Professional Documents
Culture Documents
ĐỀ TÀI:
Đà Nẵng - 2010
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA CƠ KHÍ GIAO THÔNG
--------------------
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
MÔ PHỎNG ĐỘNG HỌC CƠ CẤU PHÂN PHỐI
KHÍ ĐỘNG CƠ IFA TRÊN CATIA
A. Tên đề tài:
Mô phỏng động học của cơ cấu phân phối khí động cơ IFA trên Catia.
B. Nội dung các phần thuyết minh và tính toán:
1. Mục đích ý nghĩa của đề tài.
2. Tổng quan cơ cấu phân phối khí động cơ đốt trong
2.1. Nhiệm vụ,phân loại,yêu cầu của cơ cấu phân phối khí động cơ đốt trong.
2.2. Cơ cấu phân phói khí dùng trong động cơ 2 kỳ.
2.3. Cơ cấu phân phối khí dùng trong động cơ 4 kỳ.
2.4. Các cụm chi tiết,chi tiết trong cơ cấu phân phối khí động cơ đốt trong 4 kỳ.
3. Tính toán động học cơ cấu phân phối khí động cơ IFA
4. Giới thiệu về phần mềm Catia
4.1 Lịch sữ ra đời và các tính năng của phần mềm Catia
4.2 Thiết kế chi tiết 3D trong modun Part Design
4.3 Lắp ráp chi tiết trong modun Assembly Design
5. Mô phỏng động học cơ cấu phân phối khí động cơ IFA trên Catia
5.1 Thiết kế 3D xupáp của cơ cấu phân phối khí động cơ IFA
5.2 Thiết kế 3D lò xo của cơ cấu phân phối khí động cơ IFA
5.3 Thiết kế 3D ống dẫn hướng của cơ cấu phân phối khí động cơ IFA
5.4 Thiết kế 3D trục cam của cơ cấu phân phối khí động cơ IFA
5.5 Thiết kế 3D con đội của cơ cấu phân phối khí động cơ IFA
5.6 Thiết kế 3D đũa đẩy của cơ cấu phân phối khí động cơ IFA
5.7 Thiết kế 3D cò mổ của cơ cấu phân phối khí động cơ IFA
5.8 Lắp ráp 3D cơ cấu phân phối khí động cơ IFA
5.9 Mô phỏng động học cơ cấu phân phối khí động cơ IFA
6. Kết luận.
C. Các bản vẽ và đồ thị:
1- Cơ cấu PPK động cơ đốt trong 2 kỳ 1A3
2- Cơ cấu PPK động cơ đốt trong 4 kỳ 3A3
3- Cơ cấu PPK động cơ IFA 1A3
4- Xupáp của cơ cấu phân phối khí động cơ IFA 1A3
5- Lò xo của cơ cấu phân phối khí động cơ IFA 1A3
6-Ống dẫn hướng của cơ cấu phân phối khí động cơ IFA 1A3
7- Trục cam của cơ cấu phân phối khí động cơ IFA 1A3
8- Con đội của cơ cấu phân phối khí động cơ IFA 1A3
9- Đũa đẩy của cơ cấu phân phối khí động cơ IFA 1A3
10- Cò mổ của cơ cấu phân phối khí động cơ IFA 1A3
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................................ 5
1.MỤC ĐÍCH Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI. ....................................................................... 6
2.TỔNG QUAN VỀ CƠ CẤU PHÂN PHỐI KHÍ ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG. ............ 7
2.1. Nhiệm vụ, phân loại, yêu cầu hệ thống phân phối khí: ....................................... 7
2.2. Hệ thống phân phối khí dùng trong động cơ hai kỳ: ........................................... 8
2.3. Hệ thống phân phối khí trong động cơ bốn kỳ: ................................................... 9
2.3.1. Các phương án bố trí xupáp và dẫn động xupáp:........................................ 10
2.3.2. Phương án bố trí trục cam và dẫn động trục cam: ...................................... 16
2.4. Các chi tiết, cụm chi tiết chính trong cơ cấu phân phối khí:Error! Bookmark not
defined.
2.4.1. Trục cam:. ................................................... Error! Bookmark not defined.
2.4.2. Con đội: ....................................................... Error! Bookmark not defined.
2.4.3. Đũa đẩy: ...................................................... Error! Bookmark not defined.
2.4.4. Đòn bẩy: ...................................................... Error! Bookmark not defined.
2.4.5. Xupáp: ......................................................... Error! Bookmark not defined.
2.4.6. Đế xupáp:. ................................................... Error! Bookmark not defined.
2.4.7. Ống dẫn hướng: ........................................... Error! Bookmark not defined.
2.4.8. Lò xo xupáp: ............................................... Error! Bookmark not defined.
3. TÍNH TOÁN ĐỘNG HỌC CƠ CẤU PHÂN PHỐI KHÍ ĐỘNG CƠ IFA. .....Error!
Bookmark not defined.
3.1. Đặc điểm kết cấu của chi tiết của cơ cấu phân phối khí động cơ IFA .......Error!
Bookmark not defined.
3.2.Xác định các thông số chủ yếu của cơ cấu phân phối khí: Error! Bookmark not
defined.
4. GIỚI THIỆU PHẦN MỀM CATIA ......................... Error! Bookmark not defined.
4.1 LỊCH SỬ RA ĐỜI VÀ CÁC TÍNH NĂNG CỦA PHẦN MỀM CATIA ...Error!
Bookmark not defined.
4.1.1 Lịch sử ra đời Catia ...................................... Error! Bookmark not defined.
4.1.2. Tính năng của phần mềm Catia.................. Error! Bookmark not defined.
4.2 THIẾT KẾ CHI TIẾT 3D TRONG MODUL PART DESIGNError! Bookmark
not defined.
4.3 TRÌNH ỨNG DỤNG LẮP RÁP ASEMBLY DESIGN.... Error! Bookmark not
defined.
4.3.1. Tính năng của Assembly Design ................ Error! Bookmark not defined.
4.3.2. Phương pháp, trình tự thiết kế bản vẽ lắp trong Assembly Design .....Error!
Bookmark not defined.
5. MÔ PHỎNG ĐỘNG HỌC CƠ CẤU PHÂN PHỐI KHÍ ĐỘNG CƠ IFA TRÊN
CATIA. ......................................................................... Error! Bookmark not defined.
5.1 Thiết kế 3D xupáp cơ cấu phân phối khí động cơ IFA...... Error! Bookmark not
defined.
5.2 Thiết kế 3D lò xo cơ cấu phân phối khí động cơ IFA. ...... Error! Bookmark not
defined.
5.3 Thiết kế 3D ống dẫn hướng cơ cấu phân phối khí động cơ IFA.Error! Bookmark
not defined.
5.4 Thiết kế 3D trục cam cơ cấu phân phối khí động cơ IFA.. Error! Bookmark not
defined.
5.5 Thiết kế 3D con đội cơ cấu phân phối khí động cơ IFA.... Error! Bookmark not
defined.
5.6 Thiết kế 3D đũa đẩy cơ cấu phân phối khí động cơ IFA. . Error! Bookmark not
defined.
5.7 Thiết kế 3D cò mổ cơ cấu phân phối khí động cơ IFA. ....... Error! Bookmark not
defined.
5.8 Lắp ráp 3D cơ cấu phân phối khí động cơ IFA. Error! Bookmark not defined.
5.9 Kết quả lắp ráp mô phỏng. .................................. Error! Bookmark not defined.
5.10 Phân tích quá trình lắp ráp. ............................ Error! Bookmark not defined.
5.10.1 Tính toán va chạm giữa các đối tượng(computing a clash between
components). ........................................................ Error! Bookmark not defined.
5.10.2 Tính toán khoảng hở giữa các đối tượng (computing a clearance between
components) . ....................................................... Error! Bookmark not defined.
6. KẾT LUẬN: ............................................................. Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................ Error! Bookmark not defined.
LỜI NÓI ĐẦU
Đối với một sinh viên kỹ thuật, đồ án tốt nghiệp đóng một vai trò rất quan trọng.
Đề tài tốt nghiệp được thầy giao cho em là mô phỏng động học cơ cấu phân phối khí
động cơ IFA trên CATIA V5R19. Đây là một đề tài mới đối với sinh viên nhưng mục đích
của đề tài rất thiết thực, nó không những giúp cho em có điều kiện để chuẩn lại các kiến
thức đã học ở trường mà còn có thể hiểu biết thêm nhiều kiến thức mới đặc biệt là phần
mềm CATIA phần mềm đang được ứng dụng rộng rãi hiện nay trong lĩnh vực thiết kế và
mô phỏng chi tiết máy và cơ cấu máy. Bên cạnh đó việc khảo sát động cơ IFA thật sự đã
đem đến cho em nhiều điều hay và bổ ích.
Được sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của thầy Nguyễn Quang Trung, các thầy
cô trong khoa cùng với việc tìm hiểu, tham khảo các tài liệu liên quan và vận dụng các
kiến thức được học, em đã cố gắng hoàn thành đề tài này. Mặc dù vậy, do kiến thức của
em có hạn lại thiếu kinh nghiệm thực tế nên đồ án sẽ không tránh khỏi những thiếu sót.
Em mong các thầy cô góp ý, chỉ bảo thêm để kiến thức của em ngày càng hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy hướng dẫn " Nguyễn Quang
Trung” cùng các thầy cô trong khoa và các bạn đã nhiệt tình giúp đỡ để em có thể hoàn
thành đồ án này.
Khi bố trí xupap treo thành hai dãy, dẫn động xupap rất phức tạp. Có thể sử dụng
phương án dẫn động như hình 2-4 a và b, dùng một trục cam dẫn động gián tiếp qua các
đòn bẫy, hoặc có thể dùng hai trục cam dẫn động trực tiếp. Nếu chỉ dùng một trục cam bố
trí ở thân máy thì phải dùng cơ cấu đòn bẩy khá phức tạp (Hình 2-5).
Hình 2-5. Sơ đồ dẫn động bốn dãy xupáp bằng một trục
Phương án dẫn động này cũng được dùng khá phổ biến trong động cơ chữ V. Các loại
động cơ chữ V dùng trên ô tô máy kéo có buống cháy hình chêm, các xupap thường bố trí
theo một dãy và nghiêng đi một góc so với đường tâm xylanh. Vì vậy thường hay dùng
một trục cam đặt giữa hai hàng xylanh để dẫn động toàn bộ các xupap .
Trong các động cơ có đường kình xylanh lớn, người ta thường dùng bốn xupap để tăng
diện tích tiết diện lưu thông và để giảm đường kính nấm xupap, khiến cho xupap không
bị quá nóng và tăng được sức bền. Các xupap cùng tên của loại động cơ này có thể bố trí
thành hai dãy hoặc thành một dãy.
Khi bố trí theo cách thứ nhất ( Hình 2-6 a), có thể giảm bớt số đường nạp, đường
thải trong nắp xylanh và có thể để đường thải và đường nạp về cùng một phía. Trong
nhiều kết cấu của động cơ chữ V, bố trí như trên có nhiều thuận lợi. Tuy vậy kiểu bố trí
này thường làm cho xupap thải bên phải quá nóng.
Hình 2-6. Bố trí xupáp và các phương án dẫn động xupáp trong
động cơ dùng bốn xupáp cho một xylanh
Bố trí xupap theo kiểu thứ hai (Hình 2-6 b) tuy phải dùng hai trục cam nhưng tránh
được thiếu sót trên, ngoài ra còn làm cho việc bố trí đường thải và đường nạp thuận lợi,
nhất là đối với động cơ điêzen. Để đảm bảo dẫn động các xupap cùng tên đóng mở đồng
thời, nên người ta bố trí trục cam dẫn động các xupap cùng tên này bằng các đòn bẩy
hình nạng (Hình 2-6 c), đòn ngang (Hình 2-6 d)hoặc hai cam cùng tên trực tiếp dẫn động.
Trong một số động cơ xăng, xupap có khi bố trí theo kiểu hỗn hợp: xupap nạp đặt
trên thân còn xupap thải lắp chéo trên nắp xylanh như hình 2-11. Khi bố trí như thế kết
cấu của cơ cấu phân phối khí rất phức tạp nhưng có thể tăng được tiết diện lưu thông rất
nhiều do đó có thể tăng khã năng cường hóa động cơ. Kết cấu này thường dùng trong các
loại động cơ xăng tốc độ cao.
Kết luận: So sánh ưu khuyết điểm của hai phương án bố trí xupáp đặt và treo thấy
rằng: Động cơ diezel chỉ dùng xupáp treo, do tạo được ε cao còn động cơ xăng có thể
dùng xupáp treo, hay đặt nhưng ngày nay thường dùng hệ thống phân phối khí kiểu treo.
Động cơ sử dụng hệ thống phân phối khí kiểu treo có hiệu suất nhiệt cao hơn. Dùng hệ
thống phân phối khí kiểu treo tuy làm cho kết cấu quy lát rất phức tạp và dẫn động cũng
phức tạp nhưng đạt hiệu quả phân phối khí rất tốt. Hệ thống phân phối khí xupáp treo
chiếm ưu thế tuyệt đối trong động cơ 4 kỳ.
2.3.2. Phương án bố trí trục cam và dẫn động trục cam:
Trục cam có thể đặt trong hộp trục khuỷu hay trên nắp máy:
Loại trục cam đặt trong hộp trục khuỷu được dẫn động bằng bánh răng cam. Nếu
khoảng cách giữa trục cam với trục khuỷu nhỏ thường chỉ dùng một cặp bánh răng. Nếu
khoảng cách trục lớn, phải dùng thêm các bánh răng trung gian hoặc dùng xích răng.
Loại trục cam đặt trên nắp máy. Dẫn động trục cam có thể dùng trục trung gian dẫn
động bằng bánh răng côn hoặc dùng xích răng. Khi dùng hệ thống bánh răng côn cần có ổ
chắn dọc trục để chịu lực chiều trục và khống chế độ rơ dọc trục. Khi trục cam dẫn động
trực tiếp xupáp, trục cam được dẫn động qua ống trượt, trục cam dẫn động qua đòn quay.
Phương án dẫn động bằng bánh răng có ưu điểm rất lớn là kết cấu đơn giản, do cặp
bánh răng phân phối khí thường dùng bánh răng nghiêng nên ăn khớp êm và bền. Tuy
vậy, khi khoảng cách giữa trục cam với trục khuỷu lớn thì phương án này phải dùng thêm
nhiều bánh răng trung gian. Điều đó làm cho thân máy thêm phức tạp (vì phải lắp nhiều
trục để lắp bánh răng trung gian ) và cơ cấu dẫn động trở nên cồng kềnh, khi làm việc
thường có tiếng ồn.
Truyền động bằng xích có nhiều ưu điểm như gọn nhẹ, có thể dẫn động được trục cam
ở khoảng cách lớn. Tuy vậy phương án này có nhược điểm là đắt tiền vì giá thành chế tạo
của xích đắt hơn bánh răng nhiều. Khi xích bị mòn gây nên tiếng ồn và làm sai lệch pha
phân phối.
a) b)
c)
d) e)
Hình 2-5 Các phương án dẫn động trục cam.
a, c) – Dẫn động trục cam dùng bánh răng côn; b) – Dẫn động trục cam dùng bánh răng
trung gian; d , e) – Dẫn động trục cam dùng xích.
2.4. Các chi tiết, cụm chi tiết chính trong cơ cấu phân phối khí:
2.4.1. Trục cam:
Nhiệm vụ của trục cam là dẫn động và điều khiển việc đóng mở xupáp hút và thải đúng
theo chu kì hoạt động của động cơ.
Hình 2-8 Kết cấu con đội hình trụ và hình nấm.
+ Con đội con lăn: Gồm có thân, lò xo chặn, chốt và con lăn. Lò xo chặn có tác dụng
không cho con đội xoay. Ngoài ra, còn có bulông bắt trong thân máy để con đội hoạt
động đúng hướng.
Hìình 2-9 Kếtt cấu con độội con lăn.
Con lăn được nhiệt
n luyện để chịu màài mòn. Cơ cấu con độội con lăn có
c tác dụngg làm
giảm maa sát vì vậy làm giảm được
đ mức tiiêu nhiên liệu.
+ Con đội thủy lực: Để tránh hiện tượngg có khe hở nhiệt gây ra r tiếng ồn vàv va đập, trong
t
các xe du
d lịch cao cấp
c người ta t thường dùùng loại con đội thủy lực. Dùng loạil con độii này
sẽ khôngg còn tồn tạại khe hở nhhiệt.
Ngoàài ra, dùng con đội thủủy lực còn có một ưu điểm đặc biệt b là có thhể tự động thay
đổi trị sốố thời gian tiết diện củủa cơ cấu phân phối khhí. Vì khi tốốc độ độngg cơ tăng lênn, do
khả năngg rò rỉ dầu giảm đi, nêên xupáp mở m sớm hơnn khi chạy với v tốc độ này,
n điều đó đ rất
có lợi đốối với quá trrình nạp củủa động cơ.
Dùngg con đội thhủy lực, tuyy có nhiều ưu
ư điểm nhhư trên, như ưng điều cầnn đặc biệt chú
c ý
là con đội
đ thủy lựcc làm việc tốt t hay xấu phụ thuộc rất nhiều vàov chất lượ ợng của dầuu bôi
trơn. Vì vậy dầu dù ùng trong độộng cơ có con
c đội thủyy lực phải rấất sạch và độ
đ nhớt ổn định,
đ
ít thay đổi.
đ
2.4.3. Đũũa đẩy:
Nhiệệm vụ: Đũa đẩy là chi tiết trung gian
g trong cơ
c
cấu phânn phối khí dẫn
d động giián tiếp. Tru
ruyền chuyểển
động và lực từ con đội đến đònn bẩy.
Kết cấu: Đũa đẩyđ dùng trrong cơ cấấu phân phốối
khí xupááp treo thườ
ờng là một thanh
t thép nhỏ,
n dài, đặặc
hoặc rỗnng dùng để truyền lực từ con đội đến
đ đòn bẩyy.
Để giảmm nhẹ trong g lượng, đũa đẩy thườnng làm bằnng
ống thépp rỗng hai đầu hàn gắắn với các đầu tiếp xúúc
hình cầuu (đầu tiếp xúc
x với conn đội) hoặc mặt cầu lõm m
Hình 2-10
2 Các dạạng đũa đẩyy
(đầu tiếpp xúc với víít điều chỉnhh). Đôi khi cả hai đầu tiếp xúc củủa đũa đẩy đều
đ là hình cầu.
Vật liệu
l chế tạoo: Đũa đẩy thường làm m bằng théép cácbon thhành phần trung bình,, đầu
tiếp xúc làm bằng thép
t cácbonn thành phầnn cácbon thhấp, hàn gắnn với đũa đẩy rồi tôi đạt độ
cứng HR RC 50 ÷ 60 0.
2.4.4. Đòòn bẩy:
Nhiệệm vụ: Tiếp p nhận lực truyền độnng từ đũa đẩy hoặc trụục cam để đóngđ mở xupáp
x
theo đúnng theo phaa phân phối khí. Đòn bẩy được gắắn trên trục của nó. Hoạt động củaa đòn
bẩy nhờ vào đũa đẩẩy hoặc cam m. Nhờ có đòn
đ bẩy xuppáp đóng mởm theo đúngg pha phân phối
khí.
Kết cấu:
c Đầu tiiếp xúc với đũa đẩy thhường có vít điều chỉnnh. Sau khi điều chỉnhh khe
hở nhiệtt, vít này đư
ược hãm chhặt bằng đaii ốc. Đầu tiếp xúc với đuôi xupápp thường cóó mặt
tiếp xúc hình trụ đưược tôi cứngg. Nhưng cũũng có khi dùng vít đểể khi mòn thhay thế đượợc dễ
dàng.
Mặt ma sát giữ ữa trục và bạcb lót ép trrên đòn bẩyy được bôii trơn bằng dầu nhờn chứa
trong phhần rỗng củaa trục. Ngooài ra trên đòn bẩy ngư
ười ta còn khhoan lỗ để dẫn
d dầu đếnn bôi
trơn mặtt tiếp xúc vớ ới đuôi xuppáp và mặt tiếp
t xúc củaa vít điều chhỉnh.
a)
b)
e)
3. TÍNH TOÁN ĐỘNG HỌC CƠ CẤU PHÂN PHỐI KHÍ ĐỘNG CƠ IFA.
6 8
5 7
9
4
10
11
H
Hinh 3-3: Kết
K cấu xuppáp
3.2.Xác định các thông số chủ yếu của cơ cấu phân phối khí:
3.2.1.Xác định tỷ số truyền của cơ cấu phân phối khí:
Tại 1 thời điểm nào đó khi con đội nâng được 1 đoạn Sc thì xupap nâng được 1
đoạn Sx, khi đó tỉ số truyền của cơ cấu :
i=Sx/Sc=Vx/Vc
Thường lx>lc và bố trí nằm ngang nên coi nó luôn vuông góc với đường tâm
xilanh.
Vx l x
=
Vd l c
Trong đó: Vd:vận tốc vòng của đòn bẩy phía tiếp xúc với đũa đẩy
Vx:vận tốc xupap
Vc:vận tốc con đội
Vd V'd
lc lx
Vc
Sx
Sc
Vx
Hình 3-11: Sơ đồ tính tỷ số
truyền của cơ cấu phối khí
Do ở động cơ IFA con đội, xupap, đũa đẩy bố trí thẳng đứng, cánh tay đòn của đòn bẩy
nằm ngang nên i=lx/lc.
3.2.2.Xác định kích thước của tiết diện lưu thông:
Căn cứ vào giả thiết tính ổn định liên tục của dòng khí ta có thể xác định được tốc độ
dòng khí qua họng xupap.
Vp.Fp D2
Vk = = Vp 2
i. f h i.d h
Vp.D 2
Đường kính họng đế xupap : dh=
Vkh .i
10,86.120 2
dhn= = 44,2(mm)
40.2
Lấy dhn = 47 (mm)
Do diện tích của xupap nạp lớn hơn xupap thải từ (10÷20)%
d hn 47
⇒dht = = = 39,2 (mm); Lấy dht = 39 (mm)
1,2 1,2
Tiết diện lưu thông qua xupap được tính bằng công thức:
π .h. cos α
fkl= (dh + d1 ); mà d1=dh+2e , h’ =hsinα
2
Do α=45° nên cosα = sinα ⇒ h’ =h cosα ; e= h cosα. Sinα
d1 = dh + 2e
fkl=π.h(dh cosα + hsinαcosα2)
α = 450 đối với xupap nạp và thải. Trong động cơ ngày nay, hành trình xupap thường nằm
trong phạm vi h = (0,18-0,3)dh
hn = 8,46-14,1(mm); chọn hnmax=8,5(mm).
h' = 8,5.cos45°= 6 (mm); e= 3 (mm); d1n= 47+6= 53 (mm).
Tương tự : ht =7,02-11,7 (mm); chọn htmax= 8,5(mm).
h' = 8,5.cos45°= 6 (mm); e= 3 (mm); d1t= 39+6= 45 (mm).
fkl=π.h(0,707dh+0,353h)
Tiết diện lưu thông qua xupap nạp bằng:
fkn=π. hnmax (0,707dhn+0,353 hnmax)= 3,14.8,5.10-3(0,707.47. 10-3+0,353. 8,5.10-3)
fkn = 966,96 .10-6 (m 2 )
Tiết diện lưu thông qua xupap thải bằng:
fkt=π. htmax (0,707dht+0,353h htmax)= 3,14.8,5.10-3(0,707.39. 10-3+0,353. 8,5.10-3)
fkn =815,99 .10-6 (m 2 )
Kiểm nghiệm lại tiết diện lưu thông thực của Xupap.Tốc độ lưu động của dòng khí chảy
qua tiết diện lưu thông fkl :
Vkl = Vp.Fp/i.fkl
Qua xupap nạp bằng: Vkn = 63,46(m/s)
Qua xupap thải bằng: Vkt = 75,22 (m/s)
Cả Vkn ,Vkt ≤ 70÷90 (m/s).
⇒ Thoả mãn điều kiện cho phép.
3.2.3 .Chọn biên dạng cam:
3.2.3.1. Yêu cầu:
Dạng cam phải đảm bảo sao cho trị số tiết diện thời gian là lớn nhất. Cam phải mở
nhanh, giữ ở vị trí mở lớn nhất lâu và đóng nhanh xupap.
Dạng cam phải đảm bảo cho giai đoạn mở và đóng xupap có gia tốc và vận tốc
nhỏ nhất để co cấu phân phối khí làm việc êm ít va đập và hao mòn.
Dạng cam phải đơn giản dễ chế tạo.
3.2.3.2 Phương pháp thiết kế cam:
Dùng phương pháp định sẵn dạng cam, xác định gia tốc và kiểm tra qui luật gia
tốc có phù hợp hay không. Phương pháp này có ưu điểm là dễ gia công.
Chọn dạng cam lồi cho động cơ IFA:loại này có trị số tiết diện lưu thông lớn nhất trong
các dạng cam nhưng gia tốc dương lớn gây va đập lớn. Tuy vậy loại cam này có gia tốc
âm bé nhất không đòi hỏi lò xo có độ cứng lớn giảm được mài mòn cho trục cam.
3.2.3.3 Dạng cam lồi :
Góc công tác của cam nạp ϕn = (1800+ ϕ o 1+ϕ o 2 )/2= (1800+80+380)/2=1130
Góc công tác của cam thải ϕt = (1800+ϕ o 5+ϕ o 6)/2=(1800+440+80)/2= 1160
Với: ϕ o 1 , ϕ o 2 , ϕ o 5 , ϕ o 6: góc mở sớm đóng muộn xupap nạp và thải.
Chọn: - đường kính trục cam dc=22 (mm)
Độ nâng lớn nhất của con đội hx=h/i
hnmax=8,5/1,72= 4,94 (mm)
htmax=8,5/1,72= 4,94 (mm)
Bán kính cung thứ nhất và cung thứ 3 của cam:R=dc/2+(1÷2,5)=22/2+2=13mm
Chọn bán kính cung đỉnh cam: r = 3,64 (mm)
Cách dựng :
• Đối với cam nạp ϕn = (1800+ ϕ o 1+ϕ o 2 )/2= (1800+80+380)/2=1130)
+Vẽ vòng tròn tâm O có bán kính R ,xác định góc AOÀ = ϕn
+Trên đường phân giác của AOÀ lấy EC= hnmax=h/i=8,5/1,72=4,94 (mm)(E∈ Vòng tròn
bk R)
+Vẽ vòng tròn đỉnh cam có tâm O1 bán kính r nằm trên đường phân giác ấy,vòng tròn ấy
đi qua C.
+Vẽ cung tròn bán kính ρ tiếp tuyến với 2 vòng tròn trên có tâm O2 nằm trên đường kéo
dài của AO , ρ được xác định như sau:
Hình 3-13: Dựng hình cam lồi Hình 3-14: Xác địng Bán kính ρ
Kẻ O1M vuông góc AO.Xét tam giác vuông O1MO2 có (O1O2)2 = O1M2 +O2M2
Đặt D = R+h-r ta có (ρ-r)2 = (Dsinϕ/2)2 + [(ρ - R) + Dcos(ϕn /2)]
ϕ
D 2 − r 2 − 2RD cos + R2
⇒ ρ= 2
ϕ
2(R − r − D cos )
2
113 o
14.3 2 − 3,64 2 − 2.13.14,3 cos + 13 2
ρ = 2 =53,75 (mm)
113 o
2(13 − 3,64 − 14,3 cos )
2
D =R+hx-r =13+4,94-3,64=14.3(mm)
Góc quay của cam sinθmax = O1M/(ρ-r) = D sin(ϕn/2)/( ρ-r)
sinθmax =14,3 sin(113 o /2)/( 53,75-3,64)=0,24⇒θmax= 13,88o
• Đối với cam thải cách dựng hoàn toàn tương tự (ϕt = 1160).
3.2.3.4. Động học của con đội hình trụ :(Đối với cam nạp).
3.2.3.4.1 Động lực học của con đội trong giai đoạn 1:
Hình 3-15: Động học con đội đáy bằng giai đoạn I.
a) Chuyển vị của con đội: khi con đội trượt đến một ví trí bất kì ứng với góc θ nào đó,
con đội tiếp xúc với cam tại M, chuyển vị :
hθ = ME = MO2 − ( EN + NO2 ) = ρ − [ R + ( ρ − R) cosθ ]
h θ = (ρ − R)(1 − cos θ)
Khi θ=θmax=13,88o
hθ max = ( ρ − R)(1 − cos θ max) = (53,75-13)(1-cos13,88o)= 1,18 (mm )
dh θ dh θ dθ dh dθ
b) Vận tốc con đội : v θ = = = ωc θ mà vận tốc trục cam ωc =
dt dθ dt dθ dt
nên: v θ = ωc (ρ − R) sin θ
⇒θmax= 13,88o
Nhận xét khi θ = 0 thì gia tốc đạt cực đại.
jθ (max) = ωc2.(ρ - R). = (53,75 - 13).10 − 3. 117,752
⇒ jθ (max) = 565 (rad/s2).
3.2.3.4.2 Động lực học của con đội trong giai đoạn 2:
Hình 3-16: Động học con đội đáy bằng giai đoạn 2.
a). Chuyển vị của con đội:
hγ = EM = MO2 + O1N - EN.
⇒ hγ = r + D.cosγ - R.
hγ = 3,64 + 14,3.cosγ - 13 = 14,3.cosγ - 9,36.
b). Vân tốc của con đội.
Lấy đạo hàm hai vế phương trình theo thời gian, ta có công thức tính tốc độ của
con đội con đội:
dhγ dhγ dγ
vγ = = .
dt dγ dt
Vì tại điểm C có γ = 0 và tại điểm B có γ = γmax như vậy góc γ tính ngược lại với
dγ
chiều quay của trục cam nên: = -ωc.
dt
Do đó:
dhγ
vγ = -ωc. .
dt
Rút ra: vγ = ωc.D.sinγ
vγ = 117,75.14,3.sinγ.10 − 3 = 1,68.sinγ
Hình 4-4. Mô hình hóa vật thể Hình 4-5. Mô phỏng động học
- Catia kinematics:
Giúp xác định cấu trúc động học của cơ cấu, mô phỏng và phân tích chuyển động,
xác định vận tốc và gia tốc của các chi tiết, cơ cấu, đường chuyển động và giải quyết các
bài toán va chạm.(hình 4.5)
- Catia image design:
Tạo sự biểu diễn thực với phần khuất hoàn toàn, xác định điều kiện chiếu sáng và
các thông số bề mặt của đối tượng.
- Catia finite element modeller:
Tạo mô hình tổng thể, mô tả tính chất vật lý và vật liệu, điều kiện biên và tải trọng
đối tượng.(hình 4.6)
Hình 4-6. Thể hiện sự mô tả tính chất vật lý của vật liệu
-Catia nc - lathe:
Tạo chương trình chứa phần nguyên công tiện dưới dạng đầu ra APT hoặc CL-File. (hình
4.7)
- Catia nc - mill:
Tạo chương trình chứa phần nguyên công phay.(hình 4.8):
Hình 4-8. Thể hiện modul phay trong Catia
- Catia robotic:
Thiết kế và mô phỏng robot với các lệnh chuẩn, định nghĩa cấu trúc robot, đặc trưng
hình học, động học, đồng bộ hóa nhiều robot…(hình 4.9).
Hình 4-11.
Hình 4-221. Trạng thhái hình ảnhh bản vẽ lắpp dạng rời
5. MÔ PHỎNG ĐỘNG HỌC CƠ CẤU PHÂN PHỐI KHÍ ĐỘNG CƠ IFA TRÊN
CATIA.
2-Chọn mặt phẳng yz làm mặt phẳng vẽ phác và click biẻu tượng Sketcher để vào
môi trường vẽ phác và vẽ biên dạng như hình 4-22b.
3-Click biểu tượng Exit Workbench để thoát khỏi môi trường vẽ phác. Click vào
Shaft trên thanh công cụ. Hoăc vào Insert > Sketch-Based Freature > Shaft.Ta có kết
quả như hình 4-22 c).
a). b) c)
Hình 4-22.
5.2 Thiết kế 3D lò xo cơ cấu phân phối khí động cơ IFA.
Sử dụng phương pháp phối hợp kỹ thuật CSG (Phương pháp hình học khối đặc hợp
thành (Constructive Solid Geometry -CSG):Các khối đặc cơ bản của CSG: khối hộp, khối
nêm, khối nón, khối trụ,khối cầu, khối xuyến.Mô hình khối đặc hợp thành: Liên kết các
khối cơ bản với nhau nhờ các phép toán Boole đối với các khối đặc 3D) và kỹ thuật
quét(quét theo đường dẫn: Cho tiết diện 2D chuyển dịch theo một đường dẫn (thẳng hoặc
cong)).
Dựa vào bản vẽ kết cấu, các số liệu của lò xo cơ cấu phân phối khí động cơ IFA ta
tiến hành các bước xây dựng 3D lò xo cơ cấu phân phối khí của động cơ IFA.
1- Tạo :Center curve( đường trung tâm của Rib) bằng cách vào Insert-> Wireframe-
>Helix,biên dạng như hình 4-23 a):
a) b)
Hình 4-23.
2-Chọn mặt phẳng yz làm mặt phẳng vẽ phác và click biẻu tượng Sketcher để
vào môi trường vẽ.Để tạo Profile( Sketch làm biên dạng của Rib) như hình 4-23 b).
3-Click biểu tượng Exit Workbench để thoát khỏi môi trường vẽ phác. Tạo lò
xo bằng cách sữ dụng lệnh Rib trên thanh công cụ. Hoặc vào Insert > Sketch-Based
Features > Rib,như hình 4-24 a):
a) b)
Hình 4-24.
4-Vào Insert->Surface-Base Features->Split,gọi lệnh Split cắt phẳng vòng làm việc
của lò xo,kết quả như hình 4-24 c).
5.3 Thiết kế 3D ống dẫn hướng cơ cấu phân phối khí động cơ IFA.
Sử dụng phương pháp quét(sweeping) để tạo khối đặc.Quét tròn: cho tiết diện 2D quay
quanh một trục, ta sẽ được khối đặc tròn xoay.
Dựa vào bản vẽ kết cấu, các số liệu của ống dẫn hướng cơ cấu phân phối khí động cơ
IFA ta tiến hành các bước xây dựng 3D ống dẫn hướng cơ cấu phân phối khí của động cơ
IFA.
1-Click File trên thanh menu bar và sau đó chọn New. Hộp thoại New Definition xuất
hiện và ta chọn Part và click OK để đóng hộp thoại.
Hình 4-25.
2- Chọn mặt phẳng yz làm mặt phẳng vẽ phác và click biẻu tượng Sketcher để
vào môi trường vẽ,tạo được biên dạng như hình 4-26a).
a) b) c)
Hình 4-26.
3- Click biểu tượng Exit Workbench để thoát khỏi môi trường vẽ phác. Click
vào Shaft trên thanh công cụ. Hoăc vào Insert > Sketch-Based Freature > Shaft.Ta có
kết quả hình 4-26 b)
4-Click Chamfer trên thanh công cụ. Hoặc Click vào Insert > Dress-Up
Features > Chamfert.Sau khi vát mép phía trên bên trong ống ta được như hình 4-26 c).
5.4 Thiết kế 3D trục cam cơ cấu phân phối khí động cơ IFA.
Sử dụng phương pháp phối hợp kỹ thuật CSG (Phương pháp hình học khối đặc hợp
thành (Constructive Solid Geometry -CSG):Các khối đặc cơ bản của CSG: khối hộp, khối
nêm, khối nón, khối trụ,khối cầu, khối xuyến.Mô hình khối đặc hợp thành: Liên kết các
khối cơ bản với nhau nhờ các phép toán Boole đối với các khối đặc 3D) và kỹ thuật
quét(Quét thẳng: cho tiết diện 2D nâng lên vuông góc với mặt phảng của nó (góc vát
bằng 0)).
Dựa vào bản vẽ kết cấu, các số liệu của trục cam cơ cấu phân phối khí động cơ IFA ta
tiến hành các bước xây dựng 3D trục cam cơ cấu phân phối khí của động cơ IFA.
1-Click File trên thanh menu bar và sau đó chọn New. Hộp thoại New Definition xuất
hiện (hình 4-27 a)và ta chọn Part và click OK để đóng hộp thoại.
a) b) c)
Hình 4-27.
2-Chọn mặt phẳng yz làm mặt phẳng vẽ phác và click biểu tượng Sketcher để
vào môi trường vẽ.Ta tạo được biên dạng cam như hình 4-27 b):
3- Click biểu tượng Exit Workbench để thoát khỏi môi trường vẽ phác. Click
vào Pad nằm trên thanh công cụ. Trong hộp thoại Pad Definition - Type:
( Chọn kiểu tạo part)Dimention.Biên dạng 2D được kéo lên theo kích thước nhập
trong ô Length.Ta được hình 4-27 c).
4-Chọn mặt phẳng bên của cam dùng làm mặt vẽ phác và click biểu tượng Sketcher
để vào môi trường vẽ.Ta tạo được biên dạng cam như hình 4-28 a):
a) b)
Hình 4-28.
5- Click biểu tượng Exit Workbench để thoát khỏi môi trường vẽ phác. Click
vào Pad nằm trên thanh công cụ. Trong hộp thoại Pad Definition - Type:
( Chọn kiểu tạo part)Dimention.Biên dạng 2D được kéo lên theo kích thước nhập
trong ô Length..Ta được hình 4-28 b).
6-Vẽ biên dạng cam tiếp theo, click biểu tượng Sketcher để vào môi trường vẽ.Ta
tạo được biên dạng cam như hình 4-29 a).
a) b) c)
Hình 4-29.
7-Click biểu tượng Exit Workbench để thoát khỏi môi trường vẽ phác. Click vào Pad
nằm trên thanh công cụ. Trong hộp thoại Pad Definition - Type:( Chọn kiểu tạo
part)Dimention.Biên dạng 2D được kéo lên theo kích thước nhập trong ô Length. Ta
được hình 4-29 b).
8-Chọn mặt phẳng bên của cam dùng làm mặt vẽ phác ,click biểu tượng Sketcher
để vào môi trường vẽ.Ta tạo biên dạng cam như hình 4-29 c).
9-Click biểu tượng Exit Workbench để thoát khỏi môi trường vẽ phác. Click vào
Pad nằm trên thanh công cụ. Trong hộp thoại Pad Definition - Type:( Chọn kiểu
tạo part)Dimention.Biên dạng 2D được kéo lên theo kích thước nhập trong ô Length. Ta
được hình 4-30 a):
a) b) c)
Hình 4-30.
10-Tạo sketcher của cổ trục cam, click biểu tượng Sketcher để vào môi trường
vẽ.Ta tạo được biên dạng cổ trục cam như hình 4-30 b):
11-Click biểu tượng Exit Workbench để thoát khỏi môi trường vẽ phác. Click vào
Pad nằm trên thanh công cụ. Trong hộp thoại Pad Definition - Type:( Chọn kiểu
tạo part)Dimention.Biên dạng 2D được kéo lên theo kích thước nhập trong ô
Length.Chọn 23 mm.Ta được hình 4-30 c).
12-Tương tự ta vẽ tiếp phần còn lại của trục cam và có được hình 4-31 như sau:
Hình 4-31.
5.5 Thiết kế 3D con đội cơ cấu phân phối khí động cơ IFA.
Sử dụng phương pháp quét(sweeping) để tạo khối đặc.Quét tròn: cho tiết diện 2D quay
quanh một trục, ta sẽ được khối đặc tròn xoay.
Dựa vào bản vẽ kết cấu, các số liệu của con đội cơ cấu phân phối khí động cơ IFA ta tiến
hành các bước xây dựng 3D con đội cơ cấu phân phối khí của động cơ IFA.
1-Click File trên thanh menu bar và sau đó chọn New. Hộp thoại New Definition
xuất hiện hình 4-32 a) và ta chọn Part và click OK để đóng hộp thoại.
2-Chọn mặt phẳng yz làm mặt phẳng vẽ phác và click biểu tượng Sketcher để
vào môi trường vẽ.Ta tạo được biên dạng như hình 4-32 b).
3-Click biểu tượng Exit Workbench để thoát khỏi môi trường vẽ phác. Click
vào Shaft trên thanh công cụ. Hoăc vào Insert > Sketch-Based Freature > Shaft.Ta có
kết quả hình 4-32 c).
a) b) c)
Hình 4-32.
4-Tạo mặt phẳng mới dùng vẽ biên dạng lỗ dầu bằng cách offset from plane zx (mặt
phẳng mới song song với mặt phẳng zx) với khoảng cách là 6 mm hình 4-33 a).
5-Chọn mặt phẳng vừa tạo làm mặt phẳng vẽ phác và click biểu tượng Sketcher để
vào môi trường vẽ.Ta tạo được biên dạng lỗ dầu như hình 4-33 b).
6-Chọn mặt phẳng yz làm mặt phẳng vẽ phác và click biểu tượng Sketcher để vào
môi trường vẽ.Ta tạo được biên dạng đường dẫn lỗ dầu như hình 4-33 c).
a) b) c)
Hình 4-33.
7- Click biểu tượng Exit Workbench để thoát khỏi môi trường vẽ phác. Click vào
Slot trên thanh công cụ . Hoặc Insert > Sketch-Based Feature > Slot.Sử dụng hai
sketcher đã tạo cho các yêu cầu của lệnh slot.Ta được kết quả như hình 4-34:
Hình 4-34.
5.6 Thiết kế 3D đũa đẩy cơ cấu phân phối khí động cơ IFA.
Sử dụng phương pháp quét(sweeping) để tạo khối đặc.Quét tròn: cho tiết diện 2D quay
quanh một trục, ta sẽ được khối đặc tròn xoay.
Dựa vào bản vẽ kết cấu, các số liệu của đũa đẩy cơ cấu phân phối khí động cơ IFA ta
tiến hành các bước xây dựng 3D đũa đẩy cơ cấu phân phối khí của động cơ IFA.
1-Click File trên thanh menu bar và sau đó chọn New. Hộp thoại New Definition xuất
hiện hình 4-35 a) và ta chọn Part và click OK để đóng hộp thoại.
2-Chọn mặt phẳng yz làm mặt phẳng vẽ phác và click biểu tượng Sketcher để vào
môi trường vẽ.Ta tạo được biên dạng như hình 4-35 b).
3- Click biểu tượng Exit Workbench để thoát khỏi môi trường vẽ phác. Click
vào Shaft trên thanh công cụ. Hoăc vào Insert > Sketch-Based Freature > Shaft.Ta có
kết quả hình 4-35 c).
a) b) c)
Hình 4-35.
5.7 Thiết kế 3D cò mổ cơ cấu phân phối khí động cơ IFA.
Sử dụng phương pháp phối hợp kỹ thuật CSG và kỹ thuật quét(Quét thẳng: cho tiết diện
2D nâng lên vuông góc với mặt phảng của nó (góc vát bằng 0)).
Dựa vào bản vẽ kết cấu, các số liệu của cò mổ cơ cấu phân phối khí động cơ IFA ta tiến
hành các bước xây dựng 3D cò mổ cơ cấu phân phối khí của động cơ IFA.
1-Click File trên thanh menu bar và sau đó chọn New. Hộp thoại New Definition xuất
hiện hình 4-36 a) và ta chọn Part và click OK để đóng hộp thoại.
a) b) c)
Hình 4-36.
2-Chọn mặt phẳng yz làm mặt phẳng vẽ phác và click biểu tượng Sketcher để vào
môi trường vẽ.Ta tạo được biên dạng như hình hình 4-36 b).
3-Click biểu tượng Exit Workbench để thoát khỏi môi trường vẽ phác. Click vào
Pad nằm trên thanh công cụ. Trong hộp thoại Pad Definition - Type:( Chọn kiểu
tạo part)Dimention.Biên dạng 2D được kéo lên theo kích thước nhập trong ô
Length.Chọn 20 mm.Ta được hình hình 4-36 c).
4-Chọn mặt phẳng cạnh lớn trên Pad vừa tạo làm mặt phẳng vẽ phác và click biểu tượng
Sketcher để vào môi trường vẽ và tạo biên dạng cho lệnh Pocket. Click vào Pocket
trên thanh công cụ . Hoặc vào Insert > Sketch-Based Feature > Pocket.Ta được kết
quả part như hình 4-37 a).
a) b)
Hình 4-37.
5-Chọn mặt phẳng trên Pad vừa tạo làm mặt phẳng vẽ phác và click biểu tượng Sketcher
để vào môi trường vẽ và tạo biên dạng cho lệnh Pad mới.Click biểu tượng Exit
Workbench để thoát khỏi môi trường vẽ phác. Click vào Pad nằm trên thanh
công cụ. Trong hộp thoại Pad Definition - Type:( Chọn kiểu tạo part)Dimention.Biên
dạng 2D được kéo lên theo kích thước nhập trong ô Length.Chọn 8 mm.Ta được hình 4-
37 b).
6-Chọn mặt phẳng trên Pad vừa tạo làm mặt phẳng vẽ phác và click biểu tượng Sketcher
để vào môi trường vẽ và tạo biên dạng cho lệnh Pocket tạo lỗ mới.Click biểu tượng
Exit Workbench để thoát khỏi môi trường vẽ phác. Click vào Pocket trên thanh công
cụ . Hoặc vào Insert > Sketch-Based Feature > Pocket.Ta được kết quả part như
hình 4-60.
Hình 4-38.
5.8 Lắp ráp 3D cơ cấu phân phối khí động cơ IFA.
Chọn kiểu lắp theo kinh nghiệm thừa kế các kết cấu đã có và tham khảo tài liệu
kĩ thuật,thường trong cơ cấu phân phối khí sử dụng các kiểu như:kiểu lắp lỏng tiêu
H7
chuẩn (kiểu lắp lỏng yêu cầu độ chính xác đồng tâm cao,ví dụ lắp xupáp và ống
h6
H8
dẫn hướng),kiểu lắp lỏng tiêu chuẩn (kiểu lắp lỏng có độ hở bé nhất xấp xỉ bằng
h7
không dùng lắp hai chi tiết đảm bảo hướng,ví dụ lắp móng hãm xupáp với đĩa lò xo),
H7
kiểu lắp trung gian tiêu chuẩn ( kiểu lắp trung gian có độ hở bé nhất xấp xỉ bằng
k6
không dùng lắp hai chi tiết đảm bảo hướng,ví dụ lắp móng hãm xupáp với đĩa lò xo),
H7
kiểu lắp chặt tiêu chuẩn ( kiểu lắp chặt có độ dôi đảm bảo nhỏ nhất,ví dụ lắp đế
p6
H7
xupáp với nắp máy), kiểu lắp chặt tiêu chuẩn ( kiểu lắp chặt có độ dôi đảm bảo
r6
vừa phải,ví dụ lắp ống dẫn hướng với nắp máy).
Trình lắp ráp Assembly design cung cấp các rang buộc (Constraint) cho phép ta
lắp ghép các chi tiết với nhau như mong muốn và có thể tính toán kiểm tra các mối
lắp ghép bằng công cụ Compute Clash(tính toán va chạm và tính toán độ hở lắp
ghép).
Chọn menu file từ thanh công cụ chính và sau đó chọn New. Hộp thoại New xuất
hiện hình 4-39 và chọn Product.
Hình 4.-39.
Khởi động trình lắp ráp Assembly design măc định tên sản phẩm là Product1.
Click vào biểu tượng Existing component và sau đó di chuyển chuột lên Product
và click trên đó trong specifitation tree. Hộp thoại file selection xuất hiện ta chọn file
truccam.CATPart để nhập đối tượng hình 4-40.
Hình 4-40.
Sau đó click chuột vào biểu tượng Existing component with Positioning . Hộp
thoại file selection xuất hiện và chọn file como.CATPart, duaday.CATPart,
monghamxupap.CATPart, dialoxoxupap.CATPart ,condoi.CATPart
,truccomo.CATPart,otruccam1.CATPart ,otruccam2.CATPart ,
danhuongcondoi.CATPart , ongdanhuong.CATPart để nhập đối tượng với vị trí mong
muốn. Hộp thoại Smart Move xuất hiện di chuyển chuột lên đối tượng sau khi hình dáng
con trỏ chuột có dạng mặt phẳng thì ta kéo đối tượng và thả tại vị trí mong muốn. Sau
click OK để đóng hộp thoại.Trên màn hình xuất hiện các đối tượng được gọi vào như
hình 4-41.
Hình 4-41.
Thực hiện lắp ghép móng hãm xupáp vơi xupáp. Click chọn biểu tượng Concidence
Constraint (ràng buộc các đối tượng trung nhau)và di chuyển chuột lên đối tượng
mong muốn và chọn trục của xupáp và trục của móng hãm xupáp như hình 4-42 a).
a) b)
Hình 4-42.
Khi đó đối tượng Concidence.1 sẽ xuất hiện trong specifitation tree và trên màn hình
cũng xuất hiện biểu tượng của Concidence.1 hình 4-42 b):
Tạo bề mặt tiếp xúc giữa hai mặt lắp ghép với nhau bằng lệnh Contact Constraint
( Ràng buộc các đối tượng tiếp xúc với nhau) hình 4-43 a).
Cập nhật lắp ráp thanh truyền vào trục khuỷu bằng lệnh Update ta được sản
phẩm như hình 4-43 b).
a) b)
Hình 4-43.
. Tiếp tục thực hiện lắp ghép đĩa lò xo xupáp với móng hãm xupáp . Click chọn biểu
tượng Concidence Constraint và di chuyển chuột lên đối tượng mong muốn và chọn
trục của đĩa lò xo xupáp và trục móng hãm xupáp như hình 4-44 a).
Khi đó đối tượng Concidence.2 sẽ xuất hiện trong specifitation tree và trên màn
hình cũng xuất hiện biểu tượng của Concidence.2 như hình 4-44 b).
a) b)
Hình 4-44.
Tiếp theo click chọn biểu tượng Offset Constraint chọn mặt phẳng trên đĩa lò
xo xupáp và mặt phẳng trên móng hãm xupáp như hình 4-45 a).
Hộp thoại Constraint properties xuất hiện các bạn nhập giá trị -1mm vào ô
Offset.Cập nhật lắp ráp bằng lệnh Update ta được sản phẩm như hình 4-45 b).
a) b)
Hình 4-45.
.Tiếp tục thực hiện lắp ghép ống dẫn hướng với xupáp . Click chọn biểu tượng
Concidence Constraint và di chuyển chuột lên đối tượng mong muốn và chọn trục
của ống dẫn hướng và trục xupáp như hình 4-46 a)
Cập nhật lắp ráp bằng lệnh Update ta được sản phẩm như hình 4-46 b).
a) b)
Hình 4-46.
Tiến hành lắp các chi tiết bằng cách dùng các ràng buộc thích hợp ta lắp được như
hình 4-47 a).
Lắp hoàn toàn tương tự đối với các chi tiết còn lại được sản phẩm hoàn chỉnh như
hình 4-47 b).
a) b)
Hình 4-47.
5.9 Kết quả lắp ráp mô phỏng.
Trục khuỷu động cơ quay từ trái qua phải,trục cam sẽ quay theo hướng ngược
lại.Thứ tự làm việc của động cơ là 1-3-4-2 góc lệch công tác là 180°.Bố trí các cam và
tương ứng là các xupáp từ trái qua theo thứ tự là: Nạp-Thải-Nạp-Thải-Thải-Nạp-Thải-
Nạp.
Thời điểm đóng mở xupáp đúng theo động học và đúng thời điểm như yêu cầu.Quá
trình lắp ráp và chạy mô phỏng sẽ có clip đính kèm.Ở đây chỉ đưa ra một vài trường hợp
đặc biệt trong hoạt động của cơ cấu.Ta có những vị trí ứng với các góc quay của trục
khuỷu như sau:
1)Ứng với góc quay trục khuỷu từ 0°-180° tương ứng góc quay trục cam sẽ từ
0°-90°, thì: xi lanh I ở kỳ Nổ, xi lanh II ở kỳ Xả, xi lanh III ở kỳ Nén, xi lanh IV ở kỳ
Hút. Hình 4-48 biểu diễn vị trí xupáp và trục cam khi trục cam ở 0°:
Hình 4-48.
2)Ứng với góc quay trục khuỷu từ 180°-360° tương ứng góc quay trục cam sẽ từ 90°-
180°, thì: xi lanh I ở kỳ Xả, xi lanh II ở kỳ Hút, xi lanh III ở kỳ Nổ, xi lanh IV ở kỳ Nén.
Hình 4-49 biểu diễn vị trí xupáp và trục cam khi trục cam ở 90°:
Hình 4-49.
3)Ứng với góc quay trục khuỷu từ 360°-540° tương ứng góc quay trục cam sẽ từ 180°-
270°, thì: xi lanh I ở kỳ Hút, xi lanh II ở kỳ Nén, xi lanh III ở kỳ Xả, xi lanh IV ở kỳ Nổ.
Hình 4-50 biểu diễn vị trí xupáp và trục cam khi trục cam ở 180°:
Hình 4-50.
3)Ứng với góc quay trục khuỷu từ 540°-720° tương ứng góc quay trục cam sẽ từ 270°-
360°, thì: xi lanh I ở kỳ Nén, xi lanh II ở kỳ Nổ, xi lanh III ở kỳ Hút, xi lanh IV ở kỳ Xả.
Hình 4-51 biểu diễn vị trí xupáp và trục cam khi trục cam ở 270°:
Hình 4-51.
5.10 Phân tích quá trình lắp ráp.
5.10.1 Tính toán va chạm giữa các đối tượng(computing a clash between components).
Khối lắp rất phức tạp và được tạo thành từ nhiều đối tượng,ta rất khó phát hiện ra các
va chạm,CATIA cung cấp một công cụ dùng để phân tích va chạm hoặc tính toán
khoảng cách an toàn giữa những đối tượng.
1- Chọn Analyze-> Compute Clash…
Hộp thoại Clash Detection sẽ xuất hiện,nó dể ta tính toán các va chạm hay khoảng
hở.Mặc định là Clash.
2- Ta có thể chọn truccomo1.1 và como1.1 cùng một lúc.Những đối tượng được
hiển thị trong hộp thoại Compute Clash.
3- Click Apply để tính toán các va chạm có thể có.Biểu tượng Result bây giờ có
màu vàng, Xuất hiện thông báo Contact: Các đối tượng tiếp xúc với nhau, hai đối tượng
có màu vàng trên vùng đồ họa.
Hình 4-52.
Kết quả kiểm tra hiện thông báo “Contac” chứng tỏ quá trình lắp ráp chính, không
có sự xung đột giữa hai chi tiết.
4- Click Cancel.
5- Lặp lại các bước này để tính toán va chạm cho các đối tượng còn lại.
5.10.2 Tính toán khoảng hở giữa các đối tượng (computing a clearance
between components) .
1- Chọn Analyze-> Compute Clash…
Hộp thoại Clash Detection sẽ xuất hiện,nó dể ta tính toán các va chạm hay khoảng
hở.Mặc định là Clash.
2- Chọn Clearance trong hộp thoại.
Hộp thoại Clash Detection sẽ hiển thị một ô trống là nơi mà ta chỉ rõ giá trị của độ hở.
3- Ta nhập độ hở là 1mm.
4- Click chọn hai đối tượng để kiểm tra là xupap1.1 va dialoxo1.1.
Click Apply,Icon Result bây giờ có màu vàng, khoảng cách giữa các đối tượng nhỏ hơn
1mm.
Hình 4-53.
4- Click Cancel để thực hiện các hoạt động khác
5- Lặp lại các bước này để tính toán khoảng hở cho các đối tượng còn lại.
6. KẾT LUẬN:
Sau thời gian hơn ba tháng làm đồ án tốt nghiệp với đề tài "mô phỏng động học cơ
cấu phân phối khí động cơ IFA trên CATIA V5R19" đến nay em đã cơ bản hoàn thành
với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn cùng các thầy cô trong khoa.
Trong đề tài này em đi sâu tìm hiểu tính năng thiết kế chi tết,lắp ráp cơ cấu,mô
phỏng động học với CATIA và khảo sát cơ cấu phân khí trong động cơ IFA. Ở mục 2 của
đồ án em đã trình bày tổng quan về cơ cấu phối khí của động cơ đốt trong. Ở mục 2, mục
trọng tâm của đồ án em đi sâu phân tích kết cấu các chi tiết, phương án bố trí và dẫn động
xupáp, phương án bố trí trục cam và dẫn động trục cam.Ở mục 3 em đi sâu nghiên cứu
kết cấu và tính toán động học cơ cấu phân phối khí động cơ IFA. Mục 4 giới thiệu về
phần mềm CATIA và các tính năng ưu việt của nó. Mục là mục thiết kế chi tiết,lắp ráp
mô phỏng động học với CATIA V5R19 .
Thông qua đồ án tốt nghiệp giúp em hiểu biết thêm nhiều về phần mềm CATIA và
khả năng ứng dụng nó trong thiêt kế cơ khí nói chung và trong ngành động lực nói riêng
và em cũng hiểu sâu hơn về tầm quan trọng của cơ cấu phối khí và điều đó cũng đã được
các nhà chuyên môn luôn nghiên cứu và tìm cách nâng cao tính năng của động cơ nhằm
phục vụ cho nhu cầu của đời sống. Do thời gian hạn chế, nhiều phần chưa được trang bị
trong thời gian học tập tại trường, tài liệu tham khảo còn hạn chế và chưa cập nhật đủ
thông tin nên cần phải hoàn thiện thêm.
Qua đề tài này đã bổ sung cho em thêm nhiều kiến thức chuyên ngành động cơ đốt
trong cũng như phần mềm CATIA, hiểu sâu về động cơ IFA đặc biệt là hệ thống phân
phối khí.Sau cùng em rất mong được sự góp ý và chỉ bảo của các thầy cô giáo để em
được hoàn thiện hơn về kiến thức cũng như đề tài này.