You are on page 1of 36

TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ ĐỒNG NAI

THỰC TRẠNG STRESS TRONG


HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG
CAO ĐẲNG Y TẾ ĐỒNG NAI.

Giáo viên hướng dẫn:Trịnh Hồng Minh


Sinh viên thực hiện:
Trương Ngọc Tuấn
Hoàng Mạnh Cường
Lương Văn Sơn
Nguyễn Thị Mỹ Linh
Trần Thị Kim Chi
Lê Thị Kim Xuyến
Chanhthamixai Vanvisone

Biên Hòa, tháng 12 năm 2019



1
MỤC LỤC

MỤC LỤC……………...…………………………………………… 1
DANH MỤC VIẾT TẮT…..…………………………………..….... 2
MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
1. Mục đích nghiên cứu
2. Nhiệm vụ nghiên cứu
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
4.2. Khách thể nghiên cứu
4. Phạm vi nghiên cứu
5.1. Phạm vi nội dung nghiên cứu
5.2. Phạm vi khách thể nghiên cứu
5. Giả thuyết khoa học
6. Phương pháp nghiên cứu
7. Những đóng góp mới của đề tài
9. Cấu trúc nghiên cứu
CHƯƠNG 1.CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
THỰC TRẠNG VÀ MỨC ĐỘ STRESS CỦA SINH VIÊN NĂM 2 NGÀNH
DƯỢC TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ ĐỔNG NAI
1.1. Lịch sử nghiên cứu .................................................................................... 8
1.2. Khái niệm stress ...................................................................................... 10
1.3. Biểu hiện của stress trong học tập ở học sinh ......................................... 11
1.4. Các nguyên nhân dẫn đến stress trong học tập ở sinh viên
1.5. Ảnh hưởng của stress đến học tập và đời sống của sinh viên
1.6. Đặc điểm tâm lý của sinh viên
CHƯƠNG 2.TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VỀ BIỂU HIỆN
STRESS TRONG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN NĂM 2 NGÀNH DƯỢC
TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ ĐỔNG NAI
2.1. Tổ chức nghiên cứu : .............................................................................. 15
2.2. Khái quát về địa bàn và khách thể nghiên cứu ....................................... 15
2.3. Kết quả nghiên cứu: ................................................................................ 15
2.3.1. Mức độ stress của sinh viên năm 2 ngành dược trường cao đẳng y tế
đổng nai nhìn từ góc độ tổng quát

2
2.3.2. Mức độ stress của sinh viên năm 2 ngành dược trường cao đẳng y tế
đổng nai nhìn từ góc độ giới tính
2.3.3. Mức độ stress của sinh viên năm 2 ngành dược trường cao đẳng y tế
đổng nai
2.4. Những nguyên nhân dẫn đến stress trong học tập của sinh viên năm 2
ngành dược trường cao đẳng y tế đổng nai

BẢNG HỎI 1 …………………………………………………………………. 18


Đánh giá mức độ stress của sinh viên……………………………………….…...
22
BẢNG HỎI 2
………………………………………………………………………. 25
Xử lý bảng hỏi
……………………………………………………………………... 26
Tài liệu tham khảo ………………………………………………….. 27

3
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Trong thời đại ngày nay, thời đại mà nhân loại đang tiến vào nền văn minh trí
tuệ, thời đại thông tin vùng nổ, phát triển vượt bậc của công nghệ khoa học về cả số
lượng lẫn chất lượng, cả về tốc độ và phạm vi lĩnh vực. Đời sống tâm lí của con
người cũng ngày càng đa dạng và phong phú để thích ứng với những điều kiện môi
trường luôn biến đổi sôi động. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, sự
bùng nổ về thông tin kéo theo nội dung học tập của sinh viên ngày càng trở nên đa
dạng, phong phó, phức tạp và nhiều chiều tác động. Bước sang lứa tuổi Sinh viên,
hoạt động của các em được mở rộng, đa dạng hơn. Vì vậy vai trò, vị trí xã hội của
các em không chỉ được mở rộng về số lượng, phạm vi mà còn biến đổi cả về chất
lượng. Ngoài ra hàng ngày các em phải đáp ứng rất nhiều yêu cầu của cuộc sống đối
với lứa tuổi mới (thanh niên). Trong học tập ở nhà trường giáo viên đặt ra những yêu
cầu đối với các em cao hơn, giải quyết các nhiệm vụ học tập độc lập, tự giác hơn.
Cùng với sự năng động của tuổi trẻ, nhiệt huyết của thanh niên mới lớn, với các yêu
cầu ngày một cao của xã hội đối với Sinh viên không thể tránh khỏi những áp lực
nặng nề tác động từ nhiều phía đến quá trình học tập của các em làm cho các em
nhiều lúc cảm thấy căng thẳng, mệt mỏi và có khi còn chán nản với việc học tập của
mình. Stress làm cho người bệnh bị gián đoạn học tập và lao động, không những gây
hại cho bản thân mà còn ảnh hưởng lớn đến gia đình và xã hội,
gây ra các hậu quả về mặt tâm lý và sinh lý: Khó tâ ̣p trung chú ý (17.53%), sau biểu
hiện khó tập trung chú ý là khó ghi nhớ (15.11%), căng thẳ ng (11.73%) không hăng
hái tích cực trong hoa ̣t đô ̣ng (9.07%), đây là một loạt những biểu hiện đi kèm với
biểu hiện khó tâ ̣p trung chú ý ở sinh viên
Ngoài ra, stress cũng có thể dẫn đến một nhóm rối loạn bệnh lý gọi là các rối
loạn cơ thể tâm thần. Các dạng rối loạn bệnh lý này phát sinh do sự tương tác giữa
các rối loạn tâm lý, tình cảm và cơ thể gây ra. Như vậy, stress ảnh hưởng đến cơ thể
theo nhiều cách, có thể tăng nguy cơ bị các bệnh tật cơ thể, cũng có thể là nguyên
nhân trực tiếp gây bệnh, hoặc cũng có thể làm cho khả năng phục hồi cơ thể làm
giảm khả năng đương đầu với stress trong tương lai.

4
Do vậy, hiện tượng stress luôn luôn nảy sinh trong quá trình học tập nói
chung và trong từng môn học nói riêng. Nó có ảnh hưởng mạnh mẽ đến quá trình
và kết quả học tập, nhiều khi nó còn có ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc lựa chọn
nghề sau này của các em. Trong nhiều năm qua, việc tìm hiểu stress đã thu hút
được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu và cũng đạt được nhiều thành tựu cả
về mặt lí luận lẫn thực tiễn. .
Xuất phát từ những lý do đó, tôi chọn đề tài Thực trạng stress trong học
tập của Sinh viên dược năm 2 trường Cao Đẳng y tế Đồng Nai’’. nhằm nâng cao
hiệu quả học tập và chất lượng cuộc sống của sinh viên với 2 mục tiêu:
1. Mô tả tình trạng stress ở sinh viên năm thứ hai khoa Dược trường cao
Đẳng Y Tế Đồng Nai năm học 2018-2019
2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến stress ở đối tượng nghiên cứu.p 12
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng của stress trong học tập nhằm đề xuất các
biện pháp xử lý giúp Sinh viên dược năm 2 trường Cao Đẳng y tế Đồng Nai
giảm bớt sự căng thẳng, lo âu để nâng cao hiệu quả học tập cho học sinh.
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
 Xác lập cơ sở lí luận của đề tài nghiên cứu
 Khảo sát, đánh giá thực trạng, mức độ stress trong học tập của Sinh
viên dược năm 2 trường Cao Đẳng y tế Đồng Nai.
 Đề xuất các biện pháp xử lý giúp học sinh giảm bớt sự căng thẳng.
Sinh viên dược năm 2 trường Cao Đẳng y tế Đồng Nai.
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng và biện pháp xử lý stress trong học tập của Sinh viên dược năm
2 trường Cao Đẳng y tế Đồng Nai.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Sinh viên dược năm 2 trường Cao Đẳng y tế Đồng Nai.
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
5.1. Phạm vi nội dung nghiên cứu
Stress là một vấn đề rộng, khi nghiên cứu đề tài này tôi chỉ tập trung vào
các nội dung cơ bản sau:
 Khảo sát, đánh giá thực trạng, mức độ, biểu hiện stress trong học tập của
Sinh Viên

5
Bước đầu tìm hiểu những nguyên nhân cơ bản, trên cơ sở đó đề xuất các
biện pháp xử lý làm giảm trạng thái stress trong học tập của Sinh viên trường
Cao Đẳng y tế Đồng Nai.
5.2. Phạm vi khách thể nghiên cứu
 Thời gian: Tháng 12 năm 2019
 Địa điểm :Trường Cao Đẳng y tế Đồng Nai.
 Số lượng : Nghiên cứu trên 184 sinh viên lớp : CĐD9A,
CĐD9B, CĐD9C, CĐD9D, CĐD9E, CĐD9F
 Nội dung nghiên cứu: Thực trạng stress trong học tập của Sinh
viên Dược năm 2
6. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Giả thuyết 1: Thực trạng stress trong học tập của Sinh viên trường Cao
Đẳng y tế Đồng Nai.
B: Nhiều học sinh có biểu hiện stress rõ rệt ở các mức độ khác nhau nhưng
chưa có những biện pháp cụ thể để giảm thiểu stress.
Giả thuyết 2: Nguyên nhân chủ yếu stress trong học tập của Sinh viên
trường Cao Đẳng y tế Đồng Nai.
Do áp lực học tập nên nhiề u học sinh có biểu hiệ n ở trạng thái stress. Nếu
xác địn được các nguyên nhân dẫn tới stress của học sinh thì sẽ đề xuất được các
biện pháp tác động giúp các học sinh giảm bớt sự căng thẳng, lo âu để đạt những
kết quả tốt trong học tập.
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
 Phương pháp phỏng vấn sâu:
Phỏng vấn trực tiếp các đối tượng đã chọn ở mục 4 trên thông qua bảng câu
hỏi khảo sát chi tiết đã được thiết kế sẵn và kiểm định trước khi đưa vào nghiên
cứu xung quanh các vấn đề stress như: nguyên nhân, tác hại, hậu quả hay các gi
ải pháp khi bạn bị stress…. Tất cả thành viên trực tiếp tham gia đi phỏ ng vấn và
kiểm tra bảng câu hỏi
sau khi phỏng vấn kết thúc.
 Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Thiết kế bảng hỏi chi tiết, với số lượng câu hỏi vừa đủ, không quá dài dòng,
khi đọc câu hỏi lên người được hỏi có thể hiểu ngay được là mình cần trả lời về
vấn đề gì. Bảng hỏi sẽ được thử nghiệm và kiểm tra trước khi đưa vào nghiên cứu.
Thời lượng hỏi cho mỗi người khoảng từ 5- 10 phút.
 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
 Phương pháp trắc nghiệm tâm lý: nhằm đo mức độ stress của sinh viên
6
 Phương pháp quan sát: nhằm thu nhập thêm thông tin về sức khỏe, những
biểu hiện stress trong học tập của sinh viên.
 Phương pháp thống kê toán học : Thu thập, phân tích các nguồn dữ liệu,
số liệu sẵn có về vấn đề thất nghiệp trên các sách, báo, internet và các
phương tiện truyền thông khác.
 Phương pháp nghiên cứu cắt ngang
7. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI:
Lần đầu tiên nghiên cứu mức độ stress theo cách tiếp cận tâm lý học lâm sàng
trong học tập của Sinh viên dược năm 2 trường Cao Đẳng y tế Đồng Nai.
Đưa ra các con số chính xác và khoa học về tỷ lệ và mức độ stress của Sinh viên
trường Cao Đẳng y tế Đồng Nai.
Chỉ ra được những yếu tố có liên quan đến stress và những ảnh hưởng của stress
tới mọi hoạt động trong học tập của Sinh viên trường Cao Đẳng y tế Đồng Nai.
8. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, đề
cương nghiên cứu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận của đề tài nghiên cứu thực trạng stress trong học
tập của Sinh viên trường Cao Đẳng y tế Đồng Nai.
Chương 2: Tổ chức và kết quả nghiên cứu thực trạng và biện pháp xử lý
stress trong học tập của Sinh viên trường Cao Đẳng y tế Đồng Nai.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu

7
CHƯƠNG 1.CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨ U THỰC TRẠNG
STRESS TRONG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG CĐYT ĐỒNG NAI
1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU
Stress là một đề tài quen thuộc với nhiều người, đã có nhiều công trình nghiên
cứu về stress trong các trung tâm nghiên cứu, trên các bài báo, báo cáo khoa
học,… trên nhiều khía cạnh như: Bí quyết ngăn ngừa và giải tỏa stress, những
nguyên nhân và cách điều trị bệnh stress,triệu chứng stress, biểu hiện của stress,…
Tất cả mọi người, từ trẻ em đến người cao tuổi, đều có thể bị stress. Nhiều nghiên
cứu đã được thực hiện nhằm tìm hiểu nguồn gốc của stress. Nguyên nhân gây
stress được chia thành các cấp độ cá nhân, gia đình, tổ chức/đơn vị, và môi trường
(Marie L. Caltabiano & Sarafino, 2002). Trong nghiên cứu này nhóm nghiên cứu
tập trung tìm hiểu các yếu tố gây nên stress ở nhóm đối tượng là Sinh viên. Các
nhà nghiên cứu ở trên thế giới cũng như Việt Nam đã thực hiện nhiều nghiên cứu
để tìm hiểu thực trạng stress và các yếu tố liên quan ở lứa tuổi này.
-Tại Thế giới:
Tất cả mọi người, từ trẻ em đến người cao tuổi, đều có thể bị stress. Nhiều
nghiên cứu đã được thực hiện nhằm tìm hiểu nguồn gốc của stress. Nguyên nhân
gây stress được chia thành các c ấp độ cá nhân, gia đình, tổ chức/đơn vị, và môi
trường (Marie L. Caltabiano & Sarafino, 2002). Trong nghiên c ứu này nhóm
nghiên cứu tập trung tìm hiểu các yế u tố gây nên stress ở nhóm đối tượng là học
sinh trung học phổ thông. Các nhà nghiên cứu ở trên thế giới cũng như Việt Nam
đã thực hiện nhiều nghiên cứu để tìm hiểu thực trạng stress và các yếu tố liên quan
ở lứa tuổi này.
Stress là một trong những vấn đề sức khỏe tâm thần. Theo báo cáo của WHO,
10-20% trẻ em và vị thành niên (VTN) đang mắc các vấn đề về sức khỏe tâm thần,
tỉ lệ này khác biệt ở các quốc gia khác nhau, do những khác biệt về kinh tế, xã hội
nhưng cũng một phần do sử dụng các công c ụ đo đạc khác nhau và cách thức lẫy
mẫu khác nhau. Bảng 1 báo cáo các nghiên cứu dịch tễ về sức khỏe tâm thần trẻ
VTN ở một số quốc gia trên thế giới gần đây theo hướng tiếp cận chẩn đoán. Nhìn
chung, các nghiên cứu về tỉ lệ các vấn đề sức khỏe tâm thần không tính đến các
rối loạn phát triển như thiểu năng trí tuệ, tự kỉ và các thiểu năng học tập cụ thể .
Như vậy có thể thấy rằng, vấn đề stress ở vị thành niên và thanh niên đã nhận
được sự quan tâm nhất định từ cộng đồng vì t ỷ lệ mắc đáng báo động. Tuy nhiên
nguyên nhân, các yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề còn chưa nhất quán do mỗi quốc
gia, mỗi địa phương có những đặc điểm môi trường, văn hóa, kinh tế, xã hội khác
nhau.
8
Tại Việt Nam:
Ở Việt Nam, vấn đề stress học đường đang được nhiều nhà nghiên cứu quan
tâm bởi những hệ quả do stress gây ra đối với học sinh như bị trầm c ảm, có hành
vi gây hấn hoặc thậm chí tự sát. Một số nghiên cứu điển hình như nghiên cứu của
bệnh viện tâm thần Mai Hương năm 2005 cho thấy tỷ lệ mắc các vấn đề sức khỏe
tâm thần của học sinh trong các quận nội thành là 19,45% . Tuy nhiên một nghiên
cứu (2007) trên hai tỉnh miền Trung l ại cho kết qủa tỉ lệ trẻ mắc các vấn đề sức
khỏe tâm thần là 9%. Nghiên c ứu của Amstadter A.B tại Việt Nam (2011) cho
kết quả 9,1% thanh thiếu niên được cho là mắc phải các vấn đề về tâm thần. Một
nghiên cứu được thực hiện tại các tỉnh miền Bắc trên trẻ VTN (2012) sử dụng
thang đo Youth Self Report (YSR) cho kết quả đáng báo động khi so sánh kết quả
nghiên cứu với các quốc gia khác, thấy rằng Việt Nam xếp cao nhất trong số các
quốc gia được nghiên cứu, nghiên cứu kết luận được 18% trẻ trong nghiên cứu
gặp ít nhất một trong tám triệu chứng về rối nhiễu tâm lý được đề cập trong thang
đo YSR: Lo âu/trầm cảm, Thu mình/trầm cảm, Bệnh tâm thể, Vấn đề xã hội, Vấn
đề suy nghĩ, Vấn đề chú ý, Hành vi hung tính, Phá bỏ quy tắc .
Ngoài những nghiên cứu lớn, cũng có một số nghiên cứu quy mô nhỏ hơn đã
được tiến hành. Nghiên cứu cắt ngang trên 150 học sinh THPT B Yên Mô – Ninh
Bình (2007) của Phạm Thanh Bình sử dụng thang đo mức độ lo âu của Soly –
Bensabel (60-
90 điểm) cho kết quả số lượng học sinh trong mức điểm từ 70-80 điểm chiếm số
lượng nhiề u nhất, tiếp đến số lượng học sinh ở mức 80-90 điểm, điều này có
nghĩa có một số lượng lớn học sinh được điều tra đang ở mức độ stress cao .
Nghiên cứu của Hồ Hữu Tính và Nguyễn Doãn Thành (2009) ở THPT Phan Bội
Châu, Phan Thiết, Bình Thuận trên học sinh lớp 12 cho kết quả 38% học sinh có
biểu hiện stress . Hoàng Cẩm Tú và Đặng Hoàng Minh (2010) nghiên cứu trên
học sinh ở 2 trường THPT Nguyễn Trãi (Hà Nội) và Vân Tảo (Hà Tây) cho thấy
các trường hợp mắc các vấn đề sức khỏe tâm thần chiếm 22,55% .

Một số công trình nghiên cứu ở Việt Nam như:


Luận án Tiến sĩ Tâm lý học của tác giả Nguyễn Thành Khải, xuất bản năm
2001 nghiên cứu cơ sở lý luận về stress ở cán bộ quản lý; khảo sát thực trạng,
mức độ hiểu biết, hậu quả, nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng tới stress ở
cán bộ quản lý; các phương pháp làm giảm stress ở cán bộ quản lý.

9
Luận án Tiến sĩ Y học của tác giả Nguyễn Thị Hiên xuất bản năm 2013 nghiên
cứu một số chỉ số chức năng tim – mạch, tâm – thần kinh của sinh viên Đại
học Y Thái Bình ở trạng thái tĩnh và sau khi thi, 2013.
Một số công trình nghiên cứu nước ngoài:

Cuốn “The Relaxation & Stress Reduction Workbook” của tác gi ả


Mathar Davis nói về các biện pháp thư giãn khi bị stress.
Cuốn “The End of Stress As We Know It” của tác giả Bruce McEwen
nói về các cách tiếp cận với stress.
Đây đều là những công trình nghiên cứu thành công, đem đến những hướng
suy nghĩ, tiếp cận và đối mặt mới mẻ với những tiêu cực do stress gây ra.
Từ đó, có thể thấy rằng, việc nghiên cứu về stress là vô cùng quan trọng. Đa
phần khi stress, người bị stress sẽ bị những bất ổn về tâm lý, từ đó dẫn đến những
rối loạn, làm giảm sút hiệu quả học tập, học tập thậm chí ảnh hưởng đến sức khỏe,
tính mạng của người bị stress.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, tôi đã thực hiện đề tài
nghiên cứu về mức độ stress của học sinh lớp 12 trường THPT Hoài Đức B. Có
thể khẳng định, đây là đề tài hoàn toàn mới, chưa ai nghiên cứu và công bố kết
quả nghiên cứu trước đó.

1.2. KHÁI NIỆM STRESS


 Stress dưới góc độ sinh học.
Thuật ngữ này được sử dụng lần đầu năm 1914 bởi Walter Cannon. Ông quan
sát một loạt phản ứng bản năng trong tự nhiên gọi là phản ứng “Chố ng hoặc
chạy”. Mỗi khi các loài vật đối mặt với kẻ săn mồi, chúng phải quyết định chống
cự hay chạy trốn. Trong cả hai tình huống này, nhịp tim và huyết áp tăng cao,
tăng nhịp thở, tăng hoạt động cơ bắp. Thị lực và thính lực hoạt động mạnh hơn
để đạt được hiệu quả tốt hơn. Theo ông, đầy là một phản ứng được “cài đặt sẵn”
về mặt sinh học, cho phép mỗi cá nhân có thể ứng phó với những tác nhân gây
đe dọa từ môi trường bên ngoài.

10
 Stress dưới góc nhìn tâm lý học
Trong bốn thập kỉ qua, so với thời kì ban đầu những nghiên cứu về stress đã có
những sự phát triển đáng kể. Sau đây là một số những định nghĩa đáng chú ý trong
tâm lý học:
 Stress xuất hiện khi cá nhân nhận thấy rằng họ không thể ứng
phó/ đáp ứng được với những yêu c ầu đối với họ hoặc đe dọa sự
tồn tại khỏe mạnh của họ. R.S. Lazarus (1966)
 Stress là kết quả của sự mất cân bằng giữa những yêu c ầu và
những nguồn lực. R.S. Lazarus and S. Folkman (1984). Stress,
Appraisal and Coping. New York: Springer.
 Stress xuất hiện khi áp l ực vượt quá khả năng thông thường
của bạn để ứng phó. S.Palmer, 1999.
Theo Giáo sư Tô Như Khuê, một người đã nhiều năm nghiên cứu sự căng thẳng
cảm xúc của các chiến sĩ quân đội nhân dân Việt Nam trong chiến đấu cho r ằng: “
Stress tâm lý cũng chính là những phản
ứng tâm lý không đặc hiệu xảy ra mộc cách chung khắp, do các yếu tố có hại về tâm
lý xuất hiện trong các tình thế mà con người chủ quan thấy là bất lợi hoặc đe dọa, ở
đây vai trò quyết định không chủ yếu do tác nhân kích thích, mà do sự đánh giá chủ
quan về tác nhân đó.”
Như vậy đúc kết lại ta nên hiểu Stress dùng cho cả hai nghĩa (sinh lý và tâm
lý) bao gồm: tình huống stress dùng để chỉ tác nhân xâm phạm hay kích thích gây
ra stress (Stressor) và đáp ứng stress dùng để chỉ tâm tr ạng phản ứng với Stress
(Reaction), bao gồm phản ứng sinh lý và tâm lý.
Stress bình thường là một tình huố ng stress nhẹ, đối tượng chịu đựng được
và phản ứng thích nghi tốt. Đối tượng thu xếp được cân bằng mwois thỏa đáng.
Stress trở nên bệnh lý khi tình huống stress xuất hiện bất ngờ và quá mạnh hoặc
không mạnh nhưng lặp đi lặp lại nhiều lần vượt qua khả năng chịu đựng c ủa đối
tượng gây ra các rối loạn liên quan đến stress.
 Tóm lại
Có rất nhiều định nghĩa về Stress theo các khía cạnh khác nhau tuy nhiên
Hans Selye (người Canada) đã đưa ra một định nghĩa đầy đủ nhất: “Stress là tình
trạng căng thẳng thể hiện mối tướng tác giữa tác nhân công kích và phản ứng của
cơ thể”.

11
1.3. BIỂU HIỆN CỦA STRESS TRONG HỌC TẬP Ở SINH VIÊN.
Biểu hiện của trạng thái stress rất đa dạng và phong phú, song về cơ bản chia
làm 4 nhóm biểu hiện về mặt cơ thể, trí tuệ, cảm xúc và hành vi.
 Biểu hiện về mặt cơ thể
Khi ở trong tr ạng thái stress, về mặt cơ thể thường có các biể u hiện như: mệt
mỏi, đau đầu, đau lưng đau cơ bắp, chóng mặt, đổ mồ hôi, t ức ngực, khó thở, tay
chân bủn rủn, ăn không ngon, ăn quá nhiều hoặc quá ít, khó ngủ,tim đập nhanh…
 Biểu hiện về mặt trí tuệ
Stress ảnh hưởng khá nghiêm trọng đến mặt trí tuệ của mỗi người, các biểu
hiện thường thấy như: mất khả năng tập trung, liên tưởng chậm, phán đoán không
chính xác, trí nhớ giảm sút,…
 Biểu hiện về mặt cảm xúc
Trạng thái stress thường biểu hiện rõ ở mặt cảm xúc với các biểu hiện thường
gặp như: Lo âu, dễ nổi nóng, hồi hộp, chán nản, sợ hãi. Không hài lòng với bản
thân, cảm thấy trống rỗng mất phương hướng, cảm thấy dễ bị tổn thương, căng
thẳng,…
Biểu hiện về mặt hành vi
Khi bị stress, các biểu hiện về mặt hành vi thường gặp như là: hạn chế tham
gia các hoạt động, hay tranh luận quá khích, né tránh học tập, diễn đạt không lưu
loát, ngại tiếp xúc,….
1.4. CÁC NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN STRESS TRONG HỌC TẬP Ở
SINH VIÊN
Nếu như những sinh viên thành thị chịu áp lực học tập và những vấn đề
cảm xúc thì những sinh viên từ tỉnh lẻ theo học ở các trường đại học lớn lại
có nhiều những áp lực từ nhiều phía hơn. Một số nguyên nhân chung dẫn đến
stress của sinh viên cụ thể:
 Áp lực về học phí: Những áp lực về học phí đối với những sinh viên tỉnh lẻ
là một trong những nguyên nhân gây ra stress cho sinh viên. Với tình trạng
học phí tăng dần theo từng năm thì điều này có lẽ sẽ là nguyên nhân gây ra
stress kéo dài của sinh viên.
 Áp lực về chi phí sinh hoạt tăng cao: Không chỉ có những áp lực về học phí.
Áp lực về chi phí sinh hoạt cũng làm cho nhiều sinh viên rơi vào trạng thái bế
tắc căng thẳng stress. Do bản thân vẫn chưa làm ra kinh tế nên khi phải chi trả
một số tiền lớn cho sinh hoạt tại các thành phố lớn sẽ không tránh khỏi những
suy nghĩ lo âu, áp lực hàng ngày khiến cơ thể bị stress.
 Áp lực học tập: Đây là vấn đề hầu như xảy ra ở tất cả tất cả chúng ta khi trải
qua quãng đời sinh viên. Việc học tập ở các trường đại học , những kiến thức
12
chuyên môn, áp lực thi cử , áp lực về điểm số sẽ gây ra cho sinh viên nhiều
chăng thẳng. Đã có rất nhiều trường hợp sinh viên thức đêm nhiều ngày để ôn
thi khiến cơ thể suy nhược, mọc mụn và đặc biệt tình trạng stress trở nên
nghiêm trọng hơn.
 Căng thẳng từ phía gia đình: Sinh viên có gia đình không hòa hợp, bố mẹ
cãi nhau, anh chị em không thương yêu đùm bọc sẽ khiến người bệnh trở nên
căng thẳng trong tính cách. Cũng có nhiều trường hợp sinh viên cũng bị áp lực
do sự quan tâm quá lớn từ phía gia đình.
 Áp lực với nỗi cô đơn: Điều này đang ngày càng xảy ra với nhiều sinh viên
không chỉ với những sinh viên tỉnh lẻ xa gia đình mà còn với những sinh viên
ở thành thị bởi cô đơn là trạng thái cảm nhận hàng ngày của mỗi người, cảm
giác cha mẹ không quan tâm, cô đơn do phải “bước đi” một mình. Việc sử
dụng smartphone và những vấn đề công nghệ cũng khiến sinh viên rơi vào
trạng thái cô đơn sau đó.

1.5. Ảnh hưởng của stress đến học tập và đời sống của sinh viên.
Theo Hans Selye, ”Stress không phải lúc nào cũng là kết quả của sự tổn
thương, ngược lại có hai loại stress khác nhau, đối lập nhau. Stress bình thường
khỏe mạnh hay stress tích cực là Eustress, stress độc hại hay stress tiêu cực là
Distress.”
Ảnh hưởng tích cực là stress tạo sức đề kháng cho cơ thể, tăng khả năng thích
nghi với môi trường xung quanh về mặt sinh lí và về mặt tâm lí stress làm cho
nhân cách ngày càng hoàn thiện. Stress tích cực làm cho học sinh tích cực, chủ
động chiếm lĩnh các tri thức. Eutress còn kích thích sự tìm tòi khám phá, trải
nghiệm qua rất nhiều trên các hình thức học tập khác như: Tự học, thảo luận nhóm,
học trực tuyến,… Có thể nói trong xã hội hôm nay thì con người không thể thiếu
stress. Nếu thiếu stress con người khó tòn tại và phát triển và có thể sẽ đi đến diệt
vong.
Mặt khác, hiện nay, Sinh viên học tập không chỉ học những gì giảng viên
truyền thụ trên lớp, mà còn phải tự nghiên cứu sâu bằng các sách tham khảo, nâng
cao.

13
Càng đi sâu thì thời gian học tập cũng như sau quá trình học tập, sinh viên dễ bị
căng thẳng, mệt mỏi và hậu quả của nó có thể tác động tiêu cực đến học tâp cũng
như đời sống
Ảnh hưởng tiêu cực của trạng thái stress là gây ra các rối nhiễ u tâm lý, các
rối loạn sinh học và các lệch lạc ứng xử. Cụ thể, các rối nhiễm tâm lý như: lo lắng,
sợ hãi và dễ phát cáu, giảm hiệu quả trong giao tiếp, cảm giác bị xa lánh và ghét
bỏ, buồn chán, không toại nguyện trong học tập, mệt mỏi tinh thần và trí lực giảm
sút, mất khả năng tập trung… Các rối loạn sinh học như: sự mệt mỏi về thể xác,
các chức năng: nhức đầu, rối loạn giấc ngủ, tăng nhịp tim và huyết áp… Và các
triệu chứng ứng xử: né tránh hoc tập, thành tích hoc tập giảm, các quan hệ với bạn
bè xấu đi.
1.6. Đặc điểm tâm lý của sinh viên
Nhận thức cảm tính của Sinh Viên có những nét mới về chất. Cấu trúc hoạt
động trí tuệ của Sinh Viên phức tạp và có tính phân hóa rõ rệt so với lứa tuổi nhỏ.
Các em có khả năng suy nghĩ độc lập và bước đầu hình thành khả năng tự do. Do
sự phát triển vầ thể lực và trí tuệ cũng như tính xã hội hóa ngày càng cao, nhân
cách của Sinh Viên có những nét phát triển mới, khác về chất so với trước.
Khả năng đánh giá của trẻ tuổi thành niên sâu sắc và tốt hơn thiếu niên, tuy
chưa thật sự ổn định. Trẻ thường ngầm so sánh mình với những người xung quanh,
đối chiếu ý kiến của mình với ý kiến người lớn. Nhưng do còn nhiều hạn chế về
kinh nghiệm sống, nên viêc tự đánh giá gặp không ít khó khăn và đôi khi gây ra
ngộ nhận.
Một loại tình cảm đặc trưng của lứa tuổi này là tình yêu nam nữ. Đó là một
trạng thái mới mẻ nhưng rất tự nhiên trong đời sống tình cảm của lứa tuổi thanh
niên, nó thường trong sáng, hồn nhiên, mãnh liệt và giàu cảm xúc. Tuy nhiên, do
chưa thật sự bước vào đời, chưa có đầy đủ các cơ sở để xây dựng tình yêu một
cách đúng đắn nên tình yêu ở lứa tuổi này thường bồng bột, thiếu suy nghĩ chín
chắn, vì thế dễ đi đến tan vỡ, gây nên những tổn thương tình cảm, ảnh hưởng xấu
đến học tập và rèn luyện

14
CHƯƠNG 2. TỔ CHỨC NGHIÊN CỨ U THỰC TRẠNG VỀ BIỂU HIỆN
STRESS TRONG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN

2.1. Tổ chức nghiên cứu :


 Tổ chức nghiên cứu lý luận
 Thời gian:
 Địa điểm:
 Tổ chức nghiên cứu thực tiễn:
 Thu thập tài liệu: Chọn lựa những tài liệu liên quan tới stress.Thu thập
tài liệu trên website như:tailieu.vn, ebook.com.vn, vi.wikipedia.org…
các cơ sở dữ liệu như: CD, luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ…
 Thu thập các tài liệu giấy tại các thư viện, hiệu sách, mượn các tạp chí
khoa học, báo cáo nghiên cứu, tạp chí chuyên ngành…
 Nghiên cứu về các công trình của những tác giả trước đây liên quan đến
stress. Đọc nhanh, đọc lướt các tài liệu để có cái nhìn tổng quan về đề
tài nghiên cứu.
 Đọc kỹ các khái niệm, hiểu sâu, sau đó ghi chép, lưu trữ lại.
 Dự kiến soạn bảng hỏi khoảng 30 câu
 Tiến hành lấy thu thập thông tin : …………………………………………..
2.2. Khái quát về địa bàn và khách thể nghiên cứu

Dược khóa 9 có tổng số 370 sinh viên, trong đó có 307 nam và 360 nữ đến
từ các địa phương khác nhau trong tỉnh. Tuy nhiên đề tài chỉ giới hạn trong 184
Sinh viên thuộc 6 lớp chọn:CĐD9A, CĐD9B, CĐD9C, CĐD9D, CĐD9E, CĐD9F
2.3. Kết quả nghiên cứu:
2.3.1. Mức độ stress của Sinh viên dược năm 2 trường Cao Đẳng y tế
Đồng Nai nhìn từ góc độ tổng quát

2.3.2. Mức độ stress của Sinh viên dược năm 2 trường Cao Đẳng y tế
Đồng Nai nhìn từ góc độ giới tính
2.3.3. Mức độ stress Sinh viên dược năm 2 trường Cao Đẳng y tế Đồng
Nai nhìn từ góc độ học lực
2.4. Những nguyên nhân dẫn đến stress trong học tập Sinh Viên.

15
Kết quả nghiên cứu - khảo sát
Về giới tính

Về độ tuổi được khảo sát.


Độ tuổi Frequency Percent
19 115 62,5
20 44 23,9
21 16 8,7
22 4 2,2
23 2 1,1
24 3 1,6
Total 184 100,0

16
Yếu tố về bản thân.
1.Thời gian học trong một ngày?

Thời gian học Frequency Percent


1h 82 44.6
1-2h 72 39.1
2-3h 22 12.0
Trên 3h 8 4.3
Total 184 100.0

2.Cảm thấy thời gian học?

Sinh viên cảm thấy Frequency Percent


Quá nhiều 13 7,1
Nhiều 24 13,0
Vừa đủ 89 48,4
Ít 40 21,7
Rất ít 18 9,8
Total 184 100,0

17
3.Nguyên nhân dẫn đến stress của bản thân.
Nguyên Nhân Frequency Percent
Kiến thức nhiều 128 69,6
Sinh hoạt phí 36 19,6
Lịch học dày 14 7,6
Bất hòa trong đời sống 6 3,3
Total 184 100,0

18
4. Khi stress thì đa phần các bạn cảm thấy ?

Biểu hiện Frequency Percent


Đau đầu 61 33,2
chóng mặt 25 13,6
Bủn rủn tay chân 31 16,8
Mệt mỏi 67 36,4
Total 184 100,0

19
Yếu tố về gia đình
1. Đi học hiện đang ở đâu?

Nguyên Nhân Frequency Percent


KTX 43 23.3
Ở trọ 96 52.2
Ở nhà người thân 27 14.7
Khác 18 9.8
Total 184 100,0

2.Hiện có làm công việc gì khác không?

Nguyên Nhân Frequency Percent


Có 73 39.7
Không 111 60.3
Total 184 100,0

20
2. Bạn có yêu thích ngành đang học không?.

Nguyên Nhân Frequency Percent


Có 139 75.5
Không 45 24.5
Total 184 100,0

4.Giảng dạy của giáo viên bạn như thế nào?

Nguyên Nhân Frequency Percent


Rất hay 26 14.1
Hay 52 28.3
Bình thường 102 55.4
Không hay 4 2.2
Total 184 100,0

21
5. Mức độ quan tâm của các giáo viên đối với các bạn?

Mức độ Frequency Percent


Rất thường xuyên 17 9.2
Thường xuyên 69 37.5
Thi thoảng 67 36.4
Hiếm khi 18 9.8
Không quan tâm 13 7.1
Total 184 100,0

22
6. Nhiều môn trong một tuần có phải nguyên nhân bạn stress không?
Nguyên Nhân Frequency Percent
Có 157 85.3
Không 27 14.7
Total 184 100,0

7. Bạn thấy lượng kiến thức và bài tập như thế nào?
Cảm thấy Frequency Percent
Rất nhiều 42 22.8
Nhiều 67 36.5
Vừa phải 73 39.7
Ít 2 1.1
Total 184 100,0

23
8. Về việc chuẩn bị bài trước khi lên lớp?
Nguyên Nhân Frequency Percent
Có 130 70.7
Không 54 29.3
Total 184 100,0

24
25
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO XỬ LÝ STRESS TRONG HỌC TẬP
CỦA SINH VIÊN

3.1. Giải pháp xử lý stress với Sinh Viên


Dự kiến giải pháp sử lý stress:
 Phải có kế hoạch học tập đúng đắn, phù hợp với năng lực của bản thân:Trước
khi lên lớp phải đọc sách, về nhà phải thường xuyên ôn t ập, củng cố kiến thức
và đọc thêm sách tham khảo
 Không nên tạo áp lực quá lớn trong học tập
 Tăng cường tham gia các hoạt động của trường , lớp, các hoạt động tập thể vừa
rèn luyện thân thể vừa giải tỏa căng thẳng
 Cần tạo cho bản thân một niềm vui trong học tập thì sẽ đỡ áp lực tâm lý, gi ảm
suy nghĩ, lo lắng về những vấn đề quan tâm.
3.2. Kiến nghị:
 Về phía sinh viên:
 Về phía gia đình:
 Về phía giảng viên
 Về phía nhà trường

26
Bảng hỏi 1
in chào anh/chị, Chúng tôi là sinh viên CĐD8B tại trường Cao

X Đẳng Y Tế Đồng Nai. Hiện nay, tôi đang thực hiện đề tài nghiên
cứu khoa học “ Thực trạng stress trong học tập của Sinh Viên”.
Để có đánh giá một cách khách quan về thực trạng stress trong học tập và đưa ra
những biện pháp xử lý tốt cho học sinh. Rất mong anh/chị dành chút thời gian trả
lời các câu hỏi dưới đây. Chân thành cảm ơn sự hợp tác của anh/chị.
 Phần thông tin người trả lời:
Tuổi:……………………………………………………………………….
Giới tính:…………………………………………………………………..
 Phần câu hỏi chính:
(Chỉ tích vào một ô duy nhất cho câu trả lời của bạn)

A. Yếu tố bản thân


Câu 3 : Bạn cảm thấy thời gian dành cho việc học của bạn như thế nào?
A. Quá nhiều
B. Nhiều
C. Vừa đủ
D. Ít
E. Rất ít
Câu 4: Nguyên nhân dẫn đến stress của bạn là gì? ( Có thể trả lời nhiều đáp án
cho câu này)
A. Kiến thức nhiều và khó
B. Bản thân đặt yêu cầu quá cao so với năng lực
C. Lịch học dày đặc
D. Bất hòa trong quan hệ với bạn bè hoặc người thân
Câu 5: Những cách mà bạn thường làm để giảm stress? ( Có thể trả lời nhiều
đáp án cho câu này)
A. Ngủ đủ giấc
B. Trò chuyện với người thân, thầy cô giáo, bạn bè…
C. Tham gia các câu lạc bộ thể thao hay các hoạt động tập thể
D. Giải trí bằng cách xem phim, nghe nhạc hay chơi điện tử….
E. Ngồi nhậu
Câu 6: Trước lúc thi bạn có bị đau dạ dày hay đau bụng hay không?
A. Thường xuyên
B. Thi thoảng
C. Bình thường
D. Hiếm khi hoăc không có
câu 7: Khi bị căng thẳng quá mức thì bạn cảm thấy cơ thể mình như thế nào?
27
A. Đau đầu
B. Chóng mặt
C. Bủn rủn tay chân
D. Mệt mỏi
Câu 8: Bạn có thường hay bị áp lực, căng thẳng về việc học hành hay không?
A. Thường xuyên
B. Thi thoảng
C. Bình thường
Câu 9: Bạn có hay đau lưng hoặc đau đầu khi học bài không ?
A. Thường xuyên
B. Thỉnh thoảng
C. Hiếm khi
Câu 10: Khi bạn căng thẳng bạn có hay bị hồi hộp, sợ hãi, dễ nỗi cáu không?
A. Thường xuyên
B. Thi thoảng
C. Bình thường
D. Hiếm khi hoặc không có
Câu 11: Hiện tại bạn ở đâu?
A. Ktx
B. Phòng trọ
C. Nhà người thân
D. Khác
Câu 12: Bạn có đi làm thêm không ?
A. Có
B. Không
Yếu tố gia đình
Câu 2: Bạn cảm thấy mức độ quan tâm, chia sẻ của gia đình đối với bạn như
thế nào?
A. Thường xuyên
B. Thi thoảng
C. Hiếm khi
D. Không quan tâm
Câu 3: Sau khi tốt nghiệp, gia đình bạn mong muốn bạn Làm gì?
A. Liên thông đại học
B. Đi làm
C. Xuất khẩu lao động
D. Khác…………….
Câu 6:Bạn học trường CAO ĐẲNG Y TẾ ĐỒNG NAI là do ý muốn của bản
thân hay do ý muốn của gia đình ?
A. Do ý muốn của bản thân
B. Do ý muốn của ba mẹ
Câu 7: Hiện tại bạn có yêu thích ngành học của mình hay không ?
A. Có
B. Không
Câu 8: Gia đình bạn có ai đã học về ngành nghề này hay không ?
A. Có
B. Không

28
Yếu tố nhà trường
Câu 1: Theo bạn, phương pháp giảng dạy của nhà trường là gì?
A. Học sinh học tập chủ động
B. Học sinh học tập thụ động
C. Khác (ghi rõ,……….)
Câu 2: Bạn cảm thấy lượng kiến thức và bài tập ở trường đối với bạn như thế
nào?
A. Rất nhiều
B. Nhiều
C. Vừa phải
D. Ít
Câu 3: Bạn nhận định thế nào về phương pháp giảng dạy của giáo viên ?
A. Rất hay
B. Hay
C. Bình thường
D. Không hay
Câu 4: Mức độ quan tâm của các thầy cô đối với bạn như thế nào?
A. Rất thường xuyên
B. Thường xuyên
C. Thi thoảng
D. Hiếm khi
E. Không quan tâm
Câu 5: Theo bạn, sự hòa động của bạn với các học sinh trong trường như thế
nào?
A. Rất hòa đồng
B. Hòa đồng
C. Bình thường
D. Hơi khép kín
E. Rất khép kín
Câu 10: Khi đi học bạn có cảm thấy bị áp lực về kiến thức hay không?
A. Có
B. Không
Câu 11: Khi biết bạn phải thi nhiều môn trong 1 tuần bạn có bị căng thẳng hay
bị áp lực không?
A. Có
B. Không
Câu 12: Khi đi học gặp môn khó hay giáo viên khó bạn có bị áp lực hay
không?
A. Có
B. Không
C.Hiếm khi hoặc không có
Câu 14: Bạn có bị áp lực hay căng thẳng về điểm số trong học tập hay không?
A. Có
B. không
Câu 15: Thời khóa biểu mỗi có gây khó khăn trong việc chuẩn bị bài trước khi
lên lớp không ?
A. Có
29
B. Không

Đánh giá mức độ stress của Sinh Viên


Sau đây là câu hỏi đánh giá mức độ stress, xin vui lòng đọc từng câu dưới
đây và tích vào những ô để xác định mức độ phù hợp nhất với những gì xảy ra
xung quanh bạn. Không có câu trả lời nào đúng hay sai. Vì vậy, bạn không nên
mất quá nhiều thời gian để lựa chọn

Câu 17: Biểu hiện stress về mặt cơ thể của bạn là gì?
Số lượng

Thường Thỉnh Không bao


Biểu hiện Rất thường
thoảng giờ
xuyên xuyên

Mệt mỏi

Đau đầu

Chóng mặt

Đổ mồ hôi

Chân tay bủn rủn

Ăn không ngon

Câu 18: Biểu hiện stress về mặt cảm xúc của bạn là gì?
Số
lượng
Không
Rất thường Thường Thỉnh bao
Xuyên xuyên thoảng giờ

Lo âu

30
Dễ nổi cáu

Hồi hộp

Sợ hãi
Không hài lòng về
bản thân

31
Câu 19: Biểu hiện stress về mặt trí tuệ của bạn là gì?

Số lượng

Biểu hiện Rất thường Thường Thỉnh Không bao


xuyên thoảng giờ
xuyên
Mất khả nẳng
tập trùng
Liên tưởng chậm
Phán đoán
không chính
xác
Trí nhớ giảm
sút
Khả năng đánh
giá, nhận định
kém

Câu 20: Biểu hiện của stress về hành vi là của bạn là gì?

Số lượng

Rất thường
Biểu hiện xuyên Thường Thỉnh Không bao
xuyên thoảng giờ

Hạn chế tham


gia các hoạt
động tập thể

Hay tranh luận


quá khích

Né tránh học
tập

Ngại tiếp xúc

Diễn đạt không


lưu loát

32
Câu 21: Những nguyên nhân dẫn đến stress của bạn là gì?
Số lượng

Biểu hiện Rất thường Thường Thỉnh Không bao


xuyên Xuyên thoảng giờ

Kiến thức nhiều và khó

Làm quá nhiều bài kiểm


tra

Lịch học dày đặc

Bản thân đặt ra những


yêu
cầu quá cao so với bản
Thân

33
Bảng hỏi 2
Hướng dẫn phỏng vấn sâu học sinh
Lời giới thiệu
Xin chào anh/chị, Chúng tôi là sinh viên CĐD8B tại trường Cao Đẳng Y Tế
Đồng Nai. Hiện nay, tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học “ Thực trạng
stress trong học tập của Sinh Viên”. Trong bộ câu hỏi tự điền tôi cũng đã tìm
hiểu được những thông tin cần thiết cho nghiên cứu. Tuy nhiên, tôi vẫn muố n tìm
hiểu sâu hơn nữa những quan điểm của bạn về vấn đề này. Mong bạn có thể dành
thêm chút thời gian để trả lời các câu hỏi dưới đây:
Chân thành cảm ơn sự hợp tác của anh/chị.
Nội dung
A. Thông tin chung
Họ và tên:………………………………………………………….
Năm sinh:…………………………………………………………
Học lực học kỳ gần nhất:………………………………………….
Câu hỏi gợi ý:
Câu 22: Bạn hiểu biết gì về stress, stress ở Sinh viên
Câu 23: Nhận định chung của bạn về tình trạng stress ở Sinh viên hiện
nay như thế nào?
Câu 24: Những yế u tố cá nhân nào theo bạn làm tăng nguy cơ stress ở
Sinh viên? Yếu tố nào bạn cho là đáng quan tâm?
Câu 25: Những yếu tố nào về nhà trường theo bạn làm tăng nguy cơ stress
ở Sinh viên? Yếu tố nào bạn cho là đáng quan tâm?
Câu 26: Bạn có biết những biện pháp ứng phó với stress nào?
Câu 27: Bạn có đề xuất để nguy cơ giảm stress ở các Sinh viên?
Xin chân thành cảm ơn!

Xử lý bảng hỏi
Chúng tôi sử dụng thang đo tự đánh giá về stress của Cohen. Các chỉ số
định tính này được chuyển sang định lượng từ 0 – 4 điểm nghĩa là:
o 4 điểm = rất thường xuyên
o 3 điểm = thường xuyên
o 2 điểm = thỉnh thoảng
o 1 điểm = không bao giờ.
Điểm số tính từ 0 – 40 điểm, điểm càng cao cho thấy mức độ stress càng
nặng.
34
o Dưới 24 điểm: stress cấp tính, có thể kiểm soát được
o Từ 24 – 30 điểm: bắt đầu quá tải vì stress, không đủ năng lực để kiểm
soát các trở ngại gặp phải
o Từ 30 điểm trở lên: bị stress nặng, càng được khám và điều trị

35
Tài liệu tham khảo
Tài liệu in
[1] Vũ Cao Đàm, Giáo trinhg Phương pháp luận nghiên cứu khoa học,
NXB Khoa học và Kĩ thuật, 2005.
Tài liệu mạng Internet
[2] Đặng Hoàng Minh và Hoàng Cẩm Tú (2009), Thực trạng sức
khỏe tâm thần ở học sinh THPT ở Hà Nội và nhu cầu tham vấn sức
khỏe tâm thần học đường; Tạp chí Khoa học Xã hội và nhân văn, tập
25, số 1S, 2009, tr. 106-112.
[3] Lê Thị Minh Loan, Một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động
tham vấn tâm lý cho học sinh ở các trường trung học phổ thông; Tạp
chí tâm lý học, số 5 (134), 5-2010, tr 11-12.
[4] Lê Thị Thanh Thủy, Stress trong học tập và cách ứng phó ở học
sinh cuối cấp THPT; Tạp chí tâm lý học, số 4 (121), 4-2009, tr.23.
[5] Phạm Thanh Bình (2007), Stress trong học tập của học sinh
trung học
phổ thông; Tạp chí tâm lý học số 12 (105), 12-2007, tr.31-33.
[6] Bách khoa toàn thư Wikipedia.org.

36

You might also like