You are on page 1of 5

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2021

tụt huyết áp trong lúc thực hiện thủ thuật. 2005;22(2):99-102.


3. Yamanaka S, Goldman RD, Goto T, Hayashi H.
V. KẾT LUẬN Multiple intubation attempts in the emergency
Phương pháp đặt nội khí quản nhanh theo department and in-hospital mortality: A
retrospective observational study. Am J Emerg
trình tự với ketamine và rocuronium áp dụng với Med. 2020;38(4):768-773.
những bệnh nhân cấp cứu không có yếu tố tiên 4. On behalf of the Japanese Emergency
lượng đường thở khó làm giảm thời gian thực Medicine Network Investigators, Okubo M,
hiện thủ thuật, tăng tỷ lệ thành công trong lần Gibo K, Hagiwara Y, Nakayama Y, Hasegawa
K. The effectiveness of rapid sequence intubation
đặt đầu tiên và không làm tăng nguy cơ các biến (RSI) versus non-RSI in emergency department: an
cố nghiêm trọng trong quá trình thực hiện so với analysis of multicenter prospective observational
những bệnh nhân đặt nội khí quản không dùng study. Int J Emerg Med. 2017;10(1):1.
giãn cơ. 5. Kerslake D, Oglesby AJ, Di Rollo N, James E,
McKeown DW, Ray DC. Tracheal intubation in
TÀI LIỆU THAM KHẢO an urban emergency department in Scotland: A
1. Mace SE, Ducharme J, Murphy MF, eds. Pain prospective, observational study of 3738
Management and Sedation: Emergency intubations. Resuscitation. 2015;89:20-24.
Department Management. New York: McGraw-Hill, 6. Driver BE, Prekker ME, Reardon RF, et al.
Medical Pub. Division; 2006. Success and Complications of the Ketamine-Only
2. Reed MJ. Can an airway assessment score predict Intubation Method in the Emergency Department.
difficulty at intubation in the emergency The Journal of Emergency Medicine.
department? Emergency Medicine Journal. 2021;60(3):265-272.

TRẦM CẢM THEO THANG DASS 21 Ở SINH VIÊN HỆ BÁC SĨ Y KHOA


NĂM THỨ NHẤT TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI NĂM HỌC 2020-2021
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
Lê Thị Vũ Huyền*
TÓM TẮT 35
UNIVERSITY IN THE 2020-2021 ACADEMIC
Nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ nguy cơ trầm cảm YEAR AND SOME ASSOCIATED FACTORS
và một số yếu tố liên quan đến trầm cảm ở sinh viên The study aimed to determine the proportion of
năm thứ nhất hệ bác sĩ y khoa trường Đại học Y Hà students experiencing depression and some factors
Nội năm học 2020-2021. Nghiên cứu mô tả cắt ngang related to depression among first-year medical doctor
trên 345 sinh viên, công cụ để đánh giá trầm cảm là students at Hanoi Medical University in the academic
thang DASS 21. Kết quả cho thấy 52,8%% sinh viên year 2020-2021. We conducted a cross-sectional study
có nguy cơ mắc trầm cảm. Trong đó trầm mức độ on 345 students and used the DASS 21 scale to assess
nhẹ: 20,6%, trầm cảm mức độ vừa: 18,6%, trầm cảm the level of depression among students. Our results
mức độ nặng: 6,7%, rất nặng: 7,0%. Các yếu tố liên showed that 52,8% of students had depression
quan đến nguy cơ trầm cảm ở sinh viên năm thứ nhất (20.6% with mild depression, 18.6% with moderate
hệ bác sĩ Y khoa là: không hài lòng với ngoại hình, khó depression, 6.7% with severe depression, 7.0% with
khăn với tài chính, tập thể dục, xung đột với bạn cùng very severe depression). Factors associated with
phòng, giảm sức khỏe bản thân, chấn thương ốm depression among first-year medical students included
nặng, một thành viên trong gia đình bị bệnh nặng, dissatisfaction with appearance,financial difficulties,
điểm học không như mong đợi, thích nghi với việc học exercise, conflicts with roommates, reduced self-
ở trường đại học health, serious illness injury, a serious illness in the
family, poor grades wait, adjust to studying at
SUMMARY university
DEPRESSION ASSESSED BY DASS 21 SCALE Từ khóa: Trầm cảm, sinh viên năm thứ nhất hệ
AMONG FIRST YEAR MEDICAL DOCTOR Bác sĩ Y khoa, yếu tố liên quan
STUDENTS AT HANOI MEDICAL I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trầm cảm là một bệnh tâm thần đặc trưng
*Trường Đại học Y Hà Nội bởi tâm trạng buồn chán và giảm hứng thú hoặc
Chịu trách nhiệm chính: Lê Thị Vũ Huyền niềm vui trong việc thực hiện các hoạt động
Email: levuhuyen@hmu.edu.vn hàng ngày.1 Căn bệnh này là một trong những
Ngày nhận bài: 16.9.2021 nguyên nhân chính gây ra tàn tật trên thế giới,
Ngày phản biện khoa học: 15.11.2021 ảnh hưởng đến gần 300 triệu người ở mọi lứa
Ngày duyệt bài: 23.11.2021

149
vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2021

tuổi, Trầm cảm cũng là một yếu tố nguy cơ quan Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang.
trọng đối với tự tử, cướp đi hàng trăm ngàn sinh Cỡ mẫu và cách chọn mẫu. Nghiên cứu đã
mạng mỗi năm.2 Tỷ lệ mắc bệnh ở những người lấy toàn bộ sinh viên năm thứ nhất ngành bác sỹ
từ 18 đến 29 tuổi cao gấp ba lần so với những Y khoa trường đại học Y Hà Nội. Trên thực tế
người trên 60 tuổi.1 Giáo dục y tế là một trong sau khi đã loại đi một số phiếu sót thông tin
những lĩnh vực cạnh tranh nhất, tạo ra căng hoặc một số sinh viên từ chối không tham gia
thẳng cao độ trong sinh viên, gây hại cho quá nghiên cứu, cỡ mẫu cuối cùng là 345 sinh viên
trình học tập, sức khỏe tinh thần và thể chất của Các biến số nghiên cứu
sinh viên.3 Các biến số về thông tin chung của đối
Sinh viên năm thứ nhất bắt đầu bước vào tượng nghiên cứu
ngưỡng cửa trường đại học, việc thay đổi môi • Giới tính, điểm trung bình học tập
trường sống, phương pháp học tập ở đại học và Các biến số cho mục tiêu 1: Tỷ lệ trầm
học tập trong một môi trường đầy áp lực như cảm của sinh viên
trường đại học Y Hà Nội cũng là những thách Các biến số và chỉ số cho mục tiêu 2
thức đối với các em. Nguy cơ trầm cảm mà các - Yếu tố cá nhân: giới, hài lòng với ngoại
em gặp phải ra sao, yếu tố nào là yếu tố làm hình, có bạn thân, chia sẻ với bạn thân, đi làm
tăng nguy cơ trầm cảm là một vấn đề lớn cần thêm, khó khăn về tài chính, nợ tiền, tập thể
phải quan tâm. Hiện nay, hệ bác sĩ Y khoa dục, giảm sức khỏe bản thân hoặc bị chấn thương
chương trình đang thay đổi do đó việc tìm hiểu - Yếu tố gia đình: tình trạng hôn nhân của bố
stress trên sinh viên hệ bác sĩ Y khoa năm thứ mẹ, xung đột với bố mẹ, một thành viên trong
nhất và các yếu tố liên quan sẽ là cơ sở cho việc gia đình bị bệnh nặng
xây dựng được chương trình học tập, các biện - Yếu tố nhà trường: xung đột với bạn cùng
pháp hỗ trợ sinh viên trên cơ sở đó giúp hạn chế phòng, gia tăng việc học ở trường, điểm trung
hậu quả tiêu cực do trầm cảm gây nên. Với bình học tập, điểm học không như mong đợi,
những lý do trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu thích nghi với phương pháp học ở đại học, nợ môn.
đề tài: “Trầm cảm theo thang DASS 21 ở sinh Phương pháp thu thập thông tin:
viên hệ bác sĩ Y khoa năm thứ nhất trường đại - Điều tra viên được tập huấn kỹ về kĩ năng,
học Y Hà Nội năm học 2020-2021 và một số yếu nội dung công việc.
tố liên quan” với 2 mục tiêu cụ thể sau: - Điều tra viên liên hệ phòng Đào tạo Đại học
1. Mô tả thực trạng nguy cơ trầm cảm của để xem lịch học của đối tượng nghiên cứu. Trên
sinh viên hệ bác sĩ y khoa năm thứ nhất trường cơ sở lịch học, chọn thời điểm phù hợp nhất với
Đại học Y Hà Nội năm học 2020-2021. đối tượng nghiên cứu để ít ảnh hưởng đến thời
2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến gian học tập của đối tượng nghiên cứu.
nguy cơ trầm cảm của sinh hệ bác sĩ y khoa năm Công cụ thu thập số liệu
thứ nhất trường Đại học Y Hà Nội năm học 2020- Bộ câu hỏi nghiên cứu bao gồm 3 phần:
2021. Phần 1: Thông tin chung của đối tượng
Phần 2: Thang DASS 21 (Depression Anxiety
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Stress Scale 21) gồm 21 câu hỏi đánh giá trầm
1. Đối tượng nghiên cứu: cảm- lo âu- stress. Trong nghiên cứu này chủ
*Tiêu chuẩn lựa chọn: yếu tập trung đánh giá trầm cảm nên dựa vào
- Sinh viên hệ bác sỹ Y khoa năm thứ nhất tổng điểm của các câu hỏi thành phần gồm các
Trường Đại học Y Hà Nội năm học 2020-2021. câu 3,5,10,13,16,17,21 rồi nhân hệ số 2. Sau khi
- Sinh viên đồng ý tham gia vào nghiên cứu. có kết quả thì đánh giá trầm cảm dựa trên 5
* Tiêu chuẩn loại trừ: mức độ: bình thường (0-9), nhẹ (10-13), vừa
- Sinh viên không hợp tác tham gia nghiên cứu. (14-20), nặng (21-27), rất nặng (≥28)
- Sinh viên không có mặt trong thời gian Phần 3: Các câu hỏi về những thông tin liên
nghiên cứu. quan đến những yếu tố cá nhân, gia đình và nhà
*Thời gian nghiên cứu: trường
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 10/2020 Xử lý số liệu. Số liệu sau khi được làm sạch
đến tháng 06/2021. và được nhập vào Excel và phân tích bằng phần
- Thời gian thu thập số liệu: Từ tháng mềm SPSS 20. Nghiên cứu sử dụng phân tích
03/2021 đến tháng 04/2021. đơn biến để xác định yếu tố liên quan đến stress
2. Phương pháp nghiên cứu trên sinh viên năm thứ nhất
Thiết kế nghiên cứu: 3. Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu được

150
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2021

tiến hành với sự đồng ý của phòng Đào tạo Đại tỷ lệ 54,2%. Học lực của sinh viên tính theo quy
học, Viện đào tạo Y học dự phòng và Y tế công chế đào tạo tín chỉ sinh viên đạt học lực loại khá
cộng, Bộ môn Y đức và tâm lý học Trường Đại chiếm đa số với tỷ lệ 55,1%, vẫn còn 3,5% đạt
học Y Hà Nội. học lực dưới trung bình
Đối tượng nghiên cứu được cung cấp đầy đủ 2. Thực trạng nguy cơ trầm cảm ở sinh
thông tin về mục đích, nội dung của nghiên cứu, viên hệ bác sĩ Y khoa năm thứ nhất
tự nguyên tham gia bằng cách xác nhận vào bản Bảng 1. Thực trạng nguy cơ trầm cảm
thỏa thuận tham gia nghiên cứu, thông tin của của sinh viên hệ bác sĩ Y khoa năm thứ nhất
đối tượng tham gia nghiên cứu hoàn toàn được n %
giữ bí mật. Nếu đối tượng từ chối hoặc ngưng Trầm cảm 182 52,8
giữa chừng thì không bắt ép đối tượng tham gia Không trầm cảm 163 47,2
nghiên cứu Các mức độ trầm cảm
Trầm cảm mức độ nhẹ 71 20,6
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Trầm cảm mức độ vừa 64 18,6
1. Đặc điểm chung về đối tượng nghiên cứu Trầm cảm mức độ nặng 23 6,7
Bảng 1. Một số thông tin chung về đối Trầm cảm mức độ rất nặng 24 7,0
tượng nghiên cứu n 345 100
Đặc điểm chung Số lượng Tỷ lệ % Tỷ lệ sinh viên có nguy cơ trầm cảm là
Nam 187 54,2 52,8%. Trong đó mức độ nhẹ và vừa là chủ yếu
Giới
Nữ 158 45,8 chiếm tỷ lệ 20,6% và 18,6%. Tỷ lệ sinh viên có
Giỏi 24 7,0 nguy cơ trầm cảm nặng chiếm 6,7% và rất nặng
Học Khá 190 55,1 chiếm 7,0%.
lực Trung bình 94 27,2 2. Một số yếu tố liên quan đến nguy cơ
Dưới trung bình 12 3,5 trầm cảm của sinh viên hệ bác sĩ Y khoa
n 345 năm thứ nhất
Sinh viên nam nhiều hơn sinh viên nữ chiếm
Bảng 2. Một số yếu tố liên quan đến nguy cơ trầm cảm của sinh viên
Các yếu tố liên quan Có n(%) Không n(%) OR
Yếu tố cá nhân
Nam 100 (53,5) 87 (46,5) 1,07 (0,70-1,63)
Giới tính
Nữ 82 (51,9) 76 (48,10 1
Không 142 (58,2) 102 (41,8) 2,12 (1,32-3,41)
Hài lòng với ngoại hình
Có 40 (39,6) 61 (60,4) 1
Không 27 (61,4) 17 (38,6) 1,50 (0,78-2,86)
Có bạn thân
Có 155 (51,5) 146 (48,5) 1
Không 59(59,0) 41 (41,0) 1,43 (0,89-2,29)
Chia sẻ với bạn thân
Có 123 (50,2) 122 (49,8) 1
Có 49 (56,3) 38 (43,7) 1,21 (0,74-1,98)
Đi làm thêm
Không 133 (51,6) 125 (48,4) 1
Có 59 (61,5) 37 (38,5) 1,63 (1,01-2,64)
Khó khăn về tài chính
Không 123 (49,4) 126 (50,6) 1
Không 73 (60,8) 47 (39,2) 1,65 (1,05-2,59)
Tập thể dục
Có 109 (48,4) 116 (51,6) 1
Giảm sức khỏe bản thân, Có 57 (64,4) 32 (36,0) 1,87 (1,14-3,70)
chấn thương ốm nặng Không 125 (48,8) 131 (51,2) 1
Yếu tố gia đình
Li dị/li thân/góa 173 (52,1) 159 (47,9) 0,82(0,82-3,70)
Hôn nhân của bố mẹ Đang sống
4 (75,1) 3 (42,9) 1
cùng nhau
Có 16 (66,7) 8 (33,3) 1,87(0,78-4,49)
Mâu thuẫn với bố mẹ
Không 166 (51,7) 155 (48,3) 1
Một thành viên trong Có 24 (72,7) 9 (27,3) 2,60 (1,17-5,77)
gia đình bị bệnh nặng Không 158 (50,6) 154 (49,4) 1

151
vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2021

Yếu tố trường học


Xung đột với bạn Có 34 (68,0) 16 (32,0) 2,11 (1,12-3,99)
cùng phòng Không 148 (50,2) 147 (49,8) 1
Điểm học không như Không 159(57,6) 117(42,4) 2,72 (1,56-4,73)
mong đợi Có 23 (33,3) 46 (66,7) 1
ĐTB<7,0 70(55,6) 56 (44,4) 1,14(0,65- 2,01)
Điểm TB học tập 7,0≤ĐTB<8,0 65 (46,8) 74 (53,2) 1,62 (0,93-2,83)
8,0≤ ĐTB 47 (58,8) 33 (41,2) 1
Không 108 (65,1) 58 (34,9%) 2,64 (1,71- 4,09)
Thích nghi việc học ở trường
Có 74 (41,3) 105 (58,7) 1
Yếu tố bản thân. Sinh viên không hài lòng Nguyên cùng sử dụng thang DASS 21 (tỷ lệ trầm
về ngoại hình của bản thân là yếu tố nguy cơ cảm 49,7%) trên sinh viên hệ bác sĩ của trường
làm tăng 2,12 (CI:1,32-3,41) lần tỷ lệ trầm cảm. đại học Y Hà Nội năm học 2018-2019.4 và nghiên
Những sinh viên có khó khăn về tài chính có cứu trên sinh viên Y năm thứ nhất tại Nepal năm
nguy cơ trầm cảm cao gấp 1,63 (1,01-2,64) sinh 2021 bằng thang DASS 42 (tỷ lệ trầm cảm ở sinh
viên khác. Sinh viên không thường xuyên tập thể viên là 44%.3). Các nghiên cứu khác như: Đỗ
dục ít nhất 30 phút/lần có nguy cơ trầm cảm cao Dinh Quyên trên sinh viên năm thứ nhất trường
gấp 1,65 (1,05-2,59) sinh viên có tập thể dục. Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh năm
Sinh viên có suy giảm sức khỏe bản thân chấn 2008 đo trầm cảm bằng thang đo CES- D tỷ lệ
thương hoặc ốm nặng có nguy cơ trầm cảm cao TC 39,6.5; Nguyễn Thị Bích Liên sử dụng thang
gấp 1,87 (1,14-3,70) sinh viên không gặp vấn đề CES-D tỷ lệ trầm cảm là 47,6 nghiên cứu trên
về sức khỏe sinh viên một số khối sinh viên hệ bác sĩ đa khoa
Yếu tố gia đình. Sinh viên trong gia đình có trường đại học Y Hà Nội năm 2010-2011.6 Đặc
người bị bệnh nặng có nguy cơ trầm cảm cao biệt Phạm Tùng lại cho kết quả rất khác: 15,2%
gấp 2,60 (1,17-5,77) các sinh viên khác. Tình sinh viên có trầm cảm khi sử dụng thang PHQ9
trạng hôn nhân của bố mẹ, xung đột với bố mẹ trên sinh viên Y khoa tại trường Đại học Y Hà Nội
không liên quan đến nguy cơ trầm cảm của sinh có trải nghiệm lâm sàng.7
viên năm thứ nhất Sự khác nhau này theo chúng tôi là do
Yếu tố trường học. Sinh viên có xung đột thang DASS 21, 42 hoặc CES-D chủ yếu để sàng
với bạn cùng phòng có nguy cơ trầm cảm cao lọc nên nghiên cứu sử dụng những thang này
gấp 2,11 (1,12-3,99) sinh viên không có xung thường cho tỷ lệ trầm cảm cao còn Phạm Tùng
đột với bạn cùng phòng. Sinh viên có điểm học sử dụng thang đo khác với chúng tôi (thang
tập không như mong đợi có nguy cơ trầm cảm PHQ9). Một yếu tố làm cho kết quả của chúng
cao gấp 2,72 (1,56- 4,73) sinh viên có điểm học tôi cao hơn những nghiên cứu có sử dụng cùng
như mong đợi. Chưa thích nghi với việc học ở thang DASS là các nghiên cứu tiến hành ở các
trường đại học là yếu tố nguy cơ của trầm cảm thời gian khác nhau và địa điểm nghiên cứu khác
trên sinh viên năm thứ nhất. Cụ thể những sinh nhau. Nghiên cứu của chúng tôi tiến hành đúng
viên chưa thích nghi với việc học ở trường đại thời điểm vừa hết dãn cách xã hội do dịch covid
học có nguy cơ trầm cảm cao gấp 2,72 (1,56- các em mới đi học lại còn chủ yếu học online mối
4,73) sinh viên đã thích nghi với việc học ở quan hệ xã hội bị thu hẹp nên có thể có ảnh
trường. Điểm trung bình học tập chưa phải là hưởng tới sức khỏe tinh thần nói chung và trầm
yếu tố nguy cơ của trầm cảm trên sinh viên năm cảm nói riêng cho các em. Điều này cũng có thể
thứ nhất làm tăng tỷ lệ trầm cảm cao hơn điều kiện bình thường.
Một số yếu tố liên quan đến nguy cơ
IV. BÀN LUẬN trầm cảm ở sinh viên năm thứ nhất:
1. Tỷ lệ sinh viên có nguy cơ trầm cảm: Yếu tố cá nhân. Kết quả nghiên cứu của
Tỷ lệ sinh viên có nguy cơ trầm cảm trong chúng tôi cho thấy không hài lòng với ngoại hình
nghiên cứu của chúng tôi là 52,8%. Tuy nhiên có liên quan đến nguy cơ trầm cảm. Nghiên cứu
chủ yếu là nguy cơ trầm cảm ở mức độ nhẹ và của LC Soares còn phân tích sâu hơn về hình ảnh
vừa lần lượt là: 20,6 và 18,6% chỉ có 6,9% là bản thân và trầm cảm cho thấy không hải lòng
nặng và 7% rất nặng. Tỷ lệ sinh viên có nguy cơ về hình ảnh của bản thân vì béo phì có liên quan
trầm cảm trong nghiên cứu của chúng tôi cao đến triệu chứng của trầm cảm nhưng không hài
hơn kết quả nghiên cứu của Nguyễn Hoàng

152
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2021

lòng về hình ảnh bản thân do gầy thì không liên của lứa tuổi thanh niên. Bạn bè đến từ nhiều
quan đến triệu chứng trầm cảm.8 vùng miền khác nhau có những thói quen cách
Tập thể dục được coi là yếu tố bảo vệ của sống khác nhau, sống xa nhà, môi trường học
trầm cảm. Kết quả cho thấy những sinh viên tập các thầy cô, môn học và đặc biệt phương
không tập thể dục thường xuyên có nguy cơ pháp học tập khác hẳn ở phổ thông. Những vấn
trầm cảm hơn sinh viên có tập thể dục. Đỗ Dinh đề liên quan đến nhà trường mà chúng tôi tìm
Quyên cũng cho rằng tập thể dục có liên quan thấy là nguy cơ làm tăng trầm cảm của sinh viên
đến trầm cảm.5 năm thứ nhất là: kết quả học tập không như
Giảm sức khỏe bản thân chấn thương hoặc mong đợi, xung đột với bạn cùng phòng, chưa
ốm nặng là yếu tố nguy cơ làm tăng nguy cơ thích nghi được với việc học đại học.
trầm cảm trên sinh viên năm thứ nhất kết quả
giống với nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích Liên.
V. KẾT LUẬN
Giảm sức khỏe bản thân làm tăng 1,6 lần so với Tỷ lệ sinh viên năm thứ nhất hệ bác sĩ Y khoa
sinh viên khỏe mạnh. Yếu tố sức khỏe đối với có nguy cơ trầm cảm là 52,8%. Trong đó mức
sinh viên Y rất quan trọng một là do đây là các độ nặng và rất nặng chiếm tỷ lệ 6,7% và 7,0%.
bạn đang học trong trường Y yếu tố thứ hai là Các yếu tố liên quan đến nguy cơ trầm cảm có
lịch học rất dày khối lượng kiến thức nhiều nếu thể kể đến: hài lòng với ngoại hình, khó khăn về
tài chính, tập thể dục, suy giảm sức khỏe bản
không đảm bảo sức khỏe thì sẽ có nhiều khó
thân hoặc là chấn thương ốm nặng, một người
khăn trong việc đuổi kịp các bạn trong lớp và
thân trong gia đình bị bệnh nặng, xung đột với
theo được chương trình và điều này vô hình
bạn cùng phòng, điểm học không như mong đợi,
chung lại ảnh hưởng tới sức khỏe tinh thần của
thích nghi với phương pháp học tại trường đại học
các em.
Khó khăn về tài chính là yếu tố làm tăng nguy TÀI LIỆU THAM KHẢO
cơ trầm cảm của sinh viên là kết quả nghiên cứu 1. Sena T. Manual Diagnóstico e Estatístico de
của chúng tôi. Phạm Tùng và các cộng sự của Transtornos Mentais - DSM-5, estatísticas e
ciências humanas: inflexões sobre normalizações e
mình cũng đưa ra kết luận tương tự nhưng trên normatizações. Revista Internacional
khối sinh viên đã có trải nghiệm lâm sàng. Như Interdisciplinar INTERthesis. 2014;11:96.
vậy kinh tế cũng là một vấn đề rất quan trọng doi:10.5007/1807-1384.2014v11n2p96
đối với sinh viên Y nói chung và sinh viên Y năm 2. &quot;Depression: let’s talk&quot; says WHO,
as depression tops list of causes of ill health.
thứ nhất nói riêng Accessed November 19, 2021.
Yếu tố gia đình. Nguyễn Thị Bích Liên với https://www.who.int/news/item/30-03-2017--
nghiên cứu của mình đưa ra kết luận xung đột depression-let-s-talk-says-who-as-depression-tops-
với người thân làm tăng nguy cơ trầm cảm của list-of-causes-of-ill-health
3. Shah P, Sapkota A, Chhetri A. Depression,
sinh viên khối 2-4-6 lên 1,5 lần nhưng trong Anxiety and Stress among First-year Medical
nghiên cứu của chúng tôi thì xung đột với người Students in a Tertiary Care Hospital: A Descriptive
thân trong gia đình không phải là nguy cơ làm Cross-sectional Study. JNMA J Nepal Med Assoc.
tăng trầm cảm trên sinh viên năm thứ nhất. 2021;59(236):346-349. doi:10.31729/jnma.6420
4. Nguyễn Hoàng Nguyên. Trầm cảm, lo âu và
Cũng có thể, xung đột có gây căng thẳng cho stress ở sinh viên hệ bác sĩ trường Đại học Y Hà
sinh viên nhưng chưa tới mức có là yếu tố nguy Nội năm học 2018—2019 và một số yếu tố liên quan.
cơ của trầm cảm bởi vì sinh viên năm thứ nhất 5. Do QD, Tasanapradit P. Depression and Stress
vừa đỗ vào đại học Y Hà Nội là niềm tự hào của among the First Year Students in University of
Medicine and Pharmacy, Hochiminh city, Vietnam.
bản thân cả gia đình. Đây là một sự kiện rất lớn Journal of Health Research. 2008;22(Suppl.):1-4.
đánh dấu kết quả nỗ lực cố gắng của cá nhân và 6. Nguyễn Thị Bích Liên. Nguy cơ trầm cảm ở một
gia đình suốt 12 năm. Vào đại học có nhiều thay số khối sinh viên đa khoa trường Đại học Y Hà Nội
đổi so với phổ thông có nhiều thứ cùng một lúc năm học 2010-2011 và một số yếu tố liên quan.
7. Pham T, Bui L, Nguyen A, et al. The prevalence
tác động đến các em nên cũng có thể xung đột of depression and associated risk factors among
với người thân chưa nổi bật lên là yếu tố làm medical students: An untold story in Vietnam. PLoS
tăng trầm cảm ở sinh viên Y năm thứ nhất năm One. 2019;14(8):e0221432. doi:10.1371/
2020-2021. Ngoài ra nghiên cứu của chúng tôi journal.pone.0221432
8. Soares LC, Batista RFL, Cardoso VC, et al.
còn cho thấy Gia đình có người ốm nặng là nguy Body image dissatisfaction and symptoms of
cơ làm tăng nguy cơ trầm cảm trên sinh viên depression disorder in adolescents. Braz J Med Biol
năm thứ nhất. Res. 2020;54(1):e10397. doi:10.1590/1414-
Yếu tố trường học: Bước vào ngưỡng cửa 431X202010397
trường đại học là một bước ngoặt lớn trong đời

153

You might also like