Professional Documents
Culture Documents
P(MW)
Hình 2.1 Đặc tuyến PV cơ bản
Đường đặc tuyến thể hiện được sự thay đổi điện áp khi thay đổi công suất tại một
nút trong hệ thống điện. Có thể thấy được điện áp giảm khi tăng công suất tác dụng, đặc
biệt giảm rất nhanh ở điểm tới hạn. Bài toán trào lưu công suất sẽ không hội tụ nếu công
suất tác dụng, tương ứng với việc hệ thống điện sẽ không ổn định. Như vậy đường cong
này có thể được sử dụng để xác định điểm làm việc tới hạn của hệ thống để không làm
mất ổn định điện áp, và nặng hơn nữa là sụp đổ điện áp. Qua đó có thể xác định độ dữ trự
ổn định điện áp, độ dự trữ này càng lớn thì nút càng ổn định điện áp
Khi phân tích ổn định điện áp, quan hệ giữa công suất truyền tải P và điện áp nút
V rất được quan tâm. Sử dụng đường cong P-V để phân tích ổn định rất phù hợp với các
hệ thống điện hình tia.
Quá trình phân tích một hệ thống điện nào cũng sẽ có bài toàn tính toán phân bố
công suất trong hệ thống điện, từ kết quả đó sẽ thu được phân bố công suất trong hệ
thống điện.
Để xây dựng đặc tuyến, xét mạng điện đơn giản gồm 2 nút như sau:
Giả sử: V̇ R=V R ∠ 0, Ė S=E S ∠ Ѳ=E S (cos ( Ѳ ) + jsin(Ѳ)), trong đó Ѳ là góc lệch gia
giữa Ė S và V̇ R
Ė S=V̇ R + İ Z L =V̇ R + İ (R + jX )
Ė S−V̇ R
Ṡ R=P+ jQ=V̇ R ^İ =V̇ R
R+ jX
R + jX 2
¿ 2 2
(V R E S cos ( Ѳ )−V R− jV R ES sin (Ѳ))
R +X
( )(
2 2
)
2 PR+ QX +V R
2 PX +QX
2
sin ( Ѳ ) +cos ( Ѳ ) = + =1
V R ES V R ES
Coi đường dây có điện trở nhỏ, từ phương trình trên rút ra được quan hệ:
√
2 4
2 |V S| |V S| 2
(2.1)
|V R| = 2
−tan ( Ѳ ) PR X ±
4
−P R X ( P R X + tan (Ѳ)|V S| )
Đường đặc tuyến PV đã xét ở trên ứng với cos θ=1, tức là đang bỏ qua ảnh hưởng
của hệ số công suất tải. Theo công thức đã nêu, đặc tuyến P-V còn phụ thuộc vào cả hệ số
tải. Với các hệ số tải khác nhau, ta xây dựng được họ đường đặc tuyến như Hình 2.2:
Hình 2.2 Đường đặc tuyến PV ứng với hệ số công suất cosθ =1
Để xác định tọa độ điểm giới hạn, ta có thể tăng dần phụ tải cho đến khi bài toán
không hội tụ
2.1.2. Đặc tuyến Q-V
Phương pháp đường cong V-Q là một trong những phương pháp phổ biến nhất để
khảo sát các vấn đề mất ổn định điện áp trong hệ thống điện trong thời kỳ hậu quá độ.
Phương pháp chỉ ra độ nhạy và biến thiên của nút điện áp đối với lượng công suất phản
kháng bơm vào hoặc tiêu thụ.
Hình 2.3 Dạng đường đặc tuyến QV điển hình
Hình 2.3 chỉ ra dạng tiêu biểu của đường đặc tuyến QV. Từ hình 2.3 ta có thể thấy
rằng, giới hạn ổn định điện áp chính là tại điểm có đạo hàm dQ/dV = 0. Điểm này còn
được định nghĩa là lượng công suất phản kháng nhỏ nhất để vận hành ổn định.
Trong điều kiện bình thường, hệ thống vận hành ổn định. Nếu tăng công suất phản
kháng Q bơm vào nút thì điện áp nút sẽ tăng lên, tương ứng trên hình là phần bên phải
của điểm tới hạn. Còn nếu ngược lại công suất phản kháng bơm vào tăng mà điện áp nút
giảm thì đó là trạng thái không ổn định (điểm vận hành ở bên trái điểm tới hạn).
Quan hệ giữa công suất phản kháng cung cấp tại nút tải và điện áp tại nút tải
có thể được xác định bằng việc nối một máy bù đồng bộ giả tưởng với công suất tác
dụng bằng 0 và ghi nhận giá trị công suất phản kháng cung cấp theo sự thay đổi của
điện áp đầu cực. Khảo sát sơ đồ điện đơn giản 2 nút như hình 2.4, trong đó có 1 nguồn
điện công suất vô cùng lớn có điện áp E ∠ 0 cấp điện cho phụ tải P+jQ với điện áp V ∠ Ѳ
qua đường dây với trở kháng jX và có 1 máy bù giả tưởng nối tại nút phụ tải với Pg=0,
Qc ≠ 0 để phân tích lượng công suất phản kháng bơm vào nút phụ tải.
Hình
2.4 Sơ đồ điện đơn giản vẽ đường cong QV
Xét công suất cuối đường dây tại nút phụ tải:
Khi đó:
2
−V EV
Q−Q C = + cos (δ)
X X
QC X V
2
V QX
2
= 2
− cos ( δ ) + 2
E E E E
Như vậy có thể thấy đường cong Q-V phụ thuộc vào thông số lưới điện và phụ tải.
Giả sử phụ tải tác dụng P không đổi với mỗi giá trị điện áp V. Ta có đồ thị dạng Q-V như
Hình 2.5
[ ∆∆ QP ]=[ JJ Pθ
Qθ
][ ]
J PV ∆ θ
J QV ∆ V
(2.2)
Trong đó: P, Q, và V lần lượt là độ thay đổi công suất thực tại các nút, độ
thay đổi công suất phản kháng bơm vào nút, độ thay đổi góc pha của điện áp nút và độ
thay đổi biên độ điện áp nút
[ J Pθ J PV
J Qθ J QV ]
là ma trận Jacobi gồm 4 ma trận con
Ma trận Jacobi này cũng giống như ma trận Jacobi được sử dụng trong phương
pháp lập Newton-Raphson để giải phân bố công suất. Sự ổn định điện áp của hệ thống bị
ảnh hưởng bởi cả 2 thành phần công suất (P, Q). Tuy nhiên, ở mỗi điểm làm việc, chúng
ta có thể giữ công suất tác dụng P không đổi và đánh giá ổn định điện áp bằng cách xem
xét sự thay đổi trong quan hệ giữa Q và V. Mặc dù không xét đến sự thay đổi của P,
nhưng ảnh hưởng của sự thay đổi phụ tải hệ thống hoặc mức truyền công suất cũng được
đưa vào tính toán bằng cách nghiên cứu quan hệ giữa Q và V trong các điều kiện vận
hành với các mức tải công suất P khác nhau. Từ (2.2), ta có hệ phương trình sau
{ ∆ P=J Pθ ∆ θ+ J PV ∆ V
∆ Q=J Qθ ∆ θ+ J QV ∆ V
(2.3)
Có 2 thông số ảnh hưởng đến độ ổn định điện áp. Đó là công suất tác dụng P và
công suất phản kháng Q. Để phân tích xem P và Q ảnh hưởng như thế nào đến ổn định
điện áp thì chúng ta cần giả sử công suất phản kháng hoặc công suất tác dụng bằng hằng
số. Cho sai số P = 0, hệ phương trình (2.3) được viết lại như sau:
{
−1
∆ θ=−J PѲ J PV ∆ V
(2.4)
∆ Q=J R ∆ V
Từ (2.4) ta có:
−1
∆ V =[ J R ∆ Q] (2.5)
Trong đó J R là ma trận Jacobi rút gọn của hệ thống, viết lại như sau:
−1
J R=[J QV −J Qθ J PѲ J PV ] (2.6)
tử đường chéo này đặc trưng cho độ nhạy của điện áp theo công suất phản kháng bơm
vào nút. Nếu độ nhạy V-Q dương cho thấy điểm làm việc là ổn định, độ nhạy càng nhỏ
hệ thống càng ổn định. Khi độ ổn định giảm, giá trị của độ nhạy sẽ tăng lên và bằng vô
cùng khi hệ thống ở giới hạn ổn định. Nếu độ nhạy có giá trị âm cho thấy điểm làm việc
là không ổn định.
Để xác định ma trận J −1
R trong việc phân tích ổn định điện áp, trước tiên giải bài
toán phân bố công suất theo phương pháp lập Newton-Raphson, khi bài toán hội tụ ta tìm
được ma trận Jacobi tương ứng với các điều kiện vận hành đã cho. Sau đó tìm ma trận
Jacobi rút gọn theo công thức (2.6) và cuối cùng tìm được ma trận J −1
R Thuật toán giải
phân bố công suất theo phương pháp lập Newton-Raphson và xác định ma trận Jacobi rút
gọn J −1
R các bước như sau:
(0 )
j và |V j| lần lượt là góc pha và biên dộ điện áp ban đầu tại nút j. Xét
Giả thiết δ (0)
vòng lặp thứ k
(k )
j và |V j| tính công suất tác dụng P i và công suất phản
Bước 1: Dùng các trị số δ (k) (k)
kháng Q(k)
i tại các nút i = 2,…,N
{
(k)
∆ Pi < ε (k )
Bước 3: Kiểm tra điều kiện nếu (k) j và |V j| chính là nghiệm và nhảy
thì δ (k)
∆ Q <ε i
xuống bước 8, nếu không thì tính tiếp bước 4. Trong đó ε là sai số công suất, thường
được chọn là 10−3 pu
Bước 5: Tính lại các góc pha và biên độ điện áp tại các nút
{
(k+1) (k) (k)
δj =δ j + ∆ δ j
Bước 6: Tính (k +1) (k) (k) với j=2,….N
Vj =V j +∆ V j
Bước 8: Tính các phần tử của ma trận Jacobi và các ma trận con J PѲ , J QѲ , J PV , J QV
cho tất cả các nút trừ nút cân bằng, xác định được J Rvà tính J −1
R
Với những ưu nhược điểm đã nêu ra, trong đề tài đồ án này sẽ chọn phương pháp
phân tích đặc tính P-V để làm phương pháp đánh giá ổn định điện áp