You are on page 1of 4

105. The Green Giant có tỷ suất lợi nhuận 5% và tỷ lệ chia cổ tức 40%.

Vòng
quay tổng tài sản là 1,40 và hệ số nhân vốn chủ sở hữu là 1,50. Tốc độ tăng trưởng
bền vững là bao nhiêu?
A. 6,30%
B. 6,53%
C. 6,72%
D. 6,80%
E. 6,83%
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu = 0,05 × 1,40 × 1,50 = 0,05; Tăng trưởng
bền vững = {.105 × (1 - .40)} ÷ {1 - [.105 × (1 - .40)]} = .06724 = 6,72%
106. Neal's Nails có tỷ suất sinh lợi trên tài sản là 11% và tỷ lệ chi trả cổ tức là
30%. Tỷ lệ tăng trưởng nội bộ là gì?
A. 7,11%
B. 7,70%
C. 8,34%
D. 8,46%
E. 11,99%
Tỷ lệ tăng trưởng nội bộ = {.11 × (1 - .30)} ÷ {1 - [.11 × (1 - .30)]} = 8,34%
107. Katelyn's Kites có thu nhập ròng là 240 đô la và tổng vốn chủ sở hữu là
2.000 đô la. Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu là 1,0 và tỷ lệ hoàn vốn là 40%. Tỷ lệ tăng
trưởng nội bộ là gì?
A. 2,46%
B. 3,00%
C. 4,92%
D. 5,88%
E. 6,00%
Tổng tài sản = $ 2.000 + $ 2.000 = $ 4.000 (Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu là 1,0
nghĩa là TD = TE.); Tỷ suất sinh lời của tài sản = $ 240 ÷ $ 4.000 = .06; Tăng trưởng
bên trong = [.06 × .40] ÷ [1 - (.06 × .40)] = 2,46%
108. Fleur International có tỷ suất lợi nhuận 3% và tỷ lệ chi trả cổ tức 35%.
Vòng quay tổng tài sản là 1,25 và hệ số nhân vốn chủ sở hữu là 1,30. Tốc độ tăng
trưởng bền vững là bao nhiêu?
A. 3,27%
B. 3,67%
C. 4,27%
D. 5,60%
E. Không có
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu = 0,03 * 1,25 * 1,30 = 0,04875 Tăng
trưởng bền vững = {.04875 * (1 - .35)} / {1 - [.04875 * (1 - .35)]} = .03169 / .96831 =
.0327 = 3,27%
109. Moulton Incorporated có tỷ suất sinh lợi trên tài sản là 10% và tỷ lệ chi trả
cổ tức là 20%. Tỷ lệ tăng trưởng nội bộ là gì?
A. 8,2%
B. 8,7%
C. 9,4%
D. 10%
E. Không có
Tỷ lệ tăng trưởng nội bộ = {.10 * (1-.20)} / {1 - [. 10 * (1-.20)]} = .08 / .92 =
8.7%
110. Công ty tư vấn của Catherine có thu nhập ròng là 1.400 đô la và tổng vốn
chủ sở hữu là 12.000 đô la. Tỷ lệ debtequity là 1,0 và cày ngược là 30%. Tỷ suất sinh
lợi của tài sản là gì?
A. 4,24%
B. 4,64%
C. 5,23%
D. 5,83%
E. Không có
Tổng tài sản = 12.000 + 12.000 = 24.000 (Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu là 1,0
nghĩa là tổng nợ = tổng vốn chủ sở hữu) Tỷ suất sinh lời trên tài sản = 1400 / 24,000 =
5,83%
111. Công ty tư vấn của Catherine có thu nhập ròng là 1.400 đô la và tổng vốn
chủ sở hữu là 12.000 đô la. Tỷ lệ debtequity là 1,0 và cày ngược là 30%. Tốc độ phát
triển nội bộ cho sự tư vấn của Catherine là bao nhiêu?
A. 1,6%
B. 1,78%
C. 1,98%
D. 2,21%
E. Không có
Tỷ lệ tăng trưởng nội bộ = [.0583 * .30] / [1 - .0583 * .30] = 1,78%
ESSAY QUESTIONS
112 Tại sao các nhà quản lý cần hiểu được tầm quan trọng của cả nội tại và tốc
độ tăng trưởng bền vững?
Một lý do khiến các công ty ngừng kinh doanh là do thiếu nguồn tài trợ từ bên
ngoài để hỗ trợ sự phát triển của công ty. Hiểu ý nghĩa của cả nội bộ và tỷ lệ tăng
trưởng bền vững có thể giúp ban lãnh đạo biết khi nào nên hạn chế tăng trưởng của
doanh nghiệp sao cho tăng trưởng không vượt quá khả năng cung cấp tài chính cần
thiết để tài trợ cho tăng trưởng đó.
113. Nêu các giả định làm cơ sở cho tốc độ tăng trưởng bền vững và giải thích
ý nghĩa của tốc độ tăng trưởng bền vững.
Các giả định thông thường là: Chi phí và tài sản tăng tương ứng với doanh thu,
tỷ lệ chi trả cổ tức là cố định (hoặc được cho trước), tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu hiện
tại là tối ưu, và không bán vốn cổ phần mới có thể thực hiện được. Tốc độ tăng trưởng
bền vững là tốc độ tối đa mà tại đó doanh thu có thể tăng với hạn chế là không được
bán vốn cổ phần mới và chỉ tăng nợ dài hạn ở mức cố định tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở
hữu.
114. Giả sử một công ty tính toán nhu cầu tài trợ bên ngoài của mình và thấy
rằng nó là số âm. Các lựa chọn của công ty trong trường hợp này là gì?
Với nhu cầu tài trợ bên ngoài âm, công ty có thặng dư quỹ có thể sử dụng để
giảm nợ ngắn hạn, giảm nợ dài hạn, mua lại cổ phiếu phổ thông hoặc tăng cổ tức. Nếu
các cơ hội có thể chấp nhận được, các công ty cũng có thể sử dụng các khoản tiền bổ
sung để bổ sung tài sản.
115. Robert Morris Associates xuất bản thông tin tài chính của nhóm ngang
hàng cho một loạt các ngành, nhưng các con số này thường chỉ xuất hiện ở dạng quy
mô chung. Tại sao không báo cáo số tiền trung bình bằng đô la thay thế?
Các con số quy mô chung vốn hữu ích hơn vì chúng có thể được so sánh trực
tiếp với báo cáo tài chính của bất kỳ công ty nào. Nếu số liệu trung bình của đô la
được trình bày, những con số này sẽ phải được chuyển đổi thành những con số có kích
thước chung để thuận tiện cho việc so sánh. Ngoài ra, vì RMA cũng công bố doanh số
bán hàng trung bình và tổng tài sản trung bình, người dùng luôn có thể làm việc ngược
lại để tìm ra số tiền được đại diện cho từng danh mục.
116. Một công ty có số ngày bán hàng tồn kho là 105 ngày, kỳ thu tiền trung
bình là 35 ngày và trung bình mất 42 ngày để thanh toán các khoản phải trả. Tổng hợp
lại, ba số liệu này ngụ ý gì về hoạt động của công ty và dòng tiền của công ty?
Trung bình phải mất 105 ngày để bán hàng tồn kho sau khi được công ty mua,
sau đó mất thêm 35 ngày để thu về khoản phải thu. Do đó, công ty phải tài trợ cho
hàng tồn kho và các khoản phải thu trong 140 ngày. 42 ngày đầu tiên được tài trợ
bằng các khoản phải trả, trung bình, để lại hàng tồn kho và các khoản phải thu trị giá
98 ngày mà nó phải sử dụng các nguồn khác để tài trợ. Về dòng tiền, dòng tiền trung
bình xuất hiện trong 42 ngày sau khi hàng tồn kho được mua trong khi dòng tiền trung
bình xảy ra sau 98 ngày, tức là 140 ngày sau khi công ty mua hàng tồn kho.
117. Giả sử bạn đã tính toán tỷ lệ sau cho một công ty: Tổng số tiền bồi thường
được trả cho chủ sở hữu, giám đốc và người quản lý, chia cho tổng doanh thu. Loại tỷ
số tài chính nào nên được đưa vào và tại sao? Ai có thể quan tâm đến một tỷ lệ như
vậy?
Điều này không phù hợp với bất kỳ loại nào trong số năm hạng mục được trình
bày trong cuốn sách mặc dù nó rất có thể sẽ được đưa vào tỷ suất sinh lời vì nó là
thước đo mỗi đô la doanh thu được sử dụng để trả những khoản lương này. Tỷ lệ có
thể sẽ quan trọng đối với tất cả ba nhóm (chủ sở hữu, giám đốc, người quản lý) được
bao gồm trong tỷ lệ, cộng với nó có thể sẽ quan trọng đối với những người cho vay
như một thước đo về mức thu nhập của công ty mà các nhóm này thu được từ hoạt
động kinh doanh.
118. Thước đo nào có ý nghĩa hơn đối với khả năng sinh lời của một công ty, tỷ
suất lợi nhuận trên tài sản hay tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu? Tại sao?
Hầu hết sẽ tranh luận ROE vì nó đo lường lợi nhuận tương ứng với số tiền mà
các cổ đông đã đầu tư vào công ty. Ngoài ra, vì tối đa hóa tài sản của cổ đông là mục
tiêu chính của công ty, nên xem xét biện pháp này sẽ có ý nghĩa hơn.
119. Người ta thường nói rằng bất cứ ai cầm bút chì đều có thể tính toán các tỷ
lệ tài chính, nhưng phải cần đến bộ não để diễn giải chúng. Nhà phân tích cần lưu ý
những điều gì khi đánh giá báo cáo tài chính của một công ty nhất định?
Câu hỏi này hoàn toàn mở và cho phép sinh viên khai thác kiến thức thu thập
được từ các khóa học khác, khóa học này và kinh nghiệm cá nhân. Theo tối thiểu, sinh
viên nên bao gồm một số cân nhắc sau: loại ngành, phương pháp kế toán, kết thúc
năm tài chính, tính chất chu kỳ của doanh nghiệp, xu hướng của ngành và tình trạng
của nền kinh tế.
120. Liệt kê và diễn giải hai tỷ lệ thanh khoản.
Chọn bất kỳ hai tùy chọn nào sau đây:
1. Hệ số thanh toán hiện hành: khả năng của một công ty trong việc đáp ứng
các nghĩa vụ tài chính của mình khi chúng đến hạn năm tới
2. Hệ số thanh toán nhanh: khả năng của một công ty trong việc đáp ứng các
nghĩa vụ tài chính ngắn hạn mà không cần bán bất kỳ hàng tồn kho
3. Tỷ lệ tiền mặt: khả năng của một công ty trong việc đáp ứng các nghĩa vụ tài
chính ngắn hạn mà không phụ thuộc vào về việc thanh lý hàng tồn kho hoặc các
khoản phải thu

You might also like