You are on page 1of 42

[Type here]

|1

1
[Type here]
|2
Để hoàn thành bài tiểu luận học phần dịch vụ hành chính công trực tuyến em
xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS.Vũ Xuân Nam - Khoa Hệ thống thông tin kinh tế -
Trường Đại học Công nghệ Thông tin và Truyền thông Thái Nguyên đã tận tình chỉ
bảo, giúp đỡ, giảng dạy và truyền đạt những kiến thức bổ ích, những kinh nghiệm quý
báu cho sinh viên trong suốt thời gian học tập học phần.
Vì kiến thức bản thân còn hạn chế, trong quá trình thực tập, hoàn thiện bài tiểu
luận này em không tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được những ý kiến đóng
góp từ các thầy để bài tiểu luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày, tháng, năm 2023
SINH VIÊN THỰC HIỆN

BÙI THỊ NHÀI

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN


1.1. Khái niệm dịch vụ công trực tuyến
Dịch vụ hành chính công là một loại dịch vụ phi lợi nhuận liên quan đến
hoạt động thực thi pháp luật do cơ quan nhà nước (hoặc tổ chức, doanh nghiệp
được ủy quyền) có thẩm quyền cấp cho cá nhân, tổ chức dưới hình thức các loại
2
[Type here]
|3
giấy tờ có giá trị pháp lý trong các lĩnh vực mà cơ quan nhà nước đó quản lý.
Ngày nay, để tiết kiệm thời gian cũng như giảm thiểu tình trạng tham ô qua
các dịch vụ hành chính công các cơ quan, ban ngành, đoàn thể đang dần thực
hiện việc đẩy mạnh áp dụng ứng dụng CNTT trong việc quản lý hành chính
công. Việc này đem lại rất nhiều lợi ích trong việc quản lý các th ủ t ục hành
chính, giảm bớt được thời gian, cũng như hạn chế tình trạng chờ đợi của người
dân khi làm thủ tục hành chính công.
Với mục tiêu trong thời gian tới tất cả các tài liệu, văn bản, cũng như
những giao dịch, hoạt động của các cơ quan nhà nước với cơ quan nhà nước,
giữa tổ chức, doanh nghiệp, người dân với cơ quan nhà nước sẽ được thực hiện
trên môi trường Internet. Bởi vậy giải pháp phát triển dịch vụ công trực tuyến
cũng như dịch vụ hành chính công điện tử là nhu cầu tất yếu. Việc triển khai,
cung cấp các dịch vụ công trực tuyến tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, công
dân trong việc thực hiện các thủ tục hành chính, tạo ra một phương thức giao
dịch hiện đại, minh bạch giữa cơ quan Nhà nước và các tổ chức, cá nhân phục
vụ hiệu quả công tác cải cách hành chính.
Dịch vụ công điện tử hay còn được gọi là dịch vụ công trực tuyến là dịch
vụ công được sử dụng một cách có hệ thống CNTT và viễn thông để thực hiện
các hoạt động của các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện chức năng quản lý
hành chính nhà nước, cung cấp và đáp ứng các nhu cầu chung thiết yếu của công
dân, doanh nghiệp và các tổ chức xã hội. Với việc sử dụng CNTT và viễn thông,
dịch vụ công điện tử đáp ứng nhu cầu của công dân, doanh nghiệp và tổ chức
24/24h, ở bất cứ đâu có kết nối mạng internet, vượt qua mọi rào cản về địa lý,
không gian và thời gian. Tuy nhiên, khái niệm dịch vụ công trực tuyến (hay dịch
vụ công điện tử) được hiểu ngắn gọn và rõ ràng như sau:
“Dịch vụ công trực tuyến là dịch vụ hành chính công và các dịch vụ khác
của cơ quan nhà nước được cung cấp cho các tổ chức, cá nhân trên môi
trường mạng.”
1.2. Các mức độ dịch vụ công trực tuyến và yêu cầu đối với các mức độ
dịch vụ công trực tuyến
1.2.1. Các mức độ dịch vụ công trực tuyến
Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ban hành ngày 13/6/2021 của Chính phủ,
quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông

4
[Type here]
|4
tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước thì d ịch v ụ công
trực tuyến được chia làm 4 mức độ, cụ thể như sau:
- Dịch vụ công trực tuyến mức độ 1: Là dịch vụ bảo đảm cung cấp đầy đủ
các thông tin về thủ tục hành chính và các văn bản có liên quan quy định v ề th ủ
tục hành chính đó.
- Dịch vụ công trực tuyến mức độ 2: Là dịch vụ công trực tuy ến m ức độ 1
và cho phép người sử dụng tải về các mẫu văn bản và khai báo để hoàn thiện hồ
sơ theo yêu cầu. Hồ sơ sau khi hoàn thiện được gửi trực tiếp hoặc qua đường
bưu điện đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ

Figure 1 Các Giai Đoạn

(Nguồn: https://duan600.vn)
- Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3: Là dịch vụ công trực tuy ến m ức độ 2
và cho phép người sử dụng điền và gửi trực tuyến các mẫu văn bản đến cơ quan,
tổ chức cung cấp dịch vụ. Các giao dịch trong quá trình xử lý hồ sơ và cung cấp
dịch vụ được thực hiện trên môi trường mạng. Việc thanh toán lệ phí (nếu có) và
nhận kết quả được thực hiện trực tiếp tại cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.
- Dịch vụ công trực tuyến mức độ 4: Là dịch vụ công trực tuyến mức độ 3
và cho phép người sử dụng thanh toán lệ phí (nếu có) được thực hiện trực tuyến.
Việc trả kết quả có thể được thực hiện trực tuyến, gửi trực tiếp hoặc qua đường
bưu điện đến người sử dụng.

5
[Type here]
|5
1.2.2. Yêu cầu đối với các mức độ dịch vụ công trực tuyến
Theo thông tư số 32/2017/TT-BTTTT ban hành ngày 15/11/2017 của Bộ
Thông tin và Truyền thông, quy định về việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến
và bảo đảm khả năng truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử hoặc
cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước thì yêu cầu đối với các mức độ của
dịch vụ công trực tuyến như sau: Dịch vụ công trực tuyến mức độ 1
Dịch vụ công trực tuyến mức độ 1 phải cung cấp đầy đủ các thông tin cơ
bản sau:
- Tên thủ tục hành chính;
- Trình tự thực hiện;
- Cách thức thực hiện;
- Thành phần, số lượng hồ sơ;
- Thời hạn giải quyết;
- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính;
- Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính;
- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Ghi rõ kết quả cuối cùng của việc
thực hiện thủ tục hành chính;
- Thông tin nếu có về mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính, mẫu kết quả thực
hiện thủ tục hành chính, yêu cầu, điều kiện, phí, lệ phí;
- Hình thức nhận hồ sơ, trả kết quả;
- Văn bản quy phạm pháp luật quy định trực tiếp về thủ tục hành chính, quyết
định công bố thủ tục hành chính

Figure 2 Các Dịch Vụ


(Nguồn: https://dichvucong.hoabinh.gov.vn/)
6
[Type here]
|6
Dịch vụ công trực tuyến mức độ 2
Dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau:
- Cung cấp đầy đủ thông tin cơ bản như dịch vụ công trực tuyến mức độ 1;
- Cung cấp đầy đủ các biểu mẫu điện tử không tương tác và cho phép người
sử dụng tải về để khai báo sử dụng;
- Hồ sơ in từ biểu mẫu điện tử không tương tác sau khi khai báo theo quy
định
được chấp nhận như đối với hồ sơ khai báo trên các biểu mẫu giấy thông thường

Figure 3 Các Thủ Tục


(Nguồn: (Nguồn: https://dichvucong.hoabinh.gov.vn/)
Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3
Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau:
- Đáp ứng các yêu cầu của dịch vụ công trực tuyến mức độ 2;
- Các biểu mẫu của dịch vụ được cung cấp đầy đủ dưới dạng biểu mẫu điện
tử tương tác để người sử dụng thực hiện được việc khai báo thông tin, cung cấp
các tài liệu liên quan (nếu có) dưới dạng tệp tin điện tử đính kèm và gửi hồ sơ
trực tuyến tới cơ quan cung cấp dịch vụ;
- Hồ sơ hành chính điện tử được sắp xếp, tổ chức, lưu trữ trong cơ sở dữ
liệu của ứng dụng dịch vụ công trực tuyến để bảo đảm khả năng xử lý, tra cứu,
thống kê, tổng hợp, kết nối, chia sẻ với các cơ sở dữ liệu của các hệ thống ứng
dụng liên quan;
- Các giao dịch trong quá trình xử lý hồ sơ và cung cấp d ịch v ụ được th ực
hiện trên môi trường mạng;

7
[Type here]
|7
- Việc thanh toán phí, lệ phí (nếu có) và nhận kết quả được thực hiện trực
tiếp tại cơ quan cung cấp dịch vụ hoặc qua dịch vụ bưu chính

Figure 4 Trang Chủ


(Nguồn: (Nguồn: https://dichvucong.hoabinh.gov.vn/)
Dịch vụ công trực tuyến mức độ 4
Dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau:
- Đáp ứng các yêu cầu của dịch vụ công trực tuyến mức độ 3;
- Cung cấp chức năng thanh toán trực tuyến để người sử dụng thực hiện
được ngay việc thanh toán phí, lệ phí (nếu có) qua môi trường mạng;
- Việc trả kết quả cho người sử dụng có thể được thực hiện trực tuyến, qua
dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp. Kết quả dưới dạng điện tử của dịch vụ công
trực tuyến có giá trị pháp lý như đối với kết quả truyền thống theo quy định về
kết quả điện tử của cơ quan chuyên ngành. Việc trả kết quả trực tuyến được thực
hiện theo sự thống nhất của người sử dụng và cơ quan cung cấp dịch vụ qua một
hoặc nhiều hình thức sau: Thông báo trên cổng thông tin điện tử có dịch vụ công
trực tuyến; Gửi qua chức năng trả kết quả của dịch vụ công trực tuyến; Gửi qua
thư điện tử của người sử dụng. Khuyến khích gửi kết quả qua các kênh giao tiếp
điện tử khác như: Tin nhắn trên điện thoại di động, dịch vụ trao đổi thông tin
trên mạng

8
[Type here]
|8

Figure 5 Dịch Vụ Khác

(Nguồn: https://dichvucong.gov.vn)
1.3. Phân loại dịch vụ công trực tuyến
1.3.1. Phân loại dịch vụ công trực tuyến theo thẩm quyền thực hiện
- Dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền thực hiện của các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, như: Đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán; Thủ tục khai bổ sung
hồ sơ khai thuế; Cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh đối với người
Việt Nam thuộc thẩm quyền của Bộ Y tế; Đăng ký đóng bảo hiểm xã hội bắt
buộc (Người lao động có thời hạn ở nước ngoài)
- Dành cho tổ chức…
- Dịch vụ công trực tuyến do các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân
dân tỉnh thực hiện, như: Thủ tục thi tuyển công chức; Thủ tục cấp Giấy xác
nhận có quốc tịch Việt Nam ở trong nước; Thủ tục đăng ký hành nghề luật sư
với tư cách cá nhân; Thủ tục giải quyết việc người nước ngoài thường trú ở
Việt Nam nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi; Thủ t ục đăng ký ho ạt động V ăn
phòng công chứng; Thủ tục cấp giấy phép lao động cho người lao động nước
ngoài làm việc tại Việt Nam; Thủ tục đăng ký thành lập công ty TNHH hai
thành viên trở lên…
- Dịch vụ công trực tuyến do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện, như: Thủ
tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp; Thủ tục cấp lại giấy phép hoạt động cho
thuê lại lao động; Thủ tục đăng ký tổ chức lễ hội cấp tỉnh…
- Dịch vụ công trực tuyến do Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện, như:
Thủ tục đăng ký đất đai lần đầu đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để

9
[Type here]
|9
quản lý; Thủ tục đăng ký và cấp Giấy chứng nhận quy ền s ử d ụng đất, quy ền s ở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu; Thủ tục đăng ký kết hôn có
yếu tố nước ngoài; Thủ tục đăng ký thành lập hộ kinh doanh; Thủ tục cấp Giấy
phép bán lẻ rượu….
- Dịch vụ công trực tuyến do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hi ện, nh ư: Th ủ
tục công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo phát sinh trong năm; Thủ tục trợ giúp xã
hội khẩn cấp về hỗ trợ làm nhà ở, sửa chữa nhà ở; Thủ tục đăng ký khai sinh;
Thủ tục xét hưởng chính sách hỗ trợ cho đối tượng sinh con đúng chính sách dân
số; Thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu…
1.3.2. Phân loại dịch vụ công trực tuyến theo đối tượng sử dụng
Dịch vụ công trực tuyến cho đối tượng là công dân:
- Con nhỏ: Cung cấp thông tin thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến
liên quan cho trẻ dưới 6 tuổi, như: Thủ tục đăng ký khai sinh; Liên thông thủ tục
hành chính về đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y t ế cho
trẻ em dưới 6 tuổi…
- Học tập: Cung cấp thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến liên quan
đến học tập của cá nhân từ mầm non đến sau đại học như: Các thủ tục liên quan
đến học tập ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước; Cấp văn bằng, chứng chỉ;
Thủ tục liên quan đến Học bổng và chính sách hỗ trợ; Chuyển trường…
- Việc làm: Cung cấp thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến liên quan
đến quá trình lựa chọn nghề nghiệp, nơi làm việc và quá trình làm việc c ủa cá
nhân như: Cấp phép lao động cho người nước ngoài; Thuế thu nhập cá nhân;
Nâng ngạch; Chứng chỉ hành nghề; Bảo hiểm xã hội, thất nghiệp; Tuyển dụng;
Hỗ trợ, tư vấn giới thiệu việc làm…
- Cư trú và giấy tờ tùy thân: Cung cấp thủ tục hành chính, dịch vụ công
trực tuyến liên quan đến thường trú, tạm trú và cấp một số loại giấy tờ tùy thân
của cá nhân như: Hộ chiếu; Căn cước công dân/Chứng minh nhân dân; Giấy lưu
trú; Sổ tạm trú; Hộ khẩu.
- Hôn nhân và gia đình: Cung cấp thủ tục hành chính, dịch vụ công trực
tuyến liên quan đến việc thực hiện các quy định về hôn nhân và gia đình: Các
thủ tục về kết hôn; Nhận cha, mẹ con; Giám hộ; Nhận con nuôi; Cải chính, trích
lục hộ tịch…
- Điện lực, nhà ở, đất đai: Cung cấp thủ tục hành chính, dịch vụ công trực
tuyến liên quan đến việc thực hiện quyền sở hữu, sử dụng tài sản là nhà ở, đất

10
[Type here]
| 10
đai của cá nhân và cung cấp điện năng như: Xây dựng công trình nhà ở; Chuyển
mục đích sử dụng; Góp vốn, thế chấp; Chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế; Đăng
ký quyền sở hữu, quyền sử dụng; Cung cấp điện năng…
- Sức khỏe và y tế: Cung cấp thủ tục hành chính, dịch vụ công tr ực tuy ến
liên quan đến khám, chữa bệnh và các chính sách y tế.
- Phương tiện và người lái: Cung cấp thủ tục hành chính, dịch vụ công trực
tuyến liên quan đến việc đáp ứng đủ điều kiện về phương tiện và người lái khi
tham gia giao thông.
- Hưu trí: Cung cấp thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến liên quan
đến việc chuẩn bị nghỉ hưu và thực hiện chế độ hưu trí. - Người thân qua đời:
Cung cấp thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến liên quan đến khai t ử và
việc thực hiện các chính sách, chế độ cho người đã mất, cũng như người thân
của họ.
- Giải quyết khiếu kiện: Cung cấp thủ tục hành chính, dịch vụ công trực
tuyến liên quan đến việc giải quyết khiếu kiện.
Dịch vụ công trực tuyến cho đối tượng là tổ chức, doanh nghiệp, cụ thể:
- Khởi sự kinh doanh, thành lập tổ chức: Cung cấp thủ tục hành chính, dịch
vụ công trực tuyến liên quan đến việc bắt đầu đầu tư kinh doanh. Cung cấp dịch
vụ công trực tuyến liên quan đến việc hình thành các tổ chức, doanh nghiệp, h ộ
kinh doanh.
- Lao động và bảo hiểm xã hội: Cung cấp thủ tục hành chính, d ịch v ụ công
trực tuyến về quá trình quản lý, sử dụng lao động và trách nhiệm pháp lý của t ổ
chức, doanh nghiệp liên quan đến bảo hiểm xã hội của người lao động.
- Tài chính tổ chức, doanh nghiệp: Cung cấp thủ tục hành chính, d ịch v ụ
công trực tuyến liên để tổ chức, doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ về thuế và
thực hiện các nhu cầu, yêu cầu trong quản lý tài chính.
- Điện lực, đất đai, xây dựng: Cung cấp thủ tục hành chính, dịch vụ công
trực tuyến liên quan đến đầu tư, tiếp cận đất đai, xây dựng công trình, phòng
cháy chữa cháy, môi trường và tiếp cận điện năng.
- Thương mại, quảng cáo: Cung cấp thủ tục hành chính, dịch vụ công trực
tuyến liên quan đến một số hoạt động thương mại trong nước và quốc tế.
- Sở hữu trí tuệ, đăng ký tài sản: Cung cấp thủ tục hành chính, dịch v ụ công
trực tuyến liên quan đến nhãn hiệu, sở hữu công nghiệp, chuyển giao công nghệ,
sáng chế, sáng chế, đăng ký tài sản của tổ chức, doanh nghiệp.

11
[Type here]
| 11
- Thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện: Cung cấp thủ tục hành chính,
dịch vụ công trực tuyến liên quan đến việc thành lập, điều chỉnh hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức, doanh nghiệp.
- Đấu thầu, mua sắm công: Cung cấp thủ tục hành chính, dịch vụ công trực
tuyến khi tổ chức doanh nghiệp tham gia đấu thầu hoặc mua sắm công theo
quy định.
- Tái cấu trúc tổ chức, doanh nghiệp: Cung cấp thủ tục hành chính, d ịch v ụ
công trực tuyến liên quan đến tái cấu trúc tổ chức, doanh nghiệp gồm: hợp nhất,
sát nhập, chuyển đổi loại hình, chia tách tổ chức, doanh nghiệp.
- Giải quyết tranh chấp hợp đồng: Cung cấp thủ tục hành chính, dịch vụ
công trực tuyến liên quan đến việc giải quyết tranh chấp hợp đồng c ủa t ổ
chức, doanh nghiệp.
- Tạm dừng, chấm dứt hoạt động: Cung cấp thủ tục hành chính, dịch vụ
công trực tuyến liên quan đến hoạt động tạm dừng, chấm dứt hoạt động của tổ
chức, doanh nghiệp.
1.3.3. Phân loại dịch vụ công theo lĩnh vực
Theo cách phân loại này dịch vụ công được xác định cho từng lĩnh v ực
quản lý nhà nước như:
- Dịch vụ công trực tuyến trong lĩnh vực tư pháp (Bồi thường nhà nước;
chứng thực, công chứng, hộ tịch; giám định tư pháp…)
- Dịch vụ công trực tuyến trong lĩnh vực văn hóa thể thao (Di sản văn hóa,
điện ảnh, thể dục thể thao, thư viện…)
- Dịch vụ công trực tuyến trong lĩnh vực y tế (Dược phẩm, giám định y
khoa, khám chữa bệnh, quản lý trang thiết bị y tế, vệ sinh an toàn thực ph ẩm và
dinh dưỡng…)
- Dịch vụ công trực tuyến trong lĩnh vực xây dựng (Hoạt động xây dựng,
kinh doanh bất động sản, quy hoạch kiến trúc, nhà ở…)
- Dịch vụ công trực tuyến trong lĩnh vực tài chính (Quản lý giá, qu ản lý tài
sản công, tài chính doanh nghiệp….)
- Dịch vụ công trực tuyến trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo (Giáo dục dân
tộc, giáo dục trung học, giáo dục và đào tạo hệ thống giáo dục quốc dân…)

12
[Type here]
| 12
1.4. Vai trò của dịch vụ công trực tuyến
1.4.1. Đối với cơ quan nhà nước
Xây dựng và phát triển chính quyền điện tử là xu hướng tất yếu với việc
cung cấp ngày càng nhiều hơn các dịch vụ công điện t ử (hay còn g ọi là d ịch v ụ
công trực tuyến) cho mọi người dân, tổ chức, doanh nghiệp. Cung cấp d ịch v ụ
công trực tuyến giúp các cơ quan nhà nước thực hiện tốt, hiệu quả, hiệu l ực
trong hoạt động quản lý nhà nước, cụ thể:
- Cung cấp các dịch vụ công trực tuyến giúp giảm áp lực công việc giấy t ờ
lên chính các cơ quan quản lý nhà nước. Dưới sự chỉ đạo quyết li ệt c ủa Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ, công tác cải cách hành chính và xây dựng Chính
phủ điện tử đã có những kết quả nổi bật. Nhiều kinh nghiệm trong quá trình
triển khai thực hiện dịch vụ công trực tuyến đã góp phần đổi mới phương thức
làm việc dựa trên giấy tờ sang môi trường điện tử.
- Sử dụng dịch vụ công trực tuyến giúp tăng hiệu quả kinh tế, cắt giảm các
chi phí hành chính trong quá trình thực hiện dịch vụ công tại các c ơ quan nhà
nước, tiết kiệm ngân sách.
- Tăng tính minh bạch trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, hạn ch ế
được hiện tượng nhũng nhiễu, quan liêu, gây phiền hà cho người dân, doanh
nghiệp. Với sự phát triển của CNTT, việc cung cấp thông tin về trạng thái hiện
tại của quy trình. Tại mỗi bước trong quy trình giải quyết thủ tục hành chính,
Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh ph ải
hiển thị trạng thái xử lý hồ sơ tương ứng.
- Tạo ảnh hưởng tích cực đến những thay đổi trong cách thức làm việc của
chính quyền, từ đó nâng cao mức độ hài lòng của người dân, tổ chức, doanh
nghiệp, đồng thời cải thiện các chỉ số chất lượng quản trị tại các cơ quan nhà
nước.
- Tạo điều kiện thuận lợi trong việc thống kê, giám sát báo cáo, thanh
kiểm tra trong hoạt động cung cấp dịch vụ công của các cơ quan nhà nước.
Trên các trên cổng dịch vụ công và hệ thống thông tin một cửa điện tử sẽ thống
kê kết quả giải quyết hồ sơ của các dịch vụ công trực tuyến. Hiển thị số liệu
thống kê về số lượng dịch vụ công được sử dụng, tình hình xử lý hồ sơ trong
tháng, trong quý, trong năm, tình hình xử lý hồ sơ theo lĩnh vực, cơ quan xử
lý…Đồng thời hỗ trợ chức năng tạo báo cáo theo các định dạng phổ hay cho
phép tìm kiếm, kết xuất thông tin tổ chức, cá nhân sử dụng dịch v ụ công để

13
[Type here]
| 13
phục vụ báo cáo hoặc khảo sát. Cho phép định nghĩa biểu mẫu báo cáo theo t ất
cả các thuộc tính gắn với hồ sơ thủ tục hành chính, báo cáo tình hình xử lý, báo
cáo định kỳ…
- Việc cung cấp các dịch vụ công trực tuyến được xem là khâu quan trọng,
then chốt trong tiến trình cải cách hành chính và triển khai Chính phủ điện tử,
hướng tới thực hiện Chính phủ số.
1.4.2. Đối với cán bộ, công chức
- Việc cung cấp, thực hiện dịch vụ công trực tuyến giúp giảm áp lực công
việc giấy tờ đối với cán bộ, công chức. Đồng thời giải quyết công việc nhanh
hơn, thuận tiện, khoa học hơn
- Nâng cao trách nhiệm của cán bộ, công chức trong việc giải quyết hồ sơ
thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp. Hệ thống cung cấp cho
công tác chỉ đạo, điều hành về thông tin quá trình xử lý hồ sơ như: Trạng thái hồ
sơ; hồ sơ đang ở bộ phận nào; hồ sơ đã qua các bước xử lý nào; bộ phận nào b ị
trễ hạn, cán bộ nào trực tiếp xử lý (nếu có); hồ sơ sắp đến hạn trả. Cho phép lưu
vết quá trình xử lý hồ sơ thủ tục hành chính theo thời gian…
- Giúp nâng cao trình độ chuyên môn, đặc biệt là kiến thức và kỹ năng về
CNTT của cán bộ, công chức được phân công xử hồ sơ thủ tục…
1.4.3. Đối với công dân, tổ chức, doanh nghiệp
- Cung cấp các dịch vụ công trực tuyến giúp tạo điều kiện thuận lợi cho
người dân, tổ chức, doanh nghiệp trong việc được cung cấp thông tin, cung cấp
dịch vụ nhanh hơn, thuận tiện hơn, ít phải đến trực tiếp cơ quan qu ản lý nhà
nước. Cổng dịch vụ công cung cấp đầy đủ các thông tin có liên quan như quy
định, văn bản, hồ sơ, thủ tục, phí và lệ phí, thời gian thực hiện, thanh toán trực
tuyến giải đáp về dịch vụ, khiếu nại về chất lượng dịch vụ…
- Người dân, doanh nghiệp, các tổ chức... có thể giao dịch 24/24 giờ trong
ngày, tại bất cứ đâu có kết nối internet. Không bị giới hạn bởi không gian và
thời gian. Nếu trước đây muốn thực hiện dịch vụ công phải đến trực tiếp c ơ
quan nhà nước theo giờ hành chính, nhận phiếu theo thứ tự, ch ờ cán b ộ ti ếp
nhận hồ sơ, thì nay với phương thức dịch vụ công trực tuyến m ọi vi ệc liên
quan đến thủ tục hành chính, các tổ chức, cá nhân có thể thực hiện ở nhà hay ở
cơ quan, đơn vị.
- Các giao dịch trong quá trình xử lý hồ sơ và cung cấp d ịch v ụ được th ực
hiện trên môi trường mạng. Việc thanh toán lệ phí và nhận kết quả được thực

14
[Type here]
| 14
hiện trực tiếp tại cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ (dịch vụ công trực tuy ến
mức độ 3). Việc trả kết quả có thể được thực hiện trực tuyến, gửi trực tiếp hoặc
qua đường bưu điện đến người sử dụng, thanh toán phí và lệ phí trực tuyến (dịch
vụ công trực tuyến mức độ 4).
- Có thể theo dõi, giám sát được tình trạng giải quyết hồ sơ. Người dân bi ết
được hồ sơ đăng ký của mình đang ở khâu nào trong quy trình xử lý. Ngày gửi
hồ sơ, hồ sơ gửi đã đúng chưa, loại hồ sơ cần bổ sung (nếu thiếu), ngày nhận kết
quả... được hiển thị đầy đủ, chi tiết, rõ ràng.
- Khi tham gia sử dụng dịch vụ công trực tuyến cá nhân, tổ chức, doanh
nghiệp tiết kiệm được rất nhiều thời gian, chi phí đi lại, chi phí văn phòng
phẩm…
Các dịch vụ công trực tuyến dễ sử dụng, nhanh chóng và hiệu qu ả là nh ững
yếu tố quan trọng trong tác động đến người dân, tổ chức, cộng đồng doanh
nghiệp hướng tới sử dụng ngày càng nhiều những dịch vụ này. Ng ược l ại, khi
người dân, tổ chức, doanh nghiệp tham gia dịch vụ công trực tuyến càng nhiều
hơn, họ cũng có thể tham gia đóng góp cải thiện các dịch vụ công thông qua
việc cung cấp thông tin phản hồi về các dịch vụ này. Từ đó, các dịch vụ công
trực tuyến sẽ có thể được cải thiện sao cho đáp ứng ngày càng tốt hơn mong
muốn của cộng đồng xã hội thông qua việc nâng cao chất lượng, giảm chi phí,
tăng sự minh bạch và tiện lợi khi tham gia giao dịch.
1.5. Thẩm quyền triển khai dịch vụ công trực tuyến
Theo Nghị định số 43/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định về việc cung
cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng
thông tin điện tử của cơ quan Nhà nước thì những đối tượng sau s ẽ được tri ển
khai dịch vụ công trực tuyến:
- Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính Phủ, Tổng cục, Cục và c ơ quan
tương đương;
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các c ơ quan
chuyên môn trực thuộc;
- Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
- Cơ quan tổ chức, cá nhân tham gia cung cấp thông tin trên cổng thông tin
điện tử của cơ quan nhà nước;
- Cơ quan, tổ chức nhà nước khác tự nguyện.

15
[Type here]
| 15
- Như vậy không chỉ có các cơ quan nhà nước mà các đơn vị tư nhân cũng
có thể triển khai dịch vụ này với điều kiện cụ thể. Như việc thành lập các văn
phòng công chứng tư nhân để thực hiện tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng,
giao dịch dân sự khác bằng văn bản; tính chính xác, h ợp pháp, không trái đạo
đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản mà theo quy định của pháp lu ật ph ải
công chứng hoặc được cá nhân, tổ chức yêu cầu công chứng. Theo Luật Công
chứng do Quốc hội ban hành ngày 20 tháng 06 năm 2014, quy định về các đi ều
kiện thành lập văn phòng công chứng như sau:
+ Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo quy định của
Luật Công chứng này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đối
với loại hình công ty hợp danh.
+ Văn phòng công chứng phải có từ hai công chứng viên hợp danh trở lên.
Văn phòng công chứng không có thành viên góp vốn.
+ Người đại diện theo pháp luật của Văn phòng công chứng là Trưởng Văn
phòng. Trưởng Văn phòng công chứng phải là công chứng viên hợp danh của
Văn phòng công chứng và đã hành nghề công chứng từ 02 năm trở lên.
+ Tên gọi của Văn phòng công chứng phải bao gồm c ụm t ừ “V ăn phòng
công chứng” kèm theo họ tên của Trưởng Văn phòng hoặc họ tên của một công
chứng viên hợp danh khác của Văn phòng công chứng do các công chứng viên
hợp danh thỏa thuận, không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của tổ chức
hành nghề công chứng khác, không được vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa,
đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
+ Văn phòng công chứng phải có trụ sở đáp ứng các điều kiện do Chính
phủ quy định.
+ Văn phòng công chứng có con dấu và tài khoản riêng, hoạt động theo
nguyên tắc tự chủ về tài chính bằng nguồn thu từ phí công chứng, thù lao công
chứng và các nguồn thu hợp pháp khác.
+ Văn phòng công chứng sử dụng con dấu không có hình qu ốc huy. V ăn
phòng công chứng được khắc và sử dụng con dấu sau khi có quyết định cho
phép thành lập.

16
[Type here]
| 16
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN
TẠI TỈNH HÒA BÌNH
2.1 Giới thiệu về tỉnh Hòa Bình
Hòa Bình là tỉnh miền núi tiếp giáp với Thủ đô Hà Nội, có diện tích tự
nhiên khoảng 4.600km²; đơn vị hành chính bao gồm 10 huyện và 1 thành phố;
210 xã, phường, thị trấn. Dân số trên 80 vạn người, với 6 dân tộc chính (Mường,
Kinh, Thái, Tày, Dao, H’Mông) trong đó dân tộc Mường chiếm đa số với trên
63%. Hòa Bình nằm ở vị trí cửa ngõ vùng Tây Bắc Việt Nam, cách trung tâm
Thủ đô Hà Nội 76 km theo hướng quốc lộ 6, là khu vực đối trọng phía Tây của
Thủ đô Hà Nội, phía Đông giáp thủ đô Hà Nội, phía Bắc giáp tỉnh Phú Thọ; phía
Tây giáp tỉnh Sơn La và Thanh Hóa, phía Đông Nam giáp tỉnh Hà Nam, Ninh
Bình.
Tỉnh có mạng lưới giao thông đường bộ và đường thủy tương đối phát
triển, trong đó có các tuyến đường quốc gia quan trọng đi qua như: đường Hồ
Chí Minh, Quốc lộ 6, Quốc lộ 12B, trong tương lai là đường cao tốc Hòa Bình
đi Hòa Lạc (Hà Nội) … Mạng lưới giao thông phân bố khá đều khắp, kết nối
Hòa Bình với các tỉnh trong khu vực và các địa phương trong tỉnh khá thuận lợi.
Vị trí địa lý của tỉnh là một điều kiện thuận lợi cho Hòa Bình mở rộng hợp tác,
phát triển kinh tế.
Đặc điểm nổi bật của địa hình tỉnh Hoà Bình là đồi, núi dốc theo hướng
Tây Bắc – Đông Nam, chia thành hai vùng rõ rệt: phía Tây Bắc (vùng cao) và
phía Đông Nam (vùng thấp).
Hoà Bình nằm trong vùng khí hậu cận nhiệt đới ẩm, chia thành hai mùa rõ
rệt mùa mưa và mùa khô. Nhiệt độ trung bình hàng năm trên 23 °C. Tháng 7 có
nhiệt độ cao nhất trong năm, trung bình 27 - 29 °C, ngược lại tháng 1 có nhiệt
độ thấp nhất, trung bình 15,5-16,5°C, độ ẩm trung bình: 60%, lượng mưa trung
bình: 1.800mm.
Hòa Bình có diện tích đất tự nhiên 4.600km². Đất đai Hòa Bình có độ màu
mỡ cao thích hợp với nhiều loại cây trồng. Với hàng trăm ngàn ha đất gồm các
lô đất liền khoảnh có thể sử dụng vào các mục đích khác nhau nhất là trồng
rừng, trồng cây công nghiệp để phát triển công nghiệp chế biến nông - lâm sản
và phát triển công nghiệp. Phần đất trống, đồi núi trọc khó phát triển nông
nghiệp và trồng rừng thuận lợi cho việc phát triển và mở rộng các khu công
nghiệp.
17
[Type here]
| 17
Tỉnh Hòa Bình có tài nguyên du lịch tự nhiên rất phong phú, đa dạng, bao
gồm các sông, hồ, suối nước khoáng, các khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia
… trong đó đáng chú ý nhất phải kể đến Hồ Hòa Bình có diện tích khoảng 8.000
ha, với dung tích nước lớn và hơn 40 đảo nổi trong hồ, đây là nơi có điều kiện
thuận lợi để phát triển nuôi trồng thủy sản, du lịch tham quan, du lịch sinh thái.
Bên cạnh đó khu du lịch Suối khoáng Kim Bôi cũng có sức hút rất lớn với du
khách gần xa, thuận lợi cho phát triển loại hình du lịch nghỉ dưỡng, tham quan,
chữa bệnh.
Hòa Bình còn được biết đến là cái nôi của nền “Văn hóa Hòa Bình” nổi
tiếng thế giới với hệ thống di chỉ khảo cổ dày đặc; hệ thống lễ hội dân gian,
phong tục tập quán độc đáo, đặc sắc. Chính nét đa dạng văn hóa đã tạo nên sức
hấp dẫn lớn cho phát triển du lịch nhân văn của tỉnh Hòa Bình.
Hiện toàn tỉnh có 185 điểm di tích được đưa vào hồ sơ nghiên cứu, quản lý,
21 di tích cấp tỉnh và 37 di tích được Bộ Văn hóa, thể thao và Du lịch xếp hạng.
Một số điểm du lịch nổi tiếng của tỉnh Hòa Bình bao gồm: Lòng hồ Sông Đà
(TPHB), núi Đầu Rồng (Cao Phong), Động Tiên (Lạc Thủy), Suối khoáng (Kim
Bôi), Bản Lác, Bản H’mông (Mai Châu), Bản Mường Giang Mỗ (Bình Thanh –
Cao Phong), Bảo tàng Không gian Văn hóa Mường (TP. Hòa Bình) …
Trong những năm gần đây, tỉnh Hòa Bình đã có nhiều chính sách thông
thoáng và tạo mọi điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư đến đầu tư và sản xuất
kinh doanh hiệu quả tại tỉnh, cụ thể: miễn tiền thuê đất 11- 15 năm; miễn, giảm
từ 10% đến 50% thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các dự án thuộc các lĩnh
vực, địa bàn trọng điểm; miễn thuế nhập khẩu máy móc, thiết bị; đơn giản hóa
các thủ tục hành chính …
Thời gian tới tỉnh sẽ đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động đối ngoại nhằm củng
cố, phát triển các mối quan hệ truyền thống tốt đẹp, và không ngừng mở rộng,
hợp tác thêm nhiều đối tác và lĩnh vực mới với mong muốn thu hút đầu tư, phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh
2.2 Tình hình thực hiện dịch vụ công trực tuyến tại tỉnh Hòa Bình
Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cung cấp thông tin cho cá nhân, tổ chức có
nhu cầu giải quyết các thủ tục hành chính một cách nhanh chóng, chính xác tại
một địa chỉ truy cập duy nhất.
Người dân qua mạng internet có thể kiểm tra, giám sát về tình hình giải
quyết hồ sơ thủ tục hành chính của các cơ quan nhà nước.
18
[Type here]
| 18
Có 2 mức dịch vụ công, bao gồm:
Dịch vụ công trực tuyến toàn trình: Là dịch vụ bảo đảm cung cấp toàn
bộ thông tin về thủ tục hành chính, việc thực hiện và giải quyết thủ tục hành
chính đều được thực hiện trên môi trường mạng. Việc trả kết quả được thực hiện
trực tuyến hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích.
Dịch vụ công trực tuyến một phần: Là dịch vụ công trực tuyến không
bảo đảm các điều kiện của dịch vụ công trực tuyến toàn tỉnh.
Cơ quan nhà nước ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số tối đa trong
quá trình cung cấp và xử lý dịch vụ công trực tuyến trên môi trường mạng trừ
trường hợp tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ phải hiện diện tại cơ quan nhà
nước hoặc cơ quan nhà nước phải đi thẩm tra, xác minh tại hiện trường theo quy
định của pháp luật.
Hiện nay dịch vụ công trực tuyến tại tỉnh Hòa Bình: Triển khai đồng bộ các
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến
của tỉnh. Đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến và tăng tỷ lệ hồ sơ trực
tuyến. Qua đó, thúc đẩy quá trình chuyển đổi số của tỉnh, xây dựng chính quyền
số và xã hội số. Phấn đấu 100% thủ tục hành chính đủ điều kiện theo quy định
của pháp luật được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến toàn trình;
50% dịch vụ công trực tuyến toàn trình được tích hợp, cung cấp trên Cổng Dịch
vụ công quốc gia. 100% kết quả giải quyết thủ tục hành chính được số hóa.
Triển khai chức năng kho dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân trên Cổng Dịch
vụ công và Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh để người
dân, doanh nghiệp chỉ phải cung cấp thông tin một lần cho cơ quan nhà nước khi
thực hiện dịch vụ công trực tuyến. Giao nhiệm vụ, chỉ tiêu cụ thể cho từng cơ
quan, đơn vị và gắn trách nhiệm với người đứng đầu cơ quan, đơn vị để đạt
được mục tiêu 50% hồ sơ thủ tục hành chính được người dân, doanh nghiệp thực
hiện trực tuyến. Việc triển khai các nhiệm vụ, giải pháp cần đảm bảo nguyên tắc
lấy người dân, doanh nghiệp là trung tâm phục vụ; tận dụng tối đa các hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu của các Bộ, ngành Trung ương và của tỉnh phục vụ giải
quyết thủ tục hành chính một cách hiệu quả, góp phần hiện đại hoá và đơn giản
hoá thủ tục hành chính. Đảm bảo đồng bộ với việc triển khai thực hiện Đề án
phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ
chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 theo
Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ; Đề án
19
[Type here]
| 19
đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ
tục hành chính theo Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng
Chính phủ.
UBND tỉnh giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan đôn đốc, kiểm tra, theo dõi việc thực hiện Kế hoạch này; hằng
quý tổng hợp, thống kê số liệu phục vụ đánh giá mức độ thực hiện các chỉ tiêu;
phối hợp với Sở Nội vụ đánh giá, xếp hạng kết quả thực hiện công tác cải cách
hành chính và chuyển đổi số của các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành
phố. Hướng dẫn các cơ quan báo chí đẩy mạnh công tác tuyên truyền về ý nghĩa,
tầm quan trọng, các quy trình thực hiện dịch vụ công trực tuyến; tuyên truyền
các mô hình tốt, cách làm hay, sáng tạo, hiệu quả trong triển khai thực hiện Kế
hoạch. Hướng dẫn các cơ quan triển khai theo phạm vi thẩm quyền; kịp thời
phát hiện những khó khăn, vướng mắc, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét,
giải quyết.
Công an tỉnh phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Thông
tin và Truyền thông để thực hiện đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ tại Kế hoạch;
triển khai Đề án 06 với việc thúc đẩy hiệu quả sử dụng dịch vụ công trực tuyến
trên địa bàn tỉnh.
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xem xét, cân
đối, tham mưu bố trí nguồn kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ trong kế hoạch
này đúng theo quy định hiện hành.
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động thực
hiện các nhiệm vụ được giao tại các Phụ lục ban hành kèm theo Kế hoạch này;
thực hiện các hoạt động hỗ trợ, hướng dẫn, tuyên truyền để người dân, doanh
nghiệp tăng cường sử dụng các dịch vụ công trực tuyến, thực hiện trực tuyến từ
xa. Tổ chức thực hiện đạt chỉ tiêu tối thiểu được giao thuộc thẩm quyền và phạm
vi quản lý của các cơ quan, đơn vị, địa phương; hằng quý thống kê, báo cáo kết
quả thực hiện các chỉ tiêu gửi Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ nguồn
lực thực tế tại địa phương để chỉ đạo, giao chỉ tiêu thực hiện đến các xã, phường,
thị trấn thuộc phạm vi quản lý thực hiện đạt chỉ tiêu Kế hoạch Ủy ban nhân dân
tỉnh giao.
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội
của tỉnh tích cực chỉ đạo triển khai thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động
20
[Type here]
| 20
đoàn viên, hội viên tích cực tìm hiểu, khai thác sử dụng dịch vụ công trực tuyến
trên địa bàn tỉnh.
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hòa Bình đẩy mạnh tăng cường
thời lượng tuyên truyền, đăng, phát các nội dung liên quan đến việc cung cấp và
sử dụng dịch vụ công trực tuyến trên Hệ thống Phát thanh - Truyền hình và Báo
Hòa Bình.
2.3 Đánh giá tình hình thực hiện dịch vụ công trực tuyến tại tỉnh Hòa Bình
Với nhiều giải pháp đồng bộ, tỉnh Hoà Bình đang nằm trong nhóm dẫn đầu
các địa phương trong toàn quốc về cung cấp dịch vụ công trực tuyến (DVCTT)
mức độ 3, 4. Người dân và doanh nghiệp (DN) tiếp cận, sử dụng DVCTT, số
lượng hồ sơ tiếp nhận và giải quyết thông qua DVCTT có sự cải thiện rõ rệt.

Figure 6 Hình Minh Hịa


Năm 2023, tỉnh Hòa Bình thực hiện 222/268 thủ tục hành chính (TTHC)
mức độ 3, 4, đạt 83%, tiếp nhận trên 47.500 hồ sơ, trong khi năm 2022 chỉ có
hơn 19.000 hồ sơ. Đây là kết quả quan trọng để thành phố tiếp tục có những giải
pháp căn cơ, thu hút ngày càng nhiều người dân, DN sử dụng DVCTT mức độ
3, 4, từng bước xây dựng nền hành chính chuyên nghiệp, hiện đại. Nhất là ở thời
điểm dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, thành phố đã đẩy mạnh tuyên truyền,
vận động người dân, DN sử dụng DVCTT để giải quyết TTHC. Nhờ đó, hạn chế
việc tiếp xúc, tập trung đông người, đảm bảo an toàn sức khoẻ. Hình thức nộp
hồ sơ thông qua DVCTT cũng tiết kiệm thời gian đi lại của tổ chức, cá nhân.
Đồng thời, giảm áp lực giấy tờ, công việc cho cơ quan quản lý Nhà nước

21
[Type here]
| 21
(QLNN), tăng tính minh bạch trong giải quyết TTHC, được người dân, DN đồng
tình, ủng hộ.

Figure 7 Trang Chủ


(Nguồn: https://dichvucong.hoabinh.gov.vn/hoabinh-portal/)
Việc cần giải quyết TTHC đã sử dụng DVCTT rất thuận lợi, có thể nộp hồ
sơ đề nghị giải quyết TTHC với cơ quan QLNN bất kỳ thời điểm nào trong
ngày, ở địa điểm có kết nối mạng internet. Bên cạnh đó, cung cấp kịp thời, chính
xác thông tin về trạng thái xử lý hồ sơ. Ngoài ra, với DVCTT mức độ 4 còn có
thể nộp khoản phí, lệ phí bằng hình thức thanh toán điện tử, nhận kết quả tại nhà

22
[Type here]
| 22
nếu có yêu cầu mà không nhất thiết phải đến cơ quan QLNN hay Bộ phận Tiếp
nhận và trả kết quả các cấp.

(Nguồn: https://dichvucong.hoabinh.gov.vn/hoabinh-portal/)
Để tăng cường hiệu quả sử dụng DVCTT, UBND tỉnh đã tiến hành rà soát,
chọn TTHC mà người dân, DN sử dụng nhiều, không phức tạp để triển khai,
như: Đăng ký kinh doanh, cấp phép xây dựng nhà ở, cải chính hộ tịch, an toàn
thực phẩm, cấp bằng, chứng chỉ… Ban hành nhiều văn bản chỉ đạo triển khai
thực hiện DVCTT mức độ 3, 4 đối với các phòng chuyên môn, xã, phường.
Tuyên truyền, hướng dẫn người dân, DN tiếp cận, sử dụng dịch vụ bằng nhiều
hình thức; tuyên truyền về lợi ích DVCTT mức độ 3, 4 trên Trang thông tin điện
tử của tỉnh, hệ thống loa phát thanh, tờ rơi, pa nô hướng dẫn thực hiện giải quyết
TTHC bằng DVCTT mức độ 3, 4. Ngoài ra, phối hợp các trường học tổ chức
cuộc thi tìm hiểu DVCTT, góp phần nâng cao nhận thức của giáo viên, học sinh,
tạo sức lan toả mạnh mẽ đến phụ huynh, gia đình và người thân của học sinh.
Tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả UBND tỉnh và cấp huyện, xã đều có công
chức hướng dẫn tổ chức, cá nhân đăng ký tài khoản DVCTT trên Cổng Dịch vụ
công quốc gia, Cổng Dịch vụ công của tỉnh, từ đó nộp hồ sơ theo hình thức trực
tuyến. Bộ phận này cũng tích cực hướng dẫn người dân, DN tra cứu kết quả giải
quyết TTHC bằng ứng dụng trên điện thoại di động, máy tính, thanh toán phí, lệ
phí giải quyết TTHC bằng hình thức trực tuyến.
Năm tháng đầu năm, tại hệ thống phần mềm của tỉnh, tỷ lệ văn bản đến
được tiếp nhận qua mạng đạt 96%, văn bản đi được ký số chiếm 85%. UBND
tỉnh, các phòng, ban, đơn vị, UBND huyện, phường, xã sử dụng chữ ký số cá
23
[Type here]
| 23
nhân, chữ ký số chuyên dùng của tổ chức để trao đổi văn bản điện tử trên môi
trường mạng chiếm 99,65%. Tại phần mềm một cửa điện tử, TTHC được giải
quyết trực tuyến mức độ 3, 4 trên tổng số hồ sơ giải quyết TTHC của đơn vị đạt
99,52%. TTHC có phát sinh hồ sơ tiếp nhận, trả kết quả so với tổng số TTHC
đang triển khai thực hiện đạt 98,4%. Để mang lại nhiều hơn nữa lợi ích cho
người dân, tổ chức, thành phố tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền nhằm
nâng cao hiểu biết, nhận thức của cán bộ, công chức, người dân, DN. Tiếp tục rà
soát, chuẩn hoá toàn bộ TTHC, rà soát TTHC đã công bố, thường xuyên cập
nhật, xây dựng, sử dụng thống nhất biểu mẫu trong giao dịch giữa cơ quan, tổ
chức và cá nhân, đáp ứng yêu cầu đơn giản, minh bạch, thuận tiện trong giải
quyết TTHC cho tổ chức, công dân. Đẩy mạnh vận hành của cổng thông tin điện
tử, hoàn thiện cơ sở dữ liệu về tổ chức, công dân, trọng tâm là nâng cấp cổng
thông tin điện tử phường, xã để phục vụ cung ứng DVCTT; quan tâm bồi
dưỡng, trang bị kiến thức về CNTT cho đội ngũ công chức, viên chức trực tiếp
giải quyết TTHC cho tổ chức, công dân, đặc biệt quan tâm tuyển dụng, sử dụng
đội ngũ công chức, viên chức chuyên trách CNTT ở các cơ quan Nhà nước đáp
ứng yêu cầu ứng dụng CNTT trong cung cấp DVCTT.

24
[Type here]
| 24
CHƯƠNG 3. KHAI THÁC DỊCH VỤ ĐĂNG KÝ KHAI SINH TRÊN
DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN TẠI
HTTPS://DICHVUCONG.HOABINH.GOV.VN/
3.1 Giới thiệu dịch vụ đăng ký khai sinh trên dịch vụ công trực tuyến
Mã thủ tục: 1.001193
Số quyết định: 528/QĐ-BTP
Tên thủ tục: Thủ tục đăng ký khai sinh
Cấp thực hiện: Cấp Xã
Loại thủ tục: TTHC được luật giao quy định chi tiết
Lĩnh vực: Hộ tịch
Trình tự thực hiện:
- Người có yêu cầu đăng ký khai sinh truy cập
https:dichvucong.hoabinh.gov.vn, đăng ký tài khoản, xác thực người dùng
theo hướng dẫn, đăng nhập vào hệ thống, xác định đúng Ủy ban nhân dân cấp xã
có thẩm quyền.
Người có yêu cầu đăng ký khai sinh trực tuyến cung cấp thông tin theo biểu
mẫu điện tử tương tác đăng ký khai sinh (cung cấp trên Cổng dịch vụ công),
đính kèm bản chụp hoặc bản sao điện tử các giấy tờ, tài liệu theo quy định; nộp
phí, lệ phí thông qua chức năng thanh toán trực tuyến hoặc bằng cách thức khác
theo quy định pháp luật, hoàn tất việc nộp hồ sơ.

- Cán bộ tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận một cửa có trách nhiệm kiểm tra tính chính
xác, đầy đủ, thống nhất, hợp lệ của hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì tiếp nhận hồ sơ; nếu tiếp nhận hồ sơ
sau 15 giờ thì có Phiếu hẹn, trả kết quả cho người có yêu cầu trong ngày làm
việc tiếp theo (nếu người có yêu cầu lựa chọn hình thức nộp hồ sơ trực tiếp)
hoặc gửi ngay Phiếu hẹn, trả kết quả qua thư điện tử hoặc gửi tin nhắn hẹn trả
kết quả qua điện thoại di động cho người có yêu cầu (nếu người có yêu cầu lựa
chọn hình thức nộp hồ sơ trực tuyến); chuyển hồ sơ để công chức làm công tác
hộ tịch xử lý.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì có thông báo cho người yêu cầu bổ
sung, hoàn thiện hồ sơ, nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung để người có
yêu cầu bổ sung, hoàn thiện. Sau khi hồ sơ được bổ sung, thực hiện lại bước (i);

25
[Type here]
| 25
Trường hợp người có yêu cầu đăng ký khai sinh không bổ sung, hoàn thiện
được hồ sơ thì báo cáo Trưởng bộ phận một cửa có thông báo từ chối giải quyết
yêu cầu đăng ký khai sinh.
- Công chức tư pháp - hộ tịch thẩm tra hồ sơ (thẩm tra tính thống nhất, hợp lệ
của các thông tin trong hồ sơ, giấy tờ, tài liệu do người yêu cầu nộp, xuất trình
hoặc đính kèm).
+ Trường hợp hồ sơ cần bổ sung, hoàn thiện hoặc không đủ điều kiện giải quyết,
phải từ chối thì gửi thông báo về tình trạng hồ sơ tới Bộ phận một cửa để thông
báo cho người nộp hồ sơ – thực hiện lại bước (ii) hoặc (iii);
+ Trường hợp cần phải kiểm tra, xác minh làm rõ hoặc do nguyên nhân khác mà
không thể trả kết quả đúng thời gian đã hẹn thì công chức làm công tác hộ tịch
lập Phiếu xin lỗi và hẹn lại ngày trả kết quả, trong đó nêu rõ lý do chậm trả kết
quả và thời gian hẹn trả kết quả, chuyển Bộ phận một cửa để trả cho người có
yêu cầu (nếu người có yêu cầu lựa chọn hình thức nộp hồ sơ trực tiếp), hoặc gửi
Phiếu xin lỗi và hẹn lại ngày trả kết quả qua thư điện tử hoặc gửi tin nhắn qua
điện thoại di động cho người có yêu cầu (nếu người có yêu cầu lựa chọn hình
thức nộp hồ sơ trực tuyến).
+ Nếu thấy hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, đúng quy định, trường hợp tiếp nhận hồ sơ
đăng ký khai sinh theo hình thức trực tiếp, thì công chức tư pháp - hộ tịch thực
hiện việc ghi vào Sổ đăng ký khai sinh, cập nhật thông tin đăng ký khai sinh trên
Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung, lưu chính thức và
chuyển thông tin đến CSDLQGVDC để lấy Số định danh cá nhân.
Trường hợp tiếp nhận hồ sơ đăng ký khai sinh theo hình thức trực tuyến, công
chức tư pháp - hộ tịch gửi lại biểu mẫu Giấy khai sinh điện tử với thông tin đầy
đủ cho người yêu cầu qua thư điện tử hoặc thiết bị số.
Người yêu cầu có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của các thông tin
trên biểu mẫu Giấy khai sinh điện tử và xác nhận (tối đa một ngày).
Nếu người có yêu cầu xác nhận thông tin đã thống nhất, đầy đủ hoặc không có
phản hồi sau thời hạn yêu cầu thì công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện việc ghi
nội dung vào Sổ đăng ký khai sinh, cập nhật thông tin đăng ký khai sinh trên
Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung, lưu chính thức và
chuyển thông tin đến CSDLQGVDC để lấy Số định danh cá nhân.

26
[Type here]
| 26
- Sau khi CSDLQGVDC trả về Số định danh cá nhân, công chức tư pháp - hộ
tịch in Giấy khai sinh, trình Lãnh đạo UBND ký, chuyển tới Bộ phận một cửa để
trả kết quả cho người có yêu cầu.
- Người có yêu cầu đăng ký khai sinh kiểm tra thông tin trên Giấy khai sinh,
trong Sổ đăng ký khai sinh và ký tên vào Sổ đăng ký khai sinh, nhận Giấy khai
sinh.
3.2 Cách thức thực hiện

Table 1 Bảng Các Hình Thức Thực Hiện


Hình thức Thời hạn giải Phí, lệ
Mô tả
nộp quyết phí

Trực tuyến Ngay trong Lệ phí : Người có yêu cầu đăng ký khai
ngày tiếp nhận - Đối sinh trực tiếp thực hiện hoặc ủy
yêu cầu, trường với quyền cho người khác thực hiện
hợp nhận hồ sơ trường nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận
sau 15 giờ mà hợp một cửa của UBND cấp xã hoặc
không giải đăng ký gửi hồ sơ qua hệ thống bưu
quyết được khai chính hoặc nộp hồ sơ trực tuyến
ngay thì trả kết sinh trên Cổng dịch vụ công quốc gia
quả trong ngày không (https://dichvucong.gov.vn) hoặc
làm việc tiếp đúng Cổng dịch vụ công cấp tỉnh
theo. hạn: (https://dichvucong.hoabinh.gov.
theo vn/).
mức thu
lệ phí do
Hội
đồng
nhân
dân cấp
tỉnh quy
định. -
Miễn lệ
phí đối
27
[Type here]
| 27

Hình thức Thời hạn giải Phí, lệ


Mô tả
nộp quyết phí

với
trường
hợp khai
sinh
đúng
hạn,
người
thuộc
gia đình
có công
với cách
mạng;
người
thuộc hộ
nghèo;
người
khuyết
tật.

Dịch vụ Ngay trong Lệ phí : Người có yêu cầu đăng ký khai


bưu chính ngày tiếp nhận - Đối sinh trực tiếp thực hiện hoặc ủy
yêu cầu, trường với quyền cho người khác thực hiện
hợp nhận hồ sơ trường nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận
sau 15 giờ mà hợp một cửa của UBND cấp xã hoặc
không giải đăng ký gửi hồ sơ qua hệ thống bưu
quyết được khai chính hoặc nộp hồ sơ trực tuyến
ngay thì trả kết sinh trên Cổng dịch vụ công quốc gia
quả trong ngày không (https://dichvucong.gov.vn) hoặc
làm việc tiếp đúng Cổng dịch vụ công cấp tỉnh
theo. hạn: (https://dichvucong.hoabinh.gov.

28
[Type here]
| 28

Hình thức Thời hạn giải Phí, lệ


Mô tả
nộp quyết phí

theo
mức thu
lệ phí do
Hội
đồng
nhân
dân cấp
tỉnh quy
định. -
Miễn lệ
phí đối
với
trường
hợp khai
sinh vn/
đúng
hạn,
người
thuộc
gia đình
có công
với cách
mạng;
người
thuộc hộ
nghèo;
người
khuyết
tật.
3.3 Thành phần hồ sơ

29
[Type here]
| 29

Hình thức Thời hạn giải Phí, lệ


Mô tả
nộp quyết phí

Lệ phí :
- Đối
với
trường
hợp
đăng ký
khai
sinh
không
Người có yêu cầu đăng ký khai
đúng
sinh trực tiếp thực hiện hoặc ủy
Ngay trong hạn:
quyền cho người khác thực hiện
ngày tiếp nhận theo
nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận
yêu cầu, trường mức thu
một cửa của UBND cấp xã hoặc
hợp nhận hồ sơ lệ phí do
gửi hồ sơ qua hệ thống bưu
sau 15 giờ mà Hội
Trực tiếp chính hoặc nộp hồ sơ trực tuyến
không giải đồng
trên Cổng dịch vụ công quốc
quyết được ngay nhân
gia (https://dichvucong.gov.vn)
thì trả kết quả dân cấp
hoặc Cổng dịch vụ công cấp
trong ngày làm tỉnh quy
tỉnh
việc tiếp theo. định. -
(https://dichvucong.hoabinh.go
Miễn lệ
v.vn/).
phí đối
với
trường
hợp khai
sinh
đúng
hạn,
người
thuộc

30
[Type here]
| 30

Hình thức Thời hạn giải Phí, lệ


Mô tả
nộp quyết phí

gia đình
có công
với cách
mạng;
người
thuộc hộ
nghèo;
người
khuyết
tật.

Trực tuyến Ngay trong Lệ phí : Người có yêu cầu đăng ký khai
ngày tiếp nhận - Đối sinh trực tiếp thực hiện hoặc ủy
yêu cầu, trường với quyền cho người khác thực hiện
hợp nhận hồ sơ trường nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận
sau 15 giờ mà hợp một cửa của UBND cấp xã hoặc
không giải đăng ký gửi hồ sơ qua hệ thống bưu
quyết được ngay khai chính hoặc nộp hồ sơ trực tuyến
thì trả kết quả sinh trên Cổng dịch vụ công quốc
trong ngày làm không gia (https://dichvucong.gov.vn)
việc tiếp theo. đúng hoặc Cổng dịch vụ công cấp
hạn: tỉnh
theo (https://dichvucong.hoabinh.go
mức thu v.vn/).
lệ phí do
Hội
đồng
nhân
dân cấp
tỉnh quy

31
[Type here]
| 31

Hình thức Thời hạn giải Phí, lệ


Mô tả
nộp quyết phí

định. -
Miễn lệ
phí đối
với
trường
hợp khai
sinh
đúng
hạn,
người
thuộc
gia đình
có công
với cách
mạng;
người
thuộc hộ
nghèo;
người
khuyết
tật.

Dịch vụ Ngay trong Lệ phí : Người có yêu cầu đăng ký khai


bưu chính ngày tiếp nhận - Đối sinh trực tiếp thực hiện hoặc ủy
yêu cầu, trường với quyền cho người khác thực hiện
hợp nhận hồ sơ trường nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận
sau 15 giờ mà hợp một cửa của UBND cấp xã hoặc
không giải đăng ký gửi hồ sơ qua hệ thống bưu
quyết được ngay khai chính hoặc nộp hồ sơ trực tuyến
thì trả kết quả sinh trên Cổng dịch vụ công quốc

31
[Type here]
| 32

Hình thức Thời hạn giải Phí, lệ


Mô tả
nộp quyết phí

trong ngày làm không gia (https://dichvucong.gov.vn)


việc tiếp theo. đúng hoặc Cổng dịch vụ công cấp
hạn: tỉnh
theo (https://dichvucong.hoabinh.go
mức thu v.vn/
lệ phí do
Hội
đồng
nhân
dân cấp
tỉnh quy
định. -
Miễn lệ
phí đối
với
trường
hợp khai
sinh
đúng
hạn,
người
thuộc
gia đình
có công
với cách
mạng;
người
thuộc hộ
nghèo;
người

32
[Type here]
| 33

Hình thức Thời hạn giải Phí, lệ


Mô tả
nộp quyết phí

khuyết
tật.

3.3 Đăng ký khai sinh trên dịch vụ công trực tuyến tại
https://dichvucong.hoabinh.gov.vn/
Bước 1: Truy cập vào https://dichvucong.hoabinh.gov.vn/ để đăng nhập
Equation 1 Hình cửa sổ Đăng Nhập

Bước 2: Thực hiện đăng ký giấy khai sinh online


Tại phần Công dân, bạn nhấn vào mục Có con nhỏ

33
[Type here]
| 34
Equation 2 Hình Cửa Lựa chiọn

Chọn mục Khai sinh để tiến hành thực hiện thủ tục khai sinh online cho bé

34
[Type here]
| 35
Nhấn vào Thủ tục đăng ký khai sinh

Chọn địa phương nộp kê khai thủ tục làm khai sinh > Nhấn Đồng ý để tiếp tục

35
[Type here]
| 36
Nhấn Nộp trực tuyến

Tiến hành kê khai những thông tin mà trang web yêu cầu, thông tin người đăng
ký hồ sơ, thông tin của trẻ.

36
[Type here]
| 37

Thông tin của cha mẹ.

37
[Type here]
| 38
Thông tin mẹ

Nhấn vào biểu tượng upload để tải hồ sơ và thực hiện tiếp theo hướng dẫn

38
[Type here]
| 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. https://dichvucong.hoabinh.gov.vn/
2. Đinh Văn Ân, Hoàng Thu Hòa, Đổi mới cung ứng dịch vụ công ở Việt
Nam, NXB. Thống kê, Hà Nội, 2006.
3. Hoàng Thị Kim Chi, Xây dựng chính phủ điện tử ở Việt Nam - kết quả
bước đầu và những vấn đề cần tiếp tục đẩy mạnh, Học viện Hành chính Quốc
gia, 2021.
4. Bộ Thông tin và Truyền thông, Thông tư số 32/2017/TT-BTTTT ngày
15 tháng 11 năm 2017 quy định về việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến và bảo
đảm khả năng truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử hoặc cổng
thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
5. Bộ Thông tin và truyền thông, Thông tư 22/2019/TT-BTTTT ngày 31
tháng 12 năm 2019 quy định về tiêu chí chức năng, tính năng kỹ thuật của Cổng
Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh.
6. Bộ Thông tin và truyền thông (2021), Báo cáo xây dựng chiến lược phát
triển Chính phủ điện tử hướng tới chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định
hướng đến năm 2030.
7. Chính phủ, Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 quy
định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin
điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
8. Chính phủ, Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 về
Chính phủ điện tử.
9. Chính phủ, Nghị quyết 17/NQ-CP ngày 7 tháng 3 năm 2019 về một số
nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020,
định hướng 2025.
10. Chính phủ, Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 5 tháng 9 năm 2019 của
Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn
ngân sách nhà nước
11. Chính phủ, Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 về
thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.

Table of Contents
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................1
39
[Type here]
| 40
3.3 Đăng ký khai sinh trên dịch vụ công trực tuyến tại
https://dichvucong.hoabinh.gov.vn/...........................................................................33

40

You might also like