy đã
được sửa đổi, bổ sung nhiều lần, nhưng còn nhiều vấn đề chưa được quy định
cụ thể, rõ ràng, nhất là xác định trường hợp được, hoặc không được đền bù,
xác định loại đất để đền bù. Mặt khác, việc thu hồi đất để phục vụ mục đích
phát triển kinh tế đã hành chính hóa các quan hệ thị trường đối với một “hàng
hóa đặc biệt” là đất đai và “quyền sử dụng đất”, trong nhiều trường hợp đã
biến Nhà nước thành một người phục vụ vô điều kiện cho lợi nhuận của các
chủ đầu tư.
 Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tầm quan trọng quyết định và là cơ sở để
giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất. Nhưng không có một căn cứ chính thức để
kiểm tra, đánh giá tính nghiêm túc và chất lượng của các quy hoạch, và tệ hơn
nữa, càng khó “lấy ý kiến và phản hồi từ phía người dân”. Tình trạng “quy
hoạch treo”, “nắn quy hoạch”, “quy hoạch ảo” diễn ra khá phổ biến.

 Do thiếu sự phân quyền thỏa đáng giữa những người quản lý đất đai, luật
pháp đã phó thác quyền quản lý, quyết cấp phát đất đai, cũng như quyền sử
dụng đất và quyền tài phán quan hệ tài sản về đất đai vào tay một nhóm cán
bộ hành chính ở một vài cấp trong một vài ngành, qua đó tạo ra cơ hội cho
các hành vi tham nhũng.

2. Việc quản lý đất đai còn nhiều thiếu sót, sơ hở


Đây là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tranh chấp đất. Việc thực hiện các chủ
trương, chính sách của Nhà nước trước đây ở một số nơi không nghiêm, chưa
triệt để và chưa hợp lý, đã dẫn đến tình trạng xáo canh, cào bằng.
Công tác quản lý đất đai cũng còn nhiều bất cập, hồ sơ địa chính chưa được quan
tâm đúng mức, chưa đầy đủ, không đủ cơ sở cho việc quản lý đất đai. Công tác
quy hoạch sử dụng đất chậm, việc chỉnh lý biến động đất đai không được theo
dõi, cập nhật thường xuyên dẫn đến việc tham mưu không đầy đủ, thiếu chính
xác trong việc quy hoạch, thu hồi đất và giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp
về đất đai.
Nhiều địa phương chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết, dẫn tới tuỳ
tiện trong giao đất, cho thuê, thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất.
Việc giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) tiến hành
chậm.
 Hồ sơ địa chính chưa hoàn chỉnh, đồng bộ, nên thiếu căn cứ pháp lý và thực
tế để xác định quyền sử dụng và quản lý đất đai của tổ chức, cá nhân, đặc biệt
là ở những vùng mà quan hệ đất đai phức tạp và có nhiều biến động. Trong
nhiều trường hợp, việc tranh chấp đất đai lại bắt nguồn từ những tài liệu lịch
sử của chế độ cũ để lại. Hơn nữa, việc giao đất lại không được tiến hành theo
một quy trình chặt chẽ, nên hồ sơ đất đai không đồng bộ và bị thất lạc.
 Quy hoạch sử dụng đất đai chưa đi vào nề nếp, nên nhiều trường hợp sử dụng
đất không hợp lý khó bị phát hiện. Khi phát hiện thì lại không được xử lý kịp
thời. Nhiều địa phương còn có những nhận thức lệch lạc về chính sách đất
đai, quản lý đất đai còn nặng về biện pháp mệnh lệnh hành chính mà chưa chú
ý đến biện pháp quản lý về mặt kinh tế dẫn đến tranh chấp đất đai ngày càng
nhiều.
 Một số nơi ban hành văn bản pháp lý đất đai không rõ ràng, hoặc chủ trương
sai lầm của một số cán bộ đã làm cho một bộ phận nhân dân hiểu lầm là Nhà
nước có

chủ trương “trả lại đất cũ”, trả lại đất ông cha, dẫn đến việc khiếu kiện đòi lại đất
ngày càng nhiều.

3. Đất đai ngày càng có giá trị

Việc đất đai ngày càng có giá trị dẫn đến việc lấn chiếm đất đai diễn ra ngày
càng phổ biến nhưng không được phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời;
Đất đai từ chỗ chưa được thừa nhận có giá trị nay trở thành tài sản có giá trị cao,
thậm chí ở nhiều nơi, nhiều lúc giá đất tăng đột biến; Ngoài ra xuất phát từ vấn
đề kinh tế, đồng tiền đã đưa chuẩn mực đạo đức, đạo lý gia đình, dòng tộc trở
nên thứ yếu.
Có thể dẫn chứng nhiều vụ việc: Sau khi người có tài sản (cha, mẹ, ông, bà…)
qua đời, thế hệ con cháu, những người thân thích trong gia đình, dòng tộc sẵn
sàng hủy bỏ thỏa thuận dân sự về tài sản đất đai trước đó liên quan đến thừa kế.
Điều đó dẫn đến rất nhiều hợp đồng tặng cho tài sản không có hiệu lực.
Từ thành thị đến nông thôn, đất đai ngày càng có giá nên có những vụ chỉ cần vài
chục, vài trăm, thậm chí vài mét vuông đất, anh em trong nhà cũng kéo nhau ra
tòa.
Theo đánh giá của những người làm công tác xét xử, luân thường, đạo lý ở nhiều
gia đình chưa bao giờ rạn nứt nghiêm trọng như trong thời gian gần đây. Tất cả
cũng vì tranh chấp, tranh giành nhau về đất đai.

4. Nguyên nhân khác

Nhận thức của nhiều người dân về quan hệ đất đai không phù hợp với quy định
của pháp luật. Vẫn còn tồn tại các phong tục, tập quán truyền thống, hương ước,
luật tục về đất đai, thiếu căn cứ pháp lý đang chi phối sinh hoạt kinh tế – xã hội
nhiều địa phương, nhất là ở những vùng nông thôn, vùng núi.
Vì vậy, khi có xung đột, người dân không căn cứ vào pháp luật mà chỉ căn cứ
vào tập quán để giải quyết, dẫn đến xung đột. Không ít người dân, không phân
biệt được quyền sở hữu và quyền sử dụng, đồng nhất việc cấp “sổ đỏ” với thừa
nhận quyền sở hữu đất đai, nhất là đất nông nghiệp, đất ở.
Ở Tây Nguyên, đồng bào các tộc người thiểu số coi đất đai của mình là bất kỳ
nơi nào họ đã canh tác, thậm chí là đất đốt rừng, phá rừng.

Với nhận thức không đúng như vậy, cùng với sự phức tạp của hệ thống pháp luật
về đất đai và sự tăng giá đất trong nền kinh tế thị trường, nên việc tranh chấp đất
đai ngày càng gia tăng và phức tạp.
Ngoài ra, còn do sự trục lợi của một số cán bộ có chức, có quyền. Một bộ phận
cán bộ, công chức vì vụ lợi, tranh thủ trong thời gian đương chức đã cố tình vi
phạm chính sách pháp luật đất đai để trục lợi.
Từ việc “ngầm chia chác” đất đai với nhau hoặc bớt xén đất để bán hoặc làm
“quà biếu” để lại những hậu quả nặng nề và gây ra những bức xúc trong dư luận
xã hội.
Ở nông thôn, nhiều vi phạm về đất đai do cán bộ chính quyền cấp xã, huyện thực
hiện như giao đất trái thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền, sai đối tượng, sai
thủ tục, vị trí, miễn giảm không đúng đối tượng.
Nhiều vi phạm phức tạp, liên quan đến nhiều đối tượng, gây khiếu kiện kéo dài
làm mất ổn định trật tự xã hội trở thành điểm nóng chính trị – xã hội. Có nơi cán
bộ, công chức do chia chác đất đai mà mất đoàn kết nội bộ, có sai phạm nhưng
giấu giếm, không xử lý kịp thời hoặc xử lý không nghiêm minh, gây bất bình và
làm giảm lòng tin của nhân dân vào cơ quan nhà nước, đồng thời gia tăng số
lượng vụ án liên quan đến đất tranh chấp.

Đề số 5
Câu 1: Hãy chỉ rõ những quy định nào của Luật Đất đai 2013 nhằm đảm
bảo tính khả thi của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và giải quyết tình
trạng quy hoạch treo, dự án treo hiện nay? Phân tích cụ thể các quy định
đó?

Câu 2: Luật Đất đai 2013 quy định căn cứ giao đất, cho thuê đất của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phải dựa trên cơ sở "Kế hoạch sử dụng đất
hàng năm của UBND cấp huyện đã được phê duyệt" có ý nghĩa gì?
Theo khoản 4 điều 40 LDD 2013 quy định:
4. Nội dung kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện bao gồm:

a. Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm trước;
b. Xác định diện tích các loại đất đã được phân bổ trong kế hoạch sử dụng
đất cấp tỉnh và diện tích các loại đất theo nhu cầu sử dụng đất của cấp
huyện, cấp xã trong năm kế hoạch;
c. Xác định vị trí, diện tích đất phải thu hồi để thực hiện công trình, dự án sử
dụng đất vào mục đích quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này trong
năm kế hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp xã.
Đối với dự án hạ tầng kỹ thuật, xây dựng, chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông
thôn thì phải đồng thời xác định vị trí, diện tích đất thu hồi trong vùng phụ cận
để đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện dự án nhà ở, thương mại, dịch vụ, sản
xuất, kinh doanh;
d. Xác định diện tích các loại đất cần chuyển mục đích sử dụng đối với các loại
đất phải xin phép quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 57 của
Luật này trong năm kế hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp xã;
đ) Lập bản đồ kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện;
g. Giải pháp thực hiện kế hoạch sử dụng đất.

Đề số 6
Câu 1: Hãy chỉ rõ những quy định nào của Luật Đất đai 2013 nhằm đảm
bảo tính khả thi của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và giải quyết tình
trạng quy hoạch treo, dự án treo hiện nay? Phân tích cụ thể các quy định
đó?
(giống câu 1 đề 5)
Câu 2: Hãy chỉ rõ các phương thức tiếp cận đất đai của các chủ thể đầu tư
trong nước và các chủ thể đầu tư nước ngoài khi sử dụng đất để thực hiện
các dự án đầu tư theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành? Hãy đánh
giá các quy định này dưới khía cạnh triển khai trên thực tế?
- Cách tiếp cận đất đai đối với chủ thể đầu tư nước ngoài:
(tiếp cận đất đai từ Nhà nước): Cho thuê đất (điểm đ khoản 1 điều 56),
giao đất có thu tiền sử dụng đất (khoản 3 điều 55). Tại điều 20 Nghị định

45/2014/NĐ-CP có quy định như sau: “Người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất dưới hình
thức nộp tiền thuê đất một lần hoặc tham gia đấu giá đất do Nhà nước tổ
chức đối với đất dự án xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho
thuê mà đã nộp tiền thuê đất một lần bằng với số tiền sử dụng đất” => hạn
hẹp hơn vì không quy định cách tiếp cận đất đai dưới hình thức giao đất
không thu tiền sử dụng đất; giao đất có thu tiền nhưng vẫn hạn chế đối với
nhà đầu tư nước ngoài đầu tư trong lĩnh vực hạ tầng, nghĩa trang, nghĩa
địa; đối với khoản 1 điều 56 LDD 2013 thì phạm vi thuê đất trả tiền hằng
năm, thuê đất trả tiền 1 lần của nhà đâu tư nước ngoài hẹp hơn nhà đầu tư
trong nước.
Tiếp cận đất đai từ thị trường: nhà đầu tư nước ngoài chỉ được thực hiện
giao dịch thông qua quan hệ: nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới
hình thức nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc 1 phần dự án đầu tự của các
doanh nghiệp trong nước; nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà bên
VN là người có quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng, đi thuê, đi thuê
lại hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất nhưng tại các khu công nghiệp,
khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao ( hẹp hơn nhà đầu tư trong
nước)
Đề số 7
Câu 1: Hãy chỉ ra sự khác nhau cơ bản về quyền của tổ chức trong nước
được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho toàn bộ thời gian
thuê và quyền của tổ chức trong nước được Nhà nước cho thuê đất trả tiền
thuê đất hàng năm?
 Trả tiền thuê đất 1 lần là được thực hiện quyền bằng giá trị quyền sử dụng
đất và tài sản. Đối với đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê,
người sử dụng đất có thể chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, góp vốn, thế
chấp bằng quyền sử dụng đất. Có thể thấy việc thuê đất trả tiền một lần
cho cả thời gian thuê thì tổ chức thuê đất sẽ có được nhiều quyền lợi hơn.
Tuy nhiên quyền lợi nhiều thì đi kèm với việc nghĩa vụ cũng nhiều, nhiều
chủ thể vẫn lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền hằng năm vì sẽ tiết kiệm
được chi phí hơn nếu như cầu không quá cao.
Trong khoản 2, điều 174, Luật Đất đai năm 2013 quy định về quyền của tổ
chức thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê như sau: Bên
cạnh các quyền chung của người sử dụng đất được quy định tại điều 166
Luật này,

tổ chức kinh tế thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có
quyền:
 Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn
liền với đất;
 Cho thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với
đất đối với trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất;
cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền
với đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê
đất một lần cho cả thời gian thuê;
 Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước; tặng cho quyền sử dụng đất
cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích
chung của cộng đồng; tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất theo quy
định của pháp luật;
 Thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn
liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;
 Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn
liền với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài theo quy định của pháp luật.
 Trả tiền thuê đất hàng năm chỉ được bằng tải sản. Đối với đất thuê trả tiền
thuê đất hàng năm, người sử dụng đất không được quyền chuyển nhượng,
thế chấp, tặng cho, góp vốn… bằng quyền sử dụng đất mà chỉ được thực
hiện các hoạt động liên quan đến tài sản trên đất.
Theo Điều 175, Luật Đất đai năm 2013 quy định về quyền của tổ chức
thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm bao gồm:
-Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
-Thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại các tổ
chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;
– Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê khi có đủ điều
kiện quy định tại Điều 189 của Luật này; người mua tài sản được Nhà
nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;
-Góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người
nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục
đích đã được xác định;
-Cho thuê lại quyền sử dụng đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm
đối với đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong trường hợp được
phép

đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng đối với đất khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

Câu 2: Tại sao Luật Đất đai 2013 lại quy định: Quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất trước khi phê duyệt phải được đưa ra tổ chức lấy ý kiến đóng góp của
nhân dân. Phân tích ý nghĩa của những quy định này.
 Lấy ý kiến, lắng nghe ý kiến của người dân để bàn bạc, nghiên cứu, tiếp
thu nhằm làm cho các chính sách được đề xuất sau khi được luật hóa sẽ
phù hợp và đáp ứng được yêu cầu của cuộc sống. Sự tham gia này là một
trong những điều kiện quan trọng và không thể thiếu giúp bảo đảm tính khả
thi của văn bản trong thực tiễn thi hành, bảo đảm pháp luật sát dân, gần
dân, phản ánh được ý chí, nguyện vọng của đông đảo quần chúng nhân
dân, góp phần bảo đảm hài hòa các quyền, lợi ích trong xã hội. Vì với quy
định này thì công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phát huy được
quyền làm chủ, huy động trí tuệ, tâm huyết của nhân dân, tạo sự đồng
thuận của nhân dân, thể hiện nguyện vọng của nhân dân, đồng thời cũng là
việc nâng cao nhận thức của các tầng lớp nhân dân và trách nhiệm của các
cơ quan nhà nước khi thực hiện chức trách, nhiệm vụ.
 Thứ nhất, thông qua việc lấy ý kiến của người dân, người hoạch định
chính sách sẽ có thông tin về thực tế cuộc sống để đưa ra được
những quy định phù hợp với các điều kiện xã hội hiện có. Từ đó,
văn bản pháp luật sẽ có tính khả thi cao, tránh được bệnh chủ quan
duy ý chí áp đặt từ một phía.
 Thứ hai, nếu như kết quả lấy ý kiến nhóm đối tượng tác động của văn
bản cho thấy văn bản pháp luật phù hợp với tâm tư, nguyện vọng,
lợi ích của đa số quần chúng nhân dân thì văn bản sẽ dễ dàng đi vào
cuộc sống. Niềm tin của nhân dân đối với chính quyền sẽ được củng
cố.
 Thứ ba, đây cũng là một hình thức tuyên truyền mang tính tích cực
chủ động để người dân nghiên cứu thảo luận tiếp cận trước một
bước với văn bản pháp luật tạo điều kiện thuận lợi để văn bản đi vào
cuộc sống khi được chính thức ban hành.

 Ý nghĩa của quy định trên: Đề cao hơn nữa vai trò của Nhân dân trong việc
lấy ý kiến quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, góp phần tăng cường tính công
khai, dân chủ.

Đề số 8
Câu 1: Chỉ rõ sự khác biệt giữa hình thức giao đất có thu tiền với hình thức
giao đất không thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai
hiện hành?
 Hình thức sử dụng đất không thu tiền: mọi tổ chức, hộ gia đình và cá
nhân sử dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm
muối thì không phải trả tiền; tổ chức sử dụng nghiên cứu, thí nghiệm,
thực nghiệp. Đối với tổ chức vũ trang được giao đất để sản xuất nông
nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối kết hợp nhiệm vụ quốc phòng
sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà
nước.
Đặc điểm: Giao đất cho chủ đầu tư, người sử dụng đất là lực lượng vũ
trang, cơ quan hành chính, hành chính sự nghiệp, sự nghiệp công lập,

Đối tượng áp dụng: mọi tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối; sử dụng
vào mục đích công cộng, lợi ích quốc gia, vào mục đích an ninh quốc
phòng.
 Hình thức sử dụng đất có thu tiền: trừ các đối tượng được miễn giảm
tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 60 (còn các đối tượng còn lại
thì phải bộp tiền)
Đặc điểm: giao dự án đất ở cao tầng, thấp tầng; tuy nhiên đối với diện
tích giao đất làm tòa nhà hỗn hợp trong đó diện tích đất xây dựng công
trình do chủ đầu tư sử dụng vào các mục đích kinh doanh thì thời hạn là
50 năm tính tiền 50 năm.
Đối tượng áp dụng: hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở.

Câu 2: Hãy chỉ rõ các phương thức tiếp cận đất đai của các chủ thể đầu tư
trong nước và các chủ thể đầu tư nước ngoài khi sử dụng đất để thực hiện
các dự án

đầu tư theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành? Hãy đánh giá các
quy định này dưới khía cạnh triển khai trên thực tế?
(giống câu 2 đề 6)

Đề số 9
Câu 1: Hãy nêu những vấn đề nổi cộm nhất hiện nay trong việc tiếp cận đất
đai của các doanh nghiệp để thực hiện các dự án đầu tư? Chỉ ra nguyên
nhân của những nổi cộm đó và đề xuất giải pháp khắc phục?
Trong những năm gần đây, đất nước hội nhập nhiều hơn, phát triển nhiều hơn,
các dự án đầu tư mới mẻ như khu giải trí, tòa cao tầng, trung tâm thương mại,
thành phố thu nhỏ… Những dự án của các doanh nghiệp đã góp phần không nhỏ
trong việc phát triền đời sống xã hội và kinh tế đất nước. Tuy nhiên, vẫn tồn tại
rất nhiều các dự án khác dù phong phú và khả quan nhưng nhiều tiềm năng lại
vẫn chưa được thực hiện, mà vấn đề cản trở lớn nhất của các doanh nghiệp muốn
đầu tư dự án đó chính làtiếp cận đất. Việc tiếp cận đất đai của các doanh nghiệp
để thực hiện các dự án đầu tư hiện nay là rất khó khăn, bởi nhiều rào cản, trong
đó những rào cản nổi cộm nhất
1. Nguồn cung đất rất hạn chế:
Theo nhiều cuộc thăm dò doanh nghiệp trong nước, sự khan hiếm đất dành cho
kinh doanh cũng như tác động của sự thiếu hụt này lên giá cả được coi là hai cản
trở đối với sự tăng trưởng của doanh nghiệp. Nhiều doanh nghiệp mong muốn
được giaođất hoặc thuê đất từ Nhà nước (thông qua chính quyền các Tỉnh) để
đảm bảo mảnh đất mình được sử dụng đã “nằm trong quy hoạch”, không bị đòi
lại trước thời hạn và có thể yên tâm đầu tư xây dựng nhà xưởng. Tuy nhiên vì
nhiều lí do khác nhau, quỹ đất công rất hạn chế và kênh giao đất hay thuê đất
trực tiếp từ chính quyền Tỉnh hầu như chỉ dành cho các DN quy mô lớn (đa phần
là các dự án đầu tư nước ngoài có nhu cầu lớn về diện tích đất). Khảo sát của
IFC/FIAS về kinh nghiệm tiếp cận đất đai của doanh nghiệp nhỏ và vừa
(DNNVV) cho thấy cứ 4 DN thì chỉ có 1 DN được giao đất hay thuê đất trực tiếp
từ Nhà nước và 75% số DN đang trong thời kỳ tăng trưởng thừa nhận rào cản lớn
nhất đối với sự phát triển của họ là việc thiếu đất.
2. Thông tin về thị trường đất chưa hiệu quả:

Hơn 50% DNNVV được khảo sát cho rằng tìm được một mảnh đất thích hợp trên
thị trường thứ cấp là rất khó, 66% DN thành công trong việc tìm đất đều phải
thông qua kênh quan hệ cá nhân.
3. Quyền và bảo hộ quyền đối với đất còn yếu:
Đối với các nhà đầu tư, việc có đất mà không có quyền đầy đủ đối với mảnh đất
đó chỉ có ý nghĩa rất hạn chế. Một mối lo ngại lớn đối với các nhà đầu tư hiện
nay, đặc biệt là các nhà đầu tư nhỏ có cơ sở sản xuất kinh doanh nằm ngoài các
khu công nghiệp, là sự thay đổi đến chóng mặt và trong nhiều trường hợp không
thể đoán trước được của công tác quy hoạch sử dụng đất – hậu quả là họ có thể bị
mất quyền sử dụng đất do quy hoạch thay đổi và đất của họ thuộc diện bị Nhà
nước thu hồi. Những doanh nghiệp không đủ khả năng vào các khu công nghiệp
hay đứng ra mua lại những mảnh đất lớn của các hộ gia đình thì giải pháp duy
nhất là đi thuê lại của tư nhân hay thuê chui lại của các doanh nghiệp nhà nước.
Tuy nhiên, thuê của tư nhân hầu như là ngắn hạn và do đó không khuyến khích
các nhà đầu tư bỏ tiền xây dựng hay cải tiến nhà xưởng. Thuê chui lại đất của
doanh nghiệp nhà nước cũng rất rủi ro do chưa có khung pháp lý điều chỉnh việc
cho thuê lại này. Thực tiễn cho thấy doanh nghiệp cảm thấy bất an khi thuê đất từ
khu vực tư nhân do bảo hộ của pháp luật đối với người có quyền sử dụng đến
hiện tại lẫn người đi thuê ở nước ta là chưa đầy đủ và rõ ràng.
4. Thủ tục hành chính liên quan đến đất còn phức tạp
Một khảo sát doanh nghiệp của GTZ khẳng định quá trình tìm mặt bằng sản xuất
là phức tạp nhất trong các loại thủ tục hành chính để thành lập doanh nghiệp, thủ
tục kéo dài nhất và cũng tốn kém không ít. Thông thường để được Nhà nước giao
đất, doanh nghiệp phải trải qua 7 thủ tục với thời gian trung bình mất khoảng 230
ngày và qua rất nhiều cơ quan liên quan. Trong khi có được đất trên thị trường
thứ cấp chỉ mất chưa đến 7 ngày thì thủ tục đăng ký giao dịch và xin cấp Giấy
Chứng nhận Quyền sử dụng đất rất phức tạp và tốn nhiều thời gian. Chỉ khoảng
50% doanh nghiệp khẳng định thời gian cấp Giấy Chứng nhận Quyền sử dụng
đất dưới một tháng. Điều này là hoàn toàn trái với quy định về thời gian trong
luật định và các văn bản thi hành.
5. Luật Đất đai là khó khăn lớn nhất

Luật Đất đai năm 2013 đang gây nhiều khó khăn và trói chân doanh nghiệp, vì sự
chồng chéo giữa pháp luật về đất đai với các quy định pháp lý khác có liên quan,
cùngnhững lỗ hổng trong các quy định về quyền tài sản, sở hữu, quy định về thu
hồi, bồ ithường. Đến nay, Bộ Tư pháp đã nhận được ý kiến bằng văn bản của 12
bộ và cơ quan ngang bộ; 55 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; 4 tập đoàn; 3
hiệp hội, 3 ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao về
những bất cập, chồng chéo, vướng mắc giữa các quy định của pháp luật liên quan
đến việc tiếp cận đất đaicủa người dân và doanh nghiệp để thực hiện các dự án
đầu tư, sản xuất kinh doanh. Những bất cập này làm bó buộc các quyền của
doanh nghiệp, giảm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp; đồng thời gây tình
trạng lãng phí, lợi ích nhóm trongviệc thu hồi đất, cấp, giao và cho thuê đất.
1. Sự chồng chéo giữa các quy định
Giáo sư Đặng Hùng Võ, Chuyên gia cao cấp về đất đai, khẳng định, Luật Đất đai
năm 2013 không bảo đảm tính đồng bộ với Hiến pháp năm 2013 và các luật
khác.
 Việc ô nhiễm môi trường ngày càng nặng, cùng với sự
phá hủy đất của con người dẫn đến diện tích đất ở cũng
bị thu hẹp khá nhiều.
 Cán bộ công chức, cơ quan nhà nước còn lạm quyền,
tham ô, vì nguồn lợi cá nhân được nhiều hơn từ các
doanh nghiệp nước ngoài mà mất công bằng với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, khiến họ mất đi cơ hội phát
triển dự án.
 Giải pháp khắc phục:
 Chú trọng cải thiện cơ sở hạ tầng thông tin có thể có tác động tích cực
đến tính cân xứng thông tin của thị trường đất, cụ thể là:
 Thiết lập khung pháp lý để hỗ trợ các hoạt động môi giới tư nhân
đối với đất sản xuất;
 Cải thiện khả năng tra cứu quá trình giao dịch của thửa đất một cách
nhanh chóng với chi phí thấp.
 Công bố công khai và minh bạch quy hoạch đất của các địa phương.

 Cải thiện công tác quy hoạch sử dụng đất để quyền đối với mỗi
mảnh đất cụ thể có thể được xác định dễ dàng bởi cả người mua và
người bán trên thị trường.
 Xem xét sửa đổi, bổ sung Luật Đất đai năm 2013 sao cho đồng bộ, thống
nhất với các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan có thẩm quyền ban
hành, tránh chồng chéo và cần phù hợp với thực tiễn vấn đề tiếp cận đất
đai của doanh nghiệp.

Câu 2: Tại sao pháp luật đất đai hiện hành lại quy định cơ chế hòa giải
tranh chấp đất đai tại UBND xã, phường, thị trấn khi có tranh chấp đất đai
xảy ra là yêu cầu bắt buộc phải thực hiện?
Vì nó là cơ quan đầu tiên sớm nhất trong giải quyết trc khi tiến hành giải quyết ở
cấp cao hơn
Đề số 10
Câu 1: Phân tích các nguyên tắc sử dụng đất theo quy định của pháp luật
đất đai hiện hành? Đánh giá việc thực thi của người sử dụng đất đối với các
nguyên tắc đó trên thực tế?
 Các nguyên tắc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành:
 Nguyên tắc đất đai thuộc SHTD do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu.
Từ Hiến pháp 1980 đến nay, chế đọ SHDD ở VN có sự thay đổi căn bản, từ
chỗ còn tồn tại nhiều hình thức sở hữu khác nhau, chúng ta đã tiến hành
quốc hữu hóa đất đai và xác lập chế độ SHTD về đất đai. Như vậy ở VN có
sự tách bạch giữa chủ sở hữu và chủ sử dụng trong QHDD. Thực ra, ở đây
có mqh khăng khít giữa Nhà nước với tư cách là người đại diện chủ SHDD
với người sử dụng vốn đất của Nhà nước. Tuy đất đai thuộc SHTD nhưng
Nhà nước là đại diện chủ sở hữu nên có quyền xác lập hình thức pháp lí cụ
thể đối với người sử dụng đất. Đất đai ở VN trước hết là tài nguyên quốc
gia, song không vì thế mà Nhà nước không chủ trương xác định giá đất làm
cơ sở cho việc lưu chuyển quyền sử dụng đất trong đời sống XH. Việc xác
định như vậy là phù hợp với xu hướng tập trung tích tụ đất đai vào tay
người biết sản xuất, góp phaand phân công lại lao động xh.
 Nguyên tắc Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp
luật.

Được ghi nhận tại Đ54 HP 2013 và chương 2 LDD 2013 thể hiện chức
năng của Nhà nước là người quản lí mọi mặt đời sống kinh tế-xã hội, trong
đó có quản lí đất đai. Nhà nước là đại diện chủ SHDD, là người xây dựng
chiến lược phát triển, quy hoạch sử dụng đất và phê duyệt các chương trình
quốc gia về sử dụng, khai thác các nguồn tài nguyên. Nhu cầu trong việc sử
dụng dất đai của xã hội ngày càng tăng, Nhà nước không thể cho phép các
nhu cầu đó phát triển 1 cách tự phát mà có kế hoạch, điều tiết nó phù hợp
với quá trình phát triển kinh tế-xã hội. Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất là cơ
sở khoa học của quá trình xây dựng các chiến lược về khai thác, sử dụng
đất, là tiền đề cho việc thực hiện đúng đắn các nội dung quản lí nhà nước
về đất đai. Quy hoạch không thể đi sau như thực tế ở nước ta mà phải đi
trước một bước.

 Nguyên tắc ưu tiên bảo vệ và phát triển quỹ đất nông


nghiệp. (đọc trong giáo trình trang 21)
 Nguyên tắc sử dụng đất đai hợp lý, tiết
kiệm. (đọc trong giáo trình trang 22-23)
 Nguyên tắc thường xuyên cải tạo và bồi bổ
đất. (đọc trong giáo trình trang 230
Câu 2: Hãy chỉ rõ các hành vi vi phạm hành chính của người sử dụng đất
khi thực hiện các giao dịch chuyển quyền sử dụng đất? Cho ví dụ đối với
từng hành vi vi phạm. Trên thực tế còn có hành vi vi phạm nào mà chưa
được điều chỉnh trong pháp luật đất đai hiện hành mà học viên biết?
a, Các hành vi VPHC của người sử dụng đất khi thực hiện các giao dịch chuyển
quyền sử dụng đất:
Tại khoản 10 Điều 3 Luật Đất Đai năm 2013 quy định “Chuyển quyền sử dụng
đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông
qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng
đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất.”
+ Về giấy tờ pháp lý của tài sản: có hành vi sử dụng giấy tờ giả trong quá trình
chuyển quyền sử dụng đất vì thế trong quá trinhd thực hiện giao dịch người được
chuyển quyền cần chú ý, xem xét kĩ các giấy tờ pháp lí liên quan để phát hiện kịp
thời. Để biết giấy tờ thật hay giả có thể bằng mắt thường. Trong trường hợp gặp
khó khăn trong việc đánh giá thật giả có thể nhờ người có chuyên môn như công
chứng

viên, cán bộ phòng tài nguyên môi trường. Bên cạnh đó, cần kiểm tra tài sản trên
thực tế và tài sản trên giấy chứng nhận. Nhiều trường hợp trên giấy chứng nhận
ghi là nhà cấp 4 nhưng trên thực tế là ngôi nhà 5 tầng thì sẽ gặp khó khăn khi làm
thủ tục chuyển nhượng. Trường hợp này cần tìm hiểu việc cấp giấy phép xây
dựng.
+ Về sự ổn định của nhà đất: Tìm hiểu nhà đất chuyển nhượng có bị tranh chấp
với hàng xóm liền kề hay tranh chấp giữa các đồng sở hữu hoặc với người khác.
Để kiểm tra có thể liên hệ với UBND xã, phường, thị trấn, tổ trưởng dân phố,
trưởng thôn hoặc nói chuyện với những người sống liền kề…
+ Nhà, đất là tài sản chung: Nhiều trường hợp nhà, đất chỉ đứng tên một người
(vợ hoặc chồng) nhưng nếu tài sản đó là tài sản chung của vợ chồng thì khi
chuyển nhượng phải có đầy đủ vợ chồng tham gia, ký kết. Nếu một người không
có mặt ở địa phương như đang ở nước ngoài, đang chấp hành hình phạt tù… sẽ
gặp khó khăn khi chuyển nhượng.
+ Có bên thứ ba liên quan: Tìm hiểu ở Phòng/Văn phòng công chứng xem nhà,
đất có đang liên quan đến một giao dịch khác như đặt cọc, thế chấp… hay không.
Nếu có, về nguyên tắc phải hủy bỏ những giao dịch này rồi sau đó các bên mới
thực hiện được chuyển nhượng. Tìm hiểu tài sản có liên quan đến bên thứ ba như
hệ thống cống, cáp điện, cấp nước… Nếu có cần tìm hiểu các thỏa thuận trước đó
của các bên về việc sử dụng chung hạ tầng này.
+ Thông tin người bán: Kiểm tra giấy tờ tùy thân có còn trong hạn sử dụng hay
không (thời hạn sử dụng hộ chiếu là 10 năm, chứng minh nhân dân 15 năm năm
kể từ ngày cấp), các giấy tờ khác như sổ hộ khẩu, giấy đăng ký kết hôn, giấy
chứng nhận tình trạng hôn nhân.
+ Nghĩa vụ tài chính thời điểm mua bán: Kiểm tra giấy chứng nhận có ghi nợ các
khoản lệ phí trước bạ, tiền sử dụng đất, … hay không bởi chủ tài sản chỉ được
chuyển nhượng tài sản sau khi đã hoàn thành mọi nghĩa vụ tài chính đối với nhà
nước.
b, Ví dụ về những sai phạm:
+ Về giấy tờ pháp lí của tài sản: có trường hợp sử dụng giấy tờ giả.
+ Về ổn định của nhà đất: trong thực tế có thể đang xảy ra tranh chấp với các hộ
gia đình khác...

+ Việc chủ sở hữu nhà đất: có thể người chuyển quyền sử dụng đất hiện không
phải là chủ sở hữu thực tế của căn nhà nhưng vì lí do nào đó lại đi thực hiện giao
dịch chuyển quyền sử dụng đất. Ví dụ: chị C thực hiện giao dịch chuyển quyền
sử dụng đất nhưng mảnh đất đó là tài sản riêng của chồng chị (anh A) được thừa
kế lại từ bố mẹ. Anh A chưa đồng ý mà chị C làm điều này là vi phạm pháp luật.
+ Nghĩa vụ tài chính đối với nhà đất: người chuyển quyền phải hoàn thành mọi
nghĩa vụ tài chính đối với nhà đất đó thì mới được thực hiện giao dịch chuyển
quyền sử dụng đất. Ví dụ: anh A chưa nộp thuế sử dụng đất nhưng lại thực hiện
giao dịch chuyển quyền sử dụng đất cho anh B.

Đề số 11
Câu 1: Tại sao pháp luật đất đai hiện hành lại quy định cơ chế hòa giải
tranh chấp đất đai tại UBND xã, phường, thị trấn khi có tranh chấp đất đai
xảy ra là yêu cầu bắt buộc phải thực hiện? Việc quy định đó có ý nghĩa gì
đối với công tác giải quyết tranh chấp đất đai trên thực tế?
(giống câu 2 đề 9)
Câu 2: Minh bạch, công khai hóa quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có vai
trò như thế nào trong việc nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý Nhà
nước về đất đai? Cho ví dụ cụ thể để minh chứng.

Đề số 12
Câu 1: Hãy chỉ ra sự khác nhau cơ bản về quyền của tổ chức trong nước
được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho toàn bộ thời gian
thuê và quyền của tổ chức trong nước được Nhà nước cho thuê đất trả tiền
thuê đất hàng năm?
(giống câu 1 đề 7)
Câu 2: Tại sao Luật Đất đai 2013 lại quy định: Quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất trước khi phê duyệt phải được đưa ra tổ chức lấy ý kiến đóng góp của
nhân dân. Phân tích ý nghĩa của những quy định này.

(giống câu 2 đề 7)
Đề số 13
Câu 1: Chỉ rõ sự khác biệt giữa hình thức giao đất có thu tiền với hình thức
cho thuê đất theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành?
(giống câu 1 đề 8)
Câu 2: Bằng kiến thức đã học, Anh (Chị) hãy làm sáng tỏ nhận định sau
đây: "Pháp luật đất đai hiện hành quan tâm, chú trọng tới việc mở rộng các
quyền cho các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài trong quá trình sử dụng
đất trên cơ sở của sự bình đẳng. Tuy nhiên, việc thực thi các quyền đó trên
thực tế của người sử dụng đất còn gặp rất nhiều rào cản, vướng mắc".

Đề số 14
Câu 1: Tại sao phải minh bạch, công khai hóa quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất?
Phải minh bạch, công khai hóa quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vì:
 Vẫn có tình trạng nhiều người đã mua hoặc nộp tiền đặt cọc để nhận chuyển
nhượng nhà, đất tại các dự án không phép, sai phép này. Việc bán, mua nhà
đất nêu trên đã vi phạm các quy định của pháp luật về đất đai, gây rủi ro cho
người mua, tác động xấu đến thị trường bất động sản, gây ảnh hưởng đến tình
hình an ninh trật tự trên địa bàn. Từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả quản lí của
nhà nước về đất đai.
 Để hạn chế việc sử dụng đất tự phát, lãng phí tài nguyên đất...

Câu 2: Việc quy định trong Luật Đất đai 2013 về Quyền lựa chọn hình thức
thuê đất trả tiền hàng năm hoặc hình thức thuê đất trả tiền một lần cho toàn
bộ quá trình thuê đất của nhà đầu tư đối với Nhà nước khi thuê đất để thực
hiện dự án đầu tư có ý nghĩa gì?
- Đối với đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, người sử dụng đất không được
quyền chuyển nhượng, thế chấp, tặng cho, góp vốn… bằng quyền sử dụng đất
mà chỉ được thực hiện các hoạt động liên quan đến tài sản trên đất. Trong khi
đó, đối với đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, người sử
dụng đất có thể chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, góp vốn, thế chấp bằng
quyền sử dụng đất. Theo quy định của pháp luật, tiền càng lớn thì nghĩa vụ
càng nhiều. Chính vì vậy, tùy thuộc vào mục đích sử dụng của công ty, vì
vậy bạn nên lựa chọn hình thức thuê đất và thanh toán cho phù hợp.

Đề số 15
Câu 1: Tại sao phải minh bạch, công khai hóa trong thu hồi đất, bồi thường,
hỗ trợ, tái đinh cư? Phân tích mục đích, ý nghĩa của quy định này.
Phải minh bạch, công khai hóa quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vì:
 Vẫn có tình trạng nhiều người đã mua hoặc nộp tiền đặt cọc để nhận chuyển
nhượng nhà, đất tại các dự án không phép, sai phép này. Việc bán, mua nhà
đất nêu trên đã vi phạm các quy định của pháp luật về đất đai, gây rủi ro cho
người mua, tác động xấu đến thị trường bất động sản, gây ảnh hưởng đến tình
hình an ninh trật tự trên địa bàn. Từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả quản lí của
nhà nước về đất đai.
 Để hạn chế việc sử dụng đất tự phát, lãng phí tài nguyên
đất... Mục đích, ý nghĩa của quy định:
*) Mục đích:
 Để đảm bảo quyền lợi cho người sử dụng đất (để đảm bảo tính dân chủ,
minh bạch và bảo đảm quyền lợi của cá nhân, tổ chức sử dụng đất).
 Để chất lượng của quy hoạch sử dụng đất đi vào cuộc sống, phù hợp với
các ngành và được người dân đồng tình ủng hộ.
 Để kịp thời điều chỉnh những bất cập nhằm đưa quy hoạch đi vào cuộc
sống.
*) Ý nghĩa:
 Tạo điều kiện cũng như đáp ứng nhu cầu phát triển các ngành công
nghiệp, thương mại, dịch vụ; nâng cấp hoàn thiện hạ tầng đô thị.
 Tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư thực hiện dự án; tạo điều
kiện giám sát việc thực hiện dự án đầu tư.
 Giúp cho cơ quan quản lý theo dõi tiến độ thực hiện dự án hằng năm.

 Phát hiện, ngăn chặn, xử lý những vi phạm pháp luật về quản lý sử dụng
đất đai tại địa phương như chuyển quyền sử dụng đất trái phép, sử dụng
đất không đúng mục đích, …
 Nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, nâng cao giá trị của các khu đất,
góp phần vào nguồn thu ngân sách nhà nước, …
Câu 2: Hãy chỉ ra những tồn tại, bất cập lớn nhất trong công tác giải quyết
tranh chấp đất đai tại hệ thống Tòa án nhân dân ở nước ta hiện nay?

Đề số 16
Câu 1: Bằng kiến thức đã học và tích lũy, Anh (Chị) hãy chỉ rõ vai trò của
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với hoạt động quản lý nhà nước về đất
đai? Tại sao Luật Đất đai 2013 lại quy định căn cứ giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phải dựa trên cơ sở "Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của UBND cấp
huyện đã được phê duyệt"? Chỉ rõ quy định như vậy giải quyết được tồn
tại, vướng mắc gì trong thực tiễn thời gian qua?
a. Vai trò:
 Là căn cứ quan trọng của kế hoạch sử dụng đất hàng năm, trên cơ sở đó để
thực hiện và vạch ra các kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của cả nước, của
vùng hay địa phương.
 Là chỗ dựa để thực hiện việc quản lí nhà nước trên địa bàn quy hoạch. Sẽ hạn
chế được tình trạng sử dụng đất tự phát không theo quy hoạch gây hậu quả
lãng phí sức ngưòi sức của.
 Là công cụ hữu hiệu giúp cho nhà nước nắm chắc quỹ đất và xây dựng chính
sách sử dụng đất đai đồng bộ có hiệu quả cao, hạn chế sự chồng chéo trong
quản lí đất đai.

Câu 2: Tại sao pháp luật đất đai hiện hành lại quy định cơ chế hòa giải
tranh chấp đất đai tại UBND xã, phường, thị trấn khi có tranh chấp đất đai
xảy ra là yêu cầu bắt buộc phải thực hiện?

(giống câu 2 đề 9)
Đề số 17
Câu 1: Vì sao trong bối cảnh đại đa số các quốc gia trên thế giới tư nhân hóa
đất đai mà Việt Nam vẫn kiên định xây dựng chế độ sở hữu toàn dân về đất
đai mà Nhà nước là đại diện chủ sở hữu?
Vì:
 Cơ sở lý luận: Dựa trên quan điểm của Mác-Leenin về tính tất yếu khách
quan của việc quốc hữu hóa đất đai (bản chất: chuyển toàn bộ đất đai vào
sở hữu Nhà nước- con đường lựa chọn tối ưu thực hiện ở các nước XHCN).
Nếu chúng ta tư nhân hóa đất đai thì đất đai sẽ tích tụ trong tay những
người có tiền, tạo ra sự phân hóa trong xã hội sâu sắc, bóc lột sức lao động,
phát canh thu tô, … xảy ra.
 Cơ sở thực tiễn:
+ Phù hợp với định hướng con đường XHCN, do dân và vì dân, xóa bỏ tận
gốc tình trạng người bóc lột người.
+ Dựa trên cơ sở thực tiễn của VN, khôi phục nền kinh tế sau Chiến tranh
lạc hậu.
+ Giải quyết vấn đề hiện thực hóa CNH-HĐH đất nước, để đầu tư cơ sở hạ
tầng, đô thị hóa các vùng nông thôn, phát triển chế xuất công nghệ cao,
tăng đối với đất công nghiệp, giảm với đất nông nghiệp, …
+ Kế thừa lịch sử, qh đất đai được giữ vững, không bị xáo trộn trong qh đất
đai
Câu 2: Sự khác nhau cơ bản về quyền của tổ chức sử dụng đất thuê trả tiền
một lần và đất thuê trả tiền hàng năm là gì? Phân tích cơ sở của việc xây
dựng các quyền cụ thể cho các chủ thể sử dụng đất.
Cơ sở của việc xây dựng các quyền cụ thể cho các chủ thể sử dụng đất:
Đề số 18
Câu 1: Phân tích các nguyên tắc sử dụng đất theo quy định của pháp luật
đất đai hiện hành? Đánh giá việc thực thi của người sử dụng đất đối với các
nguyên tắc đó trên thực tế?
(giống câu 1 đề 10)

Câu 2: Hãy chỉ rõ các hành vi vi phạm hành chính của người sử dụng đất
khi thực hiện các giao dịch chuyển quyền sử dụng đất? Cho ví dụ đối với
từng hành vi vi phạm. Trên thực tế còn có hành vi vi phạm nào mà chưa
được điều chỉnh trong pháp luật đất đai hiện hành mà học viên biết?
(giống câu 2 đề 10)
Đề số 19
Câu 1: Pháp luật hiện hành quy định mấy loại giá đất? Phân tích cơ chế áp
dụng giá đất trong các trường hợp cụ thể thế nào?
 Pháp luật hiện hành quy định các loại giá đất:
+ Giá đất thị trường: Hình thành qua các hoạt động của thị trường, không
phụ thuộc vào giá nhà nước. Gía thỏa thuận trong các giao dịch do các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân thực hiện các giao dịch quyền sử dụng đất trên
thị trường như chuyển nhượng, cho thuê, ...do các bên tự do thỏa thuận
bình đẳng, không áp dụng giá đất Nhà nước.
+ Giá đất Nhà nước: Gía đất do Nhà nước ấn định cụ thể trong các văn bản
pháp luật. Khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng, cho thuê đất
 Cơ chế áp dụng giá đất trong các trường hợp cụ thể:
 Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất của
hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích đất ở vượt hạn mức; cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông
nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích vượt hạn
mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân. Tính tiền thuê đất đối với
đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất, vượt hạn mức nhận chuyển
quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân;
 Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất
không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; công nhận
quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ
chức mà phải nộp tiền sử dụng đất;
 Tính tiền thuê đất đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất không
thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất;
 Tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà
nước mà doanh nghiệp cổ phần sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất
một lần cho cả

thời gian thuê; tính tiền thuê đất đối với trường hợp doanh nghiệp
nhà nước cổ phần hóa được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm;
 Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.

Câu 2: Việc quy định trong Luật Đất đai 2013 về Quyền lựa chọn hình thức
thuê đất trả tiền hàng năm hoặc hình thức thuê đất trả tiền một lần cho toàn
bộ quá trình thuê đất của nhà đầu tư đối với Nhà nước khi thuê đất để thực
hiện dự án đầu tư có ý nghĩa gì?
(giống câu 2 đề 14)
Đề số 20
Câu 1: Dưới góc độ quyền lợi của nhà đầu tư, học viên hãy phân tích rõ
những ưu thế và những bất lợi của hình thức thuê đất trả tiền một lần và
thuê đất trả tiền hàng năm khi Nhà nước cho thuê đất để thực hiện các dự
án đầu tư? Cho ví dụ cụ thể để minh chứng?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 56 Luật đất đai năm 2013:
"1. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:
a. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, làm muối;
b. Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn
mức được giao quy định tại Điều 129 của Luật này;
c. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng cho
hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ
sở sản xuất phi nông nghiệp;
d. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục
đích kinh doanh;
đ) Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp;

đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự
án đầu tư nhà ở để cho thuê;
e. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất
xây dựng công trình sự nghiệp;
g) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở
làm việc”.
 Thuê đất trả tiền thuê hằng năm:
 Lợi thế:
 Nhà đầu tư không cần chuẩn bị ngay một khoản tài chính lớn để thực
hiện nghĩa vụ tài chính đối với đất đai mà chỉ phải trả một phần tiền
thuê. Do đó, nhà đầu tư có thể sử dụng khoản tiền thuê đất còn lại để
phục vụ vào các hoạt động kinh doanh khác.
 Nhà đầu tư có thể chuyển từ hình thức trả tiền hàng năm sang trả tiền
một lần cho cả thời gian thuê.
 Trong trường hợp có nguyện vọng chấm dứt hoạt động, nhà đầu tư có
thể thuận lợi trong việc dừng thực hiện dự án án bất cứ thời điểm nào
mà không bị lỗ khoản tiền thuê đất đã đóng.
 Bất lợi:
 Nhà đầu tư phải đóng tiền thuê đất hằng năm theo giá đất của thị trường
với những biến động về giá đất. Theo như nhận định, giá đất ở Việt
Nam hiện nay có xu hướng tăng mà không hề có dấu hiệu giảm.
 Nhà đầu tư không được thực hiện các giao dịch liên quan đến quyền sử
dụng đất như chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê lại hay các giao dịch
khác về quyền sử dụng đất.
 Thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê:
 Lợi thế:
 Nhà đầu tư không phải chịu tác động từ biến động về giá đất.

 Nhà đầu tư có thể thực hiện các giao dịch về đất như chuyển nhượng,
góp vốn, thế chấp … khi đáp ứng các điều kiện luật định.
 Bất lợi:
 Số tiền nhà đầu tư phải đóng cho cả thời gian thuê là rất lớn, có thể tạo
ra gánh nặng tài có thể tạo ra gánh nặng tài chính cho nhà đầu tư, ảnh
hưởng đến việc thực hiện dự án đầu tư.
 Trong trường hợp có nguyện vọng chấm dứt hoạt động, nhà đầu tư có
thể thiệt hại khoản tiền đã đóng cho thời gian thuê đất còn lại chưa
được sử dụng.

Câu 2: Phân tích mục đích, ý nghĩa và các điều kiện chuyển nhượng toàn bộ
hoặc một phần dự án đầu tư theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành?
Đề số 21
Câu 1: Tại sao pháp luật đất đai hiện hành lại quy định cơ chế hòa giải
tranh chấp đất đai tại UBND xã, phường, thị trấn khi có tranh chấp đất đai
xảy ra là yêu cầu bắt buộc phải thực hiện?
(giống câu 2 đề 9)
Câu 2: Minh bạch, công khai hóa quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có vai
trò như thế nào trong việc nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý Nhà
nước về đất đai? Anh Chị có nhận định, đánh giá gì về việc tổ chức thực
hiện vấn đề này trên thực tế thời gian qua?

Đề số 22
Câu 1: Với tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đã và
đang diễn ra nhanh chóng hiện nay thì tất yếu dẫn đến một diện tích lớn đất
nông nghiệp sẽ được Nhà nước quy hoạch chuyển sang mục đích phi nông
nghiệp để phục vụ cho các mục đích nêu trên. Tuy nhiên, để diện tích đất
nông nghiệp không bị giảm sút nghiêm trọng, đảm bảo tư liệu sản xuất cho
người nông dân,

tạo nguồn sống, việc làm ở các vùng nông thôn, pháp luật đất đai hiện hành
quan tâm, chú trọng tới việc bảo vệ nghiêm ngặt quỹ đất nông nghiệp. Bằng
kiến thức đã học và quan sát thực tiễn, Anh (Chị) hãy bình luận nhận định
nêu và cho biết rõ quan điểm của mình?

Câu 2: Tại sao Luật Đất đai 2013 lại quy định căn cứ để Nhà nước thu hồi
đất sử dụng cho mục đích phát triển kinh tế, xã hội vì lợi ích quốc gia, công
cộng phải trên cơ sở "Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của UBND cấp huyện
đã được phê duyệt"?

Đề số 23
Câu 1: Tại sao phải minh bạch, công khai hóa quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất? Bằng quy định của pháp luật đất đai hiện hành hãy chứng minh những
yêu cầu cụ thể của minh bạch và công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất.
Phải minh bạch, công khai hóa quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vì:
 Vẫn có tình trạng nhiều người đã mua hoặc nộp tiền đặt cọc để nhận chuyển
nhượng nhà, đất tại các dự án không phép, sai phép này. Việc bán, mua nhà
đất nêu trên đã vi phạm các quy định của pháp luật về đất đai, gây rủi ro cho
người mua, tác động xấu đến thị trường bất động sản, gây ảnh hưởng đến tình
hình an ninh trật tự trên địa bàn. Từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả quản lí của
nhà nước về đất đai.
 Để hạn chế việc sử dụng đất tự phát, lãng phí tài nguyên đất...
Để bảo đảm tính dân chủ, minh bạch và bảo đảm quyền lợi của cá nhân, tổ chức
sử dụng đất, Luật đất đai 2013 quy định về vấn đề công bố công khai các quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp tại Điều 48:
1. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện sau khi
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt phải được công
bố công khai.
2. Trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được quy
định như sau:

a. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia tại trụ sở cơ quan và trên cổng thông tin
điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất cấp tỉnh tại trụ sở cơ quan và trên cổng thông tin điện tử
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất cấp huyện tại trụ sở cơ quan, trên cổng thông tin điện tử
của Ủy ban nhân dân cấp huyện và công bố công khai nội dung quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất cấp huyện có liên quan đến xã, phường, thị trấn tại trụ sở
Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Thời điểm, thời hạn công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo
quy định sau đây:
a. Việc công bố công khai được thực hiện trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt;
b. Việc công khai được thực hiện trong suốt kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Câu 2: Việc quy định trong Luật Đất đai 2013 về Quyền lựa chọn hình thức
thuê đất trả tiền hàng năm hoặc hình thức thuê đất trả tiền một lần cho toàn
bộ quá trình thuê đất của nhà đầu tư đối với Nhà nước khi thuê đất để thực
hiện dự án đầu tư có ý nghĩa gì? Cho ví dụ thực tế để chứng minh.
(giống câu 2 đề 14)
Đề số 24
Câu 1: Bằng các quy định của pháp luật hiện hành, hãy chỉ rõ: Quyền sử
dụng đất của những người sử dụng đất vừa mang tính phụ thuộc vào quyền
sở hữu đại diện của Nhà nước đối với đất đai, vừa mang tính độc lập trong
quá trình khai thác, sử dụng đất.
(giống câu 1 đề 2)

Câu 2: Hãy chỉ ra những tồn tại, bất cập lớn nhất trong công tác hòa giải
tranh chấp đất đai ở nước ta hiện nay?
1. Một số sai sót thường gặp trong hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp
xã.
Phần lớn các tranh chấp đất đai (chủ yếu là tranh chấp về quyền sử dụng đất)
thường có kết quả là hòa giải không thành và phải chuyển hồ sơ đến Tòa án nhân
dân có thẩm quyền để giải quyết theo trình tự, thủ tục tố tụng dân sự. Qua công
tác nhận đơn khởi kiện tranh chấp về quyền sử dụng đất tại Tòa án, chúng tôi
nhận thấy việc hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã thường có một số sai
sót sau:
 Việc hòa giải không đầy đủ thành phần theo quy định như không có sự tham
gia của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên
của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Không có mặt của Tổ trưởng tổ dân
phố, trưởng thôn, nhất là không có đại diện của một số hộ dân cư sinh sống
lâu đời tại khu vực có đất tranh chấp biết rõ về nguồn gốc, quá trình sử dụng
đất đối với thửa đất đó. Việc vắng mặt đại diện của một số hộ dân cư sinh
sống lâu đời tại khu vực có đất tranh chấp biết rõ về nguồn gốc, quá trình sử
dụng đất đối với thửa đất trong quá trình hòa giải có thể nhận thấy nguyên
nhân là do thành phần này là những người không có trách nhiệm công vụ, nên
việc họ không tham gia hoặc từ chối tham gia hội đồng sẽ không có chế tài
bắt buộc. Mặt khác, việc xác định được người sinh sống lâu đời và biết rõ về
nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất cũng sẽ gặp rất nhiều khó
khăn. Đối với các khu vực đô thị hóa nhanh, các mặt bằng tái định cư việc
thay đổi nhân khẩu trong khu vực này cũng rất thường xuyên, nên đối tượng
sinh sống lâu đời ở các khu vực này rất khó xác định. Đối với khu vực nông
thôn thì có thể xác định được người sinh sống lâu đời và biết rõ về nguồn gốc
thửa đất có tranh chấp, nhưng việc mời đối tượng này tham gia hòa giải tranh
chấp về đất đai cũng không phải dễ, bởi họ ngại va chạm, sợ mất lòng ...
-Công chức địa chính hoặc tư pháp cấp xã chưa tiến hành thẩm tra, xác minh tìm
hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do
các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng
đất.
 Một bên tranh chấp thường vắng mặt nhưng Tổ hòa giải không lập biên bản
về sự vắng mặt của họ cũng như hồ sơ hòa giải không thể hiện được biên bản
giao giấy mời cho chính đương sự vắng mặt.

 Biên bản hòa giải không thể hiện đầy đủ, rõ ràng yêu cầu của người yêu cầu
giải quyết. Từ đó không xác định được yêu cầu tranh chấp đã được tiến hành
hòa giải hay chưa.
 Công chức địa chính không vẽ sơ đồ phác họa phần đất tranh chấp giữa các
bên…
*
Tại các Ðiều 202 Luật Đất đai năm 2013 khi xảy ra tranh chấp đất đai Nhà nước
khuyến khích các bên tranh chấp đất đai thông qua hòa giải tại Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã) nơi có đất tranh chấp.
Sau khi UBND cấp xã đã tiến hành hòa giải mà một hoặc các bên đương sự
không nhất trí thì có thể yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để giải
quyết hoặc có thể nộp đơn khởi kiện lên Tòa án để yêu cầu Tòa án giải quyết.
Với quy định này, thực tiễn giải quyết tranh chấp đất đai trong thời gian qua việc
hòa giải tranh chấp đất đai ở cơ sở có những vướng mắc sau:
Một là, trường hợp UBND cấp xã triệu tập nhiều lần nhưng người bị kiện cố tình
không đến, cho nên không thể tiến hành hòa giải được. Như vậy, theo quy định
trước đây thì nếu người bị kiện cố tình trốn tránh việc tham gia hòa giải thì tranh
chấp sẽ kéo dài thời gian hòa giải mà nếu chưa qua hòa giải được ở địa phương
thì Tòa án không thụ lý đơn khởi kiện. Tuy nhiên, hiện tại theo quy định của
Luật Đất đai năm 2013 sau thời gian 45 ngày hòa giải không thành hoặc không
thể tiến hành hòa giải được thì các bên tranh chấp đất đai có quyền yêu cầu cơ
quan nhà nước có thẩm quyền hòa giải tranh chấp đất đai cho mình lập một Biên
bản hòa giải không thành để có thể tiến hành các bước tiếp theo, có thể tiếp tục
yêu cầu lên cấp trên hoặc khởi kiện tại Tòa án.
Hai là, trong thực tế, tranh chấp đất đai xảy ra rất nhiều dạng, vậy loại tranh chấp
nào phải qua hòa giải tại cấp xã? Ðây là vấn đề có nhiều cách hiểu khác nhau.
Nơi này thì cho rằng chỉ có loại tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mới
phải qua hòa giải tại cấp xã, còn các tranh chấp về hợp đồng liên quan quyền sử
dụng đất như chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho... và tranh chấp thừa kế
quyền sử dụng thì không bắt buộc phải qua hòa giải tại cơ sở. Ngược lại, ở nơi
khác thì lại khẳng định tất cả các tranh chấp đất đai kể cả các tranh chấp hợp
đồng liên quan quyền sử dụng đất và thừa kế quyền sử dụng đất đều bắt buộc
phải qua hòa giải tại cấp xã trước khi

khởi kiện đến Tòa án. Khi đó, ở từng địa phương khác nhau sẽ có cách giải quyết
hòa giải khác nhau.
Ngoài ra, theo quy định tại khoản 3 Ðiều 202 Luật Ðất đai năm 2013 thì UBND
cấp xã phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
thành viên của Mặt trận để tiến hành hòa giải. Trong thực tế, do không nắm vững
các quy định của pháp luật cho nên nhiều trường hợp thành phần tham gia hòa
giải ở cấp xã không đúng. Chẳng hạn như không có sự tham gia của Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức thành viên của mặt trận mà chỉ có thường trực UBND, cán
bộ địa chính, tư pháp và đại diện một số hội, đoàn thể ở xã mà quên mất thành
phần cần có là đại diện Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam. Các vụ hoà giải trên
đây tuy không đúng với quy định của Luật Đất đai, song, không có gì đáng nói,
nếu đã được hòa giải thành. Điều đáng nói là, khi các bên tranh chấp hòa giải
không thành đã tiến hành khởi kiện theo trình tự của Bộ luật tố tụng dân sự, do
biên bản hòa giải không có Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tham gia hòa giải (áp dụng
đối với một số trường hợp bắt buộc phải tiến hành hòa giải cơ sở) nên Tòa án đã
căn cứ điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 và được
hướng dẫn chi tiết tại khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP để trả lại
đơn cho người khởi kiện vì chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của
pháp luật.
Bên cạnh đó, còn nhiều trường hợp khác là UBND xã tổ chức hòa giải nhưng
không giao biên bản để người khởi kiện nộp cho Tòa án, kéo dài nhiều tháng đến
cả năm. Tranh chấp đất đai bao giờ cũng là cũng chiếm một số lượng lớn trong
các vụ án dân sự ở các địa phương, nhưng trong quan hệ đất đai thường phức tạp
do vậy việc định hướng hòa giải đối với cấp xã đôi khi cũng rất khó khăn, nhưng
thực tế cũng có trường hợp địa phương cố tình hòa giải theo hướng có lợi cho
một phía.
Ví dụ:
Có thể nêu một trường hợp của bà N là người nghèo lại không am hiểu pháp luật
cộng với tính chất phát thật thà thương anh em nên dẫn đến sự việc càng rắc rối
và nhiều bất lợi về mặt pháp lý.
Có thể nêu sơ bộ vụ việc như sau năm 1977 bà N có mua một miếng đất bằng
giấy tay của bà dì ruột nhưng lúc đó bà N chưa có gia đình nên không có nhu cầu
ở riêng, năm 1986 ông anh ruột lúc đó khó khăn có gia đình nhưng không có nhà
ở nên bà N nghe lời mẹ cho vợ chồng ông anh cất nhà ở trên đất đó, vì miếng đất
này cũng nằm trong khuôn viên với nhà mẹ ruột cũng mua của bà dì. Sau khi lập
gia đình bà N

được người em ruột cho muợn miếng đất khác để cất nhà nên bà vẫn để cho vợ
chồng ông anh ở, đến năm 1997 ông anh chết, năm 1998 bà chị dâu đi đăng ký
kê khai khi bà hay được thì bà chị dâu hứa sau khi đăng ký xong sẽ trả cho bà
nghe vậy nghĩ chị em nên thôi. Sau này khi bà chị dâu có nhận được một số tiền
lớn đền bù đất đai nên bà có ý đòi lại thì phát sinh tranh chấp. Giờ này giấy tay
mua trước đây không còn chỉ có giấy xác nhận lại của bà dì nay đã 90 tuổi.
Sự việc được UBND phường hòa giải hai lần, lần thứ nhất Trung tâm trợ giúp
pháp lý có cử Luật sư tham gia hòa giải, bên phía người chị dâu bà N ngay từ đầu
cho rằng đây là đất của cha mẹ để lại, nhưng trong buổi hòa giải có nêu muốn
đưa cho bà N một số tiền là năm mươi triệu đồng để bà N rút đơn khiếu nại
nhưng bà N phát biểu là không đồng ý chỉ muốn lấy lại đất, cán bộ địa chính nói
với bà N là nếu không lấy tiền, kiện lên trên là mất trắng, cuối buổi hòa giải có
đọc lại biên bản cho các bên nghe bà N phát hiện trong biên bản không có ghi
phần bên kia đề nghị đưa cho bà N năm mươi triệu nên bà khiếu nại, cán bộ hòa
giải giải thích là sẽ bổ sung sau vào biên bản nhưng khi gửi hồ sơ lên UBND
thành phố giải quyết bà N phát hiện không có bổ sung ý này trong biên bản thấy
bất lợi cho mình nên bà khiếu nại và UBND Thành phố trả hồ sơ về hòa giải lại.
Lần hòa giải sau phía bên kia có Luật sư tư vấn nên họ không nêu ý kiến trả cho
bà N 50 triệu nữa, qua sự việc trên vấn đề muốn nói ở đây hòa giải ở địa phương
đôi khi không đúng bản chất là tôn trong sự thỏa thuận của các bên mà có sự
định hướng giải quyết của cán bộ hòa giải hoặc giải thích pháp luật có lợi cho
một phía, do đó sự tham gia của Luật sư hoặc trợ giúp viên ở giai đoạn hòa giải
cũng rất quan trọng, giúp các bên tôn trọng sự thật khách quan của vụ việc.
Một trường hợp khác là địa phương cho rằng bên khiếu nại không có cơ sở nên
không hoà giải. Hòa giải không phải là một cấp giải quyết mà có tranh chấp
thuộc phạm vi hòa giải thì địa phương phải hòa giải nhằm hạn chế những phát
sinh khác không đáng có, thông qua hoà giải còn nhằm mục đích tuyên truyền
giải thích pháp luật để người dân hiểu được bản chất của vấn đề mà tự nguyện
chấp hành.
Vụ việc của ông T ông đã có nhiều đơn gởi đến UBND xã tranh chấp đất đai với
ông C, sự việc kéo dài hơn một năm UBND xã vẫn không giải quyết nên ông gửi
đến UBND huyện, Thanh tra huyện đã hai lần có phiếu chuyển đơn yêu cầu
UBND xã tổ chức hòa giải nhưng UBND xã vẫn không hòa giải vì cho rằng việc
khiếu nại của ông T là không có cơ sở. Ông T đã đến Trung tâm yêu cầu trợ giúp
pháp lý, vì ông

T là người có công với cách mạng nên Trung tâm đã cử Luật sư tham gia, Luật
sư đã có một bước làm việc với UBND xã để họ nắm được mục đích hòa giải
chứ không phải là giải quyết vụ việc vì vậy nếu không có cơ sở cũng phải tổ
chức hòa giải để giải thích vận động ông T rút đơn khiếu nại.

Đề số 25
Câu 1: Tại sao phải minh bạch, công khai hóa trong thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ, tái đinh cư? Phân tích mục đích, ý nghĩa của quy định này.
(giống câu 1 đề 15)
Câu 2: Hãy phân tích những lợi thế và những bất lợi đối với nhà đầu tư khi
thuê đất trả tiền hàng năm và thuê đất trả tiền một lần cho toàn bộ thời gian
thuê. Hãy đưa ra 02 (hai) ví dụ thực tế để chứng minh về sự lựa chọn hình
thức thuê đất phù hợp nêu trên trong hoạt động đầu tư?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 56 Luật đất đai năm 2013:
"1. Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:
a. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản, làm muối;
b. Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn
mức được giao quy định tại Điều 129 của Luật này;
c. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng cho hoạt
động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ sở sản
xuất phi nông nghiệp;
d. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có mục
đích kinh doanh;
đ) Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp;

đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự
án đầu tư nhà ở để cho thuê;
e. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất
xây dựng công trình sự nghiệp;
g) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở
làm việc”.
 Thuê đất trả tiền thuê hằng năm:
 Lợi thế:
 Nhà đầu tư không cần chuẩn bị ngay một khoản tài chính lớn để thực
hiện nghĩa vụ tài chính đối với đất đai mà chỉ phải trả một phần tiền
thuê. Do đó, nhà đầu tư có thể sử dụng khoản tiền thuê đất còn lại để
phục vụ vào các hoạt động kinh doanh khác.
 Nhà đầu tư có thể chuyển từ hình thức trả tiền hàng năm sang trả tiền
một lần cho cả thời gian thuê.
 Trong trường hợp có nguyện vọng chấm dứt hoạt động, nhà đầu tư có
thể thuận lợi trong việc dừng thực hiện dự án án bất cứ thời điểm nào
mà không bị lỗ khoản tiền thuê đất đã đóng.
 Bất lợi:
 Nhà đầu tư phải đóng tiền thuê đất hằng năm theo giá đất của thị trường
với những biến động về giá đất. Theo như nhận định, giá đất ở Việt
Nam hiện nay có xu hướng tăng mà không hề có dấu hiệu giảm.
 Nhà đầu tư không được thực hiện các giao dịch liên quan đến quyền sử
dụng đất như chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê lại hay các giao dịch
khác về quyền sử dụng đất.
 Thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê:
 Lợi thế:
 Nhà đầu tư không phải chịu tác động từ biến động về giá đất.

 Nhà đầu tư có thể thực hiện các giao dịch về đất như chuyển nhượng,
góp vốn, thế chấp … khi đáp ứng các điều kiện luật định.
 Bất lợi:
 Số tiền nhà đầu tư phải đóng cho cả thời gian thuê là rất lớn, có thể tạo
ra gánh nặng tài có thể tạo ra gánh nặng tài chính cho nhà đầu tư, ảnh
hưởng đến việc thực hiện dự án đầu tư.
 Trong trường hợp có nguyện vọng chấm dứt hoạt động, nhà đầu tư có
thể thiệt hại khoản tiền đã đóng cho thời gian thuê đất còn lại chưa
được sử dụng.

Đề số 26
Câu 1: Vai trò hòa giải tranh chấp đất đai tại chính quyền xã, phường, thị
trấn khi có tranh chấp đất đai xảy ra? Anh Chị có nhận xét gì về hiệu quả
của hòa giải tranh chấp đất đai tại chính quyền xã, phường, thị trấn trong
thời gian qua trên thực tế?

Câu 2: Anh (Chị) hãy chỉ rõ những tồn tại, bất cập và vướng mắc nổi cộm
hiện nay trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất? Giải thích rõ nguyên nhân của những tồn tại, bất cập, vướng mắc đó và
cho một số đề xuất khắc phục?
(giống câu 1 đề 9)
Đề số 27
Câu 1: Vì sao trong bối cảnh đại đa số các quốc gia trên thế giới tư nhân hóa
đất đai mà Việt Nam vẫn kiên định xây dựng chế độ sở hữu toàn dân về đất
đai mà Nhà nước là đại diện chủ sở hữu? Hãy cho biết cơ sở lý luận và thực
tiễn để xây dựng chế độ sở hữu toàn dân về đất đai ở Việt Nam hiện nay?
(giống câu 1 đề 17)

Câu 2: Sự khác nhau cơ bản về quyền của tổ chức sử dụng đất thuê trả tiền
một lần và đất thuê trả tiền hàng năm là gì? Phân tích cơ sở của việc xây
dựng các quyền cụ thể cho các chủ thể sử dụng đất.
(giống câu 2 đề 17)
Đề số 28
Câu 1: Phân tích các điều kiện cụ thể để các tổ chức trong nước được thực
hiện các giao dịch về quyền sử dụng đất?

Câu 2: Tại sao Luật Đất đai 2013 lại quy định: Quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất trước khi phê duyệt phải được đưa ra tổ chức lấy ý kiến đóng góp của
nhân dân. Phân tích ý nghĩa của quy định này đối với việc nâng cao hiệu
quả của quản lý nhà nước đối với đất đai?
(giống câu 2 đề 7)
Đề số 29
Câu 1: Pháp luật hiện hành quy định mấy loại giá đất? Phân tích cơ chế áp
dụng giá đất trong các trường hợp cụ thể thế nào?
(giống câu 1 đề 19)
Câu 2: Việc quy định trong Luật Đất đai 2013 về Quyền lựa chọn hình thức
thuê đất trả tiền hàng năm hoặc hình thức thuê đất trả tiền một lần cho toàn
bộ quá trình thuê đất của nhà đầu tư đối với Nhà nước khi thuê đất để thực
hiện dự án đầu tư có ý nghĩa gì? Cho ví dụ cụ thể?
(giống câu 2 đề 19)
Đề số 30
Câu 1: Phân tích các điều kiện cụ thể để hộ gia đình, cá nhân được thực hiện
các giao dịch về quyền sử dụng đất?
(giống câu 1 đề 28)
Câu 2: Phân tích mục đích, ý nghĩa và các điều kiện chuyển nhượng toàn bộ
hoặc một phần dự án đầu tư theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành?

(giống câu 2 đề 20)


Đề số 31
Câu 1: Phân tích các điều kiện cụ thể để doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài được thực hiện các giao dịch
về quyền sử dụng đất?

Câu 2: Bằng kiến thức đã học, Anh Chị hãy làm rõ nhận định sau đây:
"Pháp luật đất đai hiện hành thể hiện quan điểm bình đẳng về địa vị pháp lý
của nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài trong việc sử dụng đất
tại Việt Nam để thực hiện các hoạt động đầu tư. Tuy nhiên, nhiều quy định
vẫn còn thể hiện sự bất bình đẳng, đang là rào cản cho các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài khi sử dụng đất tại Việt Nam để đầu tư".

Đề số 32
Câu 1: Phân tích Điều 4 Luật Đất đai 2013: "Đất đai thuộc sở hữu toàn dân
do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu".
 Điều 4 Luật đất đai 2013 về sở hữu đất đai có quy định : “Đất đai thuộc sở
hữu toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu”.
Nên nhà nước có đầy đủ quyền năng về sử dụng đất:
+ Nhà nước có quyền xác lập hình thức pháp lý cụ thể đối với người sử dụng đất.
+ NN thể hiện quyền năng thông qua xét duyệt và cải tạo sử dụng đất
+ Quy định về hạn mức giao đất, thời hạn sử dụng đất
+ Quyết định cho thuê đất, giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất
+ Quyết định giá đất: thông qua các khoản thu từ tiền sử dụng đất, tiền thuế đất,
thuế, các khoản phí và lệ phí từ đất đai. Đây chính là nguồn thu chủ yếu cho ngân
sách nhà nước.
+ Thừa nhận thị trường bất động sản đồng thời xây dựng một thị trường chính
quy nằm trong tầm kiểm soát của Nhà nước

Để hình thành quan hệ pháp luật đất đai, Nhà nước cho phép các tổ chức và cá
nhân sử dụng đất đai. Mọi trường hợp sử dụng đất đều phải được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền cho phép thông qua quyết định giao đất, quyết định cho thuê
đất hoặc phải được cho phép chuyển quyền sử dụng đất khi đã làm đầy đủ các
thủ tục về chuyển quyền. Ngược lại, khi cần thiết phân phối lại đất phù hợp với
quy hoạch và nhu cầu sử dụng hoặc để sử dụng vào mục đích an ninh quốc
phòng, lợi ích công cộng, Nhà nước thường thu hồi lại đất đai của các tổ chức và
cá nhân. Như vậy, người sử dụng đất sẽ chấm dứt quan hệ đất đai thông qua một
quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Những mối quan hệ
nêu trên thể hiện mối quan hệ giữa Nhà nước với người sử dụng đất trong việc
thực hiện chế độ quản lý và sử dụng đất đai.
Ngoài ra, người sử dụng đất còn có thể thỏa thuận với nhau trong khuôn khổ
pháp luật của Nhà nước để thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho
thuê, thừa kế, thế chấp đất đai. Nhà nước chỉ quy định về thời hạn sử dụng, mục
đích sử dụng và thủ tục hành chính cần phải làm, còn người sử dụng sẽ thỏa
thuận cụ thể về các quyền và nghĩa vụ với nhau trong quá trình khai thác, sử
dụng đất đai. Ngoài ra, Nhà nước có chính sách cho thuê đất đối với mọi đối
tượng có nhu cầu sử dụng, đồng thời trong một số trường hợp nhất định Nhà
nước cho phép hộ gia đình, cá nhân được quyền thuê đất.

Câu 2: Vai trò của yếu tố công khai, minh bạch trong hoạt động quản lí nhà
nước về đất đai?

Đề số 33
Câu 1: Với tư cách là đại diện chủ sở hữu toàn bộ đất đai, Nhà nước có
quyền gì đối với đất đai? Anh (Chị) có nhận định gì về thực tiễn thực thi các
quyền của Nhà nước đối với đất đai trong thời gian qua?
 Với tư cách là đại diện chủ sở hữu toàn bộ đất đai, Nhà nước có quyền đối
với đất đai (theo điều 13):
 Quyết định quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất.

 Quyết định mục đích sử dụng đất (thông qua quy hoạch sử dụng đất,
kế hoạch sử dụng đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất).
 Quy định hạn mức sử dụng đất (gồm: hạn mức giao đất nông nghiệp,
hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận quyền sử dụng đất ở và hạn
mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp), thời hạn sử dụng
đất (cho sử dụng đất ổn định lâu dài và cho sử dụng đất có thời hạn).
 Quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất (vì mục đích quốc phòng, an
ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; do vi
phạm pháp luật về đất đai; do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp
luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
Đối với trưng dụng đất, Nhà nước chỉ được thực hiện trong trường
hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc
trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên
tai)
 Quyết định giá đất (Nhà nước quy định nguyên tắc, phương pháp
định giá đất và Nhà nước ban hành khung giá đất, bảng giá đất và
quyết định giá đất cụ thể).
 Quyết định trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất (Quyết
định giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng
đất; Quyết định cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm, cho thuê đất
thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; công nhận quyền sử
dụng đất).
 Quyết định chính sách tài chính về đất đai (Nhà nước quyết định
chính sách thu, chi tài chính về đất đai; Nhà nước điều tiết phần giá
trị tăng thêm từ đất mà không do đầu tư của người sử dụng đất mang
lại thông qua chính sách thuế, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, đầu tư
cơ sở hạ tầng và chính sách hỗ trợ cho người có đất thu hồi).
 Quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất (phù hợp với
hình thức giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất,
nguồn gốc sử dụng đất và nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất).
-

Câu 2: Luật Đất đai 2013 đã có những quy định nào nhằm đảm bảo tính khả
thi của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và giải quyết tình trạng quy hoạch
treo, dự án treo hiện nay?
(giống câu 1 đề 5)

Đề số 34
Câu 1: Bằng các quy định của pháp luật hiện hành, hãy chỉ rõ: Quyền sử
dụng đất của những người sử dụng đất vừa mang tính phụ thuộc vào quyền
sở hữu đại diện của Nhà nước đối với đất đai, vừa mang tính độc lập trong
quá trình khai thác, sử dụng đất.
(giống câu 1 đề 2)
Câu 2: Tại sao Luật Đất đai 2013 lại quy định: Quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất trước khi phê duyệt phải được đưa ra tổ chức lấy ý kiến đóng góp của
nhân dân? Quy định này nhằm giải quyết vấn đề gì trong thực tiễn quản lý
nhà nước về đất đai? Anh(Chị) có nhận định, đánh giá gì về việc thực hiện
quy định này trong thời gian qua?
 Lấy ý kiến, lắng nghe ý kiến của người dân để bàn bạc, nghiên cứu, tiếp thu
nhằm làm cho các chính sách được đề xuất sau khi được luật hóa sẽ phù
hợp và đáp ứng được yêu cầu của cuộc sống. Sự tham gia này là một trong
những điều kiện quan trọng và không thể thiếu giúp bảo đảm tính khả thi
của văn bản trong thực tiễn thi hành, bảo đảm pháp luật sát dân, gần dân,
phản ánh được ý chí, nguyện vọng của đông đảo quần chúng nhân dân, góp
phần bảo đảm hài hòa các quyền, lợi ích trong xã hội. Vì với quy định này
thì công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phát huy được quyền làm
chủ, huy động trí tuệ, tâm huyết của nhân dân, tạo sự đồng thuận của nhân
dân, thể hiện nguyện vọng của nhân dân, đồng thời cũng là việc nâng cao
nhận thức của các tầng lớp nhân dân và trách nhiệm của các cơ quan nhà
nước khi thực hiện chức trách, nhiệm vụ.
 Thứ nhất, thông qua việc lấy ý kiến của người dân, người hoạch định
chính sách sẽ có thông tin về thực tế cuộc sống để đưa ra được
những quy định phù hợp với các điều kiện xã hội hiện có. Từ đó,
văn bản pháp luật sẽ có tính khả thi cao, tránh được bệnh chủ quan
duy ý chí áp đặt từ một phía.
 Thứ hai, nếu như kết quả lấy ý kiến nhóm đối tượng tác động của văn
bản cho thấy văn bản pháp luật phù hợp với tâm tư, nguyện vọng,
lợi ích của đa số quần chúng nhân dân thì văn bản sẽ dễ dàng đi vào
cuộc sống. Niềm tin của nhân dân đối với chính quyền sẽ được củng
cố.

 Thứ ba, đây cũng là một hình thức tuyên truyền mang tính tích cực
chủ động để người dân nghiên cứu thảo luận tiếp cận trước một
bước với văn bản pháp luật tạo điều kiện thuận lợi để văn bản đi vào
cuộc sống khi được chính thức ban hành.
 Đề cao hơn nữa vai trò của Nhân dân trong việc lấy ý kiến quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất, góp phần tăng cường tính công khai, dân chủ. công tác
lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phát huy được quyền làm chủ, huy
động trí tuệ, tâm huyết của nhân dân, tạo sự đồng thuận của nhân dân, thể
hiện nguyện vọng của nhân dân, đồng thời cũng là việc nâng cao nhận thức
của các tầng lớp nhân dân và trách nhiệm của các cơ quan nhà nước khi
thực hiện chức trách, nhiệm vụ.

Đề số 35
Câu 1: Hãy chỉ rõ những nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất phải thực
hiện khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất? Cho biết những thất thoát về nguồn thu cho
ngân sách nhà nước ở nghĩa vụ tài chính này xảy ra trên thực tế thế nào?
Cho ví dụ chứng minh.
 Những nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất phải thực hiện khi được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất: 1-Lệ phí trước bạ; 2- Tiền sử dụng đất; 3- Lệ phí thẩm
định và các loại phí khác.
 Những thất thoát về nguồn thu cho ngân sách nhà nước ở nghĩa vụ tài chính
này xảy ra trên thực tế: không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa
vụ tài chính đối với Nhà nước như: tiền sử dụng đất khi được Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất,
công nhận quyền sử dụng đất; tiền thuê đất khi được Nhà nước cho thuê;
thuế sử dụng đất… Chẳng hạn với những dự án đổi đất lấy hạ tầng như
hình thức BT (xây dựng - chuyển giao), thất thoát là “khủng khiếp” khi dự
án được xây dựng khống lên, giá trị đất khu vực đổi thì bị dìm xuống, gây
thiệt hại kép cho Nhà nước.

Câu 2: Phân biệt giữa hòa giải tranh chấp đất đai ở cơ sở với hòa giải
tranh chấp đất đai tại UBND xã, phường, thị trấn?
 Điểm giống nhau giữa hòa giải ở cơ sở với hòa giải trong giải quyết tranh
chấp đất đai là cả hai loại hòa giải đều nhằm mục đích giải quyết các tranh
chấp, mâu thuẫn giữa hai hay nhiều bên bằng việc các bên dàn xếp, thương
lượng với nhau có sự tham gia của bên thứ ba (không phải bên tranh chấp).
 Tuy nhiên, hai khái niệm này lại khác nhau về bản chất, tổ chức, hoạt động
và thủ tục tiến hành.
 Về văn bản pháp lý áp dụng
Hoạt động hòa giải ở cơ sở được điều Hoạt động hòa giải
chỉnh bởi Luật Hòa giải ở cơ sở năm trong giải quyết các
2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành, tranh chấp đất đai được
như: Nghị định 15/2014/NĐ-CP ngày 27- điều chỉnh bởi Luật Đất
2- 2014 của Chính phủ quy định chi tiết đai năm 2013 và các
một số điều và biện pháp thi hành Luật văn bản hướng dẫn thi
Hòa giải ở cơ hành, như Nghị
sở; Nghị quyết liên tịch định 43/2014/NĐ-CP
01/2014/NQLT/CP- UBTƯMTTQVN ngày 15-5- 2014 của
ngày 18-11- Chính phủ quy định chi
2014 giữa Chính phủ và Ủy ban Trung tiết thi hành một số điều
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về của Luật Đất đai…
hướng dẫn phối hợp thực hiện một số
quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ
sở…

 Về phạm vi hòa giải


Đối với hoạt động hòa giải Đối với hoạt động hòa giải trong giải
ở cơ sở: Theo Điều 5 Nghị quyết các tranh chấp đất đai: Phạm vi
định 15/2014/NĐ-CP ngày hòa giải đối với hoạt động này là
27-2-2014 những tranh chấp đất đai mà các bên
của Chính phủ quy định không tự hòa giải được.
chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Hòa
giải ở cơ sở thì
phạm vi của hòa giải ở cơ
sở bao gồm: mâu thuẫn giữa
các bên

(do khác nhau về quan niệm


sống, lối sống, tính tình không
hợp hoặc mâu thuẫn trong
việc sử dụng lối đi qua nhà, lối
đi chung, sử dụng điện, nước
sinh hoạt, công trình phụ, giờ
giấc sinh hoạt, gây mất vệ sinh
chung hoặc các lý do khác);
tranh chấp phát sinh từ quan
hệ dân sự như tranh chấp về
quyền sở hữu, nghĩa vụ dân
sự, hợp đồng dân sự, thừa kế,
quyền sử dụng đất; tranh chấp
phát sinh từ quan hệ hôn nhân
và gia đình; vi phạm pháp luật
mà theo quy định của pháp
luật những vi phạm đó chưa
đến mức bị truy cứu trách
nhiệm hình sự, xử lý vi phạm
hành chính; vi phạm pháp luật
hình sự trong một số trường
hợp được pháp luật quy
định…

 Về bản chất
Hoạt động hòa giải ở cơ sở là Hoạt động hòa giải trong giải quyết
phương thức tổ chức giải quyết các tranh chấp đất đai của UBND
những mâu thuẫn, tranh chấp trên cấp xã là một thủ tục có tính chất
cơ sở khuyến khích, thuyết phục pháp lý bắt buộc. Đây có thể được
các bên tự nguyện thỏa thuận với coi như là một giai đoạn tiền tố tụng
nhau nhằm xóa bỏ mâu thuẫn, bất để giải quyết tranh chấp đất đai của
đồng, từ đó đạt được thỏa thuận Tòa án nhân dân hoặc cơ quan hành
phù hợp với pháp luật và đạo đức chính nhà nước có thẩm quyền.
xã hội, góp phần xây dựng tinh thần
đoàn kết trong nội bộ nhân dân,
tương thân tương ái, giữ gìn đạo
đức, tình làng nghĩa xóm, giữ gìn
an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội trong cộng đồng dân cư.
 Về đối tượng thực hiện việc hòa giải
Theo Luật Hòa giải ở cơ sở Theo Điều 88 Nghị định
năm 2013, hoạt động hòa giải 43/2014/NĐ-CP ngày 15-5-2014
ở cơ sở được thực hiện bởi của Chính phủ quy định chi tiết thi
các hòa giải viên thuộc các tổ hành một số điều của Luật Đất đai,
hòa giải. Tổ hòa giải là tổ hoạt động hòa giải trong giải quyết
chức tự quản của nhân dân các tranh chấp đất đai do Hội đồng
được thành lập ở cơ sở (gồm hòa giải tranh chấp đất đai thực
thôn, làng, ấp, bản, buôn, hiện. Cơ cấu thành phần Hội đồng
phum, sóc, tổ dân phố, khu gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
phố và cộng đồng dân cư UBND là Chủ tịch Hội đồng; đại
khác) để hoạt động hòa giải. diện Ủy ban MTTQ xã, phường, thị
Cơ cấu tổ chức của tổ hòa giải trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với
gồm có tổ trưởng và các hòa khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối
giải viên; mỗi tổ hòa giải có với khu vực nông thôn; đại diện
từ 3 hòa giải viên trở lên, của một số hộ dân sinh sống lâu đời
trong đó có hòa giải viên nữ tại xã, phường, thị trấn biết rõ về
(đối với vùng có nhiều đồng nguồn gốc và quá trình sử dụng đối
bào dân tộc thiểu số thì tổ hòa với thửa đất đó; cán bộ địa chính,
giải phải có hòa giải viên là cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn.
người dân tộc thiểu số). Hòa Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể
giải viên được bầu ra trong số mời đại diện Hội Nông dân, Hội
những người có các tiêu Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn
chuẩn như: có phẩm chất đạo Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
đức tốt, có uy tín trong cộng
đồng dân cư; có khả năng
thuyết phục, vận động nhân
dân, có hiểu biết pháp luật.
Sau khi bầu chọn được hòa
giải viên, Trưởng ban công
tác Mặt trận lập danh sách đề
nghị Chủ tịch UBND cấp xã
ra quyết định công nhận hòa
giải viên. Tổ trưởng tổ hòa
giải do hòa giải viên bầu trong
số các hòa giải viên để phụ
trách tổ hòa giải.

 Về hệ quả pháp lý của việc hòa giải

Đối với hoạt động hòa giải ở Đối với hoạt động hòa giải trong
cơ sở: Nếu hòa giải thành, các giải quyết các tranh chấp đất đai:
bên có thể thỏa thuận lập văn Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai
bản hòa giải thành; nếu hòa phải được lập thành biên bản. Biên
giải không thành thì các bên bản hòa giải phải có chữ ký của
có quyền yêu cầu cơ quan, tổ Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh
chức có thẩm quyền giải chấp có mặt tại buổi hòa giải, các
quyết theo quy định của pháp thành viên tham gia hòa giải và
luật. phải đóng dấu của UBND cấp xã;
đồng thời phải được gửi ngay cho
các bên tranh chấp và lưu tại
UBND cấp xã.

Như vậy, có thể thấy, tuy giống nhau về mục đích và ý nghĩa nhưng hòa giải ở cơ
sở và hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai là hai hoạt động hoàn toàn khác
nhau về bản chất và thủ tục tiến hành. Do đó, cần căn cứ vào từng trường hợp, vụ
việc cụ thể để xác định văn bản pháp lý áp dụng là Luật Hòa giải ở cơ sở năm
2013 hay Luật Đất đai năm 2013 để giải quyết đúng quy định, tránh việc nhầm
lẫn khi áp dụng tổ hòa giải để hòa giải trong tranh chấp đất đai hay áp dụng Hội
đồng hòa giải tranh chấp đất đai để hòa giải các vụ việc khác thuộc phạm vi hòa
giải ở cơ sở

Đề số 36
Câu 1: Với tư cách là đại diện chủ sở hữu toàn bộ đất đai, Nhà nước có
trách nhiệm gì đối với đất đai? Anh (Chị) có nhận định gì về thực tiễn thực
thi các trách nhiệm của Nhà nước đối với đất đai trong thời gian qua?
Trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai trong phạm vi cả nước.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc
thống nhất quản lý nhà nước về đất đai.
Bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có trách nhiệm giúp Chính phủ trong quản lý nhà nước về đất đai.

3. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai tại địa
phương theo thẩm quyền quy định tại Luật này.
*
1) Trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai; 2) Bảo đảm của Nhà nước đối với
người sử dụng đất; 3) Trách nhiệm của Nhà nước về đất ở, đất sản xuất nông
nghiệp đối với đồng bào dân tộc thiểu số; 4) Trách nhiệm của Nhà nước trong
việc xây dựng cung cấp thông tin đất đai. Thực hiện trách nhiệm của Nhà nước
đối với đất đai theo quy định của pháp luật bao gồm cả hệ thống cơ quan quyền
lực nhà nước (Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp), hệ thống cơ quan hành
chính nhà nước (Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp) và hệ thống cơ quan
chuyên ngành quản lý đất đai.

Câu 2: Hãy phân tích các quy định của pháp luật hiện hành về chính sách
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở. Anh (Chị) có nhận xét, đánh giá gì
về việc thực thi chính sách tái định cư trong thời gian qua và lý giải vì sao
trong thời gian qua người có đất bị thu hồi thường khiếu nại về vấn đề tái
định cư?
Điều 85. Lập và thực hiện dự án tái định cư
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức
lập và thực hiện dự án tái định cư trước khi thu hồi đất.
2. Khu tái định cư tập trung phải xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, bảo đảm tiêu
chuẩn, quy chuẩn xây dựng, phù hợp với điều kiện, phong tục, tập quán của
từng vùng, miền.
3. Việc thu hồi đất ở chỉ được thực hiện sau khi hoàn thành xây dựng nhà ở hoặc
cơ sở hạ tầng của khu tái định cư.
4. Chính phủ quy định chi tiết điều này.
Điều 86. Bố trí tái định cư cho người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ

1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng được Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao trách nhiệm bố trí tái định cư
phải thông báo cho người có đất ở thu hồi thuộc đối tượng phải di chuyển chỗ
ở về dự kiến phương án bố trí tái định cư và niêm yết công khai ít nhất là 15
ngày tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân
cư nơi có đất thu hồi và

tại nơi tái định cư trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương
án bố trí tái định cư.
Nội dung thông báo gồm địa điểm, quy mô quỹ đất, quỹ nhà tái định cư, thiết kế,
diện tích từng lô đất, căn hộ, giá đất, giá nhà tái định cư; dự kiến bố trí tái định
cư cho người có đất thu hồi.
2. Người có đất thu hồi được bố trí tái định cư tại chỗ nếu tại khu vực thu hồi đất
có dự án tái định cư hoặc có điều kiện bố trí tái định cư. Ưu tiên vị trí thuận
lợi cho người có đất thu hồi sớm bàn giao mặt bằng, người có đất thu hồi là
người có công với cách mạng.
Phương án bố trí tái định cư đã được phê duyệt phải được công bố công khai tại
trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có
đất thu hồi và tại nơi tái định cư.
3. Giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư, giá bán nhà ở tái
định cư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
4. Trường hợp người có đất thu hồi được bố trí tái định cư mà tiền bồi thường,
hỗ trợ không đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu thì được Nhà nước hỗ
trợ tiền đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu.
Chính phủ quy định cụ thể suất tái định cư tối thiểu cho phù hợp với điều kiện
từng vùng, miền và địa phương.

Đề số 37
Câu 1: Hãy chứng minh rằng, pháp luật đất đai qua các giai đoạn phát
triển khác nhau có xu hướng ngày càng quan tâm, chú trọng tới việc mở
rộng các quyền của người sử dụng đất. Cho ví dụ cụ thể để chứng minh?
(giống câu 1 đề 1)
Câu 2: Hãy chỉ rõ những nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất phải thực
hiện khi được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất? Cho biết
những thất thoát về nguồn thu cho ngân sách nhà nước ở nghĩa vụ tài chính
này xảy ra trên thực tế thế nào? Cho ví dụ chứng minh.

- Những nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất phải thực hiện khi được Nhà
nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất:
Theo Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/4/2014 của
Chính phủ quy định như sau:
Thứ nhất, đối với chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở
thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở theo quy định tại Khoản 6
Điểu 103 Luật Đất đai sang làm đất ở; chuyển từ đất có nguồn gốc là đất
vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền
hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01 tháng 7
năm 2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở thì thu tiền sử
dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đât tính theo giả đât ở với
tiền sử dụng đât tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định
chuyến mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Thứ hai, chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử
dụng đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền
sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông
nghiệp tại thời điếm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
Thứ ba, khi thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất có nguồn gốc từ nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp theo pháp luật đất đai của
người sử dụng đất sang đất ở thì căn cứ vào nguồn gốc đất nhận chuyến
nhượng để thu tiền sử dụng đất theo mức quy định tại Điểm a, Điềm b,
Điểm c Khoản này”.
Đề số 38
Câu 1: Hãy phân tích các quy định của pháp luật hiện hành về chính sách
bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp. Anh (Chị) có nhận xét,
đánh giá gì về việc thực thi chính sách bồi thường về đất nông nghiệp trong
thời gian qua và lý giải vì sao trong thời gian qua người có đất nông nghiệp
bị thu hồi thường khiếu nại về vấn đề bồi thường?
- Các quy định của pháp luật hiện hành về chính sách bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất nông nghiệp:
Điều 77. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước
thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu
hồi đất thì được bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại theo
quy định sau đây:
a. Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn
mức theo quy định tại Điều 129, Điều 130 của Luật này và diện tích đất
do được nhận thừa kế;
b. Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức quy định tại Điều 129
của Luật này thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường
chi phí đầu tư vào đất còn lại;
c. Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất
vượt hạn mức trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì việc bồi
thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà
người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp
nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì được bồi thường đối với
diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không
vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật
này.
Điều 78. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước
thu hồi đất nông nghiệp của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập
tự chủ tài chính, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo
1. Tổ chức kinh tế đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi
đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật
này thì được bồi thường về đất; mức bồi thường về đất được xác định
theo thời hạn sử dụng đất còn lại.
2. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính đang sử
dụng đất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng
năm khi Nhà nước thu hồi đất thì không được bồi thường về đất nhưng
được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại nếu chi phí này không có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
Trường hợp đất nông nghiệp không phải là đất rừng đặc dụng, đất rừng
phòng hộ, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên của tổ chức kinh tế đã giao
khoán cho
hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật khi Nhà nước thu hồi đất
thì hộ gia đình, cá nhân nhận khoán không được bồi thường về đất nhưng
được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
3. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà
nước thu hồi đất mà có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75
của Luật này thì được bồi thường về đất theo quy định của Chính phủ.

Câu 2: Hãy phân tích các căn cứ để Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục
đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế, xã hội vì lợi ích quốc gia, công
cộng? Giải thích rõ vì sao phải tuân thủ căn cứ đó khi thu hồi đất?
Điều 63. Căn cứ thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế -
xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
Việc thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì
lợi ích quốc gia, công cộng phải dựa trên các căn cứ sau đây:
1. Dự án thuộc các trường hợp thu hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 của
Luật này;
2. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt;
3. Tiến độ sử dụng đất thực hiện dự án.

Đề số 39
Câu 1: Hãy phân tích các quy định của pháp luật hiện hành về chính sách
hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng cho mục đích quốc phòng an
ninh? Anh (Chị) có nhận xét, đánh giá gì về việc thực thi chính sách này
trong thời gian qua?

Câu 2: Anh hay chị nhận xét gì về giá đất do nhà nước quy định và giá đất
thị trường trong trường hợp thu các nghĩa vụ tài chính từ người sử dụng đất
cho

ngân sách nhà nước và trong việc áp giá bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi nhà nước thu hồi đất? Hãy nêu các ví dụ cụ thể.

Đề số 40
Câu 1: Thực trạng hiện nay người dân thường bất đồng và khiếu nại với các
cơ quan chức năng về tình trạng thu hồi đất còn nhiều khuất tất, ảnh hưởng
tới đời sống của người dân. Anh (Chị) hãy chỉ rõ những biểu hiện của những
dạng sai phạm trong thu hồi đất mà người dân khiếu nại và cho biết những
nhận định, đánh giá của mình về vấn đề đó?

Câu 2: Luật Đất đai 2013 quy định căn cứ giao đất, cho thuê đất của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phải dựa trên cơ sở "Kế hoạch sử dụng đất
hàng năm của UBND cấp huyện đã được phê duyệt" có ý nghĩa gì?
(giống câu 2 đề 5)
Đề số 41
Câu 1: Luật Đất đai 2013 đã có những quy định nào nhằm đảm bảo tính khả
thi của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và giải quyết tình trạng quy hoạch
treo, dự án treo hiện nay?
(giống câu 1 đề 5)
Câu 2: Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai được pháp luật quy định như thế
nào? Phân biệt hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã, phường, thị trấn
với hòa giải tiền tố tụng đối với các tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết
của hệ thống Tòa án nhân dân.
 Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai được pháp luật quy định
Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai được quy định và hướng dẫn chi tiết tại
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đất đai, cụ thể như sau:
1. Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân
dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

a. Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập
giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá
trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất;
b. Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải.
Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã,
phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng
thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; đại diện của một số hộ dân sinh
sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử
dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường,
thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân,
Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh;
c. Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành
viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan.
Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường
hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là
việc hòa giải không thành.
2. Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, gồm có
các nội dung: Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải; thành phần tham dự
hòa giải; tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử
dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả
xác minh, tìm hiểu); ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; những
nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.
Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh
chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải và phải đóng
dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã; đồng thời phải được gửi ngay cho các bên
tranh chấp và lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Sau thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên
tranh chấp có ý kiến bằng văn bản về nội dung khác với nội dung đã
thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối
với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không
thành.

4. Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới sử
dụng đất, chủ sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa
giải thành đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định tại
Khoản 5 Điều 202 của Luật Đất đai.
Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất
một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì Ủy ban nhân dân
cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp
gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.
 Phân biệt hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã, phường, thị trấn với hòa
giải tiền tố tụng đối với các tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của hệ
thống Tòa án nhân dân:
 Khái niệm, đặc điểm:
 Hòa giải tiền tố tụng được hiểu là trong trường hợp mà pháp luật quy
định, các chủ thể trong mối quan hệ tranh chấp phải hòa giải thông
qua cơ quan hòa giải. Sau khi có kết quả hòa giải, dù là hòa giải
không thành, chủ thể mới được tiếp tục gửi đơn khởi kiện đến TAND
có thẩm quyền. Có thể nói, hòa giải tiền tố tụng là thủ tục bắt buộc,
một trong những điều kiện thụ lý theo quy định của pháp luật tố tụng
dân sự.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, hòa giải tiền tố tụng gồm có
hai hình thức:
+ Hòa giải tranh chấp quyền sử dụng đất tại UBND xã, (phường, thị
trấn)
+ Và hòa giải tranh chấp lao động cá nhân, tranh chấp lao động tập
thể về quyền.

 Phạm vi hòa giải:


 Đối với hoạt động hòa giải trong giải quyết các tranh chấp đất đai:
Phạm vi hòa giải đối với hoạt động này là những tranh chấp đất đai
mà các bên không tự hòa giải được.
 Hòa giải tiền tố tụng:
+ Trong giải quyết các tranh chấp đất đai:

Phạm vi hòa giải đối với hoạt động này là những tranh chấp đất đai mà
các bên không tự hòa giải được. Tranh chấp đất đai bao gồm tranh chấp
quyền sử dụng đất và tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử
dụng đất. Theo đó, các tranh chấp tranh chấp về giao dịch liên quan đến
quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản
chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất, … thì không phải tiến hành
hòa giải tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp; còn tranh
chấp quyền sử dụng đất được hiểu là tranh chấp ai có quyền sử dụng đất
thì phải tiến hành hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi
có đất tranh chấp
+ Trong giải quyết tranh chấp lao động cá nhân:
Phạm vi hòa giải là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ và lợi ích phát sinh
giữa người lao động và người sử dụng lao động trong quan hệ lao động.
Tuy nhiên các tranh chấp lao động cá nhân sau đây không bắt buộc phải
qua thủ tục hòa giải:
a. Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về
trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
b. Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động
c. Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động
d. Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội,
về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị
sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
+ Trong giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền:
Phạm vi hòa giải là tranh chấp giữa tập thể lao động với người sử dụng
lao động phát sinh từ việc giải thích và thực hiện khác nhau quy định
của pháp luật về lao động, thoả ước lao động tập thể, nội quy lao động,
quy chế và thoả thuận hợp pháp khác.

 Về bản chất:
 Hoạt động hòa giải trong giải quyết các tranh chấp đất đai của
UBND cấp xã là một thủ tục có tính chất pháp lý bắt buộc. Đây có
thể được coi như là một giai đoạn tiền tố tụng để giải quyết tranh
chấp đất đai của Tòa án nhân dân hoặc cơ quan hành chính nhà nước
có thẩm quyền.
 Hoạt động hòa giải trong giải quyết các tranh chấp quyền sử dụng đất
của UBND cấp xã, phường, thị trấn; hòa giải tranh chấp lao động cá

Đề số 42
nhân, tranh chấp lao động tập thể về quyền tại Hòa giải viên lao động, Chủ tịch
UBND huyện (thị xã, thành phố thuộc tỉnh) là một thủ tục có tính chất pháp lý
bắt buộc.
+ Đây có thể được coi như là một giai đoạn bắt buộc trước khi nộp đơn khởi kiện
đến TAND có thẩm quyền.
Câu 1: Nhà nước thực hiện quyền của đại diện chủ sở hữu về đất đai thông
qua hệ thống các cơ quan nhà nước như thế nào? Quyền của Nhà nước với
tư cách là đại diện chủ sở hữu được thể hiện như thế nào theo quy định của
pháp luật đất đai hiện hành?
 Nhà nước thực hiện quyền của đại diện chủ sở hữu về đất đai thông qua hệ
thống các cơ quan nhà nước:
Đất đai là sở hữu toàn dân trong đó Nhà nước thực hiện quyền của đại diện
chủ sở hữu. Thông qua thẩm quyền của mình thì Nhà nước thay mặt chủ sở
hữu thực hiện các quyền của mình đối với đất đai.
Quyền của đại diện chủ sở hữu về đất đai của Nhà nước được thực hiện
thông qua hệ thống các cơ quan nhà nước được trao quyền. Điều 21 Luật
Đất đai năm 2013 quy định cụ thể là các cơ quan sau:
 Quốc hội ban hành luật, nghị quyết về đất đai; quyết định quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất cấp quốc gia; thực hiện quyền giám sát tối cao đối
với việc quản lý và sử dụng đất đai trong phạm vi cả nước.
 Hội đồng nhân dân các cấp thực hiện quyền thông qua quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất của địa phương mình trước khi trình cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt; thông qua bảng giá đất, việc thu hồi đất thực hiện các
dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng của địa
phương theo thẩm quyền quy định tại Luật này; giám sát việc thi hành
pháp luật về đất đai tại địa phương.
 Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quyền đại diện chủ sở
hữu về đất đai theo thẩm quyền do Luật Đất đai quy định.
 Quyền của Nhà nước với tư cách là đại diện chủ sở hữu được thể hiện theo
quy định của pháp luật đất đai hiện hành:

Theo đó, quyền của đại diện chủ sở hữu về đất đai được quy định tại Điều 13
Luật Đất đai 2013 với nội dung như sau:
 Quyết định quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất.
 Quyết định mục đích sử dụng đất.
 Quy định hạn mức sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất.
 Quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất.
 Quyết định giá đất.
 Quyết định trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất.
 Quyết định chính sách tài chính về đất đai.
 Quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.

Câu 2: Phân tích nguyên tắc: Nhà nước ưu tiên và bảo vệ quỹ đất nông
nghiệp? Anh(Chị) có nhận định, đánh giá gì về việc thực hiện nguyên tắc
này trong thời gian qua?
 Phân tích nguyên tắc: Nhà nước ưu tiên và bảo vệ quỹ đất nông nghiệp
 Nhà nước có chính sách tạo điều kiện cho người làm nông, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản và làm muối có đất để sản xuất.
 Đối với tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất vào mục đích nông
nghiệp trong hạn mức sử dụng đất thì không phải trả tiền sử dụng đất, nếu
sử dụng vào mục đích khác phải xin phép chuyển mục đích sử dụng đất và
trả tiền sử dụng đất.
 Việc chuyển mục đích từ đất nông nghiệp sang sử dụng vào mục đích khác
hoặc từ loại đất không thu tiền sang loại đất có thu tiền phải đúng quy
hoạch và kế hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
 Nhà nước có quy định cụ thể về đất chuyên trồng lúa nước, điều kiện nhận
chuyển nhượng đất trồng lúa nước và nghiêm cấm mọi hành vi chuyển
mục đích từ loại đất này sang sử dụng vào mục đích khác khi chưa được
sự đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
 Nhà nước có quy định cụ thể về đất chuyên trồng lúa nước, điều kiện nhận
chuyển nhượng đất trồng lúa nước và nghiêm cấm mọi hành vi chuyển
mục đích

từ loại đất này sang sử dụng vào mục đích khác khi chưa được sự đồng ý của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
 Nhà nước khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân khai hoang, phục hóa lấn
biển, phủ xanh đất trống, đồi trọc sử dụng vào mục đích nông nghiệp.
 Nghiêm cấm việc mở rộng một cách tùy tiện các khu dân cư từ đất nông
nghiệp, hạn chế việc lập vườn từ đất trồng lúa.
 Việc áp dụng nguyên tắc này đã đem lại những hiệu quả rõ rệt như sau:
 Trước hết, nhờ nguyên tắc này nên nước ta đã hạn chế đến thấp nhất việc
chuyển đổi đất nông nghiệp sang sử dụng vào mục đích khác. Tăng thêm
được vốn đất nông nghiệp nhờ các chính sách như khai hoang, … Và cũng
nhờ việc tăng thêm được vốn đất nông nghiệp nên nhờ đó cũng làm tăng
số lượng lương thực, thực phẩm, đáp ứng nhu cầu trong nước cho dân cư
cũng như đạt được những chỉ tiêu về xuất khẩu hàng năm.
 Bên cạnh việc tăng tổng lượng lương thực, thực phẩm thì còn phần nào tạo
điều kiện có việc làm cho người dân nông thôn.
 Và cuối cùng, việc bảo vệ và phát triển quỹ đất nông nghiệp một phần cũng
góp phần phủ xanh đất trống đồi trọc, giúp cải thiện, bảo vệ môi trường
của chúng ta.
 Bên cạnh những điểm tích cực nêu trên thì cũng có những rào cản nhất định
trong việc áp dụng, cụ thể:
Quá trình đô thị hóa khiến nhiều hộ gia đình, cá nhân tự ý chuyển đất nông
nghiệp thành đất ở. Nhiều khu dân cư hình thành do quá trình tự chuyển
đổi đất nông nghiệp, các cấp chính quyền không tự ý quản lý được quỹ đất
nông nghiệp còn trong các khu dân cư.
Khi thực hiện dự án không thu hồi hết đất diện tích nông nghiệp, phần diện
tích đất nông nghiệp còn lại không đủ đảm bảo các tiêu chuẩn về canh tác.
Các dự án được giao đất nhưng chậm đầu tư, bỏ hoang hóa.
Ngoài ra, đó còn lại quy hoạch không mang tính đồng bộ, quản lý nhà
nước về đất đai lỏng lẻo, một thời gian dài buông lỏng quản lý khiến cho
tình trạng sử dụng đất trái pháp luật gia tăng.
Khẳng định lại, đất đai có vai trò vô cùng quan trọng đối với nông nghiệp.
Bảo vệ và phát triển đất nông nghiệp cốt lõi vẫn là 1 chủ trương cấp thiết
của nước ta. Tuy nhiên việc linh hoạt sử dụng nguyên tắc này mới là điều
cần

được chúng ta lưu tâm, mục đích cuối cùng là không được để cho tài
nguyên đất bị bỏ không, chi phí cơ hội phải trả cho 1 tấc đất bỏ không là vô
giá.
Đề số 43
Câu 1: Với tư cách là đại diện chủ sở hữu đối với đất đai, Nhà nước cần phải
thực hiện những trách nhiệm gì? Hãy bình luận việc thực thi trách nhiệm
của Nhà nước trên thực tế thời gian qua?
(giống câu 1 đề 33)
Câu 2: Hãy phân tích các điều kiện theo quy định của pháp luật đất đai hiện
hành để Nhà nước xét và công nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình,
cá nhân?
Để được công nhận quyền sử dụng đất người có đất cần đáp ứng được những
điều kiện nhât định được quy định tại Điều 100 và Điều 101 Luật đất đai năm
2013. Các điều cơ bản nhất như:
 Có các giấy tờ minh chứng về thời gian sử dụng, nguồn gốc đất đang sử
dụng ví dụ như: Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15
tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp,
Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, Giấy tờ thanh
lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước theo quy định của pháp luật;
 Đất không thuộc diện đang tranh chấp, hay có đơn từ khởi kiện, không
vướng mắc về tính pháp lý của đất….
 Được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất
ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không
phải nộp tiền sử dụng đất.
Thứ ba, thủ tục xin chứng nhận quyền sử dụng đất
Khi chủ sử dụng đất có các giấy tờ chứng minh được quyền sở hữu đất của mình
theo đúng quy định pháp luật về đất đai tại Điều 100 và Điều 101 Luật đất đai
năm

2013. thì làm hồ sơ gửi tới Ủy ban nhân dân cấp xã để hoàn tất hồ sơ thủ tục xin
công nhận quyền sử dụng đất.
Hồ sơ bao gồm các giấy tờ như sau:
+ Các giấy tờ hợp pháp minh chứng tính hợp pháp của đất’
+ Sổ hộ khẩu
+ Chứng minh thư nhân dân
+ Các giấy tờ khác theo yêu cầu

Đề số 44
Câu 1: Hãy chỉ rõ những tồn tại, bất cập lớn nhất trong chính sách tái định
cư hiện nay? Chỉ rõ nguyên nhân và đề xuất hướng khắc phục?
Các bất cập trong tái định cư đô thị không chỉ là các tranh chấp về chi phí bồi
thường và hỗ trợ tái định cư mà còn là:
 Chung cư tái định cư có chất lượng thấp.
 Việc sử dụng chung cư tái định cư bị buông lỏng quản lý.
 Khu tái định cư thiếu hạ tầng kỹ thuật ngoài nhà và hạ tầng xã hội như chợ,
trường học.
 Các khu tái định cư thường ở ven nội, thậm chí ra cả ngoại thành để có đất rẻ,
khiến người đến ở bị tách xa địa bàn mưu sinh sống trong mô hình nhà ở
“công nghiệp” không gắn với phương thức kiếm sống quen thuộc nên vẫn còn
tình trạng người dân dời bỏ khu tái định cư, dẫn đến hoang hóa lãng phí
nguồn sinh lực đầu tư.
Các bất cập thường xảy ra trong các dự án tái định cư ở miền núi như vậy, bao
gồm:
 Quy hoạch chi tiết các khu tái định cư được lập, thẩm định, phê duyệt rất
chậm; công tác điều tra có nhiều sai sót, có nơi tính khả thi không cao (như
thiếu nguồn nước, thiếu đất sản xuất); việc tính toán bồi thường thiếu thỏa
đáng. Điều này thể hiện ở các số liệu chỉ báo quy hoạch chưa cập nhật đầy đủ
và chính xác tình hình thực tế của các dự án tái định cư dẫn đến dự án phải bổ
sung kéo dài, phát sinh nhiều về thời gian và tài chính, xây dựng xong vẫn
không hoàn chỉnh.

Các nhà ở được bố trí tập trung như khu đô thị, vừa không phù hợp thói quen
sinh sống của người dân vừa xa nơi sản xuất; Quy hoạch chưa tính các yếu tố đặc
điểm quần cư đặc thù, đặc biệt với các vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa, vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và văn hóa truyền thống đặc trưng riêng. Các không
gian sống, không gian khách quan khu tái định cư quy hoạch kiểu rập khuôn dẫn
đến tình trạng khu tái định cư nông thôn, miền núi nhác giống với nhà phố vùng
đồng bằng hay thiếu hẳn các không gian công cộng phục vụ cho các sinh hoạt
cộng đồng truyền thống như nhà Rông cho đồng bào Tây Nguyên, đình chùa, nhà
thờ cho người dân theo đạo. Thậm chí một số còn rất thiếu các công trình hạ tầng
thiết yếu như trường học, bệnh viện, trạm y tế do thiếu trong quy hoạch hoặc đã
có trong quy hoạch nhưng chưa được đầu tư xây dựng.
Việc sản xuất tại nơi ở mới thiếu tổ chức, hướng dẫn, hoặc nếu có thì làm lấy lệ.
Nhiều nơi dân nghèo hơn sau tái định cư. Đây là việc tái định cư thiếu lồng ghép
nội dung chuẩn bị phương kế sinh sống cho người dân. Người dân chỉ được quy
hoạch chỗ ở, thiếu đất sản xuất nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp hoặc có đất
sản xuất nhưng ở rất xa nơi định canh định cư, hệ thống giao thông đi lại để sản
xuất tiêu thụ, trao đổi hàng sản xuất ra cũng không đồng bộ, mất nhiều thời gian
đi lại.
Các bất cập về tái định cư trong bối cảnh đô thị và nông thôn tuy khác nhau
nhưng đều có nguyên nhân chung là: i) chính sách thu hồi đất, trong đó có chính
sách tái định cư, còn nặng ảnh hưởng tư duy bao cấp, dùng quyền lực; và ii) năng
lực tổ chức thực hiện yếu kém.
Tuy Luật Đất đai năm 2013 đã có những quy định nhằm hạn chế các bất cập
trước đây nhưng chính sách thu hồi đất và tái định cư nước ta vẫn còn cần được
nghiên cứu để tiếp tục hoàn thiện hơn nữa. Chẳng hạn Điều 62 quy định thu hồi
đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng, nhưng lại chỉ quy
định các loại dự án cần thu hồi đất theo quyết định của các cấp có thẩm quyền
mà không đòi hỏi phải chứng minh dự án đó được đầu tư vì lợi ích quốc gia,
công cộng như thế nào, nhất là các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp
thuận.
Nhà tái định cư là dạng nhà bao cấp được đầu tư bằng vốn nhà nước rồi phân
phối cho hộ tái định cư, tức là dù có chất lượng kém hoặc vị trí không thích hợp
thì vẫn phải chấp nhận. Các cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện dự án
tái định cư lại chỉ chú trọng đến nhà ở mà lơ là chỗ ở thích hợp, tức là ngoài nhà
ở an toàn, phù hợp lối sống quen thuộc, còn phải có các dịch vụ cơ bản, dễ đi lại
và mưu sinh.

Họ lại càng không để ý đến các yêu cầu khác của việc định cư, như bền vững về
kinh tế, xã hội và môi trường, an ninh, hòa thuận, ứng phó thiên tai.
Người làm công tác tái định cư thường là các công chức chưa được trang bị kiến
thức cần thiết và thiếu cả động lực hoàn thành nhiệm vụ, chỉ làm việc trong giờ
hành chính, nói chung là thiếu tính chuyên nghiệp. Lề lối làm việc thì nhiều khi
thiếu minh bạch.
Cần đổi mới chính sách tái định cư
Tái định cư không chỉ tác động đến cuộc sống và sinh kế của các hộ phải di
chuyển nơi ở, mà còn ảnh hưởng đến cộng đồng dân cư cạnh nơi thu hồi đất và
cả nơi tiếp nhận người tái định cư, do các xáo trộn về xã hội, tài sản, thu nhập,
sinh kế và cả về cung ứng các dịch vụ cơ bản.
Tái định cư là việc sử dụng quyền lực nên dễ nảy sinh lạm quyền, vì vậy các
nước phát triển đều rất thận trọng, chỉ tiến hành khi không còn cách nào khác và
chỉ trong mức độ tối cần thiết vì lợi ích công, ngoài ra thì áp dụng các phương
thức khác dựa trên cơ chế thị trường như gom đất. Ý tưởng chủ đạo của phương
thức này là chính quyền khởi xướng ý đồ dự án, các chủ tài sản trong khu vực dự
án cùng nhau thỏa thuận hợp tác thực hiện dự án và mời thêm khối kinh doanh
tham gia đầu tư, mọi bên tham gia đều được hưởng lợi một cách công bằng. Đây
là quá trình thương lượng khó khăn và kéo dài, cầm tham vấn tư vấn có kinh
nghiệm nhưng khi đã hoàn thành chuẩn bị thì dự án được thực hiện đúng tiến độ.
Vì vấn đề tái định cư tại nhiều nước đang phát triển có quy mô ngày càng lớn và
nhiều khi đem lại kết quả đáng ngờ nên Ngân hàng Thế giới năm 2001 đã đưa ra
văn kiện OP 4.12 về Chính sách Tái định cư không tự nguyện (được rà soát bổ
sung năm 2013) để làm điều kiện tài trợ cho các dự án phát triển, trong đó nêu
lên 3 mục tiêu chính sách là:
a. Tái định cư không tự nguyện cần được tránh khi có thể, hoặc giảm thiểu bằng
cách khai thác mọi phương án thiết kế khả thi khác của dự án;
b. Trong trường hợp bất khả kháng, các hoạt động tái định cư phải được quan
niệm và thực hiện như những chương trình phát triển bền vững, được cung
ứng đủ nguồn đầu tư nhằm tạo điều kiện cho những người phải di chuyển
cũng được hưởng lợi ích từ dự án;

c. Cần trợ giúp các nỗ lực của những người bị di chuyển nhằm cải thiện sinh
kế và mức sống của họ, hoặc chí ít là khôi phục lại bằng mức thực tế trước
di chuyển hoặc trước khi thực hiện dự án, tùy theo mức nào cao hơn. Nước
ta phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vì vậy cần xem những người
có đất và tài sản bị thu hồi và tái định cư là có đóng góp vào phát triển quốc
gia chứ không chỉ đơn thuần là những kẻ bị hại được bồi thường đúng giá
và khi cần thì được “hỗ trợ” chút ít, để họ còn có quyền được hưởng lợi từ
kết quả phát triển, tương tự như bên bỏ vốn đầu tư vậy.
Các bất cập về tái định cư trong bối cảnh đô thị và nông thôn tuy khác nhau
nhưng đều có nguyên nhân chung là: chính sách thu hồi đất, trong đó có chính
sách tái định cư, còn nặng ảnh hưởng tư duy bao cấp, dùng quyền lực và năng
lực tổ chức thực hiện yếu kém.
Cần xem những người có đất và tài sản bị thu hồi và tái định cư là có đóng góp
vào phát triển quốc gia chứ không chỉ đơn thuần là những kẻ bị hại được bồi
thường đúng giá và khi cần thì được “hỗ trợ” chút ít, để họ còn có quyền được
hưởng lợi từ kết quả phát triển, tương tự như bên bỏ vốn đầu tư vậy.
1. Dự án cần thu hồi đất ở cần được sự đồng thuận của cộng đồng về lợi ích
quốc gia, công cộng của nó;
2. Tái định cư trong đô thị:
 Không nên có dự án xây dựng nhà tái định cư trong đô thị. Trường hợp bất
khả kháng thì khu tái định cư phải là khu đô thị đa chức năng. Người được
đền bù nhà ở, đất ở được chủ đầu tư dự án cấp tín phiếu ghi số tiền bồi thường
và có quyền ưu tiên mua nhà ở thương mại phù hợp với nguyện vọng trên thị
trường nhà ở, nếu không đủ thì tự bù thêm, nếu thừa thì được bên bán trả lại.
Kho bạc sẽ thanh toán các tín phiếu này cho bên bán. Sở dĩ phải trả tiền thông
qua tín phiếu để đề phòng bên nhận tiền dùng tiền không đúng mục đích.
 Các dự án phát triển khu đô thị mới phải ưu tiên tái định cư tại chỗ cho hộ có
nguyện vọng.
 Tiền bồi thường gồm ba phần: giá đất ở, giá tài sản, chi phí di chuyển (có
xét đến các thiệt hại về sinh kế trong thời hạn di chuyển), tính theo thời giá rồi
nhân với hệ số A > 1 (chẳng hạn A=1,5) để xét đến quyền được hưởng lợi ích
phát triển.

Đối với hộ có diện tích ở dưới 10m2 /người thì tổng số tiền bồi thường phải đủ
để mua nhà có diện tích phù hợp tiêu chuẩn đó.
3. Tái định cư ở nông thôn và miền núi:

Câu 2: Có những loại giá đất nào theo quy định của pháp luật đất đai hiện
hành? Phân biệt giữa Bảng giá đất và Giá đất cụ thể?
 Những loại giá đất theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành:
+ Giá đất thị trường: Hình thành qua các hoạt động của thị trường, không
phụ thuộc vào giá nhà nước. Gía thỏa thuận trong các giao dịch do các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân thực hiện các giao dịch quyền sử dụng đất trên
thị trường như chuyển nhượng, cho thuê, ...do các bên tự do thỏa thuận
bình đẳng, không áp dụng giá đất Nhà nước.
+ Giá đất Nhà nước: Gía đất do Nhà nước ấn định cụ thể trong các văn bản
pháp luật. Khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng, cho thuê đất.
 Phân biệt giữa Bảng giá đất và Giá đất cụ thể

Bảng giá đất Giá đất cụ thể


Khái Bảng giá đất là Bảng tập Theo quy định tại khoản 3 Điều
niệm
hợp các mức giá đất cho mỗi loại 114 Luật đất đai năm 2013 thì giá
đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, đất cụ thể sẽ do Ủy ban nhân dân
thành phố trực cấp tỉnh quyết định.
thuộc trung ương công bố Cơ quan quản lý đất đai cấp
hàng năm vào ngày 1.1 trên cơ sở tỉnh sẽ có trách nhiệm giúp UBND
quy định của Chính cấp tỉnh tổ chức thực
phủ về phương pháp xác hiện xác định giá đất cụ thể
định giá đất và khung giá thông qua việc thuê tổ chức có
các loại đất. chức năng tư vấn xác định giá
đất và phải dựa trên cơ sở điều
tra, thu thập thông tin về thửa đất,
giá đất thị trường và thông
tin về giá đất trong cơ sở dữ
liệu đất đai; áp dụng phương
pháp định giá đất phù hợp. Căn

cứ kết quả tư vấn xác định giá đất, cơ


quan quản lý đất đai cấp tỉnh trình Hội
đồng thẩm định giá đất xem xét trước
khi trình Ủy ban nhân dân cùng cấp
quyết định. Giá đất cụ thể của từng tỉnh
sẽ được đăng tải lên trang thông tin điện
tử cấp tỉnh, do đó bạn có thể tra cứu giá
đất cụ thể của tỉnh bạn một cách dễ
dàng.

Cơ sở 1. Luật đất đai 1) Điều 114 Luật đất


pháp
lý 2013 đai 2014 và các
2. Nghị định văn bản liên quan
44/2014/NĐ- 2) Nghị định
CP (sửa đổi bổ 44/2014/NĐ-
sung bởi Nghị CP (sửa đổi bổ
định sung bởi Nghị
01/2017/NĐ- định
CP) 01/2017/NĐ-CP)

Đặc  Giá đất cụ thể được tính trong tiền


điểm sử dụng đất
 Giá đất cụ thể trong tính tiền thuê
đất và tính tiền bồi thường khi
Nhà nước thu hồi đất
 Giá đất cụ thể trong tính giá trị
quyền sử dụng đất

Thẩm Ủy ban nhân dân cấp tỉnh


quyền
ban xây dựng trình hội đồng
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nhân dân cấp tỉnh thông qua
hành trước khi sử dụng
quyết
định
Căn cứ Việc xác định giá đất cụ thể phải dựa trên
xây cơ sở điều tra, thu thập thông tin về thửa
dựng đất, giá đất thị trường và thông tin về giá
đất trong cơ sở dữ liệu đất đai; áp dụng
phương pháp định giá đất phù hợp. Căn
cứ kết quả tư vấn xác định giá đất, cơ
Căn cứ vào nguyên tắc, quan quản lý đất đai cấp tỉnh trình Hội
phương pháp định giá đất và đồng thẩm định giá đất xem xét trước khi
khung giá đất trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết
định.
Hội đồng thẩm định giá đất gồm Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm Chủ tịch và
đại diện của cơ quan, tổ chức có liên
quan, tổ chức có chức năng tư vấn xác
định giá đất.

Trường a. Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước


hợp áp công nhận quyền sử dụng đất của hộ
dụng gia đình, cá nhân đối với phần diện
tích đất ở vượt hạn mức; cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất từ đất
Tính tiền sử dụng đất, tính nông nghiệp, đất phi nông nghiệp
thuế sử dụng đất, tính phí lệ không phải là đất ở sang đất ở đối với
phí quản lý sử dụng đất, tiền phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở
xử lý vi phạm hành chính, cho hộ gia đình, cá nhân. Tính tiền
tiền bổi thường do nhà nước thuê đất đối với đất nông nghiệp vượt
gây thiệt hại, tính giá trị hạn mức giao đất, vượt hạn mức nhận
quyền sử dụng đất để trả lại chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp
cho người tự nguyện trả đất của hộ gia đình, cá nhân;
b. Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất
không thông qua hình thức đấu giá
quyền sử
dụng đất; công nhận quyền sử
dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất đối với tổ chức mà phải nộp tiền
sử dụng đất;
c. Tính tiền thuê đất đối với trường hợp
Nhà nước cho thuê đất không thông
qua hình thức đấu giá quyền sử dụng
đất;
c. Tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ
phần hóa doanh nghiệp nhà nước mà
doanh nghiệp cổ phần sử dụng đất
thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian
thuê; tính tiền thuê đất đối với trường
hợp doanh nghiệp nhà nước cổ phần
hóa được Nhà nước cho thuê đất trả tiền
thuê đất hàng năm;
đ) Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu
hồi đất.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Thay Trong thời gian thực hiện


đổi khung giá đất mà giá đất phổ
biến trên thị trường tăng từ
20% trở lên so với giá tối đa Thông qua hệ số điều chỉnh giá đất
hoặc giảm từ 20% trở lên so
với giá tối thiểu trong khung
giá đất thì Chính phủ
điều chỉnh khung giá đất
cho phù hợp.
Đề số 45

Câu 1: Hãy phân tích các căn cứ để Nhà nước thu hồi đất do vi phạm pháp
luật đất đai của người sử dụng đất? Việc đề ra các căn cứ đó có ý nghĩa gì
đối với công tác quản lý nhà nước về đất đai?
 Căn cứ để Nhà nước thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai của người sử
dụng đất:
Theo quy định tại Điều 64 Luật Đất đai 2013, các trường hợp Thu hồi đất
do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:
 Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê,
công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về
hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;
 Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
 Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm
quyền;
 Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này
mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;
 Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;
 Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này
mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
 Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị
xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;
 Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng
liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18
tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24
tháng liên tục;
 Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không
được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất
chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn
giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa
đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải
nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian
này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ

đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không
bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả
kháng.
Lưu ý:
Khoản 3 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số nghị
định quy định chi tiết thi hành luật đất đai thì Việc thu hồi đất đối với
trường hợp người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước quy
định tại điểm g khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai được thực hiện trong
trường hợp người sử dụng đất không thực hiện hoặc thực hiện không đầy
đủ nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật
mà đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cưỡng chế thực hiện nghĩa vụ
tài chính nhưng không chấp hành.

Câu 2: Nhà nước có những khoản thu tài chính nào từ đất đai? Hãy chỉ rõ
những thất thu trên thực tế thời gian qua khi thực hiện nguồn thu này.
- Theo khoản 1 điều 107 Luật đất đai 2013 quy định về các khoản thu
tài chính từ đất đai:
1. Các khoản thu tài chính từ đất đai bao gồm:
a. Tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất mà phải
nộp tiền sử dụng đất;
b. Tiền thuê đất khi được Nhà nước cho thuê;
c. Thuế sử dụng đất;
d. Thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất;
đ) Tiền thu từ việc xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai;
e. Tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng
đất đai;
g) Phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai.

Đề số 46
Câu 1: Trường hợp nào Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về
đất? Có trường hợp nào không được bồi thường về đất nhưng được bồi
thường về tài sản trên đất không? Cho ví dụ cụ thể?
Điều 82. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất
Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất trong các trường hợp sau
đây:
1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này;
2. Đất được Nhà nước giao để quản lý;
3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d
khoản 1 Điều 65 của Luật này;
4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật
này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này.

Câu 2: Có bao nhiêu loại hạn mức được áp dụng đối với đất nông nghiệp?
Phân tích mục đích, ý nghĩa của quy định đối với từng loại hạn mức đất?
LDD 2013 quy định 2 loại hạn mức được áp dụng đối với đất nông nghiệp bao
gồm:
 Hạn mức giao đất nông nghiệp (quy định tại Điều 129).
 Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp (quy định tại Điều
130). Điều 129:
 Ý nghĩa:
 Đảm bảo cho người sản xuất nhà nông nghiệp có đất để sản xuất khi có
nhu cầu, tránh tình trạng tích tụ tập trung đất đai quá lớn với mục đích
đầu cơ đất dẫn tới sự phân hóa giai cấp ở khu vực nông thôn. Qua đó
tạo sự hài hòa giữa phát triển kinh tế với ổn định xã hội.

 Việc quy định hạn mức giao đất hợp lý, cho phép sự tập trung đất đai,
phù hợp, khuyến khích những người lao động có thể làm giàu chính
đáng trong phạm vi hạn mức giao đất mà nhà nước cho phép sử dụng.
 Việc cho phép tích tụ, tập trung đất đai trong hạn mức hoặc có khuyến
khích mô hình kinh tế trang trại phát triển, góp phần giải quyết công ăn
việc làm tại khư vực nông thôn.
 Mục đích:
Đề số 47
Câu 1: Theo Luật đất đai 2013 thì những trường hợp nào Nhà nước thu hồi
đất không được bồi thường tài sản gắn liền với đất? Những trường hợp
không được bồi thường về tài sản có đương nhiên cũng không được bồi
thường về đất khi Nhà nước thu hồi không? Vì sao?
Điều 92. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường tài sản
gắn liền với đất
1. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất quy định
tại các điểm a, b, d, đ, e, i khoản 1 Điều 64 và điểm b, d khoản 1 Điều 65 của
Luật này.
2. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập
từ sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác
không còn sử dụng.

Câu 2: Có những loại giá đất nào theo quy định của pháp luật đất đai hiện
hành? Phân biệt giữa Bảng giá đất và Giá đất cụ thể?
(giống câu 2 đề 44)
Đề số 48
Câu 1: Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích là gì? Ủy ban nhân
dân cấp xã được sử dụng đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích
như thế nào?
Thứ nhất, khái niệm đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích:
Đất công ích 5% (hay còn gọi là quỹ đất dự phòng 5%) là loại đất được lấy từ
không quá 5% quỹ đất nông nghiệp ở địa phương bao gồm đất trồng cây hàng
năm, đất

trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, để phục vụ cho các nhu cầu công ích
của địa phương.
Căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của địa phương, mỗi xã, phường, thị
trấn được lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không quá 5%
tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy
sản để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương (Điều 132 Luật đất đai
2013).
Đối với những nơi đã để lại quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích, công ích
vượt quá 5% thì diện tích ngoài mức 5% được sử dụng để xây dựng hoặc bồi
thường khi sử dụng đất khác để xây dựng các công trình công cộng của địa
phương; giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng
thủy sản tại địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất.
Đất nông nghiệp do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trả lại hoặc tặng cho quyền sử
dụng cho Nhà nước, đất khai hoang, đất nông nghiệp thu hồi là nguồn để hình
thành hoặc bổ sung cho quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của
xã, phường, thị trấn.
Thứ hai, về mục đích sử dụng của đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công
ích:
Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn đế
sử dụng vào các mục đích sau:
 Xây dựng các công trình công cộng của xã, phường, thị trấn bao gồm công
trình văn hóa, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí công cộng, y tế, giáo dục,
chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và các công trình công cộng khác theo quy định
của úy ban nhân dân cấp tỉnh;
 Bồi thường cho người có đất được sử dụng để xây dựng các công trình công
cộng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 132 Luật đất đai 2013;
 Xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương.
Đối với diện tích đất chưa sử dụng vào các mục đích nêu trên thì Ủy ban nhân
dân cấp xã cho hộ gia đình, cá nhân tại địa phương thuê để sản xuất nông nghiệp,
nuôi trồng thủy sản theo hình thức đấu giá để cho thuê. Thời hạn sử dụng đất đối
với mỗi lần thuê không quá 05 năm. Tiền thu được từ việc cho thuê đất thuộc
quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích phải nộp vào ngân sách nhà
nước do ủy ban

nhân dân cấp xã quản lý và chỉ được dùng cho nhu cầu công ích của xã, phường,
thị trấn theo quy định của pháp luật.
Câu 2: Đất chưa sử dụng gồm những loại đất gì? Cơ quan nhà nước nào có
trách nhiệm quản lý đối với đất chưa sử dụng?
 Đất chưa sử dụng gồm: Theo Điều 158 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy
định đất chưa sử dụng gồm: đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử
dụng, núi đá không có rừng cây.
 Cơ quan nhà nước có trách nhiệm quản lý đối với đất chưa sử dụng:
Điều 164. Quản lý đất chưa sử dụng
1. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý, bảo vệ đất chưa sử
dụng tại địa phương và đăng ký vào hồ sơ địa chính.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa có
người ở.
3. Việc quản lý đất chưa sử dụng được thực hiện theo quy định của Chính
phủ
Đề số 49
Câu 1: Hộ gia đình, cá nhân muốn sử dụng đất để xây dựng mô hình kinh tế
trang trại có thể nhận quyền sử dụng đất dưới những hình thức nào?
 Hộ gia đình, cá nhân muốn sử dụng đất để xây dựng mô hình kinh tế tranh trại
có thể nhận quyền sử dụng đất dưới hình thức được Nhà nước giao không thu
tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối quy định tại
Điều 129 Luật đất đai 2013; đất do Nhà nước cho thuê; đất do thuê, nhận
chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho; đất do nhận khoán của tổ chức;
đất do hộ gia đình, cá nhân góp (Điều 142 Luật đất đai 2013).
 Bên cạnh việc nhận quyền sử dụng đất, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất làm
kinh tế trang trại còn có thể được chuyển đổi mục đích sử dụng các loại đất
theo quy định của pháp luật.
 Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất làm kinh tế trang trại phù hợp. quy
hoạch, kể hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt, không có tranh chấp thì được tiếp tục sử dụng theo quy định sau đây:

Thứ nhất: trường hợp đất được giao không thu tiền sử dụng đất trong hạn mức
cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản, làm muối quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật đất đai 2013 thì
được tiếp tục sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 126 của Luật đất đai
2013;
Thứ hai: trường hợp đất được giao không thu tiền sử dụng đất cho hộ gia đình,
cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản,
làm muối khi hết thời hạn được giao thì phải chuyển sang thuê đất;
Thứ ba: trường hợp sử dụng đất do được Nhà nước cho thuê, nhận chuyển
nhượng, được thừa kế, được tặng cho, nhận khoán của tổ chức; do hộ gia đình, cá
nhân góp vốn thì được tiếp tục sử dụng theo quy định của Luật đất đai 2013.

Câu 2: Nhà nước thực hiện quyền của đại diện chủ sở hữu về đất đai thông
qua hệ thống các cơ quan nhà nước như thế nào? Quyền của Nhà nước với
tư cách là đại diện chủ sở hữu được thể hiện như thế nào theo quy định của
pháp luật đất đai hiện hành?
(giống câu 1 đề 42)
Đề số 50
Câu 1: Hãy chỉ rõ những nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất phải thực
hiện khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất? Cho biết những thất thoát về nguồn thu cho
ngân sách nhà nước ở nghĩa vụ tài chính này xảy ra trên thực tế thế nào?
Cho ví dụ chứng minh.
(giống câu 1 đề 35)
Câu 2: Phân biệt giữa hòa giải tranh chấp đất đai ở cơ sở với hòa giải tranh
chấp đất đai tại UBND xã, phường, thị trấn?
(giống câu 2 đề 35)
Đề số 51
Câu 1: Nhà nước thực hiện quyền của đại diện chủ sở hữu về đất đai thông
qua hệ thống các cơ quan nhà nước như thế nào? Quyền của Nhà nước với
tư cách

là đại diện chủ sở hữu được thể hiện như thế nào theo quy định của pháp
luật đất đai hiện hành?
(giống câu 1 đề 42)
Câu 2: Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh được quy định như thế nào? Hãy
chỉ rõ những tồn tại, bất cập trong thực tế giải quyết tranh chấp của cơ
quan này.
Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND cấp huyện:
Hộ gia đình, cá nhân cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ với giấy tờ như sau:
+ Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;
+ Biên bản hòa giải tại UBDN cấp xã;
+ Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất
tranh chấp và các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết
tranh chấp;
+ Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết
định công nhận hòa giải thành.
Bước 1. Nộp hồ sơ
Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND cấp huyện.
Bước 2. Tiếp nhận hồ sơ
 Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì không quá 03 ngày làm
việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp
hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Bước 3: Giải quyết yêu cầu
 Chủ tịch UBND cấp huyện giao trách nhiệm cơ quan tham mưu giải quyết
 Cơ quan tham mưu có nhiệm vụ:
+ Thẩm tra, xác minh vụ việc, tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp, tổ chức
cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai (nếu
cần thiết)
+ Hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch UBND ban hành quyết định giải quyết tranh
chấp.

Bước 4. Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành kết quả giải quyết
Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết
định công nhận hòa giải thành, gửi cho các bên tranh chấp.
 Nếu đồng ý kết quả giải quyết tranh chấp thì kết thúc tranh chấp.
 Không đồng ý kết quả giải quyết thì:
+ Khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp
tỉnh hoặc
+ Khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính (khởi
kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính của Chủ tịch UBND cấp
huyện).
 Thời hạn giải quyết: Không quá 45 ngày;
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế -
xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày.
Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND cấp tỉnh:
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chuẩn bị 01 bộ hồ sơ:
 Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;
 Biên bản hòa giải tại UBND cấp xã; biên bản làm việc với các bên tranh chấp
và người có liên quan; biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp; biên bản
cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai
đối với trường hợp hòa giải không thành; biên bản hòa giải trong quá trình
giải quyết tranh chấp;
 Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất
tranh chấp và các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải
quyết tranh chấp;
 Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo
quyết định công nhận hòa giải thành.
Bước 1: Nộp hồ sơ
Địa điểm nộp: Tại UBND cấp tỉnh.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

 Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì không quá 03 ngày làm
việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp
hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Bước 3: Thủ tục giải quyết
 Chủ tịch UBND cấp tỉnh giao trách nhiệm cơ quan tham mưu giải quyết.
 Cơ quan tham mưu có nhiệm vụ thẩm tra, xác minh vụ việc, tổ chức hòa giải
giữa các bên tranh chấp, tổ chức cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư
vấn giải quyết tranh chấp đất đai (nếu cần thiết) và hoàn chỉnh hồ sơ trình
Chủ tịch UBND cấp tỉnh ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.
 Chủ tịch UBND cấp tỉnh ban hành quyết định giải quyết tranh chấp hoặc
quyết định công nhận hòa giải thành, gửi cho các bên tranh chấp, các tổ chức,
cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan.
Bước 4. Chủ tịch UBND cấp tỉnh ban hành kết quả giải quyết
Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết
định công nhận hòa giải thành, gửi cho các bên tranh chấp.
 Nếu đồng ý kết quả giải quyết tranh chấp thì kết thúc tranh chấp.
 Không đồng ý kết quả giải quyết thì:
+ Khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường hoặc
+ Khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính (khởi
kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính của Chủ tịch UBND cấp
tỉnh).
 Thời hạn giải quyết không quá 60 ngày, tăng thêm 10 ngày (nếu tranh chấp
xảy ra tại các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh
tế - xã hội khó khăn).
Lưu ý: Thời hạn giải quyết tại UBND cấp huyện, cấp tỉnh không tính những thời
gian sau:
+ Các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật;

+ Không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài
chính của người sử dụng đất;
+ Không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm
pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

Đề số 52
Câu 1: Với tư cách là đại diện chủ sở hữu đối với đất đai, Nhà nước cần phải
thực hiện những trách nhiệm gì? Hãy bình luận việc thực thi trách nhiệm
của Nhà nước trên thực tế thời gian qua?
(giống câu 1 đề 43)
Câu 2: Diện tích đất ở trong khuôn viên thửa đất có vườn, ao được xác định
như thế nào? Hãy bình luận việc thực thi nội dung này trên thực tế thời gian
qua?
 Diện tích đất ở trong khuôn viên thửa đất có vườn, ao được xác định:
Điều 103. Xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao
1. Đất vườn, ao của hộ gia đình, cá nhân được xác định là đất ở phải trong
cùng một thửa đất đang có nhà ở.
2. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành trước ngày
18 tháng 12 năm 1980 và người đang sử dụng có một trong các loại
giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100
của Luật này thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.
Trường hợp trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các
khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này chưa xác định rõ diện tích đất ở thì
diện tích đất ở được công nhận không phải nộp tiền sử dụng đất được xác
định bằng không quá 05 lần hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều
143 và khoản 4 Điều 144 của Luật này.
3. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18
tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử
dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều
100 của Luật này mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất
ở được xác định theo giấy tờ đó.

4. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18
tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử
dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều
100 của Luật này mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện
tích đất ở được xác định như sau:
a. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện, tập quán tại địa phương
quy định hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình phù hợp với tập
quán ở địa phương theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình;
b. Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa
phương thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở tại
địa phương;
c. Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa
phương thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.

5. Đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại
Điều 100 của Luật này mà đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng
10 năm 1993 thì diện tích đất ở được xác định theo mức quy định tại khoản
4 Điều này; trường hợp đất đã sử dụng ổn định kể từ ngày 15 tháng 10 năm
1993 thì diện tích đất ở được xác định theo mức đất ở giao cho mỗi hộ gia
đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 143 và khoản 4 Điều 144 của Luật
này.
6. Phần diện tích đất vườn, ao còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở theo
quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 của Điều này thì được xác định sử dụng
vào mục đích hiện trạng đang sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 10
của Luật này.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Đề số 53
Câu 1: Hãy chỉ rõ những tồn tại, bất cập lớn nhất trong chính sách tái định
cư hiện nay? Chỉ rõ nguyên nhân và đề xuất hướng khắc phục?
(giống câu 1 đề 44)
Câu 2: Có những loại giá đất nào theo quy định của pháp luật đất đai hiện
hành? Phân biệt giữa Bảng giá đất và Giá đất cụ thể?

(giống câu 2 đề 44)

Đề số 54
Câu 1: Trình tự, thủ tục thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng,
an ninh và phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng được
Luật đất đai 2013 quy định như thế nào? Chỉ rõ những tồn tại, bất cập trong
thực tiễn thực thi trên thực tế?
 Trình tự, thủ tục thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh
và phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng được Luật đất
đai 2013 quy định:
Đây là trường hợp thu hồi đất mà nguyên nhân của việc thu hồi đất của
Nhà nước đối với Người sử dụng đất là để lấy đất phục vụ cho các nhu cầu
lớn và quan trọng của đất nước mà không phải do lỗi sai phạm của người
sử dụng đất. Để đảm bảo việc thu hồi đất diễn ra được thuận lợi trong một
trật tự ổn định, người dân tuân thủ chấp hành thì việc thu hồi đất phải tuân
thủ chặt chẽ quy trình, thủ tục được quy định tại Điều 69 Luật Đất đai
2013.
Bước 1: Xây dựng và thực hiện kế hoạch thu hồi đất
Trước hết UBND cấp có thẩm quyền thu hồi đất, cụ thể là UBND cấp tỉnh
và cấp huyện ban hành thông báo thu hồi đất, gửi tới từng người có đất bị
thu hồi. Tiến hành phổ biến đén người dân có đất thu hồi và thông báo trên
phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã, địa
điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
UBND cấp xã có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất,
điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm với sự phối hợp của người sử dụng
đất để đo đạc, xác định diện tích đất, thống kê nhà cửa, tài sản.
Lưu ý:
Căn cứ quy định tại Điều 67 Luật đất đai 2013 thì Cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phải tiến hành thông báo thu hồi đất cho người có đất bị thu
hồi.
*Thời hạn thông báo thu hồi đất:
 Đối với đất nông nghiệp: Chậm nhất 90 ngày trước khi có quyết định
thu hồi đất.

 Đối với đất phi nông nghiệp: Chậm nhất 180 ngày trước khi có quyết
định thu hồi đất.
*Nội dung thông báo thu hồi đất:
Bao gồm kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
Bước 2: Lập, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm
lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với UBND cấp
xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án này theo hình thức
tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi, đồng
thời niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ
sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu
hồi.
Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại
diện UBND cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã,
đại diện những người có đất thu hồi trên cơ sở ghi rõ số lượng ý kiến
đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; tổ chức đối thoại trực tiếp về
những trường hợp không đồng ý.
Sau khi phương án bồi thường được thẩm định thì UBND cấp có
thẩm quyền quyết định thu hồi đất.

Bước 3: Việc quyết định thu hồi đất và tổ chức thực hiện phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
UBND cấp tỉnh hoặc UBND cấp huyện theo thẩm quyền quy định tại
Điều 66 Luật Đất đai 2013 quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày.
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm
phối hợp với UBND cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; gửi quyết định bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đến từng người có đất thu hồi. Sau đó, tổ chức
thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt.
Lưu ý:
Thẩm quyền thu hồi đất được quy định như sau:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp
sau đây:

 Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b
khoản 2 Điều này;
 Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị
trấn. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các
trường hợp sau đây:
 Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
 Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu
nhà ở tại Việt Nam.
Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi
đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi
đất.
Bước 4: Quản lý đất đã được giải phóng mặt bằng
Tổ chức làm nhiệm vụ giải phóng mặt bằng có trách nhiệm quản lý quỹ
đất sau thu hồi và được giải phóng mặt bằng để cơ quan nhà nước giao,
cho thuê hoặc đấu thầu cho các mục đích khác nhau.
 Những tồn tại, bất cập: Trong thực tiễn giải quyết các vụ án hành chính mà
người dân khởi kiện yêu cầu huỷ các quyết định thu hồi đất cho thấy trình
tự, thủ tục thu hồi đất là một vấn đề cốt lõi ảnh hưởng đến tiến độ, sự
thành công của công tác giải phóng mặt bằng. Nguyên nhân dẫn đến việc
người dân không thống nhất với quyết định của cơ quan nhà nước về thu
hồi đất có nhiều bao gồm cả nguyên nhân từ việc áp dụng pháp luật của cơ
quan nhà nước chưa đúng hoặc do sự thiếu hsiểu biết về pháp luật của
người dân nên đưa ra những yêu cầu không phù hợp tuy nhiên trong phạm
vi bài viết này tác giả chỉ muốn đưa ra những vấn đề bất cập của pháp luật
trong quy định về trình tự thủ tục thu hồi đất vì mục đích Quốc phòng, an
ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
Một là, Trình tự, thủ tục thu hồi đất được quy định ở nhiều văn bản
cả Luật, Nghị định, Thông tư, Quyết định của UBND cấp tỉnh.
Hiện nay các quy định về trình tự, thủ tục thu hồi đất nằm rải rác ở nhiều
văn bản quy phạm pháp luật cụ thể quy định tại các Điều 67, 69, 70, 71,
93 Luật đất đai năm 2013; Điều 17 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, Điều
28 và Điều 30 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP; Điều 13 Thông tư số
37/2014/TT-

BTNMT nên không dễ dàng để người thi hành và người dân có hệ


thống được đầy đủ và hiểu đúng quy trình thực hiện việc thu hồi đất.
Hai là, Văn bản quy phạm pháp luật chưa có sự thống nhất, khó
thực hiện dễ gây tranh cãi.
Nội dung thông báo thu hồi đất được quy đinh tại Khoản 1 Điều 67 Luật
đất đai năm 2013 “Nội dung thông báo thu hồi đất bao gồm kế hoạch thu
hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm”
Khoản 1 Điều 17 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định kế hoạch thu hồi
đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm gồm các nội dung: “(a) Lý do thu
hồi đất; (b) Diện tích, vị trí khu đất thu hồi trên cơ sở hồ sơ địa chính hiện
có hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt; trường hợp thu hồi đất theo tiến độ thực hiện dự án thì
ghi rõ tiến độ thu hồi đất;(c)Kế hoạch điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm
đếm; (d) Dự kiến về kế hoạch di chuyển và bố trí tái định cư; (đ) Giao
nhiệm vụ lập, thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Tuy nhiên tại Khoản 2 Điều 17 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định nội
dung thông báo thu hồi đất gồm các nội dung tại điểm (a), (b), (c), (d) của
Khoản 1 Điều 17 Nghị đinh 43/2014/NĐ-CP, không bao gồm nội dung
được quy định tại điểm (đ) khoản 1 điều này, như vậy nếu hiểu theo quy
đinh của Luật đất đai năm 2013 thì thông báo thu hồi đất phải đầy đủ 5 nội
dung được quy định tại Khoản 1 điều 17 Nghị đinh 43/2014/NĐ-CP
nhưng Khoản 2 điều 17 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định thông báo thu
hồi đất chỉ bao gồm 4 nội dung.
Ba là, Quy định về Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chưa
cụ thể, rõ ràng khó thực hiện.
Điều 68 Luật đất đai 2013 quy định tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải
phóng mặt bằng gồm Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và Tổ
chức phát triển quỹ đất. Tuy nhiên Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành
không quy định cụ thể thành viên thành phần của các thành viên trong Hội
đồng bồi thường hỗ trợ và tái định cư, không quy định nhiệm vụ, quyền
hạn của hội đồng và cơ chế phối hợp của Hội đồng với các cơ quan, tổ
chức khác trong quá trình giải phóng mặt bằng.
Trong thực tiễn hiện nay Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được
thành lập theo các quy định tại Điểm b, khoản 3, điều 29 Nghị định
69/2009/NĐ-CP “Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm
thành

lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để lập phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư và phương án đào tạo, chuyển đổi nghề
nghiệp. Đối với các địa phương đã thành lập Tổ chức phát triển quỹ đất thì
Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có thể giao nhiệm vụ lập phương án
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; phương án đào tạo, chuyển đổi nghề
nghiệp cho Tổ chức phát triển quỹ đất;” tại Khánh Hoà căn cứ để thành
lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là điểm b, Khoản 1 Điều 24
Quyết định số 29/2014/QĐ- UBND ngày 21 tháng 12 năm 2014 của
UBND tỉnh Khánh Hoà theo đó Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
do Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập cho từng dự án; căn cứ tính chất
đặc thù của từng dự án, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định các thành
viên tham gia Hội đồng phù hợp để thực hiện tốt nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng được giao. Quyết định thành lập Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ tái định cư phải quy định nguyên tắc hoạt động, cơ chế phối
hợp và trách nhiệm của từng thành viên Hội đồng.
Như vâỵ mặc dù UBND cấp tỉnh đã ban hành văn bản hướng dẫn nhưng
vẫn mang tính chung chung và không có sự thống nhất điều này ảnh
hưởng đến địa vị pháp lý và hoạt động của hội đồng bồi thường, trong khi
đây là chủ thể vô cùng quan trọng trong của quá trình thu hồi đất.
Bốn là, Trình tự thủ tục thu hồi đất không quy phương pháp ghi
nhận hiện trạng khu đất bị thu hồi tại thời điểm thông báo thu hồi
đât.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 93 Luật Đất đai 2013 thì các tài sản gắn
liền với đất được tạo lập sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thì không được bồi thường nên việc ghi nhận hiện
trạng khu đất bị thu hồi tại thời điểm thông báo thu hồi đất có ý nghĩa rất
quan trọng trong việc bồi thường tài sản gắn liền với đất. Trong thực tiễn
nhiều vụ việc có sự tranh chấp không thống nhất được tài sản gắn liền với
đất giữa người đang sử dụng đất bị thu hồi với hội đồng bồi thường giải
toả đặc biệt là các loại cây trồng và những tài sản mà việc tạo lập không
không cần khai báo.
Nguyên nhân là do người đang sử dụng đất bị thu hồi cố tình tạo lập tài
sản đón đầu việc bồi thường nhằm mục đích nâng giá trị đất và tài sản trên
đất khi bị nhà nước thu hồi đất. Mặt khác đây cũng là một kẻ hở để những
người có chức quyền trong hội đồng đền bù giải toả nâng khống số lượng
cây trồng, vật nuôihoặc tạo điều kiện tiếp tay cho người sử dụng đất bị thu
hồi tạo dựng tài sản gắn liền với khu đất bị thu hồi.

Năm là, Việc cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc
chưa được quy định chặt chẽ thiếu cụ thể.
Để đảm bảo việc bồi thường, hỗ trợ được chính xác, nhanh chóng và công
bằng thì việc Kiểm đếm là một khâu vô cùng quan trọng. Sự chính xác,
trung thực và nhanh chóng của công tác kiểm đếm là tiền đề để xây dựng
phương án bồi thường, hỗ trợ thoả đáng. Điều 70 Luật Đất đai 2013 quy
định về cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc đối với những
người sử dụng đất không hợp tác với hội đồng bồi thường giải toả để tiến
hành kiểm đếm. Tuy nhiên ngoài quy định này không có một văn bản nào
hướng dẫn thi hành trong khi công tác cưỡng chế thi hành quyết định
kiểm đếm bắt buộc cũng không kém phần phức tạp so với việc cưỡng chế
thh hồi đất. Khoản 3 điều 70 quy định “Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt
buộc và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế” như vậy chủ thể thực
hiện quyết định cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc chưa được quy định rõ
ràng trong luật, thông tư 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/06/2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường cũng không xác định rõ chủ thể thực hiện
quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm là ai. Trong khi đó
việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất phải thành lập Ban thực
hiện cưỡng chế theo thành phần được quy định cụ thể tại Khoản 3 điều 17
Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Về trình tự thủ tục thực hiện Quyết định cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc
quy định tại Khoản 4 điều 70 Luật Đất đai 2013 cũng chưa cụ thể và chặt
chẽ, chỉ quy định Tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế đã vận động,
thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế mà họ không chấp hành thì
thi hành quyết định cưỡng chế mà không quy định thời gian bao lâu sau
khi đã vận động, thuyết phục, đối thoại để người bị cưỡng chế tự nguyện
thi hành. Quy trình tiến hành tại buổi cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm
đếm như thế nào, phương án cưỡng chế, nhiệm vụ của các thành viên tham
gia cưỡng chế, biên bản cưỡng chế, …. và nhiều vấn đề khác chưa được
quy định cụ thể dẫn đến một thực trạng ở mỗi dự án khác nhau việc tổ
chức thực hiện cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc khác nhau, cá biệt có những
dự án tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc thiếu
kinh nghiệm nên khi tiến hành kiểm đếm bắt buộc không có đủ thành phần
tham dự, người có tài sản không được mời cùng tham gia kiểm đếm, vì
vậy không phát hiện và phản ánh đầy đủ thực trạng tài sản gắn liền với đất,
đặc biệt là những khu đất

có nhiều ngôi mộ nhưng khi kiểm đếm do không có chủ sử dụng đất
cùng tham gia kiểm đếm nên không biết để ghi nhận dẫn đến kết quả
kiểm đếm không chính xác gây khó khăn trong việc xây dựng phương
án bồi thường hỗ trợ.
Sáu là, Quy định về lấy ý kiến trong quá trình lập phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư chưa rõ ràng, khó thực hiện.
Điểm a, Khoản 2 điều 69 Luật Đất đai 2013 quy định “Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm lập phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực
có đất thu hồi, đồng thời niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt
chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.”
Ở đây cần xác định người có đất thu hồi chỉ là một đối tượng trong số
những người dân trong khu vực có đất thu hồi cần phải lấy ý kiến, như vậy
những đối tượng còn lại là ai vẫn chưa được quy định cụ thể.
Đối tượng lấy ý kiến Có bắt buộc phải là người đang sinh sống trong khu
vực có đất thu hồi không? Những người thuê nhà, thuê mặt bằng kinh
doanh, người lao động làm việc trong các doanh nghiệp trong khu vực bị
thu hồi đất có được lấy ý kiến không? Quy định này chưa thật rõ ràng, có
nhiều cách hiểu khác nhau. Điều này sẽ dẫn đến việc không thống nhất
trong việc xác định đối tượng lấy ý kiến, ảnh hưởng đến quyền lợi chính
đáng của người dân. Vì vậy, cần xác định rõ người dân trong khu vực có
đất thu hồi được lấy ý kiến cụ thể là những đối tượng nào hoặc quy định
nguyên tắc để xác định.
Bảy là, chưa quy định nguyên tắc trong chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ.
Điều 93 Luật Đất đai năm 2013 là một quy định mới, đảm bảo quyền lợi
của người có đất thu hồi trong nhận tiền bồi thường, hỗ trợ: “Trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền có hiệu lực thi hành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi
thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi”. Tuy
nhiên, quy định chưa xác định rõ trách nhiệm hoàn tất việc chi trả trong
thời gian trên hay có thể chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ thành nhiều đợt.
Tác giả cho rằng, song song quy định tại Điều 93 Luật Đất đai hiện hành
cần bổ sung nguyên tắc chi trả

tiền bồi thường, hỗ trợ trong công tác giải phóng mặt bằng, cụ thể “tiền
bồi thường, hỗ trợ phải được chi trả đủ trong một lần theo phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt”. Việc chi trả trong thời
hạn 30 ngày và phải trả đủ trong một lần mới đảm bảo giá trị và phát huy
hiệu quả khoản tiền được nhận.
Tám là, bất cập trong quy định về cưỡng chế thực hiện quyết định thu
hồi đất.
Những điểm mới trong quy định về thành phần Ban thực hiện cưỡng chế
và những điều kiện cụ thể tiến hành cưỡng chế phần nào giải quyết được
khó khăn trong thực tiễn. Tuy nhiên, một số vấn đề trong công tác cưỡng
chế vẫn chưa cụ thể, tạo nên sự lúng túng và không thống nhất khi thực
hiện. Thứ nhất, phương án cưỡng chế do Ban thực hiện cưỡng chế lập
không quy định chi tiết các nội dung cần thiết; trong khi phương án này
giữ vai trò quyết định và ảnh hưởng lớn đến kết quả công tác cưỡng chế.
Vì vậy, tác giả cho rằng cần xem xét bổ sung quy định những nội dung cơ
bản về phương án cưỡng chế. Điều này sẽ đảm bảo tính thống nhất và chặt
chẽ trong cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất.
 Khắc phục:
 Một là, hoàn thiện các bước trong quá trình thu hồi đất trên cơ sở
đảm bảo nguyên tắc công khai, dân chủ, khoa học, chặt chẽ và công
bằng;
 Hai là, quy định chi tiết về thành phần và chức năng nhiệm vụ của
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư nhằm đảm bảo cơ sở
pháp lý và tính thống nhất trong thành lập, hoạt động của Hội đồng;
 Ba là, thống nhất quy định về nội dung thông báo thu hồi đất giữa
khoản 1 Điều 67 Luật Đất đai và khoản 2 Điều 17 Nghị định số
43/2014/NĐ- CP. Quan điểm tác giả cho rằng nội dung thông báo
thu hồi đất cần bổ sung cả nội dung giao nhiệm vụ lập và thực hiện
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Bởi việc thông báo
thêm nội dung này đảm bảo sự thống nhất với Luật Đất đai và người
dân biết cụ thể nhiệm vụ của từng chủ thể, thuận lợi cho việc giám
sát của nhân dân và trách nhiệm cung cấp thông tin, giải đáp thắc
mắc cho người dân trong từng công việc cụ thể;
 Bốn là, quy định chi tiết cụ thể về lấy ý kiến và phản hồi ý kiến về
phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư;

 Năm là, xây dựng nguyên tắc “chi trả một lần và trả đủ số tiền theo
quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư”;
 Sáu là, quy đinh chi tiết về công tác cưỡng chế thực hiện quyết định
kiểm đếm bắt buộc, cụ thể về chủ thể thực hiện, quy trình và
phương án cưỡng chế. Về cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi
đất cần bổ sung quy định chi tiết về phương án cưỡng chế.
 Bảy là xác định rõ trách hiện của từng chủ thể và quy định chi tiết xử
lý sai phạm trong quá trình thực hiện trình tự, thủ tục thu hồi đất.

Câu 2: Nhà nước có những khoản thu tài chính nào từ đất đai? Hãy chỉ rõ
những thất thu trên thực tế thời gian qua khi thực hiện nguồn thu này.
(giống câu 2 đề 45)
Đề số 55
Câu 1: Trường hợp nào Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về
đất? Có trường hợp nào không được bồi thường về đất nhưng được bồi
thường về tài sản trên đất không? Cho ví dụ cụ thể?
(giống câu 1 đề 46)
Câu 2: Theo Luật đất đai 2013 thì những trường hợp nào Nhà nước thu hồi
đất không được bồi thường tài sản gắn liền với đất? Những trường hợp
không được bồi thường về tài sản có đương nhiên cũng không được bồi
thường về đất khi Nhà nước thu hồi không? Vì sao?
(giống câu 1 đề 47)
Đề số 56
Câu 1: Có bao nhiêu loại hạn mức được áp dụng đối với đất nông nghiệp?
Phân tích mục đích, ý nghĩa của quy định đối với từng loại hạn mức đất?
(giống câu 2 đề 46)
Câu 2: Có những loại giá đất nào theo quy định của pháp luật đất đai hiện
hành? Phân biệt giữa Bảng giá đất và Giá đất cụ thể?
(giống câu 2 đề 44)

Đề số 57 ( giống đề 48)
Câu 1: Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích là gì? Ủy ban nhân
dân cấp xã được sử dụng đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích
như thế nào?
Câu 2: Đất chưa sử dụng gồm những loại đất gì? Cơ quan nhà nước nào có
trách nhiệm quản lý đối với đất chưa sử dụng?

Đề số 58
Câu 1: Hộ gia đình, cá nhân muốn sử dụng đất để xây dựng mô hình kinh tế
trang trại có thể nhận quyền sử dụng đất dưới những hình thức nào?
(giống câu 1 đề 49)
Câu 2: Việc sử dụng đất làm nghĩa trang, nghĩa địa cần đáp ứng những điều
kiện gì? Chế độ quản lý việc xây dựng công trình tại nghĩa trang, nghĩa địa
thuộc thẩm quyền của cơ quan nhà nước nào?
 Việc sử dụng đất làm nghĩa trang, nghĩa địa cần đáp ứng những điều
kiện: Điều 162. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa

1. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa phải quy hoạch thành khu tập trung, phù
hợp với quy hoạch sử dụng đất, xa khu dân cư, thuận tiện cho việc chôn
cất, thăm viếng, hợp vệ sinh, bảo đảm môi trường và tiết kiệm đất.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức đất và chế độ quản lý việc xây
dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang, nghĩa địa
bảo đảm tiết kiệm và có chính sách khuyến khích việc an táng không sử
dụng đất.
3. Nghiêm cấm việc lập nghĩa trang, nghĩa địa trái với quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền quy định mức đất và chế độ quản lý
việc xây dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang, nghĩa
địa bảo đảm tiết kiệm và có chính sách khuyến khích việc an táng không sử
dụng đất.

Luật cũng quy định nghiêm cấm việc lập nghĩa trang, nghĩa địa trái với quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

You might also like