You are on page 1of 41

ĐỀ TÀI CẤP CƠ SỞ

ĐÁNH GIÁ SỰ THAY ĐỔI CÁC CHỈ SỐ CÂN NẶNG,


SỐ ĐO VÒNG EO, BMI SAU CAN THIỆP CẤY CHỈ
TRÊN BỆNH NHÂN CÓ THỪA CÂN, BÉO PHÌ

BS NGUYỄN HỮU PHƯỚC


BS VÕ THÀNH SƠN
BS LÊ THỊ THANH DUYÊN
Nội dung
Đặt vấn đề
Tổng quan tài liệu
Phương pháp nghiên cứu
Kết quả - Bàn luận
Kết luận – Kiến nghị
Đặt vấn đề
Dịch tễ

- Một thống kê của WHO năm 2016 Có hơn 1,9 tỷ


người trưởng thành từ 18 tuổi trở lên bị thừa cân trong
đó hơn 650 triệu người bị béo phì và hơn 340 triệu trẻ
em, thanh thiếu niên trong độ tuổi 5-19 bị thừa cân
hoặc béo phì

- Tại Việt Nam, theo một báo cáo của Cục y tế dự


phòng thuộc Bộ Y tế, năm 2015 tỷ lệ người trưởng
thành bị thừa cân, béo phì chiếm khoảng 25% dân số
cả nước
Đặt vấn đề
Châm cứu giảm cân

Nghiên cứu của Kim và cộng sự (2018) cũng


cho thấy hiệu quả của việc kết hợp các
phương pháp châm trong đó có nhĩ châm, thể
châm, cấy chỉ với thay đổi lối sống và tập
luyện mang lại hiệu quả giảm cân lâu dài

Nghiên cứu tổng hợp hiệu quả của cấy chỉ


trên người bệnh béo phì của Taipin Guo và
các cộng sự (2015) cũng đã cho thấy hiệu
quả của phương pháp cấy giảm cân
Đặt vấn đề
Cấy chỉ

Theo tài liệu Cấy chỉ của Lê Thị Thúy Oanh thì có 13 huyệt có hiệu
quả trong điều trị cấy chỉ giảm cân
Một số huyệt trùng
lặp ở cả 2 tài liệu
Theo phát đồ điều trị của BV YHCT TP Hồ Chí Minh thì gồm các
huyệt chung và gia giảm thêm các huyệt riêng tùy theo thể bệnh.

Cấy chỉ với công thức 10 huyệt Khí Hải, Thủy Phân, và các
Câu hỏi cặp huyệt đối xứng Thiên Xu, Tỳ Du, Lương Khâu, Túc Tam

nghiên cứu Lý (cấy 2 bên trái – phải) có tác dụng giảm cân nặng, vòng
eo và BMI trên bệnh nhân thừa cân béo phì hay không?
Đặt vấn đề
Mục tiêu tổng quát
Đánh giá sự thay đổi các chỉ số cân nặng, số đo vòng eo, BMI sau can thiệp cấy chỉ trên
bệnh nhân có thừa cân, béo phì

Mục tiêu cụ thể


- Đánh giá hiệu quả giảm cân nặng, giảm số đo vòng eo, giảm BMI của phương pháp cấy chỉ các huyệt Khí hải,
Thủy Phân, và các cặp huyệt đối xứng Thiên xu, Tỳ Du, Lương Khâu, Túc Tam lý trên bệnh nhân có thừa cân, béo phì
- So sánh sự khác biệt của các giá trị cân nặng, số đo vòng eo, BMI ở nhóm bệnh nhân được can thiệp bằng cấy chỉ
các huyệt Khí hải, Thủy Phân, và các cặp huyệt đối xứng Thiên xu, Tỳ Du, Lương Khâu, Túc Tam lý trên bệnh nhân có
thừa cân béo phì và nhóm chứng.
- Theo dõi tính an toàn của phương pháp cấy chỉ ở cả 2 nhóm
Tổng quan tài liệu

• Béo phì theo Y học hiện đại


1

• Béo phì theo Y học cổ truyền


2

• Cấy chỉ
3

• Các nghiên cứu có liên quan


4
Tổng quan tài liệu
Béo phì theo YHHĐ
Cân nặng (kg)
BMI=
Chiều cao2 (m2 )
Chỉ số BMI theo WHO Chỉ số BMI theo tiêu chuẩn Yếu tố nguy
Tình trạng dinh dưỡng
(kg/m2 ) CA – TBD (kg/m2 ) cơ
Thiếu năng lượng
BMI < 18,5
trường diễn
Bình thường 18,5 ≤ BMI < 25 18,5 ≤ BMI < 23
Thừa cân 23 ≤ BMI < 25
Số đo vòng eo
Tiền béo phì 25≤ BMI < 30 25 ≤ BMI < 30
≥ 90 cm (nam)
Béo phì độ I 30 ≤ BMI < 35 30 ≤ BMI < 35
≥ 80 cm (nữ)
Béo phì độ II 35 ≤ BMI < 40 35 ≤ BMI < 40
Béo phì độ III BMI ≥ 40 BMI ≥ 40
Tổng quan tài liệu
Béo phì theo YHHĐ
Nguyên tắc điều trị
❑ Giảm năng lượng ăn vào thông qua kiểm soát chế độ ăn
❑ Tăng năng lượng tiêu hao thông qua chế độ vận động thể lực phù hợp.
❑ Nếu chưa đạt mục đích, chỉ định thuốc và các can thiệp khác.
Mục tiêu điều trị
❑ Giảm cân nặng, giảm BMI, giảm số đo vòng eo, tỷ lệ VB/VM
❑ Cải thiện các biến chứng của béo phì như rối loạn lipid máu, đái tháo đường, tăng huyết áp…
❑ Duy trì đời sống tinh thần vui vẻ, lạc quan
Tổng quan tài liệu
Béo phì theo YHCT
❑ Những triệu chứng của bệnh béo phì được mô tả trong phạm trù chứng phì bạng
❑ Phì bạng là tình trạng tích lũy cao chỉ (cao chi-chỉ) vượt quá mức bình thường tại một
vùng hay toàn thân đến mức ảnh hưởng sức khỏe
❑ Tuy nhiên, nếu người có thể trạng hình thái mập mạp , sắc mặt tươi nhuận, tinh thần sung
mãn, lưỡi và mạch bình thường, kiểm tra không có tật bệnh nào thì không thuộc phạm vi
chứng phì bạng
❑ Thể lâm sàng: đàm trệ, thấp nhiệt, vị nhiệt, huyết ứ, thận dương hư, can thận hư,…
Tổng quan tài liệu
Béo phì theo YHCT

❑ YHCT điều trị chứng phì bạng, đàm trọc bằng nhiều phương pháp: dùng thuốc và không dùng
thuốc (châm cứu, cấy chỉ, nhĩ châm, dưỡng sinh, thực dưỡng).
❑ Việc lựa chọn một phương thuốc phù hợp phải tùy thuộc vào việc thăm khám của thầy thuốc trên
đối tượng cụ thể. Tùy từng thể bệnh mà có những phép trị khác nhau tương ứng với đó là những
bài thuốc cổ phương hay gia giảm khác nhau.
❑ Một số nghiên cứu can thiệp gần đây cho thấy hiệu quả của việc giảm cân nặng sẽ tốt hơn, kéo
dài hơn khi có sự phối hợp của nhiều phương pháp khác như cấy chỉ, châm cứu, nhĩ châm,…
Tổng quan tài liệu
Cấy chỉ
❑ Cấy chỉ hay được gọi là nhu châm, là phương pháp đưa chỉ tự tiêu vào huyệt nhằm duy trì sự kích
thích lâu dài, qua đó tạo tác dụng điều trị như châm cứu.
❑ Cấy chỉ giảm cân sẽ đưa những sợi chỉ tự tiêu catgut vào các huyệt đạo tại vùng bụng cũng như
các huyệt đạo khác trên cơ thể nhằm tạo ra kích thích đối với các cơ quan, các tuyến bài tiết để
đào thải lượng mỡ dư thừa trong cơ thể.
❑ Các sợi chỉ tiêu kích thích liên tục tại các huyệt có liên quan sẽ giúp kích thích nhu động của đại
tràng, tăng bài tiết đào thải lượng mỡ dư thừa, gia tăng chuyển hóa năng lượng giúp tiêu mỡ bụng
và toàn thân
❑ Một số huyệt cấy chỉ thường được sử dụng: lương khâu, túc tam lý, dương lăng tuyền, thiên xu,
khí hải, thủy phân, tâm âm giao, trung cực,…
Tổng quan tài liệu
Các nghiên cứu có liên quan
❑ Taipin Guo và cộng sự (2015) thực hiện một nghiên cứu tổng hợp để đánh giá một cách có hệ thống và tìm
bằng chứng thuyết phục cho hiệu quả của các phương pháp cấy chỉ đơn thuần mà không kết hợp với các liệu
pháp điều trị khác (như thực hiện chế độ ăn hay tập luyện thể dục) đối với bệnh béo phì.
 Các thông số về cân nặng, số đo vòng eo, tỷ lệ phần trăm và khối lượng mỡ cơ thể ở các nhóm can thiệp
cũng giảm đáng kể (p< 0,05) so với nhóm cấy chỉ giả hoặc không điều trị gì
❑ Wei Huang (2020) cùng cộng sự cũng đánh giá hiệu quả giảm cân nặng, giảm BMI, giảm số đo vòng eo,
chỉ số mỡ cơ thể trên các đối tượng thừa cân béo phì có BMI ≥ 23 kg/m2 sau 8 tuần điều trị bằng cấy chỉ.
 Kết quả nghiên cứu cho thấy sau 8 tuần điều trị 58/91 người tham gia, có sự thay đổi đáng kể (p < 0,05 )
về cân nặng, BMI, số đo vòng eo, sự khác biệt không liên quan đến tuổi
Tổng quan tài liệu
Các nghiên cứu có liên quan
❑ Nguyễn Trần Thọ tiến hành tại khoa YHCT – PHCN bệnh viện Quận 11 (2018) điều trị cho khoảng 155 BN,
hiệu quả đạt được:
- 72% BN (112 BN) đạt kết quả giảm cân tốt (Giảm từ 1 kg – 3kg/1 liệu trình 2 tuần), vòng eo giảm 3-6 cm/ 1
liệu trình
- 19% (29 BN) đạt kết quả giảm cân trung bình: Giảm 0,5-1kg/1 liệu trình, vòng eo giảm từ 1-3cm/1 liệu trình.
- Chỉ có 9% (14 BN) đạt hiệu quả kém: giảm <0,5kg/1 liệu trình, vòng eo giảm <1cm/ 1 liệu trình.
Phương pháp nghiên cứu

• Thiết kế và đối tượng nghiên cứu


1

2 • Liệt kê biến số

• Phương pháp thực hiện


3

• Đạo đức trong nghiên cứu


4
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế và đối tượng nghiên cứu
➢ Thử nghiệm lâm sàng, phân bố ngẫu nhiên, có nhóm chứng, thực hiện tại khoa Khám bệnh BV YHCT Long An

➢ Thời gian nghiên cứu: từ 4/2021 đến tháng 4/2022

➢ Cỡ mẫu: n = 32 đối tượng cho mỗi nhóm

𝑍 𝛼 + 𝑍1−𝛽 2 µ1 − µ2 𝑝1 + 𝑝2
n=2
1− 2 ES = 𝑝=
ES
𝜎 2

σ: độ lệch chuẩn của cân nặng trung bình xác định từ nghiên cứu trước (σ =9,8 kg) 𝑍1−𝛼 = 1,96 (với sai lầm loại 1  = 0,05)
µ1 và µ2: giá trị trung bình của cân nặng ở 2 nhóm trước và sau can thiệp (µ1=72,2 kg) 2
𝑍1−𝛽 = 0,842 (với sai lầm loại 2  = 0,2)
µ1 - µ2: hiệu quả giảm cân nặng kì vọng (10%) với tỉ lệ mất mẫu 10%
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế và đối tượng nghiên cứu
- Nhóm chứng: được điều trị bằng cấy chỉ giảm cân theo phát đồ của BV YHCT TPHCM Chia nhóm
ngẫu nhiên
- Nhóm can thiệp: được điều trị bằng cấy chỉ giảm cân các huyệt Khí Hải, Thủy Phân, và các bằng phần mềm
cặp huyệt đối xứng Thiên xu, Tỳ Du, Lương Khâu, Túc Tam lý Microsoft Excel

Tiêu chuẩn chọn bệnh Tiêu chuẩn loại trừ Tiêu chuẩn ngừng NC
▪ Đối tượng có BMI ≥ 23 kg/m2 ▪ Phụ nữ có thai, đang cho con bú, mới sinh ▪ Xuất hiện triệu chứng
theo tiêu chuẩn Châu Á – Thái dưới 12 tháng. gây khó chịu mà người
Bình Dương ▪ Bệnh nhân có tiền sử hoặc đang điều trị các tham gia NC không thể
▪ Đồng ý tham gia nghiên cứu bệnh lý mạn tính phức tạp chịu đựng được
▪ Không sử dụng biện pháp giảm ▪ Bệnh nhân đang sử dụng các thuốc có ảnh ▪ Không đồng ý tiếp tục
cân nào trong vòng 2 tháng qua hưởng tới cân nặng tham gia NC
▪ Đối tượng không đồng ý tham gia nghiên cứu.
▪ Vùng da cấy đang viêm nhiễm, dị ứng chỉ cấy
Phương pháp nghiên cứu
Liệt kê biến số
- Biến số nền

TT Tên biến TT Tên biến


1 Tuổi 6 Chiều cao
2 Giới 7 Mạch
3 Nghề nghiệp 8 Huyết áp tâm thu
4 Trình độ học vấn 9 Huyết áp tâm trương
5 Tập thể dục
Phương pháp nghiên cứu
Liệt kê biến số
- Biến số kết cuộc:

TT Tên biến Định nghĩa


Là biến định lượng, được xác định bằng cách đo trọng lượng trên cân đo, đơn vị
1 Cân nặng
kilogram
- Chỉ số BMI: là biến định lượng, được xác định bằng công thức BMI = cân nặng /
(chiều cao)2 (kg/m2)
2 BMI
- Phân loại BMI: theo tiêu chuẩn theo CA - TBD, có 6 mức độ (bình thường, thừa cân,
tiền béo phì, béo phì độ I, II, III)
Là biến định lượng. Được xác định bằng cách dùng thước dây không dãn đo tại điểm
3 Số đo vòng eo giữa khoảng cách từ bờ dưới xương sườn XII với đỉnh của xương chậu vòng quanh
eo, đơn vị (cm)
4 Tính an toàn Là biến định tính, có 2 giá trị “Có – Không”. Tai biến xảy ra trong quá trình cấy chỉ
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thực hiện

Bước 1: Sàng lọc các đối tượng tham gia nghiên cứu, tiếp nhận đối tượng đạt tiêu chuẩn

Bước 2: Lựa chọn đối tượng vào 2 nhóm dựa vào bảng chia nhóm ngẫu nhiên

Bước 3: Tiến hành can thiệp cho đối tượng ở nhóm chứng và nhóm can thiệp

Bước 4: Ghi nhận kết quả sau mỗi liệu trình 1 tuần
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thực hiện
Tiến hành can thiệp
Nhóm chứng Nhóm can thiệp
Huyệt Tỳ Du, Vị Du, Thủy Phân, Thiên xu, Đại Hoành, Quan Huyệt Khí hải, Thủy Phân, và các
nguyên, Túc Tam lý. Gia thêm huyệt theo thể bênh: huyệt Thiên xu, Tỳ Du, Lương Khâu,
+ Đàm thấp nhiệt: Khí Hải, Âm Lăng Tuyền Túc Tam lý (mỗi huyệt đều cẩy chỉ 2
+ Vị nhiệt thấp trở: Khúc Trì, Thượng Cự Hư, Hạ Cự Hư, Nội Đình bên trái – phải), tổng cộng cấy 10
+ Can uất khí trệ: Can Du, Thái Xung huyệt
+ Âm hư nội nhiệt: Thận Du, Thái Khê, Tam Âm Giao, Phục Lưu
▪ Theo dõi các biểu hiện của bệnh nhân sau cấy chỉ
▪ Hướng dẫn bệnh nhân ở cả 2 nhóm thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lý và được yêu cầu duy trì hoạt
động thể lực như thường ngày
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thực hiện
Theo dõi và ghi nhận kết quả

Giai đoạn Cả 2 nhóm nghiên cứu

T0 Ghi nhận kết quả ngày đầu tiên của liệu trình - Ở mỗi nhóm: So sánh sự khác
T1 Ghi nhận kết quả sau 1 tuần biệt giữa giai đoạn T0 và T4

T2 Ghi nhận kết quả sau 2 tuần - Ở cả 2 nhóm: Lần lượt so sánh
sự khác biệt ở mỗi giai đoạn
T3 Ghi nhận kết quả sau 3 tuần

T4 Ghi nhận kết quả sau 4 tuần


Phương pháp nghiên cứu
Đạo đức trong nghiên cứu

Qui trình xin • Giải thích rõ nguy cơ và lợi ích


chấp thuận
tình nguyện • Sử dụng biên bản ghi lại xác nhận
Đề tài nghiên cứu đã thông
Quyền lợi • Được cung cấp thông tin đầy đủ, giữ bí mật qua tại biên bản số 183/BB-BV
của người thông tin, bồi dưỡng thiệt hại
bệnh tham ngày 07/04/2021 của BV Y học cổ
gia nghiên • Chăm sóc sức khỏe, khám và điều trị biến cố, rút
cứu truyền Long An về việc Họp xét
khỏi nghiên cứu bất cứ lúc nào
duyệt đề cương NCKH năm 2021
• Tuân thủ quy trình kiểm soát nhiễm khuẩn
Quản lý rủi ro
• Quy trình xử trí tai biến
Kết quả - Bàn luận
Đặc điểm chung của đối tượng tại thời điểm trước nghiên cứu
- Nghiên cứu được thực hiện tại khoa Khám bệnh Bệnh viện Y học cổ truyền Long An từ ngày
01/04/2021 đến ngày 01/04/2022
- Số BN tham gia nghiên cứu là 88 người, trong đó hoàn thành nghiên cứu là 64 người, số BN
không hoàn thành nghiên cứu là 24 người

Đối tượng tham gia NC Đối tượng hoàn thành NC Đối tượng mất mẫu

4 (17%)
24 (27%)
32 (50%) 32 (50%)
64 (73%) 20 (83%)

Hoàn thành NC Mất mẫu Nhóm chứng Nhóm can thiệp Xin không tiếp tục Ảnh hưởng Covid-19
Kết quả - Bàn luận
Đặc điểm chung của đối tượng tại thời điểm trước nghiên cứu

Đặc điểm chung Nhóm chứng (n=32) Nhóm can thiệp (n=32) P value

< 50 tuổi 13 40,63 10 31,25


Tuổi 0,546
> = 50 tuổi 19 59,8 22 68,75
Tuổi TB 50,44 ± 11,45 52,97 ± 10,87 0,368
Nam 0 0 0 0
Giới 1,000
Nữ 32 100 32 100
Nhẹ 9 28,13 4 12,5
Trung bình 22 68,75 26 81,25
Nghề nghiệp 0,399
Nặng 1 3,13 2 6,25
Đặc biệt 0 0 0 0
Kết quả - Bàn luận
Đặc điểm chung của đối tượng tại thời điểm trước nghiên cứu

Đặc điểm chung Nhóm chứng (n=32) Nhóm can thiệp (n=32) P value

Ko biết chữ 0 0 0 0
Tiểu học 0 0 3 9.38
Học vấn
THCS 3 9,38 14 43,75 0,101
THPT 18 56,25 8 25

TC,CĐ,ĐH.. 11 34,38 7 21,88

Có 1 3,13 5 15,63
Thể dục 0,196
Không 31 96,88 27 84.38
Kết quả - Bàn luận
Đặc điểm chung của đối tượng tại thời điểm trước nghiên cứu

Đặc điểm chung Nhóm chứng (n=32) Nhóm can thiệp (n=32) P value

Chiều cao (m) 1,58 ± 0,08 1,57 ± 0,07 0,641

HA tâm thu (mmHg) 107,19 ± 11,7 103,13 ± 10.61 0,151

HA tâm trương (mmHg) 74,38 ± 5,64 73,44 ± 6.53 0,541

Mạch (lần/phút) 86,19 ± 8,4 86.19 ± 7.85 1,000


Kết quả - Bàn luận
Kết quả sau khi điều trị
Cân nặng

Nhóm chứng Nhóm can thiệp Nhóm chứng Nhóm can thiệp
Thời điểm p value 74
(n=32) (n=32) 72,81
73
T0 72,81 9,11 71,25 9,8 0,512 72 71,28
71 71,25
T1 71,28 9,17 69,78 9,9 0,532 69,81
70 69
T2 69,81 9,18 68,28 9,98 0,525 69 69,78 68,3
T3 69 9,18 67,48 9,9 0,529 68
68,28
67 67,48
T4 68,3 9,27 66,75 9,88 0,521 66 66,75
65
T0 – T4 0,000 0,000 64
63
T0 T1 T2 T3 T4
Kết quả - Bàn luận
Kết quả sau khi điều trị
BMI
Nhóm chứng Nhóm can thiệp
Nhóm chứng Nhóm can thiệp 30
Thời điểm p value
(n=32) (n=32) 29,5
29,37
T0 29,37 4,32 29,18 5,41 0,874a 29
29,18
28,76

T1 28,76 4,32 28,58 5,43 0,887a 28,5 28,17


28,58
28 27,84
T2 28,17 4,33 27,97 5,42 0,872a 27,97
27,5 27,64 27,55
T3 27,84 4,29 27,64 5,38 0,873a 27,34
27
T4 27,55 4,31 27,34 5,33 0,864a
26,5
T0 – T4 0,000 0,000 26
T0 T1 T2 T3 T4
Kết quả - Bàn luận
Kết quả sau khi điều trị
Xếp loại BMl
Nhóm chứng Nhóm can thiệp
Nhóm chứng Nhóm can thiệp
Xếp loại BMI Giá trị p
(n=32) (n=32) 100 3,13
9,38 15,63
Bình thường 0 0 0 0 90 25
Thừa cân 8 25 9 28,13 80 34,38 12,5
70 37,5 12,5
T0 Tiền béo phì 9 28,13 11 34,38 0,088
60 25
Béo phì độ I 12 37,5 4 12,5 50 25
34,38
Béo phì độ II 3 9,38 8 25 40 28,13 18,75
Bình thường 6 18,75 9 28,13 30 18,75
20
Thừa cân 6 18,75 6 18,75 25 28,13 28,13
10 18,75
T4 Tiền béo phì 8 25 8 25 0 0 0
0,172
T0 T4 T0 T4
Béo phì độ I 11 34,38 4 12,5
Béo phì độ II 1 3,13 5 15,63 Bình thường Thừa cân Tiền béo phì
Béo phì độ I Béo phì độ II
T0 – T4 0,044 0,019
Kết quả - Bàn luận
Kết quả sau khi điều trị
Vòng eo
Nhóm chứng Nhóm can thiệp
Nhóm chứng Nhóm can thiệp
Thời điểm p value 105
(n=32) (n=32)
100 99,19
T0 96,94 12,07 99,19 10,06 0,421
95,66
T1 93,44 12,06 95,66 10,03 0,427 95 96,94 92,97
93,44 90,44
T2 90,91 12,08 92,97 10,26 0,464
90 90,91
T3 88,09 12,31 90,44 10,25 0,411 88,44
88,09 86,22
85
T4 86,22 12,36 88,44 10,01 0,433
80
T0 – T4 0,000 0,000
75
T0 T1 T2 T3 T4
Kết quả - Bàn luận
Kết quả sau khi điều trị
Tính an toàn

Nhóm chứng (n=32) Nhóm can thiệp (n=32)

Đau 0 0 0 0
Sưng 0 0 0 0 Cả 2 nhóm đều ghi nhận BN đều
Ngứa 0 0 0 0
Các dấu an toàn trong suốt quá trình điều trị
Viêm không
hiệu 0 0 0 0
nhiễm trùng
không
Nhiễm trùng 0 0 0 0
an toàn
Tổn thương TK 0 0 0 0
Vựng châm 0 0 0 0
Khác 0 0 0 0
Kết quả - Bàn luận
Điểm mạnh, hạn chế và khó khăn khi tiến hành nghiên cứu
Điểm mạnh
- Nghiên cứu của chúng tôi là nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng nên kết quả có giá trị nhất
về mặt y học thực chứng.
- Chứng minh phương pháp cấy chỉ, một phương pháp điều trị không dùng thuốc YHCT có hiệu quả
trong điều trị bệnh lý thừa cân béo phì
- Đánh giá lại hiệu quả trong việc lựa chọn huyệt cấy chỉ. Nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra rằng việc lựa
chọn những bộ huyệt khác nhau không có khác biệt có ý nghĩa thống kê đối với kết quả điều trị, đánh
giá qua chỉ số cân nặng, BMI và chỉ số vòng eo
Kết quả - Bàn luận
Điểm mạnh, hạn chế và khó khăn khi tiến hành nghiên cứu
Hạn chế
- Nghiên cứu của chúng tôi chỉ thực hiện ở một trung tâm nên tính khái quát của nghiên cứu không cao.
- Cỡ mẫu của nghiên cứu 100% là NB nữ do đó không thể đánh giá hiệu quả trên đối tượng NB là nam
- Kết quả nghiên cứu của chúng thôi cho thấy nếu kéo dài thêm thời gian nghiên cứu thì có thể kì vọng
mang lại hiệu quả điều trị cao hơn ở cả 2 nhóm
- Chưa có xét nghiệm Biland lipid để đánh giá hiệu quả một cách khách quan hơn
Kết quả - Bàn luận
Điểm mạnh, hạn chế và khó khăn khi tiến hành nghiên cứu
Khó khăn
- Ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 trong thời gian dài, nghiên cứu của chúng tôi bị mất mẫu và không
đủ mẫu để đảm bảo ý nghĩa thống kê trong nghiên cứu
- Do thời gian theo dõi trên mỗi NB khá dài 4 tuần liên tục nên hạn chế mẫu BN tham gia nghiên cứu
- Chỉ có những NB nữ có nhu cầu tham gia nghiên cứu
- Dữ liệu nghiên cứu sẽ phát sinh liên tục trong suốt thời gian nghiên cứu. Nghiên cứu yêu cầu nhân viên
y tế trực tiếp tham gia cần theo dõi, giám sát và đánh giá hiệu quả điều trị
Kết quả - Bàn luận
Tính ứng dụng và khả năng khái quát
Tính ứng dụng
- Đơn giản hơn về số huyệt nhưng vẫn đảm bảo hiêu quả điều trị và
- Các huyệt được chọn đều nằm ở những vị trí dễ dàng xác định.
- Dễ dàng thực hiện đối với NB được chẩn đoán thừa cân béo phì sau khi các nhân viên y tế được tập
huấn về các chọn huyệt phù hợp.
Khả năng khái quát hoá
- Nghiên cứu cấy chỉ giảm chỉ số Biland lipid,
- Cấy chỉ phối hợp xoa bóp bấm huyệt điều trị giảm cân.
- So sánh với việc sử dụng các loại thuốc YHHĐ điều trị thừa cân béo phì hoặc có những công trình nghiên
cứu phối hợp để tăng hiệu quả điều trị.
Kết luận - Kiến nghị
Kết luận
➢ Đánh giá chỉ số cân nặng, chỉ số BMI và chỉ số vòng eo ở nhóm chứng và nhóm can thiệp sau 4
tuần điều trị khác biệt đều có ý nghĩa thống kê, cụ thể:
+ Chỉ số cân nặng giảm trung bình 4,5 kg ở nhóm chứng và 4,9 kg ở nhóm can thiệp.
+ Chỉ số BMI giảm trung bình 2 điểm ở cả 2 nhóm, trong đó xếp loại BMI ở nhóm chứng từ 0% tăng
lên 18,75% người không thừa cân béo phì, tương tự ở nhóm can thiệp là 28,13%.
+ Chỉ số vòng eo giảm trung bình 10 cm ở cả 2 nhóm
➢ So sánh sự khác biệt giữa nhóm can thiệp và nhóm chứng: Nghiên cứu không ghi nhận bất kì sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê ở cả 2 nhóm sau 4 tuần điều trị.
➢ Tính an toàn: Không ghi nhận có trường hợp phát hiện dấu hiệu không an toàn ở cả 2 nhóm sau 4
tuần can thiệp
Kết luận - Kiến nghị
Kiến nghị
- Kéo dài thời gian nghiên cứu để có những đánh giá rõ ràng và chi tiết hơn sự khác biệt của 2
nhóm.
- Bổ sung theo dõi chỉ số Bilan lipid trước và sau can thiệp (Cholesterol, Trigglycerid, HLD, LDL)
- So sánh với phương pháp châm cứu khác là nhĩ châm
Tài liệu tham khảo
Tiếng Việt
1. Nguyễn Thị Bay (2007) Bệnh béo phì. Bệnh học và điều trị nội khoa (Kết hợp đông tây y). NXB Y học, Hà Nội, tr. 367-378.

2. Huỳnh Thanh Bình (2004) Rối loạn chuyển hóa lipid. Miễn dịch sinh lý bệnh. Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh, NXB Y học, tr.145
- 155.

3. Nguyễn Văn Đàn (2019) Nhĩ châm. Châm cứu học. NXB Y học, Bộ môn châm cứu, Đại học y dược thành phố Hồ Chí Minh, tr. 94
-111.

4. Phan Quan Chí Hiếu (2007) Châm cứu học, NXB Y Học, Hà Nội, tr 222-228.

5. Nguyễn Đức Hinh (2012) Hoạt dộng thể lực trong phòng và điều trị bệnh, NXB Y học, Hà Nội, tr. 519-520.

7. Cao Thị Thu Hương (2018) Phòng chống thừa cân béo phì ở trẻ nhỏ, http://viendinhduong.vn/vi/tin-tuc---su-kien-noi-bat/phong-
chong-thua-can---beo-phi-o-tre-nho.html, truy cập ngày 4/7 2020.
Tài liệu tham khảo
Tiếng Anh
8. J. P. Foreyt, Mitchell, R. E., Garner, D. T., Gee, M., Scott, L. W., & Gotto, A. M. (1982) Behavioral treatment of obesity: Results
and limitations. Behavior Therapy. pp. 153-161.

9. Terry Oleson (2003) Auriculotherapy Manual: Chinese & Western Systems of Ear Acupuncture, Churchill Livingstone, pp. 10-12,
266, 273.

Obes Rev, 19 (11), pp. 1585-1596.

10. Y. M. Zhong, X. C. Luo, Y. Chen, D. L. Lai, W. T. Lu, Y. N. Shang, et al. (2020) "Acupuncture versus sham acupuncture for
simple obesity: a systematic review and meta-analysis". Postgrad Med J, 96 (1134), pp. 221-227.

11. C. Baigent, L. Blackwell, J. Emberson, L. E. Holland, C. Reith, N. Bhala, et al. (2010) "Efficacy and safety of more intensive
lowering of LDL cholesterol: a meta-analysis of data from 170,000 participants in 26 randomised trials". Lancet, 376 (9753), pp.
1670-81.
Cám ơn quý đồng nghiệp
đã lắng nghe

You might also like