Professional Documents
Culture Documents
Đồ án PLC - đIỆP
Đồ án PLC - đIỆP
KHOA ĐIỆN
BỘ MÔN TỰ ĐỘNG HÓA
ĐỒ ÁN MÔN HỌC
ĐIỀU KHIỂN LOGIC VÀ PLC
ĐỀ TÀI: THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN LOGIC SỬ DỤNG PLC CHO
HỆ THỐNG PHÂN LOẠI SẢN PHẨM THEO CHIỀU CAO
Trong sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, một trong những
tiêu chí để đánh giá sự phát triển công nghiệp của mỗi quốc gia là mức độ tự động
hóa trong quá trình sản xuất. Sự phát triển nhanh chóng của máy tính điện tử - công
nghệ thông tin và những thành tựu của lý thuyết điều khiển tự động đã làm cơ sở
cho sự phát triển tương xứng của lĩnh vực tự động hóa. Ngày nay tự động hóa điều
khiển các quá trình sản xuất đã đi sâu vào nhiều lĩnh vực trong tất cả các khâu của
quá trình sản xuất.
Trong học kỳ này để áp dụng lý thuyết với thực tế em được giao đồ án môn
học Điều khiển Logic và PLC với đề tài: “Thiết kế hệ thống điều khiển logic sử
dụng PLC cho bài toán phân loại sản phẩm theo chiều cao ”. Với sự nỗ lực của
bản thân và sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn Ngô Minh Đức và các thầy
cô giáo trong bộ môn. Đến nay đồ án của em đã được hoàn thành.
Do kiến thức chuyên môn còn hạn chế nên đồ án của em không tránh khỏi
những thiếu sót. Vậy em rất mong được sự chỉ bảo, góp ý của các thầy cô giáo để
đồ án của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn và đặc biệt em xin
cảm ơn thầy Ngô Minh Đức đã giúp đỡ em để đồ án được hoàn thành đúng thời
hạn.
Page 4 of 21
SVTH Nguyễn Văn Điệp : GVHD: Ngô Minh Đức
PHẦN 1:
Page 5 of 21
SVTH Nguyễn Văn Điệp : GVHD: Ngô Minh Đức
Page 6 of 21
SVTH Nguyễn Văn Điệp : GVHD: Ngô Minh Đức
Page 7 of 21
SVTH Nguyễn Văn Điệp : GVHD: Ngô Minh Đức
5GU30K
Page 8 of 21
SVTH Nguyễn Văn Điệp : GVHD: Ngô Minh Đức
Chân tín hiệu ngõ ra: cấu trúc cực thu hở Transistor NPN - Open Collector
nên sẽ cần phải có trở kéo (khoảng 1~10K) lên chân nguồn dương VCC để tạo
thành tín hiệu mức cao (High).
Nguồn điện cung cấp: 6 ~ 36VDC
Khoảng điều chỉnh cảm biến: 5~30cm (điều chỉnh bằng biến trở trên cảm
biến).
Khoảng cách phát hiện vật cản: 0~30cm
Góc khuếch tán (góc chiếu): 3~5 độ
Dòng kích ngõ ra: < 300mA.
Có led hiển thị ngõ ra màu đỏ.
Chất liệu sản phẩm: vỏ ngoài nhựa ABS, phía trong đổ keo chống nước,
chống va đập.
- Sơ đồ dây:
Màu Nâu (Brown): chân nguồn dương VCC cấp nguồn từ 6~36VDC.
Màu Đen (Black): chân tín hiệu SIGNAL đầu ra cấu trúc cực thu hở Transistor
NPN - Open Collector.
Xanh Dương (Blue): chân nguồn âm GND 0VDC.
Sơ đồ chân của cảm biến:
Page 9 of 21
SVTH Nguyễn Văn Điệp : GVHD: Ngô Minh Đức
Hình 1.11
- Nút ấn giữ: thường được sử dụng như một công tắc nguồn, công tắc chức năng
trong các thiết bị như TV, đầu CD, DVD, máy xay sinh tố, máy hút bụi, các hệ
thống tủ điện điều khiển trong công nghiệp…
Page 10 of 21
SVTH Nguyễn Văn Điệp : GVHD: Ngô Minh Đức
- Nút nhấn nhả: Phím nhấn nhả cũng bao gồm một nút nhấn và hai tiếp điểm chính.
Khi chúng ta nhấn nút thì hai tiếp điểm này đóng lại nhưng khi ta nhả tay ra thì
chúng lại mở ra.
Page 11 of 21
SVTH Nguyễn Văn Điệp : GVHD: Ngô Minh Đức
Page 12 of 21
SVTH Nguyễn Văn Điệp : GVHD: Ngô Minh Đức
tự). Loại valve này thường có 4 cửa làm việc chính P-T-A-B (1,2,3,4) trong đó P là
cửa cấp nguồn, T là cửa dầu rời khỏi thân valve còn hai cửa A-B được nối với cơ
cấu làm việc xy lanh hoặc/và motor thủy lực hoặc mạch nhánh khác. Ngoài ra còn
có các cửa phụ ký hiệu là X hoặc Y là các cửa dầu cấp tín hiệu điều khiển từ bên
ngoài vào valve & cửa L thường là cửa xả bỏ dầu thừa từ trong thân valve về thùng
gom.
-Các loại van được liệt kê dưới đây. Theo tiêu chuẩn, thuật ngữ „n-cửa‟ để chỉ
định số lượng kết nối các ngõ vào và ra của van. Trong một vài trường hợp có cửa
để xả khí ra. Việc thiết kế thường đóng/thường mở cho biết điều kiện van khi mất
nguồn cấp.
+ Van 2 cửa, 2 vị trí thường đóng (van 2/2): Các van này có 1 cửa vào và một cửa
ra. Khi mất nguồn cung cấp thì ở vị trí thường đóng. Khi có nguồn cung cấp, thì
van mở cho phép dòng khí hay chất lỏng chảy qua. Các van này được sử dụng để
cho phép dòng chảy.
+ Van 2 cửa, 2 vị trí thường mở (van 2/2): Các van này có một cửa vào và một
cửa ra. Khi mất nguồn thì mở cho phép dòng chảy. Khi có nguồn, van đóng. Các
van này được sử dụng để ngắt dòng chảy.
+ Van 3 cửa, 2 vị trí thường đóng (van 3/2): Các van này có cửa vào, cửa ra và
cửa xả khí. Khi mất nguồn thì cửa ra được nối với cửa xả khí. Khi có nguồn thì cửa
vào được nối với cửa ra. Các van này được sử dụng cho các cylinder tác động đơn.
+ Van 3 cửa, 2 vị trí thường mở (van 3/2): Các van này có cửa vào, cửa ra và cửa
xả khí. Khi mất nguồn thì cửa vào được nối với cửa ra. Khi có nguồn thì van nối
cửa ra với cửa xả khí. Các van này được sử dụng cho các cylinder tác động đơn.
+ Van 3 cửa, 2 vị trí đa năng (van 3/2): Các van này có 3 cửa. Một trong các cửa
hoạt động như là cửa vào hoặc cửa ra, và được nối đến một trong hai cửa khác khi
mất nguồn hoặc có nguồn. Các van này có thể được sử dụng để làm chuyển hướng
dòng chảy, hoặc chọn nguồn qua lại.
+ Van 4 cửa, 2 vị trí (van 4/2): Các van này có 4 cửa, 1 vào, 2 ra và 1 cửa xả khí.
Khi có nguồn van nối các cửa vào với các cửa ra và ngược lại. Các van này được sử
dụng với các cylinder tác động kép.
+ Van 5 cửa, 2 vị trí (van 5/2): Các van này có 5 cửa, 1 vào, 2 ra và 2 cửa xả khí.
+ Van 4 cửa, 3 vị trí (van 4/3): Các van này có 4 cửa, 1 vào, 2 ra và 1 xả. Ở trạng
thái bình thường (không có nguồn năng lượng) thì các cửa vào/ra đều bị chặn. Van
này được sử dụng để điều khiển vị trí các cylinder. 13
Page 14 of 21
SVTH Nguyễn Văn Điệp : GVHD: Ngô Minh Đức
+ Van 5 cửa, 3 vị trí (van 5/3): Van này có 5 cửa, 1 vào, 2 ra và 2 cửa xả. Tương
tự như van 4/3, van này được sử dụng để điều khiển vị trí các cylinder.
-Kí hiệu :
-Với yêu cầu công nghệ ta chọn loại van điều khiển : van 5/2
Page 15 of 21
SVTH Nguyễn Văn Điệp : GVHD: Ngô Minh Đức
Sau khi lựa chọn ta có bảng thông số của các thiết bị phụ trợ như sau:
STT Tên thiết bị Ký hiệu Số Chức năng Ghi
lượng chú
1 Aptomat ATM 1 Đóng cắt
Page 16 of 21
SVTH Nguyễn Văn Điệp : GVHD: Ngô Minh Đức
PHẦN 2:
Từ phân tích yêu cầu công nghệ hệ thống, ta xác định hệ thống gồm các biến sau:
Page 17 of 21
SVTH Nguyễn Văn Điệp : GVHD: Ngô Minh Đức
+ Đồ hình Mealy.
Đồ hình Mealy gồm các đỉnh biểu diễn các trạng thái trong của mạch và các cung
định hướng, trên các cung ghi biến tác động và kết quả hàm khi chịu sự tác động
của biến đó. Đồ hình Mealy chính là chuyển bảng trạng thái thành dạng đồ hoạ.
Page 18 of 21
SVTH Nguyễn Văn Điệp : GVHD: Ngô Minh Đức
+ Đồ hình Moore.
Trong đồ hình Moore, các đỉnh là các trạng thái và giá trị của hàm, còn các
cung định hướng sẽ ghi biến tác động.
=> Căn cứ vào yêu cầu bài toán và qua phân tích các phương pháp trên em dùng
phương pháp để mô tả hệ thống đó là phương pháp GRAFCET.
Page 19 of 21
SVTH Nguyễn Văn Điệp : GVHD: Ngô Minh Đức
RC = X 1. ( A ' B' C+ A ' BC + AB' C ) + A' B ' C . X 2. X 3' . X 10' + A ' B' C . X 2. X 3. X 10'
- Hàm ra:
' ' ' '
Y 1= A B C+ A BC + AB ' C '
Y 4= A ' BC
Y 45=AB ' C
Page 21 of 21