You are on page 1of 57

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 9628-2:2013
IEC 60832-2:2010
LÀM VIỆC CÓ ĐIỆN - SÀO CÁCH ĐIỆN VÀ CÁC CƠ CẤU LẮP KÈM - PHẦN 2: CƠ CẤU LẮP
KÈM
Live working - Insulating sticks and attachable devices - Part 2: Attachable devices
Lời nói đầu
TCVN 9628-2:2013 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn Quốc gia TCVN/TC/E1 Máy điện và khí cụ điện
biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công
bố.
Bộ TCVN 9628 (IEC 60832) Làm việc có điện - Sào cách điện và các cơ cấu lắp kèm gồm các
phần sau:
TCVN 9628-1:2013 (IEC 60832-1:2010), Phần 1: Sào cách điện
TCVN 9628-2:2013 (IEC 60832-2:2010), Phần 2: Cơ cấu lắp kèm
Lời giới thiệu
Mục đích của tiêu chuẩn này nhằm cung cấp các yêu cầu thiết yếu đối với sào cách điện để làm
việc có điện và phụ kiện lắp kèm. Mỗi người sử dụng có thể bổ sung thêm các yêu cầu của riêng
họ. Ví dụ, người sử dụng có thể đưa thêm các yêu cầu liên quan đến việc sử dụng sào cách điện
trong hệ thống lắp đặt điện một chiều hoặc tính năng cơ khí hoặc tính tương thích và tính đổi lẫn
với các dụng cụ đã đưa vào vận hành. Trong các trường hợp như vậy, cần lưu ý để duy trì hoặc
cải thiện tính năng của sản phẩm.
Tiêu chuẩn này hoàn toàn tương đương với IEC 60832-2. Tiêu chuẩn IEC 60832-2 được biên
soạn theo các yêu cầu của IEC 61477.
Các sản phẩm được thiết kế và chế tạo theo tiêu chuẩn này sẽ góp phần vào sự an toàn của
người sử dụng với điều kiện được sử dụng bởi những người có kỹ năng, theo các phương pháp
an toàn lao động và hướng dẫn sử dụng.
Sản phẩm được đề cập trong tiêu chuẩn này có thể có tác động đến môi trường trong một số
hoặc tất cả các giai đoạn của vòng đời của sản phẩm. Các tác động này có thể từ nhẹ đến đáng
kể, ngắn hạn hoặc dài hạn, và xuất hiện ở mức toàn cầu, mức khu vực hoặc địa phương.
Ngoại trừ yêu cầu về thải bỏ trong hướng dẫn sử dụng, và các xem xét đặc biệt để lựa chọn chất
nhuộm (xem 5.6), tiêu chuẩn này không đưa ra các yêu cầu và quy định thử nghiệm cho nhà chế
tạo sản phẩm, hoặc các khuyến cáo cho người sử dụng sản phẩm để cải thiện môi trường. Tuy
nhiên, tất cả các bên liên quan trong thiết kế, chế tạo, đóng gói, phân phối, sử dụng, bảo trì, sửa
chữa, sử dụng lại, phục hồi và thải bỏ đều nên xem xét khía cạnh tác động đến môi trường.

LÀM VIỆC CÓ ĐIỆN - SÀO CÁCH ĐIỆN VÀ CÁC CƠ CẤU LẮP KÈM - PHẦN 2: CƠ CẤU LẮP
KÈM
Live working - Insulating sticks and attachable devices - Part 2: Attachable devices
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu thiết yếu đối với các cơ cấu có thể lắp vào hoặc tháo ra
khỏi phụ kiện của sào cách điện để làm việc có điện, sử dụng trong các hệ thống lắp đặt điện
xoay chiều.
Sào cách điện được quy định trong TCVN 9628-1 (IEC 60832-1).
Trong tiêu chuẩn này nếu không có quy định nào khác thì thuật ngữ “cơ cấu" có nghĩa là “cơ cấu
lắp kèm".
Sản phẩm được thiết kế và chế tạo theo tiêu chuẩn này góp phần vào sự an toàn của người sử
dụng với điều kiện là chúng được sử dụng bởi những người có kỹ năng, theo các phương pháp
an toàn lao động và theo hướng dẫn sử dụng.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau là cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi
năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì
áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi.
TCVN 6099-1 (IEC 60060-1), Kỹ thuật thử nghiệm điện áp cao - Phần 1: Định nghĩa chung và
yêu cầu thử nghiệm
IEC 60212:1971, Standard conditions for use prior to and during the testing of solid electrical
insulating materials (Điều kiện tiêu chuẩn để sử dụng trước và trong thử nghiệm vật liệu cách
điện rắn)
IEC 60417, Graphical symbols for use on equipment (Ký hiệu đồ họa sử dụng trên thiết bị)
IEC 61318:2007, Live working - Conformity assessment applicable to tools, devices and
equipment (Làm việc có điện - Đánh giá sự phù hợp áp dụng cho dụng cụ, cơ cấu và thiết bị)
IEC 61477, Live working - Minimum requirements for the utilization of tools, devices and
equipment (Làm việc có điện - Yêu cầu tối thiểu đối với việc sử dụng dụng cụ, cơ cấu và thiết bị)
3. Thuật ngữ, định nghĩa và ký hiệu
3.1. Thuật ngữ và định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa trong IEC 61318 và các định nghĩa và
thuật ngữ sau.
3.1.1. Giá trị danh định (rated value)
Giá trị của một đại lượng được sử dụng cho mục đích quy định kỹ thuật, được thiết lập cho một
tập hợp các điều kiện làm việc quy định của linh kiện, cơ cấu, thiết bị hoặc hệ thống.
[IEV 151-16-08]
3.1.3. Kiểu cơ cấu (type of device)
Họ các cơ cấu có thiết kế và ứng dụng giống nhau và có kích thước tương tự nhau.
3.2. Ký hiệu
TN mômen danh định do nhà chế tạo đưa ra đối với một cơ cấu cho trước và dùng cho mục đích
thử nghiệm
FTN lực kéo danh định do nhà chế tạo đưa ra đối với một cơ cấu cho trước và dùng cho mục đích
thử nghiệm
FCN lực nén danh định do nhà chế tạo đưa ra đối với một cơ cấu cho trước và dùng cho mục đích
thử nghiệm
FBN lực uốn danh định do nhà chế tạo đưa ra đối với một cơ cấu cho trước và dùng cho mục đích
thử nghiệm
4. Yêu cầu
4.1. Yêu cầu chung
Các yêu cầu trong tiêu chuẩn này nhằm để các sản phẩm thuộc phạm vi áp dụng của tiêu chuẩn
được thiết kế và chế tạo sao cho góp phần an toàn cho người sử dụng với điều kiện các sản
phẩm này được sử dụng bởi những người có kỹ năng trong làm việc có điện, theo phương pháp
an toàn lao động và hướng dẫn sử dụng.
Tất cả các bu lông được sử dụng để nối hai bộ phận với nhau phải có độ bền cơ thích hợp và đủ
cả về lực kéo và lực cắt cho mục đích này.
Cơ cấu chịu lực kéo hoặc nén khi sử dụng phải được thiết kế sao cho lực này được đặt dọc trục
của sào cách điện.
Phương pháp cố định cơ cấu phải đảm bảo rằng cơ cấu không thể bị rời ra một cách ngẫu nhiên
trong khi sử dụng.
Phương pháp cố định cơ cấu phải được thiết kế và có kết cấu sao cho góc tạo bởi trục của sào
cách điện và cơ cấu lắp với nó có thể điều chỉnh theo các nấc 30°. Hai ví dụ của hệ thống như
vậy được thể hiện trong Phụ lục A.
4.2. Yêu cầu về kích thƣớc và yêu cầu về cơ
4.2.1. Yêu cầu về kích thƣớc
Đối với từng kiểu cơ cấu phù hợp với tiêu chuẩn này, nhà chế tạo phải cung cấp bằng văn bản
các kích thước và tham số danh định liên quan trực tiếp đến các chức năng cụ thể của cơ cấu.
CHÚ THÍCH 1: Cơ cấu dẫn điện cần được thiết kế nhỏ nhất có thể phù hợp với chức năng đúng
của chúng để giảm rủi ro ngắn mạch.
4.2.2. Yêu cầu về cơ
Đối với từng kiểu cơ cấu phù hợp với tiêu chuẩn này, nhà chế tạo phải cung cấp bằng văn bản
các giá trị danh định ứng với các đặc tính quy định trong Bảng 1 và Bảng 2.
Bàn chải làm sạch dây dẫn phải có khả năng làm việc lâu bền trong các điều kiện nhiệt độ thấp
và cao.
CHÚ THÍCH 1: Thử nghiệm ép nguội và thử nghiệm ép nóng bàn chải được nêu trong 5.6.4.3.
CHÚ THÍCH 2: Nhìn chung, đối với các cơ cấu được thiết kế để sử dụng trong các điều kiện khí
quyển không bình thường (nhiệt độ và độ ẩm tương đối rất cao hoặc rất thấp), khách hàng cần
trao đổi với nhà chế tạo về sự cần thiết của việc thực hiện các thử nghiệm cơ khắc nghiệt hơn
trong các điều kiện thích hợp.
Đối với các cơ cấu dưới đây, chỉ yêu cầu xem xét bằng mắt (xem 5.2), kiểm tra kích thước (xem
5.3) và kiểm tra tính tương thích (xem 5.4):
 Đầu sào dạng kẹp thuận
 Móc dẫn hướng
 Cơ cấu điều chỉnh khớp cầu
 Đầu hai ngạnh cố định
 Bộ lắp đặt cơ cấu giữ (bộ khóa chốt)
 Dẫn hướng bi cách điện
 Búa
 Cơ cấu tháo lắp cầu chảy tự định vị
 Kẹp bắt ren
 Ngắt xoắn ốc
 Cưa tỉa cây
 Tuốc nơ vít
 Cơ cáu đánh bóng dây dẫn
Bảng 1 - Đặc tính cơ của cơ cấu kết thúc có rãnh then (nhà chế tạo có trách nhiệm cung cấp)
Đặc tính Kiểu cơ cấu
Bộ điều chỉnh sào Vòng dây định Đột định vị Bàn chải làm sạch Chạc giữ Chìa vặn
móc và bộ điều chỉnh hình dây dẫn
đa năng
TN x x
FTN x
FBN x x
Đặc tính cụ thể Độ bền kéo của Khả năng chịu ép
chốt FCN

Đặc tính Kiểu cơ cấu


Cơ cấu tháo chốt giữ tháo/lắp Lƣỡi cắt Dao xoay Vấu xoay Kìm điều Kìm “chết" Chạc
cơ cấu giữ dây buộc chỉnh cách điện
Kiểu xoắn Kiếu có Kiểu bánh Kiểu giật
hoặc bộ đƣợc điều
ốc đầu nhọn lệch tâm ra
lắp cơ cấu chỉnh
giữ đƣợc
TN x x x
FTN x x x
FBN x x x x x x
Khoảng
cách uốn
danh định
Đặc tính cụ thể Lực trở về Khả năng Khả năng Độ bền
danh định xiết chặt xiết chặt của trục
FR khớp

Đặc tính Kiểu cơ cấu


Kìm mọi góc Cơ cấu giữ Đầu chìa vặn Cơ cấu giữ Cơ cấu đặt Cƣa phá Dƣỡng đo dây Dƣỡng đo khe
chốt uốn đƣợc ampe mốt sợi đan chống dẫn hở
nhiễu
TN x x
FTN x
FBN x x x x
Đặc tính cụ thể Khả năng xiết Khả năng chịu
chặt biến dạng
Bảng 2 - Đặc tính cơ của cơ cấu sào cách điện dạng móc chữ U
(nhà chế tạo có trách nhiệm cung cấp)
Đặc tính Kiểu cơ cấu
Bộ gá dạng Bộ gá dạng Bộ điều Phần kéo dài Bộ gá dạng Bộ điều
chữ U then có liên chỉnh dạng của móc chữ then trục lăn chỉnh vít
kết kéo móc chữ U U chữ U
FTN x x x x x x
4.3. Bảo vệ cơ
Khi cần, các đầu của từng cơ cấu phải có phương tiện thích hợp để bảo vệ cơ, ví dụ như mũ bịt.
Cơ cấu bằng kim loại phải được thiết kế cẩn thận để đảm bảo rằng các mép được lượn tròn khi
việc lượn tròn này không làm ảnh hưởng đến chức năng của cơ cấu.
4.4. Bảo vệ chống ăn mòn
Các phần kim loại phải được bảo vệ chống ăn mòn bằng thành phần của chúng hoặc bằng cách
thực hiện xử lý bề mặt thích hợp.
4.5. Ghi nhãn
Từng cơ cấu phải được ghi nhãn với các nội dung sau:
 tên nhà chế tạo hoặc thương hiệu;
 kiểu tham chiếu;
 năm chế tạo và tháng chế tạo (nếu có thể);
 ký hiệu IEC 60417-5216 (2002-10) - Thích hợp để làm việc có điện; tam giác kép (xem Phụ lục
B);
CHÚ THÍCH: Tỷ số chính xác giữa chiều cao của hình vẽ và đáy của tam giác là 1,43. Để thuận
tiện, tỷ số này có thể chọn các giá trị từ 1,4 đến 1,5.
 số hiệu tiêu chuẩn TCVN/IEC ngay cạnh ký hiệu (TCVN 9628-2/IEC 60832-2).
Ghi nhãn phải bền, dễ đọc và rõ ràng đối với người nhìn bằng mắt thường hoặc có kính điều
chỉnh thị lực nhưng không phóng đại thêm.
Các đặc tính khác hoặc thông tin khác không cần thiết ở vị trí làm việc, ví dụ như năm xuất bản
tiêu chuẩn, phải đi kèm với hạng mục sản phẩm theo cách khác, như thông tin mã (mã vạch, vi
mạch, v.v...) hoặc phải đi kèm trên bao bì sản phẩm.
4.6. Hƣớng dẫn sử dụng
Từng cơ cấu phải được cung cấp hướng dẫn sử dụng của nhà chế tạo dưới dạng văn bản để sử
dụng và bảo quản.
Hướng dẫn này phải được biên soạn theo các quy định chung cho trong IEC 61477.
Các hướng dẫn này phải gồm, ít nhất là, khuyến cáo đối với tải cơ lớn nhất (xem 4.2.2), làm
sạch, bảo quản và vận chuyển, thử nghiệm định kỳ, sửa chữa, nếu có thể, và thải bỏ cơ cấu.
5. Các thử nghiệm
5.1. Yêu cầu chung
Tiêu chuẩn này đưa ra các quy định thử nghiệm để chứng tỏ rằng các sản phẩm phù hợp với các
yêu cầu trong Điều 4. Các điều khoản thử nghiệm này chủ yếu để sử dụng làm thử nghiệm điển
hình để kiểm tra xác nhận đầu vào thiết kế. Trong trường hợp có liên quan, các biện pháp thay
thế (tính toán, kiểm tra, thử nghiệm, v.v...) được quy định trong các điều khoản thử nghiệm đối
với các cơ cấu đã hoàn thành giai đoạn sản xuất.
Để chứng tỏ sự phù hợp với tiêu chuẩn này, nhà chế tạo phải chứng tỏ rằng các thử nghiệm điển
hình đề cập trong Bảng C.1 và Bảng C.2 đã được thực hiện thành công trên tối thiểu ba cơ cấu
của từng kiểu.
Tuy nhiên, nếu số lượng các điểm khác biệt giữa các kiểu cơ cấu khác nhau không nhiều thì các
thử nghiệm mà không bị ảnh hưởng bởi các đặc tính khác nhau của cơ cấu có thể được thực
hiện trên một kiểu cơ cấu và kết quả có thể được sử dụng cho các kiểu cơ cấu khác.
Các thử nghiệm đề cập trong Bảng C.1 và Bảng C.2 phải được thực hiện theo thứ tự đánh số cụ
thể.
Giá trị yêu cầu của các lực cơ học quy định trong Điều 5 phải đạt được bằng cách sử dụng tốc
độ tăng tải từ 1 % đến 10 % giá trị lực danh định trong một giây. Các lực phải được đặt với độ
chính xác ±5 %.
CHÚ THÍCH: Ví dụ, nếu lực kéo do nhà chế tạo công bố đối với cơ cấu cho trước là FTN = 100 N,
tốc độ tăng tải sẽ nằm trong khoảng từ 1 N/s đến 10 N/s và lực đặt vào cơ cấu sẽ nằm trong
khoảng từ 95 N đến 105 N.
Các kích thước quy định trong Điều 5 được tính bằng milimét phải được kiểm tra với độ chính
xác ±2 %.
Nếu không có quy định khác, nhiệt độ phòng phải là (25 ± 10) °C.
Khi có quy định kiểm tra bằng cách xem xét thì phải hiểu rằng cần kiểm tra bằng cách xem xét
bởi người có thị lực bình thường hoặc có kính điều chỉnh thị lực nhưng không phóng đại thêm.
5.2. Kiểm tra bằng cách xem xét
Từng cơ cấu phải được kiểm tra bằng cách xem xét để phát hiện lỗi chế tạo và để kiểm tra việc
hoạt động đúng chức năng và phù hợp với các yêu cầu nêu trong 4.3, 4.4 và 4.5, trong trường
hợp áp dụng.
5.3. Kiểm tra kích thƣớc
Từng cơ cấu phải được đo để đảm bảo rằng các kích thước của cơ cấu phù hợp với các kích
thước danh định của nhà chế tạo.
5.4. Kiểm tra tính tƣơng thích
Phải kiểm tra bằng cách gắn từng hệ thống gá lắp để thấy rằng mỗi kiểu được lắp một cách thích
hợp và chắc chắn trên sào cách điện mà cơ cấu này được thiết kế đề lắp cùng.
5.5. Độ bền ghi nhãn
Độ bền của nhãn phải được kiểm tra bằng cách lau toàn bộ nhãn trong ít nhất 1 min bằng miếng
vải không có xơ vụn được thấm đẫm nước và sau đó chà xát lên nhãn trong ít nhất 1 min nữa
bằng miếng vải không có xơ vụn được thấm đẫm isopropanol (CH3-CH(OH)-CH3).
CHÚ THÍCH 1: Trách nhiệm của người sử dụng lao động là phải đảm bảo tuân thủ đầy đủ các
quy định pháp lý liên quan và các hướng dẫn an toàn cụ thể liên quan đến sử dụng chất
isopropanol.
Thử nghiệm phải được coi là đạt nếu nhãn vẫn dễ đọc và các chữ cái không bị mờ.
Bề mặt của cơ cấu có thể thay đổi. Nhãn không được có dấu hiệu bong ra.
CHÚ THÍCH 2: Ghi nhãn bằng cách đúc hoặc khắc không cần thực hiện thử nghiệm này.
5.6. Thử nghiệm cơ và các thử nghiệm cụ thể
5.6.1. Cơ cấu điều chỉnh đa năng và cơ cấu điều chỉnh sào móc
5.6.1.1. Xoắn cơ cấu điều chỉnh
Cơ cấu điều chỉnh phải được lắp vào sào cách điện mà nó được thiết kế để lắp cùng, và cụm lắp
ráp này được lắp vào phần thử nghiệm thể hiện trên Hình 1. Vít có tai phải được xiết chặt với mô
men 3 Nm.

CHÚ DẪN
1 phần thử nghiệm
2 đầu của sào móc
3 hướng kéo/trục xoắn
4 cơ cấu điều chỉnh
Hình 1 - Bố trí thử nghiệm đối với cơ cấu điều chỉnh sào móc - Xoắn và kéo cơ cấu điều
chỉnh
Mô men xoắn phải được đặt quanh trục của sào có tay cầm đa năng hoặc sào móc và được tăng
dần đến giá trị 1,25 TN và sau đó duy trì ở giá trị này trong khoảng thời gian không ngắn hơn 1
min.
Thử nghiệm được coi là đạt nếu không có dấu hiệu hư hại nhìn thấy được trong quá trình xem
xét bằng mắt sau thử nghiệm.
Đặt lại lực kéo một lần nữa theo cách tương tự như trên, sử dụng giá trị lực kéo lớn nhất 2,5 FN
và sau đó duy trì ở giá trị này trong khoảng thời gian không ngắn hơn 1 min.
Thử nghiệm được coi là đạt nếu không có biến dạng vĩnh viễn hoặc nứt vỡ nhìn thấy được trong
quá trình xem xét bằng mắt sau thử nghiệm.
5.6.1.2. Kéo cơ cấu điều chỉnh
Cơ cấu điều chỉnh phải được lắp vào sào cách điện mà nó được thiết kế để lắp cùng, và cụm lắp
ráp này được lắp vào phần thử nghiệm thể hiện trên Hình 1. Vít có tai phải được xiết chặt với mô
men 3 Nm.
Lực kéo phải được đặt vào dọc trục của sào có tay cầm đa năng hoặc sào mốc có thể thụt vào
và được tăng dần đến giá trị 1,25 FN và sau đó duy trì ở giá trị này trong khoảng thời gian không
ngắn hơn 1 min.
Thử nghiệm được coi là đạt nếu không có dấu hiệu hư hại nhìn thấy được trong quá trình xem
xét bằng mắt sau thử nghiệm.
Đặt lại lực kéo một lần nữa theo cách tương tự như trên sử dụng giá trị lực kéo lớn nhất 2,5 FN
và sau đó duy trì ở giá trị này trong khoảng thời gian không ngắn hơn 1 min.
Thử nghiệm được coi là đạt nếu không có biến dạng vĩnh viễn hoặc nứt vỡ nhìn thấy được trong
quá trình xem xét bằng mắt sau thử nghiệm.
5.6.1.3. Xoắn vít có tai
Cơ cấu điều chỉnh phải được lắp vào phần thử nghiệm (xem Hình 2).

CHÚ DẪN
1 Cơ cấu điều chỉnh lắp cố định
2 đầu bịt để thử nghiệm
3 phụ kiện đầu sào đa năng để kẹp
4 mỏ cặp
Hình 2 - Cơ cấu điều chỉnh đa năng và cơ cấu điều chỉnh sào móc - Xoắn vít có tai
Mô men xoắn phải được đặt vào vít có tai với giá trị 1,25 lần mô men danh định 3 Nm và sau đó
duy trì ở giá trị này trong khoảng thời gian không ngắn hơn 1 min.
Thử nghiệm được coi là đạt nếu không có dấu hiệu hư hại quan sát được sau thử nghiệm.
Đặt lại mô men một lần nữa theo cách tương tự như trên, sử dụng giá trị mô men lớn nhất bằng
2,5 lần mô men danh định 3 Nm và sau đó duy trì ở giá trị này trong khoảng thời gian không
ngắn hơn 1 min.
Thử nghiệm được coi là đạt nếu không có biến dạng vĩnh viễn hoặc nứt vỡ nhìn thấy được trong
quá trình xem xét bằng mắt sau thử nghiệm.
5.6.2. Vòng dây định hình - Kéo chốt hạn vị
Vòng dây phải được cố định bằng hệ thống gá lắp (ví dụ trên sào có tay cầm đa năng).
Đặt lực kéo lên chốt hạn vị và tăng dần (xem Hình 3) đến giá trị 1,25 lần độ bền kéo của chốt hạn
vị do nhà chế tạo cung cấp, và sau đó duy trì ở giá trị này trong khoảng thời gian không ngắn
hơn 1 min.
CHÚ DẪN
1 chốt hạn vị
2 cơ cấu đỡ
Hình 3 - Vòng dây định hình - Kéo chốt hạn vị
Thử nghiệm được coi là đạt nếu không có dấu hiệu hư hại quan sát được trong quá trình kiểm
tra bằng mắt sau thử nghiệm.
Đặt lại lực kéo một lần nữa theo cách tương tự như trên, sử dụng giá trị lực kéo lớn nhất bằng
2,5 lần độ bền kéo của chốt hạn vị do nhà chế tạo cung cấp, và sau đó duy trì ở giá trị này trong
khoảng thời gian không ngắn hơn 1 min.
Thử nghiệm được coi là đạt nếu không có biến dạng vĩnh viễn hoặc nứt vỡ nhìn thấy được trong
quá trình xem xét bằng mắt sau thử nghiệm.
5.6.3. Đột định vị - Thử nghiệm uốn
Đột định vị được đặt trong thiết bị thử nghiệm như thể hiện trên Hình 4.
Hình 4 - Đột định vị - Thử nghiệm uốn
Lực uốn được đặt và tăng dần dọc theo trục của hệ thống gá lắp đến giá trị 1,25 FBN và sau được
duy trì ở giá trị này trong khoảng thời gian không ngắn hơn 1 min.
Thử nghiệm được coi là đạt nếu không có dấu hiệu hư hại quan sát được trong quá trình xem xét
bằng mắt sau thử nghiệm.
Lực uốn được đặt lại một lần nữa theo cách tương tự như trên, sử dụng giá trị lực uốn lớn nhất
bằng 2,5 FBN và sau đó duy trì ở giá trị này trong khoảng thời gian không ngắn hơn 1 min.
Thử nghiệm được coi là đạt nếu không có biến dạng vĩnh viễn hoặc nứt vỡ quan sát được trong
quá trình xem xét bằng mắt sau thử nghiệm.
5.6.4. Bàn chải làm sạch dây dẫn – Kiểu nửa ống
5.6.4.1. Thử nghiệm độ bền mỏi
Bàn chải được lắp trên một cơ cấu để cho phép đặt lên bàn chải một chuyển động thẳng dưới
một lực ép quy định.
Lực ép phải được chọn sao cho đoạn ép các sợi bàn chải trên thanh thép đường kính 20 mm
bằng 10 % chiều dài của chúng (xem Hình 5).

CHÚ DẪN
1 đoạn ép
2 thanh kim loại
3 hành trình 100 mm
Hình 5 - Bàn chải làm sạch dây dẫn - Thử nghiệm độ bền mỏi trên bàn chải kiểu nửa ống
Đặt 3 000 chu kỳ chuyển động trên bàn chải: mỗi chu kỳ là một chuyển động qua lại hoàn chỉnh.
Hành trình: 100 mm + 10 mm
Tần số: (50 ± 2) chu kỳ chuyển động/min
Thử nghiệm được thực hiện với thanh bằng đồng thau, sau đó với thanh bằng đồng đỏ (3 000
chu kỳ mỗi lần).
Thử nghiệm được coi là đạt nếu sợi bàn chải và bàn chải vẫn duy trì được tính hiệu quả của
chúng.
5.6.4.2. Thử nghiệm khớp nối
Thân bàn chải phải được giữ cố định. Lực phải được đặt và tăng dần lên hệ thống gá lắp cho
đến khi hệ thống này quay tương đối so với thân của bàn chải.
Thử nghiệm phải được coi là đạt nếu chỉ xảy ra quay ở giá trị từ 0,1 Nm đến 0,15 Nm.
5.6.4.3. Thử nghiệm ép
5.6.4.3.1. Thử nghiệm ép nguội
Ổn định các chi tiết phải phù hợp với IEC 60212. Bàn chải được đặt trong tủ ổn định (mã 6h/-
10C).
Sau đó thử nghiệm ép được thực hiện trong thời gian 1 h ở nhiệt độ 10 °C trong vị trí mở (xem
Hình 6), bằng cách đặt lực 2,5FCN lên thân bàn chải.

Hình 6 - Bàn chải làm sạch dây dẫn - Kiểu nửa ống - Thử nghiệm ép
Thử nghiệm được coi là đạt nếu không có biến dạng vĩnh viễn hoặc nứt vỡ nhìn thấy được trong
quá trình quan sát bằng mắt sau thử nghiệm.
5.6.4.3.2. Thử nghiệm ép nóng
Ổn định các chi tiết phù hợp với IEC 60212. Bàn chải phải được đặt trong tủ ổn định (mã
4h/55C/20 %).
Sau đó thử nghiệm ép được thực hiện trong thời gian 1 h ở nhiệt độ 55 °C và độ ẩm tương đối
20 % ở vị trí mở (xem Hình 6), bằng cách đặt lực 2,5FCN lên thân bàn chải.
Thử nghiệm được coi là đạt nếu không có biến dạng vĩnh viễn hoặc nứt vỡ nhìn thấy được trong
quá trình quan sát bằng mắt sau thử nghiệm.
Thử nghiệm được coi là đạt nếu khi không đặt lực nữa thì bàn chải lại trở về kích thước ban đầu
ở nhiệt độ phòng (mã M/23C/50%).
5.6.5. Bàn chải làm sạch dây dẫn - Kiểu chữ V - Thử nghiệm độ bền mỏi
Thử nghiệm giống với thử nghiệm độ bền mỏi đối với bàn chải kiểu nửa ống trừ bố trí thử
nghiệm như thể hiện trên Hình 7.

CHÚ DẪN
1 thanh kim loại
2 hành trình 100 mm
Hình 7 - Bàn chải làm sạch dây dẫn - Kiểu chữ V - Thử nghiệm độ bền mỏi
5.6.6. Vịt dầu - Hoạt động của cần thao tác
Bình chứa được đổ đầy dầu. Vịt dầu được giữ thẳng đứng.
Đặt vào một đầu của cần thao tác một lực tăng dần cho đến khi tia dầu phun ra từ vòi.
Điều này phải xảy ra ở giá trị lực đặt từ 15 N đến 50 N.
Sau đó đặt lực 150 N lên cần thao tác theo cách tương tự như trên.
Thử nghiệm được coi là đạt nếu không có dấu hiệu hư hại quan sát được trong quá trình kiểm
tra bằng mắt sau thử nghiệm.
Sau đó, sử dụng cần thao tác làm rỗng bình chứa gần như hoàn toàn, và đo lực thao tác. Giá trị
của lực đo được phải nằm trong khoảng từ 15 N đến 50 N.
5.6.7. Chìa vặn có bánh cóc - Thử nghiệm ma sát
Thử nghiệm này chỉ được áp dụng cho cơ cấu không có điều chỉnh từ bên ngoài.
Cố định thân của chìa vặn có bánh cóc. Đặt lực vào hệ thống gá lắp và tăng dần cho đến khi hệ
thống này quay êm.
Thử nghiệm được coi là đạt nếu việc quay này xảy ra ờ giá trị mô men từ 2 N-m đến 3 N-m.
5.6.8. Chìa vặn - Thử nghiệm xoắn
Chìa vặn được lồng vào một đai ốc không thể quay (xem Hình 8). Hệ thống gá lắp của chìa vặn
được lắp trên hệ thống gá lắp của sào có tay cầm đa năng, và xiết vít này với mô men bằng 10
N-m.

CHÚ DẪN
1 phụ kiện đầu sào của sào cách điện
2 chia vặn
3 đai ốc
4 cơ cấu giữ đai ốc
T mô men
Hình 8 - Chìa vặn - Thử nghiệm xoắn
Đặt mô men vào hệ thống gá lắp và tăng dần đến giá trị 1,25 TN, rồi sau đó duy trì ở giá trị này
trong khoảng thời gian không ngắn hơn 1 min.
Thử nghiệm được coi là đạt nếu không có dấu hiệu hư hại quan sát được trong quá trình kiểm
tra bằng mắt sau thử nghiệm.
Đặt lại mô men một lần nữa theo cách tương tự như trên, sử dụng giá trị mô men lớn nhất bằng
2,5 TN, rồi sau đó duy trì ở giá trị này trong khoảng thời gian không ngắn hơn 1 min.
Thử nghiệm được coi là đạt nếu không có biến dạng vĩnh viễn hoặc nứt vỡ quan sát được trong
quá trình kiểm tra bằng mắt sau thử nghiệm.
5.6.9. Cơ cấu tháo chốt giữ
Quy định thử nghiệm áp dụng cho các kiểu cơ cấu tháo chốt giữ khác nhau được cho dưới đây.
a) Kiểu xoắn ốc
Đầu của cơ cấu tháo chốt giữ phải được đưa vào lỗ có đường kính d (mm) được khoan trong
tấm có độ cứng lớn hơn của cơ cấu. Tấm kim loại phải được cố định bên dưới đường tâm của lỗ
một khoảng là a mm, và cơ cấu phải được cho tiếp xúc với tấm đỡ (xem Hình 9).
Mô men xoắn phải được đặt lên hệ thống gá lắp bằng cách sử dụng cần thao tác gắn với nó (ví
dụ sào có tay cầm đa năng) và tăng dần đến giá trị 1,25 TN, rồi sau đó duy trì ở giá trị này trong
khoảng thời gian không ngắn hơn 1 min.
Thử nghiệm được coi là đạt nếu không có dấu hiệu hư hại nhìn thấy được trong quá trình kiểm
tra bằng mắt sau thử nghiệm.
Mô men phải được đặt lại một lần nữa theo cách tương tự như trên, sử dụng giá trị mô men lớn
nhất bằng 2,5 TN, rồi sau đó duy trì ở giá trị này trong khoảng thời gian không ngắn hơn 1 min.
Thử nghiệm được coi là đạt nếu không có biến dạng vĩnh viễn hoặc nứt vỡ nhìn thấy được trong
quá trình kiểm tra bằng mắt sau thử nghiệm.

CHÚ DẪN
A phần thử nghiệm
T mô men
Hình 9 - Cơ cấu tháo chốt giữ - Thử nghiệm xoắn
b) Kiểu có đầu nhọn
Đầu của cơ cấu tháo chốt giữ phải được đưa vào lỗ có đường kính d (mm) được khoan trong
tấm có độ cứng lớn hơn độ cứng của cơ cấu. Tấm kim loại phải được cố định bên dưới đường
tâm của lỗ một khoảng là a mm, và cơ cấu phải được cho tiếp xúc với tấm đỡ (xem Hình 10).
Mô men xoắn phải được đặt lên hệ thống gá lắp bằng cách sử dụng cần gắn với nó (ví dụ sào có
tay cầm đa năng) và tăng dần đến giá trị 1,25 TN, rồi sau đó duy trì ở giá trị này trong khoảng thời
gian không ngắn hơn 1 min.
Thử nghiệm được coi là đạt nếu không có dấu hiệu hư hại nhìn thấy được trong quá trình kiểm
tra bằng mắt sau thử nghiệm.
Mô men phải được đặt lại một lần nữa theo cách tương tự như trên, sử dụng giá trị mô men lớn
nhất bằng 2,5 TN, rồi sau đó duy trì ở giá trị này trong khoảng thời gian không ngắn hơn 1 min.
Thử nghiệm được coi là đạt nếu không có biến dạng vĩnh viễn hoặc nứt vỡ nhìn thấy được trong
quá trình kiểm tra bằng mắt sau thử nghiệm.

CHÚ DẪN
A phần thử nghiệm
L cánh tay của cần thao tác là 1 m
Hình 10 - Cơ cấu tháo chốt giữ kiểu có đầu nhọn - Thử nghiệm xoắn
c) Kiểu bánh lệch tâm
Ma sát
Sử dụng một vòng hoàn chỉnh của hệ thống gá lắp để xác định giá trị mô men thấp nhất làm cho
hệ thống quay và giá trị mô men lớn nhất cần thiết để duy trì việc quay này.
Thử nghiệm được coi là đạt nếu việc quay xảy ra ở giá trị mô men từ 0,5 Nm đến 1,5 Nm.
Gọi a là thông số về khoảng cách của nhà chế tạo (xem Hình 11). Đầu nhọn của cơ cấu tháo
chốt giữ phải được luồn vào lỗ có đường kính d (mm) được khoan trong tấm có chỉ số độ cứng
lớn hơn của cơ cấu. Tấm đỡ phải cố định vào tấm kim loại này sao cho bánh lệch tâm tiếp xúc
với tấm đỡ (xem Hình 11).
Lực uốn phải được đặt ở khoảng cách danh định a mm tính từ đầu nhọn của cơ cấu và tăng dần
đến giá trị 1,25 FBN, rồi sau đó duy trì ở giá trị này trong khoảng thời gian không ngắn hơn 1 min.
Đầu nhọn của cơ cấu không được trượt ra khỏi lỗ.
Thử nghiệm được coi là đạt nếu không có dấu hiệu hư hại nhìn thấy được trong quá trình kiểm
tra bằng mắt sau thử nghiệm.
Lực uốn được đặt lại một lần nữa từ khoảng cách a mm theo cách tương tự như trên, sử dụng
giá trị mô men lớn nhất bằng 2,5 FBN, rồi sau đó duy trì ở giá trị này trong khoảng thời gian không
ngắn hơn 1 min.
Thử nghiệm được coi là đạt nếu không có biến dạng vĩnh viễn hoặc nứt vỡ nhìn thấy được trong
quá trình kiểm tra bằng mắt sau thử nghiệm.
CHÚ DẪN
1 tấm đỡ
Hình 11 - Cơ cấu tháo chốt giữ kiểu bánh lệch tâm - Thử nghiệm uốn
d) Kiểu giật ra
Đo lực trở về
Gọi FR là giá trị lực trở về danh định đối với lò xo do nhà chế tạo quy định. Phải đo lực nhỏ nhất
cần thiết để đưa cơ cấu về cuối hành trình của nó.
Thử nghiệm phải được coi là đạt nếu giá trị đo được nằm trong phạm vi FR ± 20 %.
Kéo
Cơ cấu tháo chốt giữ kiểu giật ra phải được gắn vào phần thử nghiệm của hệ thống gá lắp.
Phải đặt lực 2,5 FTN vào đầu hình nón của cơ cấu sử dụng trục có đường kính 8 mm.
Thử nghiệm được coi là đạt nếu không có biến dạng hoặc nứt vỡ nhìn thấy được trong quá trình
xem xét bằng mắt sau thử nghiệm.
5.6.10. Chạc giữ - Thử nghiệm uốn
Tấm kim loại phẳng được giữ chắc chắn đúng vị trí. Tấm kim loại phẳng được kẹp chặt giữa hai
ngàm kẹp của chạc giữ, như thể hiện trên Hình 12.
Kích thước tính bằng milimét

CHÚ DẪN
M tấm kim loại phẳng kích thước 39 mm x 5 mm được giữ chắc chắn đúng vị trí
J được kẹp giữa hai ngàm kẹp
Hình 12 - Chạc giữ - Thử nghiệm uốn
Lực uốn phải được đặt vào trục của hệ thống gá lắp và tăng dần đến giá trị 1,25 FBN và sau đó
được duy trì ở giá trị này trong khoảng thời gian không ngắn hơn 1 min.
Thử nghiệm phải được coi là đạt nếu không có dấu hiệu hư hại nhìn thấy được trong quá trình
kiểm tra bằng mắt sau thử nghiệm. Chạc không được mở ra cũng như không bị trượt.
Lực uốn phải được đặt lại một lần nữa theo cách tương tự như trên sử dụng lực uốn lớn nhất 2,5
FBN và sau đó được duy trì ở giá trị này trong khoảng thời gian không ngắn hơn 1 min.
Thử nghiệm được coi là đạt nếu không có biến dạng vĩnh viễn hoặc nứt vỡ nhìn thấy được trong
quá trình kiểm tra bằng cách xem xét sau thử nghiệm.
5.6.11. Bộ tháo/lắp cơ cấu giữ - Thử nghiệm uốn
5.6.11.1. Thử nghiệm trên phần tháo ra
Cơ cấu được lắp trên hệ thống gá lắp mà hệ thống này được cố định chắc chắn đúng vị trí. Vít
có tai phải được xiết chặt với mô men 3 Nm. Cơ cấu phải được đặt như trên Hình 13a.
Lực uốn phải đặt vào điểm cách trục của hệ thống gá lắp 200 mm và tăng dần đến giá trị 1,25
FBN, và sau đó duy trì ở giá trị này trong khoảng thời gian không ngắn hơn 1 min.
Thử nghiệm phải được coi là đạt nếu không có dấu hiệu hư hại nhìn thấy được trong quá trình
kiểm tra bằng mắt sau thử nghiệm.
5.6.11.2. Thử nghiệm trên phần lắp vào
Cơ cấu khác được gắn vào như thể hiện trên Hình 13b.
Kích thước tính bằng milimét

Hình 13a - Thử nghiệm uốn trên phần dùng để tháo ra


Hình 13b - Thử nghiệm uốn trên phần dùng để lắp vào
CHÚ DẪN
A Hệ thống gá lắp
Hình 13 - Bộ tháo/lắp cơ cấu giữ - Thử nghiệm uốn
Lực uốn phải được đặt vào đầu của phần “lắp vào” của cơ cấu và tăng dần đến giá trị 1,25 FBN,
và sau đó duy trì ở giá trị này trong khoảng thời gian không ngắn hơn 1 min.
Thử nghiệm được coi là đạt nếu không có dấu hiệu hư hại nhìn thấy được trong quá trình kiểm
tra bằng mắt sau thử nghiệm.
Lực uốn được đặt lại một lần nữa theo cách tương tự như trên sử dụng giá trị lực uốn lớn nhất là
2,5 FBN rồi sau đó duy trì ở giá trị này trong khoảng thời gian không ngắn hơn 1 min.
Thử nghiệm được coi là đạt nếu không có biến dạng vĩnh viễn hoặc nứt vỡ nhìn thấy được trong
quá trình kiểm tra bằng mắt sau thử nghiệm.
5.6.12. Lƣỡi cắt dây nối (dao cắt dây buộc) - Thử nghiệm uốn
Cơ cấu phải được lắp với sào mà nó được thiết kế để lắp cùng và lưỡi cắt dây nối phải được
đưa vào rãnh của cơ cấu thử nghiệm (xem Hình 14).
Lực uốn phải được đặt vào cơ cấu (xem Hình 14) và tăng dần đến giá trị 1,25 FBN rồi sau đó duy
trì ở giá trị này trong khoảng thời gian không ngắn hơn 1 min.
CHÚ DẪN
T cơ cấu thử nghiệm (dày R/2 mm) được kẹp chặt
H dấu cưa
C cơ cấu cắt sợi dây buộc được đưa vào rãnh
Hình 14 - Lƣỡi cắt sợi đan (cơ cấu cắt sợi dây buộc) - Thử nghiệm uốn
Thử nghiệm được coi là đạt nếu không có dấu hiệu hư hại nhìn thấy được trong quá trình kiểm
tra bằng mắt sau thử nghiệm.
Lực uốn được đặt lại một lần nữa theo cách tương tự như trên, sử dụng giá trị lực uốn lớn nhất
là 2,5 FBN rồi sau đó duy trì ở giá trị này trong khoảng thời gian không ngắn hơn 1 min.
Thử nghiệm được coi là đạt nếu không có biến dạng vĩnh viễn hoặc nứt vỡ nhìn thấy được trong
quá trình kiểm tra bằng mắt sau thử nghiệm.
5.6.13. Dao xoay - Thử nghiệm kéo
Với hệ thống gá lắp của dao xoay được gắn với hệ thống gá lắp của cơ cấu thử nghiệm, lực kéo
phải được đặt vào dao xoay (xem Hình 15), và tăng dần đến giá trị 1,25 FTN rồi sau đó duy trì ở
giá trị này trong khoảng thời gian không ngắn hơn 1 min.

CHÚ DẪN
1 vít xiết
2 hệ thống gá lắp của cơ cấu thử nghiệm
Hình 15 - Dao xoay - Thử nghiệm kéo
Thử nghiệm được coi là đạt nếu không có dấu hiệu hư hại nhìn thấy được trong quá trình kiểm
tra bằng mắt sau thử nghiệm. Dao xoay phải quay một cách dễ dàng.
Lực uốn phải được đặt lại một lần nữa theo cách tương tự như trên, sử dụng giá trị lực uốn lớn
nhất là 2,5 FTN rồi sau đó duy trì ở giá trị này trong khoảng thời gian không ngắn hơn 1 min.
Thử nghiệm được coi là đạt nếu không có biến dạng vĩnh viễn hoặc nứt vỡ nhìn thấy được trong
quá trình kiểm tra bằng mắt sau thử nghiệm.
5.6.14. Vấu xoay - Thử nghiệm kéo
Sử dụng thử nghiệm tương tự như với dao xoay, nhưng cách thực hiện như thể hiện trên Hình
16.

CHÚ DẪN
1 vít xiết
2 hệ thống gá lắp của cơ cấu thử nghiệm
Hình 16 - Vấu xoay - Thử nghiệm kéo
5.6.15. Kìm điều chỉnh đƣợc
5.6.15.1. Khả năng kẹp chặt
Thanh kim loại đường kính 20 mm được đặt vào giữa hai ngàm kẹp của kìm cần thử nghiệm như
thể hiện trên Hình 17.
CHÚ DẪN
1 thanh kim loại đường kính 20 mm được kẹp chặt
2 mô men tác dụng theo phương ngang
3 phần nằm ngang
Hình 17 - Kìm điều chỉnh đƣợc - Khả năng kẹp chặt
Mô men được đặt vào hệ thống gá lắp, hệ thống này phụ thuộc lẫn nhau với thiết bị trên trục dọc
của kìm, và được tăng dần đến giá trị 1,25 TN rồi sau đó duy trì ở giá trị này trong khoảng thời
gian không ngắn hơn 1 min.
Thử nghiệm được coi là đạt nếu không có dấu hiệu hư hại nhìn thấy được trong quá trình kiểm
tra bằng mắt sau thử nghiệm.
Mô men phải được đặt lại một lần nữa theo cách tương tự như trên sử dụng giá trị mô men uốn
lớn nhất là 2,5 TN rồi sau đó duy trì ở giá trị này trong khoảng thời gian không ngắn hơn 1 min.
Thử nghiệm được coi là đạt nếu không có biến dạng vĩnh viễn hoặc nứt vỡ nhìn thấy được trong
quá trình kiểm tra bằng mắt sau thử nghiệm.
5.6.15.2. Thử nghiệm uốn
Thanh kim loại đường kính 20 mm được kẹp chặt giữa hai ngàm kẹp của kìm như thể hiện trên
Hình 18, sử dụng mô men bằng 35 Nm.
CHÚ DẪN
1 thanh kim loại đường kính 20 mm được kẹp chặt
Hình 18 - Kìm điều chỉnh đƣợc - Thử nghiệm uốn
Lực uốn F được đặt vào hệ thống gá lắp và được tăng dần đến giá trị 1,25 FBN rồi sau đó duy trì
ở giá trị này trong khoảng thời gian không ngắn hơn 1 min.
Thử nghiệm được coi là đạt nếu không có dấu hiệu hư hại nhìn thấy được trong quá trình kiểm
tra bằng mắt sau thử nghiệm.
Lực uốn F phải được đặt lại một lần nữa theo cách tương tự như trên, sử dụng giá trị lực uốn lớn
nhất là 2,5 FBN rồi sau đó duy trì ở giá trị này trong khoảng thời gian không ngắn hơn 1 min.
Thử nghiệm được coi là đạt nếu không có biến dạng vĩnh viễn hoặc nứt vỡ nhìn thấy được trong
quá trình kiểm tra bằng mắt sau thử nghiệm.
5.6.16. Kìm “chết”
5.6.16.1. Khả năng xiết chặt
Thanh kim loại đường kính 20 mm được đặt vào giữa hai ngàm kẹp của kìm (xem Hình 19).

CHÚ DẪN
FA Lực hãm tay cầm
1 Kìm “chết”
2 Trục của mô men
3 Thanh kim loại đường kính 20 mm
4 Điểm đặt lực để nhả hãm tay cầm
Hình 19 - Kìm "chết" - khả năng xiết chặt - Hãm và nhả hãm tay cầm
Mô men phải được đặt vào đầu vít của kìm “chết” theo trục dọc của nó và được tăng dần đến giá
trị 1,25 TN rồi sau đó duy trì ở giá trị này trong khoảng thời gian không ngắn hơn 1 min.
Thử nghiệm được coi là đạt nếu không có dấu hiệu hư hại nhìn thấy được trong quá trình kiểm
tra bằng mắt sau thử nghiệm.
Mô men được đặt lại một lần nữa theo cách tương tự như trên, sử dụng giá trị mô men lớn nhất
là 2,5 TN rồi sau đó duy trì ở giá trị này trong khoảng thời gian không ngắn hơn 1 min.
Thử nghiệm được coi là đạt nếu không có biến dạng vĩnh viễn hoặc nứt vỡ nhìn thấy được trong
quá trình kiểm tra bằng mắt sau thử nghiệm.
5.6.16.2. Hãm tay cầm
Thanh kim loại đường kính 20 mm được đặt vào giữa hai ngàm kẹp của kìm (xem Hình 19). Vít
được xiết chặt sử dụng mô men bằng 0,25 TN, với tay cầm xiết bánh lệch tâm ở vị trí mở.
Sau đó, tay cầm xiết bánh lệch tâm phải được xiết chặt bằng kẹp sao cho đặt lực cần thiết để
đóng tay cầm (xem Hình 19). Đo lực FA đặt vào bằng kẹp này cần thiết để đóng các ngàm cho
đến khi chúng bị hãm (vượt đầu bánh lệch tâm).
Thử nghiệm được coi là đạt nếu lực đo được không lớn hơn 200 N.
5.6.16.3. Nhả hãm tay cầm
Khi kết thúc thử nghiệm hãm tay cầm, kẹp phải được nhả ra. Kìm được đặt như Hình 19, để cho
phép kìm “chết” được mở bằng cách thao tác tay cầm xiết bánh lệch tâm và đo lực cần thiết để
đạt được điều này.
Thử nghiệm này phải được coi là đạt nếu lực đo được trên tay cầm xiết bánh lệch tâm để nhả
việc kẹp của ngàm kẹp trên thanh kim loại nhỏ hơn 100 N.
5.6.16.4. Thử nghiệm uốn
Kìm “chết” phải được lắp đặt lại một lần nữa lên thanh kim loại đường kính 20 mm đang được
đặt trên giá đỡ cố định, sử dụng mô men TN và lực lên tay cầm ở tâm để đóng kìm. Thử nghiệm
được tiếp tục theo cách tương tự như đối với kìm điều chỉnh được mô tả trong 5.6.15.2.
Thử nghiệm được coi là đạt nếu không có biến dạng vĩnh viễn hoặc nứt vỡ quan sát được trong
quá trình kiểm tra bằng mắt sau thử nghiệm.
5.6.17. Chạc đỡ cái cách điện điều chỉnh đƣợc
5.6.17.1. Thử nghiệm xoắn của hệ thống gá lắp
Kẹp một ống có đường kính phù hợp trong chạc. Hệ thống gá lắp của cơ cấu phải được lắp chắc
chắn thẳng hàng với chạc đỡ trên sào mà nó được thiết kế để lắp cùng. Trong trường hợp sào
có tay cầm đa năng, vít có tai được xiết với mô men bằng 10 Nm (xem Hình 20).
CHÚ DẪN
1 chạc đỡ phẳng được kẹp trên ống
2 ống
Hình 20 - Chạc đỡ cái cách điện điều chỉnh đƣợc - Thử nghiệm xoắn của hệ thống gá lắp
Mô men được đặt vào và tăng dần đến giá trị 1,25 TN và sau đó duy trì ở giá trị này trong khoảng
thời gian không ngắn hơn 1 min.
Thử nghiệm được coi là đạt nếu không có dấu hiệu hư hại nhìn thấy được khi quan sát bằng mắt
sau thử nghiệm.
Đặt lại mô men một lần nữa theo cách tương tự như trên, sử dụng giá trị mô men lớn nhất là 2,5
TN và sau đó duy trì ở giá trị này trong khoảng thời gian không ngắn hơn 1 min.
Thử nghiệm được coi là đạt nếu không có biến dạng vĩnh viễn hoặc nứt vỡ nhìn thấy được khi
kiểm tra bằng mắt sau thử nghiệm.
5.6.17.2. Thử nghiệm uốn
Hệ thống gá lắp của cơ cấu được gắn chắc chắn theo phương nằm ngang với sào cầm tay mà
nó được thiết kế để lắp cùng (xem Hình 21).

CHÚ DẪN
1 hệ thống gá lắp của sào cầm tay được giữ chắc chắn theo phương nằm ngang ở đúng vị trí
Hình 21 - Chạc đỡ cái cách điện điều chỉnh đƣợc - Thử nghiệm uốn
Lực uốn F phải được đặt vào và tăng dần đến giá trị 1,25 FBN và sau đó duy trì ở giá trị này trong
khoảng thời gian không ngắn hơn 1 min.
Thử nghiệm được coi là đạt nếu không có dấu hiệu hư hại nhìn thấy được khi quan sát bằng mắt
sau thử nghiệm.
Đặt lại lực uốn F một lần nữa theo cách tương tự như trên, sử dụng giá trị lực uốn lớn nhất là
2,5FBN và sau đó duy trì ở giá trị này trong khoảng thời gian không ngắn hơn 1 min.
Thử nghiệm được coi là đạt nếu không có biến dạng vĩnh viễn hoặc nứt vỡ nhìn thấy được khi
kiểm tra bằng mắt sau thử nghiệm.
5.6.17.3. Thử nghiệm khớp nối
Hệ thống gá lắp của chạc đỡ được gắn chắc chắn như với thử nghiệm uốn (xem Hình 22). Trong
trường hợp sào có tay cầm đa năng, vít có tai để xiết khớp nối trục phải được xiết chặt, sử dụng
mô men 10 Nm.

CHÚ DẪN
1 hệ thống gá lắp của sào cầm tay được giữ chắc chắn theo phương nằm ngang ở đúng vị trí
2 được xiết chặt với mô men 10 Nm
Hình 22 - Chạc cách điện điều chỉnh đƣợc - Thử nghiệm khớp nối
Lực kéo F phải được đặt dọc theo trục của ngàm kẹp của chạc và tăng dần, chạc được giữ bằng
phẳng đến giá trị 1,25 FTN và sau đó duy trì ở giá trị này trong khoảng thời gian không ngắn hơn
1 min.
Thử nghiệm được coi là đạt nếu không có dấu hiệu hư hại nhìn thấy được khi quan sát bằng mắt
sau thử nghiệm.
Đặt lại lực kéo F một lần nữa theo cách tương tự như trên, sử dụng giá trị lực kéo lớn nhất là
2,5FTN và sau đó duy trì ở giá trị này trong khoảng thời gian không ngắn hơn 1 min.
Thử nghiệm được coi là đạt nếu không có biến dạng vĩnh viễn hoặc nứt vỡ nhìn thấy được khi
kiểm tra bằng mắt sau thử nghiệm.
5.6.18. Kìm mọi góc
5.6.18.1. Khả năng kẹp chặt
Thanh kim loại đường kính 20 mm được đặt giữa ngàm kẹp của kìm như thể hiện trên Hình 23.
CHÚ DẪN
1 thanh kim loại đường kính 20 mm được kẹp chặt trong mỏ kẹp
2 mô men tác dụng theo phương ngang
Hình 23 - Kìm mọi góc - Khả năng kẹp chặt
Đặt mô men vào hệ thống gá lắp theo trục dọc của kìm và tăng dần đến giá trị 1,25 TN và sau đó
duy trì ở giá trị này trong khoảng thời gian không ngắn hơn 1 min.
Thử nghiệm được coi là đạt nếu không có dấu hiệu nhìn thấy được trong quá trình kiểm tra bằng
mắt sau thử nghiệm.
Mô men phải được đặt vào một lần nữa theo cách tương tự như trên sử dụng giá trị mô men lớn
nhất là 2,5 TN và duy trì ở giá trị này trong khoảng thời gian không ngắn hơn 1 min.
Thử nghiệm được coi là đạt nếu không có biến dạng vĩnh viễn hoặc nứt vỡ nhìn thấy được trong
quá trình kiểm tra bằng mắt sau thử nghiệm.
5.6.18.2. Thử nghiệm uốn
Thanh kim loại đường kính 20 mm được kẹp giữa ngàm kẹp của kìm bằng cách sử dụng mô
men 35 Nm, như thể hiện trên Hình 24.

CHÚ DẪN
1 thanh kim loại đường kính 20 mm được kẹp chặt trong mỏ cặp
Hình 24 - Kìm mọi góc - Thử nghiệm uốn
Lực uốn được đặt vào hệ thống gá lắp và tăng dần đến giá trị 1,25 FBN và sau đó duy trì ở giá trị
này trong khoảng thời gian không ngắn hơn 1 min.
Thử nghiệm được coi là đạt nếu không có dấu hiệu nhìn thấy được trong quá trình kiểm tra bằng
mắt sau thử nghiệm.
Lực uốn được đặt vào một lần nữa theo cách tương tự như trên sử dụng giá trị lực uốn lớn nhất
là 2,5 FBN và duy trì ở giá trị này trong khoảng thời gian không ngắn hơn 1 min.
Thử nghiệm được coi là đạt nếu không có biến dạng vĩnh viễn hoặc nứt vỡ nhìn thấy được trong
quá trình kiểm tra bằng mắt sau thử nghiệm.
5.6.19. Cơ cấu giữ chốt
5.6.19.1. Lực nén của lò xo
Sử dụng chốt ứng với kiểu cơ cấu giữ chốt cần thử nghiệm. Chốt phải được đặt trong rãnh của
cơ cấu giữ Chốt; chốt được giữ ở đúng vị trí chỉ bằng lá kim loại đàn hồi. Không được sử dụng
cơ cấu điều chỉnh (xem Hình 25). Lực kéo được đặt vào giữa chốt cố định và hệ thống gá lắp và
được tăng dần cho đến khi đinh trượt ra khỏi rãnh.
Thử nghiệm được coi là đạt nếu việc trượt này xảy ra ở giá trị lực kéo từ 10 N đến 15 N.

CHÚ DẪN
1 phần đỡ
2 chốt
3 vít để lỏng (không xiết chặt)
Hình 25 - Cơ cấu giữ chốt - Lực nén của lò xo
5.6.19.2. Thử nghiệm uốn
Sử dụng chốt đầu đinh tán ứng với kiểu cơ cấu giữ đinh cần thử nghiệm. Cơ cấu giữ chốt được
giữ cố định và duy trì ở vị trí nằm ngang; chốt đầu đinh tán được đặt vào rãnh của lá kim loại
cứng, hướng xuống phía dưới (xem Hình 26). Không được sử dụng cơ cấu điều chỉnh.
CHÚ DẪN
1 hệ thống gá lắp của cơ cấu
2 chốt đầu đinh tán
3 vít để lỏng (không xiết chặt)
4 sào cầm tay
Hình 26 - Cơ cấu giữ chốt - Thử nghiệm uốn
Lực uốn F được đặt vào đầu của chốt đầu đinh tán và tăng dần đến giá trị 1,25 FBN và sau đó
duy trì ở giá trị này trong khoảng thời gian không ngắn hơn 1 min.
Thử nghiệm được coi là đạt nếu không có dấu hiệu nhìn thấy được trong quá trình kiểm tra bằng
mắt sau thử nghiệm. Đinh không được tuột ra khỏi rãnh.
Lực uốn được đặt vào một lần nữa theo cách tương tự như trên sử dụng giá trị lực uốn lớn nhất
là 2,5 FBN và duy trì ở giá trị này trong khoảng thời gian không ngắn hơn 1 min.
Thử nghiệm được coi là đạt nếu không có biến dạng vĩnh viễn hoặc nứt vỡ nhìn thấy được trong
quá trình kiểm tra bằng mắt sau thử nghiệm. Chốt không được tuột ra khỏi rãnh.
5.6.20. Đầu chìa vặn uốn đƣợc - Thử nghiệm xoắn
Mô men được đặt vào hệ thống gá lắp của cơ cấu với đầu còn lại của cơ cấu được giữ chặt ở vị
trí cố định, và tăng dần đến giá trị 1,25 TN và sau đó duy trì ở giá trị này trong khoảng thời gian
không ngắn hơn 1 min.
Thử nghiệm được coi là đạt nếu không có dấu hiệu nhìn thấy được trong quá trình kiểm tra bằng
mắt sau thử nghiệm.
Mô men được đặt vào một lần nữa theo cách tương tự như trên, sử dụng giá trị mô men lớn nhất
là 2,5 TN và duy trì ở giá trị này trong khoảng thời gian không ngắn hơn 1 min.
Thử nghiệm được coi là đạt nếu không có biến dạng vĩnh viễn hoặc nứt vỡ nhìn thấy được trong
quá trình kiểm tra bằng mắt sau thử nghiệm.
5.6.21. Cơ cấu giữ ampemét
5.6.21.1. Thử nghiệm xoắn
Thân cơ cấu giữ ampemét phải được cố định cứng vững (xem Hình 27).
CHÚ DẪN
1 phần đỡ
2 mô men
Hình 27 - Cơ cấu giữ ampemét - Thử nghiệm xoắn
Mô men được đặt vào hệ thống gá lắp và tăng dần đến giá trị 1,25 TN và sau đó duy trì ở giá trị
này trong khoảng thời gian không ngắn hơn 1 min.
Thử nghiệm được coi là đạt nếu không có dấu hiệu hư hại nhìn thấy được trong quá trình kiểm
tra bằng mắt sau thử nghiệm.
Mô men được đặt lại một lần nữa theo cách tương tự như trên sử dụng giá trị mô men lớn nhất
là 2,5 TN và duy trì ở giá trị này trong khoảng thời gian không ngắn hơn 1 min.
Thử nghiệm phải được coi là đạt nếu không có biến dạng vĩnh viễn hoặc nứt vỡ nhìn thấy được
trong quá trình kiểm tra bằng mắt sau thử nghiệm.
5.6.21.2. Thử nghiệm va đập
Thử nghiệm va đập được thực hiện bằng phương pháp thử nghiệm búa con lắc. Cơ cấu giữ
ampemét được xiết chặt vào khung cứng sao cho điểm va đập đối với mỗi lần va đập trùng với vị
trí mà quỹ đạo của búa đập vào mặt phẳng thẳng đứng xuyên qua trục lắc. Việc lắc phải trùng
với mặt phẳng tiếp tuyến tại điểm va đập đối với bề mặt cong (xem Hình 28). Búa có khối lượng
0,5 kg và chiều cao rơi là 0,5 m. Búa phải có độ cứng tối thiểu 20 HRC.
Đặt ba điểm va đập riêng rẽ trên cơ cấu giữ ampemét. Các điểm này được chọn là những điểm
có nhiều khả năng bị hỏng khi cơ cấu giữ ampemét rơi lên bề mặt phẳng. Một vị trí chỉ được thử
nghiệm một lần.
Thử nghiệm được coi là đạt nếu không có dấu hiệu hư hại nhìn thấy được trong quá trình kiểm
tra bằng mắt sau thử nghiệm.
Kích thước tính bằng milimét
CHÚ DẪN
A trục lắc điều chỉnh được HH đầu búa - độ cứng rockwell của vật liệu  20 HRC
AH trục của búa S ống kim loại
C độ cao rơi T miếng thử nghiệm
F khung H búa V mặt phẳng thẳng đứng đi qua trục con lắc
Hình 28 - Cơ cấu giữ ampemét - Thử nghiệm va đập
5.6.22. Cơ cấu đặt sợi đan chống nhiễu
5.6.22.1. Kiểm tra thanh trƣợt
Mặt cắt của từng thanh trượt phải được kiểm tra bằng cách sử dụng dưỡng thích hợp (xem Hình
29). Phải có khả năng cài dưỡng vào thanh trượt (ở đầu có mặt cắt nhỏ nhất) thẳng đến mặt
chặn và không được có khả năng cài dưỡng vào thanh trượt kia.
Kích thước tính bằng milimét

Hình 29a - Thanh trƣợt

Hình 29b - Dƣỡng lọt-không lọt của thanh trƣợt


CHÚ DẪN
L dưỡng lọt-không lọt
Hình 29 - Cơ cấu đặt sợi đan chống nhiễu - Kiểm tra thanh trƣợt
5.6.22.2. Thử nghiệm uốn
Thử nghiệm này phải được tiến hành trên từng thanh trượt của cơ cấu. Cơ cấu thử nghiệm (xem
Hình 30) phải được lồng vào thanh trượt đến tận mặt chặn. Cơ cấu phải được giữ chắc chắn ở
đúng vị trí sao cho thanh trượt nằm ngang, với lỗ hở quay xuống phía dưới (xem Hình 30).
Lực uốn F được đặt vào đầu của cơ cấu thử nghiệm và tăng dần đến giá trị 1,25FBN rồi duy trì ở
giá trị này trong khoảng thời gian không ngắn hơn 1 min.
Thử nghiệm phải được coi là đạt nếu không có hư hại nhìn thấy được trong quá trình kiểm tra
bằng mắt sau thử nghiệm.
Lực uốn được đặt lại một lần nữa theo cách tương tự như trên, sử dụng giá trị lực uốn lớn nhất
là 2,5 FBN rồi sau đó duy trì ở giá trị này trong khoảng thời gian không ngắn hơn 1 min.
Thử nghiệm được coi là đạt nếu không có biến dạng vĩnh viễn hoặc nứt vỡ nhìn thấy được trong
quá trình kiểm tra bằng mắt sau thử nghiệm.
CHÚ DẪN
1 Cơ cấu đặt sợi đan được kẹp chặt
2 thanh trượt nằm ngang
3 phần thử nghiệm
4 đoạn kim loại hình chữ t, đế có kích thước a
Hình 30 - Cơ cấu đặt sợi đan chống nhiễu - Thử nghiệm uốn
5.6.23. Cƣa tay - Thử nghiệm uốn
Lắp tay cầm tháo ra được vào cưa sao cho trục tay cầm vuông góc với trục của lưỡi cưa. Vít có
tai được xiết chặt với mô men 3 Nm. Chốt có đường kính thích hợp được luồn vào lỗ trên tay
cầm. Phần tạo góc của khung cưa tựa vào thanh.
Lực uốn F được đặt vào bằng cách sử dụng cáp giữa đầu căng của lưỡi cưa và chốt trong lỗ của
tay cầm và tăng dần đến giá trị 1,25 FBN, rồi sau đó duy trì ở giá trị này trong khoảng thời gian
không ngắn hơn 1 min (xem Hình 31).
CHÚ DẪN
1 đầu căng lưỡi cưa (điểm đặt lực)
2 chốt có đường kính 19 mm
3 cáp truyền lực
4 thanh tựa
5 tay cầm tháo ra được
Hình 31 - Cƣa - Lắp đặt cho thử nghiệm uốn
Thử nghiệm được coi là đạt nếu không có dấu hiệu hư hại nhìn thấy được trong quá trình kiểm
tra bằng mắt sau thử nghiệm.
Lực uốn F được đặt lại theo cách tương tự như trên, sử dụng giá trị lực uốn lớn nhất là 2,5 FBN
rồi duy trì ở giá trị này trong khoảng thời gian không ngắn hơn 1 min.
Thử nghiệm được coi là đạt nếu không có biến dạng vĩnh viễn hoặc nứt vỡ nhìn thấy được trong
quá trình kiểm tra bằng mắt sau thử nghiệm.
5.6.24. Gƣơng
5.6.24.1. Thử nghiệm ma sát
Hệ thống gá lắp của gương được lắp với hệ thống gá lắp của cơ cấu thử nghiệm (xem Hình 32)
theo cách để trục quang học nằm ngang. Sau đó đo mô men cần thiết để làm gương quay xung
quanh trục ma sát.
Thử nghiệm được coi là đạt nếu giá trị của mô men đo được nằm trong khoảng từ 0,3 N-m đến
0,6 N-m.

CHÚ DẪN
F lực đặt vào mặt phẳng vuông góc
d khoảng cách giữa điểm đặt của lực F và điểm quay
FF lực ma sát = F x d
Hình 32 - Gƣơng - Thử nghiệm ma sát
5.6.24.2 Thử nghiệm bảo vệ cơ
Gương phải được để rơi một lần nữa lên bề mặt phẳng cứng, mặt gương hướng xuống đất (mặt
phẳng nằm ngang) và một lần lên cạnh của gương (mặt phẳng thẳng đứng) từ độ cao 1 m.
Thử nghiệm được coi là đạt nếu không có biến dạng vĩnh viễn hoặc nứt vỡ nhìn thấy được trong
quá trình kiểm tra bằng mắt sau thử nghiệm.
5.6.25. Dƣỡng dây dẫn
5.6.25.1. Đo đƣờng kính
Đo ba đường kính khác nhau (biết trước với độ chính xác trong phạm vi 1 %) của các thanh
chuẩn bằng cách sử dụng dưỡng dây dẫn.
Thử nghiệm được coi là đạt nếu chênh lệch giữa các số đọc nhận được và các giá trị đã biết
tương ứng không vượt quá 5 %.
5.6.25.2. Thử nghiệm con trƣợt
Con trượt chuyển động được phải được đặt ở vị trí nhỏ nhất. Đặt lực F vào con chạy để con
trượt di chuyển trong ống như thể hiện trên Hình 33.
Thử nghiệm được coi là đạt nếu việc trượt xảy ra ở giá trị lực F đo được từ 2,5 N đến 5 N.
Hình 33 - Dƣỡng dây dẫn - Thử nghiệm con trƣợt
5.6.25.3. Biến dạng thân dƣỡng
Dưỡng được giữ chặt ở đúng vị trí; sau đó phải đặt một thanh kim loại đường kính 16 mm ± 0,1
mm vào rãnh đo hình chữ V (xem Hình 34).
CHÚ DẪN
1 thanh kim loại đường kính 16 mm
2 đọc trực tiếp độ biến dạng
Hình 34 - Dƣỡng đo dây dẫn - Biến dạng thân dƣỡng
Đặt lực nén F lên thanh trong trục của dưỡng và tăng dần đến giá trị 1,25 FCN rồi sau đó duy trì ở
giá trị này trong khoảng thời gian không ngắn hơn 1 min.
Độ biến dạng đo được trên con trượt không được lớn hơn 5 mm.
Thử nghiệm được coi là đạt nếu không có dấu hiệu hư hại nhìn thấy được trong quá trình kiểm
tra bằng mắt sau thử nghiệm. Sau khi thôi đặt lực thì không được biến dạng thêm nữa.
Lực nén được đặt lại theo cách tương tự như trên, sử dụng giá trị lực nén lớn nhất là 2,5 FCN rồi
sau đó duy trì ở giá trị này trong khoảng thời gian không ngắn hơn 1 min.
Thử nghiệm được coi là đạt nếu không có biến dạng vĩnh viễn hoặc nứt vỡ nhìn thấy được trong
quá trình kiểm tra bằng mắt sau thử nghiệm.
5.6.26. Dƣỡng đo khe hở
5.6.26.1. Thử nghiệm kéo
Đặt dưỡng đo khe hở trong cơ cấu thử nghiệm (xem Hình 35).

CHÚ DẪN
1 dưỡng cần thử nghiệm
2 hai đoạn thép được sử dụng để đỡ
3 cơ cấu gá lắp dùng cho sào móc thụt vào được
Hình 35 - Dƣỡng đo khe hở - Thử nghiệm kéo
Lực kéo phải được đặt vào hệ thống gá lắp sử dụng cơ cấu điều chỉnh sào dạng móc thụt vào
được và tăng dần đến giá trị 1,25 FTN rồi sau đó duy trì ở giá trị này trong khoảng thời gian không
ngắn hơn 1 min.
Thử nghiệm phải được coi là đạt nếu không có dấu hiệu hư hại nhìn thấy được trong quá trình
kiểm tra bằng mắt sau thử nghiệm.
Lực kéo phải được đặt lại theo cách tương tự như trên sử dụng giá trị lực nén lớn nhất là 2,5 FTN
rồi sau đó duy trì ở giá trị này trong khoảng thời gian không ngắn hơn 1 min.
Thử nghiệm phải được coi là đạt nếu không có biến dạng vĩnh viễn hoặc nứt vỡ nhìn thấy được
trong quá trình kiểm tra bằng mắt sau thử nghiệm.
5.6.26.2. Thử nghiệm điện
Dưỡng phải được ngâm và ổn định trong nước ở ít nhất 24 h (Mã 24h/23 ±0,5C/nước của IEC
60212) sau đó lau khô và để trong không khí lưu thông tự do trong thời gian không ít hơn 1 h (Mã
1h/18-28/45- 75 % của IEC 60212). Các điện cực phải được đặt trên hai phía của dưỡng và giữ
đúng vị trí với một lực ép nhỏ (xem Hình 36). Điện áp xoay chiều ở tần số công nghiệp phải được
đặt vào giữa hai điện cực theo TCVN 6099-1 (IEC 60060-1) (khách hàng phải quy định chiều dày
của dưỡng và điện áp thử nghiệm tương ứng đáp ứng quy định an toàn trong hệ thống của
mình).

CHÚ DẪN
1 dưỡng cần thử nghiệm
2 các mép được lượn tròn
3 các điện cực
Hình 36 - Dƣỡng đo khe hở - Thử nghiệm điện
Thử nghiệm phải được coi là đạt nếu không có phóng điện đánh thủng hoặc phóng điện bề mặt
nhìn thấy được trong quá trình kiểm tra bằng mắt sau thử nghiệm.
5.6.27. Cơ cấu dạng chữ U và dạng then - Thử nghiệm kéo
Thiết bị phải được đặt trên bản thử nghiệm lực kéo giữa hai trục thích hợp.
Lực kéo được đặt vào và tăng dần đến giá trị 1,25 FTN rồi duy trì ở giá trị này trong khoảng thời
gian không ngắn hơn 1 min.
Thử nghiệm được coi là đạt nếu không có dấu hiệu hư hại nhìn thấy được trong quá trình kiểm
tra bằng mắt sau thử nghiệm.
Lực kéo được đặt lại một lần nữa theo cách tương tự như trên, sử dụng giá trị lực kéo lớn nhất
là 2,5FTN rồi sau đó duy trì ở giá trị này trong khoảng thời gian không ngắn hơn 1 min.
Thử nghiệm được coi là đạt nếu không có biến dạng vĩnh viễn hoặc hư hỏng nhìn thấy được
trong quá trình xem xét bằng mắt sau thử nghiệm.
5.7. Hƣớng dẫn sử dụng
Thử nghiệm điển hình
Phải thực hiện kiểm tra bằng mắt để xác nhận rằng tất cả các yêu cầu trong 4.6 đều được đáp
ứng.
5.7.2. Thử nghiệm thay thế trong trƣờng hợp sào cách điện đã hoàn thành giai đoạn sản
xuất
Khi sản xuất hàng loạt, chỉ cần kiểm tra để thấy rằng đã sẵn có tài liệu hướng dẫn sử dụng.
6. Đánh giá sự phù hợp của các cơ cấu lắp kèm đã hoàn thành giai đoạn sản xuất
Để thực hiện việc đánh giá sự phù hợp trong giai đoạn sản xuất, phải sử dụng tiêu chuẩn IEC
61318 kết hợp.
Phụ lục D xuất phát từ một phân tích rủi ro về tính năng của các cơ cấu, đưa ra phân loại các
khuyết tật và nhận biết các thử nghiệm liên quan trong trường hợp sản xuất tiếp theo.
7. Sửa đổi
Bất kỳ sửa đổi nào của cơ cấu đều yêu cầu lặp lại các thử nghiệm điển hình, toàn bộ hoặc một
phần (nếu mức sửa đổi cho phép như vậy) cũng như thay đổi trong tài liệu tham khảo của cơ
cấu.

PHỤ LỤC A
(tham khảo)
HỆ THỐNG GÁ LẮP CỦA SÀO CÁCH ĐIỆN – CÁC VÍ DỤ
Kích thước tính bằng milimét
CHÚ DẪN
P Bước, 30°
Dung sai chung: Kích thước: ±0,4
Góc: ±0,5°
Hình A.1 - Ví dụ đầu tiên
Kích thước tính bằng milimét
CHÚ DẪN
L răng/33 = 4,22 + 0,2 - 0
L' rãnh/33 = 4,42 - 0,2 + 0
L răng/21 = 2,65 + 0,2 - 0
L' rãnh/21 = 2,85 - 0,2 + 0
P Bước, 30°
Dung sai chung: Vật đúc: ±0,2, nếu không có quy định nào khác
Vật dập: ±0,1, nếu không có quy định nào khác
Hình A.2 - Ví dụ thứ hai
PHỤ LỤC B
(quy định)
THÍCH HỢP ĐỂ LÀM VIỆC CÓ ĐIỆN; TAM GIÁC KÉP
(IEC 60417-5216 (2002-10))

PHỤ LỤC C
(quy định)
SẮP XẾP CÁC THỬ NGHIỆM ĐIỂN HÌNH THEO TRÌNH TỰ THỜI GIAN
Trong Bảng C.1 và C.2, tất cả các viện dẫn đến các điều/điều nhỏ trong đó có giải thích thử
nghiệm đều được đặt trong ngoặc đơn. Một số cột dùng cho các kiểu cơ cấu nhất định được chia
thành các cột nhỏ vì chúng có những thử nghiệm cơ phá hủy. Trình tự thử nghiệm đối với từng
thử nghiệm được cho trong các cột nhỏ này. Các thử nghiệm có cùng trình tự có thể thực hiện
theo trình tự thuận tiện hơn. Trong một nhóm thử nghiệm, các thử nghiệm điển hình không theo
trình tự có thể thực hiện trên cùng ba cơ cấu. Các nhóm thử nghiệm không phải thực hiện theo
trình tự được nêu.
Bảng C.1 - Thử nghiệm điển hình đối với thiết bị có rãnh ở đầu
Thử Kiểu cơ cấu
nghiệm
Cơ cấu điều chỉnh đa Vòng Đột Bàn chải làm Vịt Chìa Chìa Đầu
điển hình
năng và cơ cấu điều dây định sạch dây dẫn dầu vặn vặn sào
chỉnh sào móc định vị có dạng
Nửa Chữ V
hình bánh kẹp
ống
cóc thuận
Nhóm Nhóm Nhóm Nhóm 1 Nhóm Nhóm Nhóm Nhóm Nhóm Nhóm Nhóm 1
1 2 3 1 1 1 1 1 1
Kiểm tra 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
bằng mắt
(5.2)
Kiểm tra 1 1 1 1 1 1 1 1 1
kích
thước
(5.3)
Kiểm tra 2 2 2 2 2 2 2 2 2
tính
tương
thích
(5.4)
Xoắn (5.6.1.1) (5.6.8)
3 3
Uốn (5.6.3)
3
Kéo (5.6.1.2)
2
Thử (5.6.1.3) (5.6.2) 3 (5.6.4.1) (5.6.5) (5.6.6) (5.6.7)
nghiệm 2 3 3 3 3
cụ thể
(5.6.4.2)
4
(5.6.4.3)
5
Thử nghiệm điển hình không theo trình tự
Độ bền x x x x x x x x x
ghi nhãn
(5.5)
Hướng x x x x x x x x X
dẫn sử
dụng
(5.7.1)
Bảng C.1 (tiếp theo)
Thử Kiểu cơ cấu
nghiệm
điển Móc Cơ cấu tháo chốt giữ Cơ Đĩa giữ Đầu Bộ Bộ Lƣỡi
dẫn cấu hai lắp tháo/ cắt dây
hình Kiểu Kiểu Kiểu Kiểu điều
hƣớng ngạnh cơ lắp cơ buộc
xoắn ốc có đầu bánh giật ra
chỉnh cố cấu cấu
nhọn lệch
khớp định giữ giữ
tâm
cầu
Nhóm Nhóm Nhóm Nhóm Nhóm Nhóm Nhóm Nhóm Nhóm Nhóm Nhóm
a
1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
Kiểm tra 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
bằng
mắt
(5.2)
Kiểm tra 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
kích
thước
(5.3)
Kiểm tra 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2
tính
tương
thích
(5.4)
Xoắn (5.6.9a)3 (5.6.9b)
3
Uốn (5.6.9c)4 (5.6.10) (5.6.1 (5.6.11) (5.6.12)3
b
3 1) 3
3
Kéo (5.6.9d)4
Thử (5.6.9c)3 (5.6.9d)3
nghiệm
cụ thể
Thử nghiệm không theo trình tự
Độ bền x x x x x x x x x x x
ghi nhãn
(5.5)
Hướng x x x x x x x x x x x
dẫn sử
dụng
(5.7.1)
a
Ba cơ cấu dùng cho “thử nghiệm cơ cấu lắp" và ba cơ cấu dùng cho “thử nghiệm cơ cấu tháo".
b
Chỉ thực hiện thử nghiệm uốn cho phần lắp vào.
Bảng C.1 (tiếp theo)
Thử Kiểu cơ cấu
nghiệm
Dao Vấu Dẫn Búa Cơ Kẹp Kìm điều chỉnh Kìm “chết”
điển
hình xoay xoay hƣớng cấu bắt đƣợc
bi cách tháo ren
điện lắp
dây
chảy
tự
định
vị
Nhóm 1 Nhóm 1 Nhóm 1 Nhóm Nhóm Nhóm Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 1 Nhóm 2
1 1 1
Kiểm tra 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
bằng
mắt
(5.2)
Kiểm tra 1 1 1 1 1 1 1 1
kích
thước
(5.3)
Kiểm tra 2 2 2 2 2 2 2 2
tính
tương
thích
(5.4)
Uốn (5.6.15.2) (5.6.16.4)
3 3
Kéo (5.6.13) (5.6.14)
3 3
Thử (5.6.15.1) (5.6.16.2)2
nghiệm 2 (5.6.16.3)
cụ thể 3
(5.6.16.1)
4
Thử nghiệm không theo trình tự
Độ bền x x x x x x x x
ghi nhãn
(5.5)
Hướng x x x x x x x x
dẫn sử
dụng
(5.7.1)
Bảng C.1 (tiếp theo)
Thử Kiểu cơ cấu
nghiệ
Chạc cách điện điều Kìm mọi góc Cơ cấu Đầu Cơ cấu giữ Cơ cấu
m điển
chỉnh đƣợc giữ chìa ampe mét đặt sợi
hình
chốt vặn đan
uốn chống
đƣợc nhiễu
Nhóm 1 Nhóm 1 Nhóm 1 Nhóm 1 Nhóm 1 Nhóm 1 Nhóm Nhóm 1 Nhóm 1 Nhóm 1
1
Kiểm 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
tra
bằng
mắt
(5.2)
Kiểm 1 1 1 1 1 1
tra kích
thước
(5.3)
Kiểm 2 2 2 2 2 2
tra tính
tương
thích
(5.4)
Xoắn (5.6.17.1 (5.6.20 (5.6.21.1
)3 )3 )3
Uốn (5.6.17.2 (5.6.17.2 (5.6.19.2 (5.6.22.2)
)2 )3 )4 4
Thử (5.6.17.3 (5.6.18.1 (5.6.19.1 (5.6.21.2 (5.6.22.1)
nghiệm ) ) ) ) 3
cụ thể 2 2 3 2
Thử nghiệm điển hình không theo trình tự
Độ bền x x x x x x
ghi
nhãn
(5.5)
Hướng x x x x x x
dẫn sử
dụng
(5.7.1)
Bảng C.1 (kết thúc)
Thử nghiệm Kiểu cơ cấu
điển hình
Ngắt Cưa tay Cưa tỉa Tuốcnơvít Cơ cấu Gương Dưỡng đo Dưỡng đo
xoắn cây đánh bóng dây dẫn khe hở
ốc dây dẫn
Nhóm Nhóm 1 Nhóm Nhóm 1 Nhóm 1 Nhóm 1 Nhóm 1 Nhóm 1
1 1
Kiểm tra bằng 1 1 1 1 1 1 1 1
mắt (5.2)
Kiểm tra kích 1 1 1 1 1 1 1 1
thước (5.3)
Kiểm tra tính 2 2 2 2 2 2 2 2
tương thích
(5.4)
Uốn (5.6.23)
3
Kéo (5.6.26.1)
4
Thử nghiệm cụ (5.6.24.1)3 (5.6.25.1) (5.6.26.2)
thể (5.6.24.2) 3 3
4 (5.6.25.2)
4
(5.6.25.3)
5
Thử nghiệm điển hình không theo trình tự
Độ bền ghi nhãn x x x x x x x x
(5.5)
Hướng dẫn sử x x x x x x x x
dụng (5.7.1)
Bảng C.2 - Thử nghiệm điển hình đối với cơ cấu dạng chữ U và dạng then
Thử nghiệm Kiểu cơ cấu
điển hình
Bộ gá dạng Bộ gá dạng Bộ gá dạng Phần kéo Bộ gá dạng Bộ điều
chữ U then có liên móc chữ U dài của móc then trục lăn chỉnh vít
kết kéo chữ U chữ U
Nhóm 1 Nhóm 1 Nhóm 1 Nhóm 1 Nhóm 1 Nhóm 1
Kiểm tra 1 1 1 1 1 1
bằng mắt
(5.2)
Kiểm tra kích 1 1 1 1 1 1
thước (5.3)
Kiểm tra tính 2 2 2 2 2 2
tương thích
(5.4)
3 3 3 3 3 3
Thử nghiệm điển hình không theo trình tự
Độ bền ghi x x x x x x
nhãn (5.5)
Hướng dẫn x x x x x x
sử dụng
(5.7.1)
Ví dụ về trình tự thử nghiệm: Bộ điều chỉnh đa năng và bộ điều chỉnh sào móc
Nhóm 1 (ba cơ cấu)
Các thử nghiệm trang trình tự:
 Thứ nhất: kiểm tra bằng mắt và kiểm tra kích thước theo trình tự thuận tiện hơn;
 Thứ hai: kiểm tra tính tương thích;
 Thứ ba: xoắn.
Thử nghiệm không theo trình tự: Độ bền ghi nhãn và hướng dẫn sử dụng.
Nhóm 2 (ba cơ cấu khác)
 Thứ nhất: kiểm tra bằng mắt;
 Thứ hai: xoắn vít có tai.
Nhóm 3 (ba cơ cấu khác)
 Thứ nhất: kiểm tra bằng mắt;
 Thứ hai: xoắn bộ điều chỉnh.

PHỤ LỤC D
(quy định)
PHÂN LOẠI KHUYẾT TẬT VÀ CÁC THỬ NGHIỆM LIÊN QUAN
Phụ lục này được xây dựng nhằm xử lý các kiểu khuyết tật của cơ cấu được chế tạo (nghiêm
trọng, lớn hoặc nhỏ) theo cách thống nhất (xem IEC 61318). Đối với từng yêu cầu được nhận
biết trong Bảng D.1 và Bảng D.2, quy định cho cả kiểu khuyết tật và thử nghiệm liên quan.
Bảng D.1 - Phân loại khuyết tật và các yêu cầu và thử nghiệm liên quan đối với các cơ cấu
có rãnh ở đầu
Yêu cầu Kiểu cơ cấu Thử
nghiệm
Cơ cấu Vòng Chốt Bàn chải làm Vịt dầu Chìa Chìa Đầu
điều chỉnh dây hạn vị sạch dây dẫn vặn có vặn đãu
đa năng định bánh dạng
Nửa Chữ V
và cơ cấu hình cóc kẹp
ống
điều chỉnh thuận
sào móc
Kiểu khuyết tật
Kích Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ 5.3
thước
(4.2)
Tính Lớn Lớn Lớn Lớn Lớn Lớn Lớn Lớn Lớn 5.4
tương
thích (4.2)
Cơ: Xoắn Lớn Lớn 5.6
(4.2) (5.6.1.1) (5.6.8)
Cơ: Uốn Lớn 5.6
(4.2) (5.6.3)
Cơ: Kéo Lớn 5.6
(4.2) (5.6.1.2)
Các yêu Lớn Lớn Nhỏ Nhỏ Lớn Lớn 5.2
cầu cụ thể (5.6.1.3) (5.6.2) (5.6.4.1) (5.6.5) (5.6.6) (5.6.7)
(4.2) (5.6.4.2)
(5.6.4.3)
Bảo vệ cơ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ 5.2
(4.3)
Bảo vệ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ 5.2
chống ăn
mòn (4.4)
Ghi nhãn: Lớn Lớn Lớn Lớn Lớn Lớn Lớn Lớn Lớn 5.2
các hạng
mục (4.5)
Ghi nhãn: Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ 5.5
độ bền
(4.5)
Hướng Lớn Lớn Lớn Lớn Lớn Lớn Lớn Lớn Lớn 5.7.2
dẫn sử
dụng (4.6)
Bảng D.1 (tiếp theo)
Yêu cầu Kiểu cơ cấu Thử
nghiệm
Móc dẫn Cơ cấu tháo chốt giữ Cơ cấu Chạc giữ Đầu hai Bộ lắp Bộ Dao cắt
hƣớng điều ngạnh cố đặt cơ tháo/lắp dây buộc
Kiểu xoắn Kiểu có Kiểu Kiểu bật
chỉnh bi định cấu giữ cơ cấu
ốc đầu nhọn bánh lệch ra cầu giữ
tâm
Kiểu khuyết tật
Kích thước Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ 5.3
(4.2)
Tính tương Lớn Lớn Lớn Lớn Lớn Lớn Lớn Lớn Lớn Lớn Lớn 5.4
thích (4.2)
Cơ: Xoắn (4.2) Lớn Lớn 5.6
(5.6.9a) (5.6.9b)
Cơ: Uốn (4.2) Lớn Lớn Lớn Lớn 5.6
(5.6.9c) (5.6.10) (5.6.11) (5.6.12)
Cơ: Kéo (4.2) Lớn 5.6
(5.6.9d)
Yêu cầu cụ thể Lớn Lớn 5.6
(4.2) (5.6.9c) (5.6.9d)
Bảo vệ cơ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ 5.2
(4.3)
Bảo vệ chống Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ 5.2
ăn mòn (4.4)
Ghi nhãn: các Lớn Lớn Lớn Lớn Lớn Lớn Lớn Lớn Lớn Lớn Lớn 5.2
hạng mục (4.5)
Ghi nhãn: độ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ 5.5
bền (4.5)
Hướng dẫn sử Lớn Lớn Lớn Lớn Lớn Lớn Lớn Lớn Lớn Lớn Lớn 5.7.2
dụng (4.6)
Bảng D.1 (tiếp theo)
Yêu cầu Kiểu cơ cấu Thử
nghiệm
Dao xoay Vấu xoay Dẫn Búa Cơ cấu Kẹp bắt Kìm điều Kìm Chạc cách Kìm mọi Cơ cấu
hƣớng bi tháo lắp ren chỉnh “chết” điện điều góc giữ chốt
cách điện cầu chảy đƣợc chỉnh
tự định vị đƣợc
Kiểu khuyết tật
Kích thước Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ 5.3
(4.2)
Tính tương Lớn Lớn Lớn Lớn Lớn Lớn Lớn Lớn Lớn Lớn Lớn 5.4
thích (4.2)
Cơ: Xoắn Lớn 5.6
(4.2) (5.6.17.1)
Cơ: Uốn Lớn Lớn Lớn Lớn Lớn 5.6
(4.2) (5.6.15.2) (5.6.16.4) (5.6.17.2) (5.6.18.2) (5.6.19.2)
Cơ: Kéo Lớn Lớn 5.6
(4.2) (5.6.13) (5.6.14)
Yêu cầu cụ Lớn Lớn Lớn Lớn Lớn 5.6
thể (4.2) (5.6.15.1) (5.6.16.1) (5.6.17.3) (5.6.18.1) (5.6.19.1)
(5.6.16.2)
(5.6.16.3)
Bảo vệ cơ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ 5.2
(4.3)
Bảo vệ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ 5.2
chống ăn
mòn (4.4)
Ghi nhãn: Lớn Lớn Lớn Lớn Lớn Lớn Lớn Lớn Lớn Lớn Lớn 5.2
các hạng
mục (4.5)
Ghi nhãn: Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ 5.5
độ bền
(4.5)
Hướng dẫn Lớn Lớn Lớn Lớn Lớn Lớn Lớn Lớn Lớn Lớn Lớn 5.7.2
sử dụng
(4.6)
Bảng D.1 (kết thúc)
Yêu cầu Kiểu cơ cấu Thử
nghiệm
Đầu chìa Cơ cấu Cơ cấu Ngắt Cƣa phá Cƣa tỉa Tuốcnơvít Cơ cấu Gƣơng Dƣỡng đo Dƣỡng đo
vặn uốn giữ đặt sợi xoắn ốc cây đánh dây dẫn khe hở
đƣợc ampemét đan bóng dây
chống dẫn
nhiều
Kiểu khuyết tật
Kích thước Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ 5.3
(4.2)
Tính tương Lớn Lớn Lớn Lớn Lớn Lớn Lớn Lớn Lớn Lớn Lớn 5.4
thích (4.2)
Cơ: Xoắn Lớn Lớn 5.6
(4.2) (5.6.20) (5.6.21.1)
Cơ: Uốn (4.2) Lớn Lớn 5.6
(5.6.22.2) (5.6.23)
Cơ: Kéo (4.2) Lớn 5.6
(5.6.26.1)
Yêu cầu cụ Lớn Lớn Nghiêm 5.6
thể (4.2) (5.6.24.1) (5.6.25.1) trọng
a
(5.6.24.2) (5.6.25.2) (5.6.26.2)
(5.6.25.3)
Bảo vệ cơ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ 5.2
(4.3)
Bảo vệ chống Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ 5.2
ăn mòn (4.4)
Ghi nhãn: các Lớn Lớn Lớn Lớn Lớn Lớn Lớn Lớn Lớn Lớn Lớn 5.2
hạng mục
(4.5)
Ghi nhãn: độ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ 5.5
bền (4.5)
Hướng dẫn Lớn Lớn Lớn Lớn Lớn Lớn Lớn Lớn Lớn Lớn Lớn 5.7.2
sử dụng (4.6)
a
Trong sản xuất hàng loạt, các thử nghiệm được thực hiện bỏ qua thử nghiệm trong nước.
Bảng D.2 - Phân loại khuyết tật và yêu cầu và thử nghiệm liên quan đối với cơ cấu sào
dạng chữ U và dạng then
Yêu cầu Kiểu cơ cấu Thử
nghiệm
Bộ gá Bộ gá Bộ điều Phần kéo Bộ gá dạng Bộ điều
dạng chữ dạng then chỉnh dạng dài của then trục chỉnh vít
U có liên kết móc chữ U móc chữ U lăn chữ U
kéo
Kiểu khuyết tật
Kích thước Lớn Lớn Lớn Lớn Lớn Lớn 5.3
(4.2)
Tính tương Lớn Lớn Lớn Lớn Lớn Lớn 5.4
thích (4.2)
a
Cơ: Kéo Nghiêm Nghiêm Nghiêm Nghiêm Nghiêm Nghiêm 5.6.27
(4.2) trọng trọng trọng trọng trọng trọng
Bảo vệ cơ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ 5.2
(4.3)
Bảo vệ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ 5.2
chống ăn
mòn (4.4)
Ghi nhãn: Lớn Lớn Lớn Lớn Lớn Lớn 5.2
các hạng
mục (4.5)
Ghi nhãn: Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ Nhỏ 5.5
độ bền
(4.5)
Hướng dẫn Lớn Lớn Lớn Lớn Lớn Lớn 5.7.2
sử dụng
(4.6)
a
Trong sản xuất hàng loạt, chỉ thực hiện thử nghiệm với 1,25 FTN.

PHỤ LỤC E
(tham khảo)
CÁC KHUYẾN CÁO TRONG VẬN HÀNH
Phụ lục này giúp người sử dụng tối thiểu có những thông tin dưới đây.
Chưa có các khuyến cáo đặc biệt trong vận hành liên quan đến các cơ cấu lắp kèm ngoại trừ đối
với cơ cấu giữ gương và cơ cấu giữ ampemét. Hai cơ cấu này cần được bảo quản ở những nơi
được bảo vệ để tránh làm hỏng chúng.

THƢ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


[1] IEC 60050-151:2001, International Electrotechnical Vocabulary (IEV) - Part 151: Electrical and
magnetic devices (Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế (IEV) - Thiết bị điện và thiết bị từ)

MỤC LỤC
Lời nói đầu
Lời giới thiệu
1. Phạm vi áp dụng
2. Tài liệu viện dẫn
3. Thuật ngữ, định nghĩa và ký hiệu
4. Yêu cầu
5. Các thử nghiệm
5.1. Yêu cầu chung
5.2. Kiểm tra bằng cách xem xét
5.3. Kiểm tra kích thước
5.4. Kiểm tra tính tương thích
5.5. Độ bền ghi nhãn
5.6. Thử nghiệm cơ và các thử nghiệm cụ thể
5.7. Hướng dẫn áp dụng
6. Đánh giá sự phù hợp của các cơ cấu lắp kèm đã hoàn thành giai đoạn sản xuất
7. Sửa đổi
Phụ lục A (tham khảo) - Hệ thống gá lắp của sào cách điện - Các ví dụ
Phụ lục B (quy định) - Thích hợp để làm việc có điện; tam giác kép
Phụ lục C (quy định) - Sắp xếp các thử nghiệm điển hình theo trình tự thời gian
Phụ lục D (quy định) - Phân loại khuyết tật và các thử nghiệm liên quan
Phụ lục E (tham khảo) - Các khuyến cáo trong vận hành
Thư mục tài liệu tham khảo

You might also like