Professional Documents
Culture Documents
149
vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2021
tuổi, Trầm cảm cũng là một yếu tố nguy cơ quan Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang.
trọng đối với tự tử, cướp đi hàng trăm ngàn sinh Cỡ mẫu và cách chọn mẫu. Nghiên cứu đã
mạng mỗi năm.2 Tỷ lệ mắc bệnh ở những người lấy toàn bộ sinh viên năm thứ nhất ngành bác sỹ
từ 18 đến 29 tuổi cao gấp ba lần so với những Y khoa trường đại học Y Hà Nội. Trên thực tế
người trên 60 tuổi.1 Giáo dục y tế là một trong sau khi đã loại đi một số phiếu sót thông tin
những lĩnh vực cạnh tranh nhất, tạo ra căng hoặc một số sinh viên từ chối không tham gia
thẳng cao độ trong sinh viên, gây hại cho quá nghiên cứu, cỡ mẫu cuối cùng là 345 sinh viên
trình học tập, sức khỏe tinh thần và thể chất của Các biến số nghiên cứu
sinh viên.3 Các biến số về thông tin chung của đối
Sinh viên năm thứ nhất bắt đầu bước vào tượng nghiên cứu
ngưỡng cửa trường đại học, việc thay đổi môi • Giới tính, điểm trung bình học tập
trường sống, phương pháp học tập ở đại học và Các biến số cho mục tiêu 1: Tỷ lệ trầm
học tập trong một môi trường đầy áp lực như cảm của sinh viên
trường đại học Y Hà Nội cũng là những thách Các biến số và chỉ số cho mục tiêu 2
thức đối với các em. Nguy cơ trầm cảm mà các - Yếu tố cá nhân: giới, hài lòng với ngoại
em gặp phải ra sao, yếu tố nào là yếu tố làm hình, có bạn thân, chia sẻ với bạn thân, đi làm
tăng nguy cơ trầm cảm là một vấn đề lớn cần thêm, khó khăn về tài chính, nợ tiền, tập thể
phải quan tâm. Hiện nay, hệ bác sĩ Y khoa dục, giảm sức khỏe bản thân hoặc bị chấn thương
chương trình đang thay đổi do đó việc tìm hiểu - Yếu tố gia đình: tình trạng hôn nhân của bố
stress trên sinh viên hệ bác sĩ Y khoa năm thứ mẹ, xung đột với bố mẹ, một thành viên trong
nhất và các yếu tố liên quan sẽ là cơ sở cho việc gia đình bị bệnh nặng
xây dựng được chương trình học tập, các biện - Yếu tố nhà trường: xung đột với bạn cùng
pháp hỗ trợ sinh viên trên cơ sở đó giúp hạn chế phòng, gia tăng việc học ở trường, điểm trung
hậu quả tiêu cực do trầm cảm gây nên. Với bình học tập, điểm học không như mong đợi,
những lý do trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu thích nghi với phương pháp học ở đại học, nợ môn.
đề tài: “Trầm cảm theo thang DASS 21 ở sinh Phương pháp thu thập thông tin:
viên hệ bác sĩ Y khoa năm thứ nhất trường đại - Điều tra viên được tập huấn kỹ về kĩ năng,
học Y Hà Nội năm học 2020-2021 và một số yếu nội dung công việc.
tố liên quan” với 2 mục tiêu cụ thể sau: - Điều tra viên liên hệ phòng Đào tạo Đại học
1. Mô tả thực trạng nguy cơ trầm cảm của để xem lịch học của đối tượng nghiên cứu. Trên
sinh viên hệ bác sĩ y khoa năm thứ nhất trường cơ sở lịch học, chọn thời điểm phù hợp nhất với
Đại học Y Hà Nội năm học 2020-2021. đối tượng nghiên cứu để ít ảnh hưởng đến thời
2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến gian học tập của đối tượng nghiên cứu.
nguy cơ trầm cảm của sinh hệ bác sĩ y khoa năm Công cụ thu thập số liệu
thứ nhất trường Đại học Y Hà Nội năm học 2020- Bộ câu hỏi nghiên cứu bao gồm 3 phần:
2021. Phần 1: Thông tin chung của đối tượng
Phần 2: Thang DASS 21 (Depression Anxiety
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Stress Scale 21) gồm 21 câu hỏi đánh giá trầm
1. Đối tượng nghiên cứu: cảm- lo âu- stress. Trong nghiên cứu này chủ
*Tiêu chuẩn lựa chọn: yếu tập trung đánh giá trầm cảm nên dựa vào
- Sinh viên hệ bác sỹ Y khoa năm thứ nhất tổng điểm của các câu hỏi thành phần gồm các
Trường Đại học Y Hà Nội năm học 2020-2021. câu 3,5,10,13,16,17,21 rồi nhân hệ số 2. Sau khi
- Sinh viên đồng ý tham gia vào nghiên cứu. có kết quả thì đánh giá trầm cảm dựa trên 5
* Tiêu chuẩn loại trừ: mức độ: bình thường (0-9), nhẹ (10-13), vừa
- Sinh viên không hợp tác tham gia nghiên cứu. (14-20), nặng (21-27), rất nặng (≥28)
- Sinh viên không có mặt trong thời gian Phần 3: Các câu hỏi về những thông tin liên
nghiên cứu. quan đến những yếu tố cá nhân, gia đình và nhà
*Thời gian nghiên cứu: trường
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 10/2020 Xử lý số liệu. Số liệu sau khi được làm sạch
đến tháng 06/2021. và được nhập vào Excel và phân tích bằng phần
- Thời gian thu thập số liệu: Từ tháng mềm SPSS 20. Nghiên cứu sử dụng phân tích
03/2021 đến tháng 04/2021. đơn biến để xác định yếu tố liên quan đến stress
2. Phương pháp nghiên cứu trên sinh viên năm thứ nhất
Thiết kế nghiên cứu: 3. Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu được
150
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2021
tiến hành với sự đồng ý của phòng Đào tạo Đại tỷ lệ 54,2%. Học lực của sinh viên tính theo quy
học, Viện đào tạo Y học dự phòng và Y tế công chế đào tạo tín chỉ sinh viên đạt học lực loại khá
cộng, Bộ môn Y đức và tâm lý học Trường Đại chiếm đa số với tỷ lệ 55,1%, vẫn còn 3,5% đạt
học Y Hà Nội. học lực dưới trung bình
Đối tượng nghiên cứu được cung cấp đầy đủ 2. Thực trạng nguy cơ trầm cảm ở sinh
thông tin về mục đích, nội dung của nghiên cứu, viên hệ bác sĩ Y khoa năm thứ nhất
tự nguyên tham gia bằng cách xác nhận vào bản Bảng 1. Thực trạng nguy cơ trầm cảm
thỏa thuận tham gia nghiên cứu, thông tin của của sinh viên hệ bác sĩ Y khoa năm thứ nhất
đối tượng tham gia nghiên cứu hoàn toàn được n %
giữ bí mật. Nếu đối tượng từ chối hoặc ngưng Trầm cảm 182 52,8
giữa chừng thì không bắt ép đối tượng tham gia Không trầm cảm 163 47,2
nghiên cứu Các mức độ trầm cảm
Trầm cảm mức độ nhẹ 71 20,6
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Trầm cảm mức độ vừa 64 18,6
1. Đặc điểm chung về đối tượng nghiên cứu Trầm cảm mức độ nặng 23 6,7
Bảng 1. Một số thông tin chung về đối Trầm cảm mức độ rất nặng 24 7,0
tượng nghiên cứu n 345 100
Đặc điểm chung Số lượng Tỷ lệ % Tỷ lệ sinh viên có nguy cơ trầm cảm là
Nam 187 54,2 52,8%. Trong đó mức độ nhẹ và vừa là chủ yếu
Giới
Nữ 158 45,8 chiếm tỷ lệ 20,6% và 18,6%. Tỷ lệ sinh viên có
Giỏi 24 7,0 nguy cơ trầm cảm nặng chiếm 6,7% và rất nặng
Học Khá 190 55,1 chiếm 7,0%.
lực Trung bình 94 27,2 2. Một số yếu tố liên quan đến nguy cơ
Dưới trung bình 12 3,5 trầm cảm của sinh viên hệ bác sĩ Y khoa
n 345 năm thứ nhất
Sinh viên nam nhiều hơn sinh viên nữ chiếm
Bảng 2. Một số yếu tố liên quan đến nguy cơ trầm cảm của sinh viên
Các yếu tố liên quan Có n(%) Không n(%) OR
Yếu tố cá nhân
Nam 100 (53,5) 87 (46,5) 1,07 (0,70-1,63)
Giới tính
Nữ 82 (51,9) 76 (48,10 1
Không 142 (58,2) 102 (41,8) 2,12 (1,32-3,41)
Hài lòng với ngoại hình
Có 40 (39,6) 61 (60,4) 1
Không 27 (61,4) 17 (38,6) 1,50 (0,78-2,86)
Có bạn thân
Có 155 (51,5) 146 (48,5) 1
Không 59(59,0) 41 (41,0) 1,43 (0,89-2,29)
Chia sẻ với bạn thân
Có 123 (50,2) 122 (49,8) 1
Có 49 (56,3) 38 (43,7) 1,21 (0,74-1,98)
Đi làm thêm
Không 133 (51,6) 125 (48,4) 1
Có 59 (61,5) 37 (38,5) 1,63 (1,01-2,64)
Khó khăn về tài chính
Không 123 (49,4) 126 (50,6) 1
Không 73 (60,8) 47 (39,2) 1,65 (1,05-2,59)
Tập thể dục
Có 109 (48,4) 116 (51,6) 1
Giảm sức khỏe bản thân, Có 57 (64,4) 32 (36,0) 1,87 (1,14-3,70)
chấn thương ốm nặng Không 125 (48,8) 131 (51,2) 1
Yếu tố gia đình
Li dị/li thân/góa 173 (52,1) 159 (47,9) 0,82(0,82-3,70)
Hôn nhân của bố mẹ Đang sống
4 (75,1) 3 (42,9) 1
cùng nhau
Có 16 (66,7) 8 (33,3) 1,87(0,78-4,49)
Mâu thuẫn với bố mẹ
Không 166 (51,7) 155 (48,3) 1
Một thành viên trong Có 24 (72,7) 9 (27,3) 2,60 (1,17-5,77)
gia đình bị bệnh nặng Không 158 (50,6) 154 (49,4) 1
151
vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2021
152
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 509 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2021
lòng về hình ảnh bản thân do gầy thì không liên của lứa tuổi thanh niên. Bạn bè đến từ nhiều
quan đến triệu chứng trầm cảm.8 vùng miền khác nhau có những thói quen cách
Tập thể dục được coi là yếu tố bảo vệ của sống khác nhau, sống xa nhà, môi trường học
trầm cảm. Kết quả cho thấy những sinh viên tập các thầy cô, môn học và đặc biệt phương
không tập thể dục thường xuyên có nguy cơ pháp học tập khác hẳn ở phổ thông. Những vấn
trầm cảm hơn sinh viên có tập thể dục. Đỗ Dinh đề liên quan đến nhà trường mà chúng tôi tìm
Quyên cũng cho rằng tập thể dục có liên quan thấy là nguy cơ làm tăng trầm cảm của sinh viên
đến trầm cảm.5 năm thứ nhất là: kết quả học tập không như
Giảm sức khỏe bản thân chấn thương hoặc mong đợi, xung đột với bạn cùng phòng, chưa
ốm nặng là yếu tố nguy cơ làm tăng nguy cơ thích nghi được với việc học đại học.
trầm cảm trên sinh viên năm thứ nhất kết quả
giống với nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích Liên.
V. KẾT LUẬN
Giảm sức khỏe bản thân làm tăng 1,6 lần so với Tỷ lệ sinh viên năm thứ nhất hệ bác sĩ Y khoa
sinh viên khỏe mạnh. Yếu tố sức khỏe đối với có nguy cơ trầm cảm là 52,8%. Trong đó mức
sinh viên Y rất quan trọng một là do đây là các độ nặng và rất nặng chiếm tỷ lệ 6,7% và 7,0%.
bạn đang học trong trường Y yếu tố thứ hai là Các yếu tố liên quan đến nguy cơ trầm cảm có
lịch học rất dày khối lượng kiến thức nhiều nếu thể kể đến: hài lòng với ngoại hình, khó khăn về
tài chính, tập thể dục, suy giảm sức khỏe bản
không đảm bảo sức khỏe thì sẽ có nhiều khó
thân hoặc là chấn thương ốm nặng, một người
khăn trong việc đuổi kịp các bạn trong lớp và
thân trong gia đình bị bệnh nặng, xung đột với
theo được chương trình và điều này vô hình
bạn cùng phòng, điểm học không như mong đợi,
chung lại ảnh hưởng tới sức khỏe tinh thần của
thích nghi với phương pháp học tại trường đại học
các em.
Khó khăn về tài chính là yếu tố làm tăng nguy TÀI LIỆU THAM KHẢO
cơ trầm cảm của sinh viên là kết quả nghiên cứu 1. Sena T. Manual Diagnóstico e Estatístico de
của chúng tôi. Phạm Tùng và các cộng sự của Transtornos Mentais - DSM-5, estatísticas e
ciências humanas: inflexões sobre normalizações e
mình cũng đưa ra kết luận tương tự nhưng trên normatizações. Revista Internacional
khối sinh viên đã có trải nghiệm lâm sàng. Như Interdisciplinar INTERthesis. 2014;11:96.
vậy kinh tế cũng là một vấn đề rất quan trọng doi:10.5007/1807-1384.2014v11n2p96
đối với sinh viên Y nói chung và sinh viên Y năm 2. "Depression: let’s talk" says WHO,
as depression tops list of causes of ill health.
thứ nhất nói riêng Accessed November 19, 2021.
Yếu tố gia đình. Nguyễn Thị Bích Liên với https://www.who.int/news/item/30-03-2017--
nghiên cứu của mình đưa ra kết luận xung đột depression-let-s-talk-says-who-as-depression-tops-
với người thân làm tăng nguy cơ trầm cảm của list-of-causes-of-ill-health
3. Shah P, Sapkota A, Chhetri A. Depression,
sinh viên khối 2-4-6 lên 1,5 lần nhưng trong Anxiety and Stress among First-year Medical
nghiên cứu của chúng tôi thì xung đột với người Students in a Tertiary Care Hospital: A Descriptive
thân trong gia đình không phải là nguy cơ làm Cross-sectional Study. JNMA J Nepal Med Assoc.
tăng trầm cảm trên sinh viên năm thứ nhất. 2021;59(236):346-349. doi:10.31729/jnma.6420
4. Nguyễn Hoàng Nguyên. Trầm cảm, lo âu và
Cũng có thể, xung đột có gây căng thẳng cho stress ở sinh viên hệ bác sĩ trường Đại học Y Hà
sinh viên nhưng chưa tới mức có là yếu tố nguy Nội năm học 2018—2019 và một số yếu tố liên quan.
cơ của trầm cảm bởi vì sinh viên năm thứ nhất 5. Do QD, Tasanapradit P. Depression and Stress
vừa đỗ vào đại học Y Hà Nội là niềm tự hào của among the First Year Students in University of
Medicine and Pharmacy, Hochiminh city, Vietnam.
bản thân cả gia đình. Đây là một sự kiện rất lớn Journal of Health Research. 2008;22(Suppl.):1-4.
đánh dấu kết quả nỗ lực cố gắng của cá nhân và 6. Nguyễn Thị Bích Liên. Nguy cơ trầm cảm ở một
gia đình suốt 12 năm. Vào đại học có nhiều thay số khối sinh viên đa khoa trường Đại học Y Hà Nội
đổi so với phổ thông có nhiều thứ cùng một lúc năm học 2010-2011 và một số yếu tố liên quan.
7. Pham T, Bui L, Nguyen A, et al. The prevalence
tác động đến các em nên cũng có thể xung đột of depression and associated risk factors among
với người thân chưa nổi bật lên là yếu tố làm medical students: An untold story in Vietnam. PLoS
tăng trầm cảm ở sinh viên Y năm thứ nhất năm One. 2019;14(8):e0221432. doi:10.1371/
2020-2021. Ngoài ra nghiên cứu của chúng tôi journal.pone.0221432
8. Soares LC, Batista RFL, Cardoso VC, et al.
còn cho thấy Gia đình có người ốm nặng là nguy Body image dissatisfaction and symptoms of
cơ làm tăng nguy cơ trầm cảm trên sinh viên depression disorder in adolescents. Braz J Med Biol
năm thứ nhất. Res. 2020;54(1):e10397. doi:10.1590/1414-
Yếu tố trường học: Bước vào ngưỡng cửa 431X202010397
trường đại học là một bước ngoặt lớn trong đời
153