You are on page 1of 4

QUY TRÌNH THÍ NGHIỆM

1) DỤNG CỤ THÍ NGHIỆM

STT DỤNG CỤ THIẾT BỊ


1 Phễu Buchner Thiết bị đồng nhất
2 Túi thẩm tách Máy khuấy từ
3 Giấy lọc PTFE Lò chân không
4 Cốc thủy tinh Máy homoge niser
5 Đũa thủy tinh Máy quang phổ
6 Bóp cao su Kính hiển vi
7 Bình nước cất Thiết bị ly tâm
8 Bình tam giác Thiết bi đông khô
9 Bình định mức (ml) Tủ sấy
10 Buret Cân điện tử
11 Pipet / Micro Pipet

2) HÓA CHẤT

1. Các pallet cellulose vi khuẩn (BC) được bảo quản ở nhiệt độ 4 ° C


2. Chitosan (Mw * 389.000 và 92 % đã khử acetyl)
3. Dung dịch đệm photpho (0,05M, pH=6,86).
4. NHS (N-hydroxysuccinimide, loại AR)
5. EDC (1- ethyl-3-(3-dimethylaminopropyl)
6. Carbodiimide hydro clorua (loại AR)
7. TEMPO (loại AR)
8. NaClO (loại AR, 13,4 % clo sẵn có)
9. NaClO2 (loại AR)
10.HCl 0,2M
11.NaOH 0,5M
12.Nước được tinh chế bằng nước thẩm thấu ngược khử ion
13.Nước cất

3) QUY TRÌNH THÍ NGHIỆM


3.1. Chuẩn bị vật liệu:
BCT - Vi khuẩn Cellulose (BC) oxi hoá TEMPO:
- B1: 1g huyền phù BC + 300 ml dung dịch đệm photphat (0,05M, pH=6,86).
(Dd đệm photphat được sử dụng để duy trì độ pH ổn định trong quá trình phản
ứng tiếp theo)
- B2: Thêm vào hỗn hợp TEMPO (0,1 mmol/g BC) + NaClO2 (17 mmol/g BC)
vào huyền phù vừa thu được
- B3: Pha loãng 2ml NaClO trong 100 ml dung dịch đệm photphat, sau đó bổ
sung vào dung dịch huyền phù.
- B4: Dung dịch được đậy kín trong bình cầu (hàn kín) và được khuấy từ tính ở
65oC trong 30 giờ.
(Lưu ý: Các sản phẩm được rửa 4 lần bằng cách ly tâm sau đó đông khô huyền
phù đem đi phân tích thêm).

STT Hóa chất Định lượng


1 Huyền phù BC (Vi khuẩn cellulose) 1 gram
2 Dung dịch đệm photphat 0,05M 400 ml
3 Hỗn hợp TEMPO 0,1 mmol
4 NaClO2 1,5385 gram
5 NaClO 2 ml

3.2. Chế tạo vật liệu nano TBC/CH (Vi khuẩn Cellulose oxi hoá
TEMPO/Chitosan):
- B1: Điều chế dd Chitosan 10mg/ml : Hòa tan bột CH trong HCl (0,2 M).
- B2: Khuấy qua đêm ở 70°C => dung dịch trong suốt, nhớt, màu vàng nhạt
- B3: TBC đông khô (1 g) được phân tán trong 300 mL nước khử ion ở nhiệt độ
phòng bằng thiết bị đồng nhất (IKA T25, Germany) hoạt động ở tốc độ 25.000
vòng/phút.
(Tỷ lệ mol của CH:EDC:NHS là 1:1:1. Bốn tỷ lệ trọng lượng CH:TBC là
0,25:1, 0,5:1, 1:1 và 2:1) Chuẩn bị cellulose vi khuẩn oxy hóa qua trung gian
TEMPO (TBC) (CHTBC)
- B4: NHS được hòa tan trong 5 mL nước cất, ngay lập tức được thêm vào huyền
phù TBC.
- B5: Dung dịch CH được thêm vào huyền phù từ từ trong điều kiện khuấy trộn
mạnh. Giá trị pH của hỗn hợp được điều chỉnh thành 5,96–6,2 bằng NaOH
0,5M và khuấy liên tục trong 30 phút.
- B6: Dung dịch nước EDC sau đó được thêm từng giọt vào hỗn hợp. Toàn bộ
huyền phù được khuấy mạnh trong 36 giờ ở nhiệt độ phòng. Các sản phẩm cuối
cùng được nạp vào túi thẩm tách (được lấy từ Biotopped; giới hạn trọng lượng
phân tử là 8000–14.000 để loại bỏ EDC, NHS hoặc TEMPO)
- B7: Môi trường thẩm phân được thay bằng nước khử ion ba lần mỗi ngày cho
đến khi độ dẫn điện là < 2 µm/cm.

STT Hóa chất Định lượng


1 Bột CH (Chitosan)
2 HCl 0.2M
3 Hỗn hợp TEMPO (TBC)
4 Nước khử ion
5 N-hydroxysuccinimide (NHS)
6 NaOH 0,5M
7 1- ethyl-3-(3-dimethylaminopropyl ) (EDC)

 Chuẩn bị mẫu so sánh:


- Chuẩn bị hỗn hợp vật lý CH và TBC (BCHTBC) không có EDC và NHS:
Trộn dd CH và hệ phân tán TBC. Các mẫu có tỷ lệ 0,25:1 (CH:TBC) được
xác định là thành phần chính. Các mẫu được phân ly và đông khô như thí
nghiệm bên trên.
3.3. Chuẩn bị các films:

- B1: Phân tán chất BC, TBC, CHTBC và BCHTBC:


Mỗi loại chất được phân tán riêng lẻ trong 100 mL nước cất. Sử dụng máy
Homogenizer (IKA T25, Đức), một thiết bị dùng để phân tán và trộn các chất
trong dung dịch.
Máy hoạt động ở tốc độ 25.000 vòng/phút để đảm bảo chất được phân tán đều
trong dung dịch.
- B2: Lọc chân không bằng phễu Buchner:
Huyền phù được đổ vào phễu Buchner (Phễu này có một màng lọc dưới đáy và
được kết nối với một hệ thống lọc chân không). Khi bật bơm chân không,
không khí bị mắc kẹt trong huyền phù sẽ được loại bỏ thông qua lỗ lọc, trong
khi huyền phù được giữ lại trên màng lọc.
- B3: Bóc màng và sấy khô:
Sau khi được khử khí, màng ướt được bóc nhẹ từ giấy lọc PTFE. Màng sau đó
được sấy khô ở 35 °C trong lò chân không trong 24 giờ. Quá trình sấy khô giúp
loại bỏ hoàn toàn nước còn lại trong màng, tạo ra màng khô có độ dày trung
bình là 0,13 mm.

STT Hóa chất Định lượng


1 Bột CH (Chitosan)
2 HCl 0.2M
3 Hỗn hợp TEMPO (TBC)
4 Nước khử ion
5 N-hydroxysuccinimide (NHS)
6 NaOH 0,5M
7 1- ethyl-3-(3-dimethylaminopropyl ) (EDC)
8 Nước cất

 Phân tích và thực nghiệm


- Phân tích composite films ATR-FTIR và 13C NMR.
- Phân tích hình thái và XPS của màng composite.
- Kiểm tra độ bền keo.

You might also like