Professional Documents
Culture Documents
Theo tài liệu Cấy chỉ của Lê Thị Thúy Oanh thì có 13 huyệt có hiệu
quả trong điều trị cấy chỉ giảm cân
Một số huyệt trùng
lặp ở cả 2 tài liệu
Theo phát đồ điều trị của BV YHCT TP Hồ Chí Minh thì gồm các
huyệt chung và gia giảm thêm các huyệt riêng tùy theo thể bệnh.
Cấy chỉ với công thức 10 huyệt Khí Hải, Thủy Phân, và các
Câu hỏi cặp huyệt đối xứng Thiên Xu, Tỳ Du, Lương Khâu, Túc Tam
nghiên cứu Lý (cấy 2 bên trái – phải) có tác dụng giảm cân nặng, vòng
eo và BMI trên bệnh nhân thừa cân béo phì hay không?
Đặt vấn đề
Mục tiêu tổng quát
Đánh giá sự thay đổi các chỉ số cân nặng, số đo vòng eo, BMI sau can thiệp cấy chỉ trên
bệnh nhân có thừa cân, béo phì
• Cấy chỉ
3
❑ YHCT điều trị chứng phì bạng, đàm trọc bằng nhiều phương pháp: dùng thuốc và không dùng
thuốc (châm cứu, cấy chỉ, nhĩ châm, dưỡng sinh, thực dưỡng).
❑ Việc lựa chọn một phương thuốc phù hợp phải tùy thuộc vào việc thăm khám của thầy thuốc trên
đối tượng cụ thể. Tùy từng thể bệnh mà có những phép trị khác nhau tương ứng với đó là những
bài thuốc cổ phương hay gia giảm khác nhau.
❑ Một số nghiên cứu can thiệp gần đây cho thấy hiệu quả của việc giảm cân nặng sẽ tốt hơn, kéo
dài hơn khi có sự phối hợp của nhiều phương pháp khác như cấy chỉ, châm cứu, nhĩ châm,…
Tổng quan tài liệu
Cấy chỉ
❑ Cấy chỉ hay được gọi là nhu châm, là phương pháp đưa chỉ tự tiêu vào huyệt nhằm duy trì sự kích
thích lâu dài, qua đó tạo tác dụng điều trị như châm cứu.
❑ Cấy chỉ giảm cân sẽ đưa những sợi chỉ tự tiêu catgut vào các huyệt đạo tại vùng bụng cũng như
các huyệt đạo khác trên cơ thể nhằm tạo ra kích thích đối với các cơ quan, các tuyến bài tiết để
đào thải lượng mỡ dư thừa trong cơ thể.
❑ Các sợi chỉ tiêu kích thích liên tục tại các huyệt có liên quan sẽ giúp kích thích nhu động của đại
tràng, tăng bài tiết đào thải lượng mỡ dư thừa, gia tăng chuyển hóa năng lượng giúp tiêu mỡ bụng
và toàn thân
❑ Một số huyệt cấy chỉ thường được sử dụng: lương khâu, túc tam lý, dương lăng tuyền, thiên xu,
khí hải, thủy phân, tâm âm giao, trung cực,…
Tổng quan tài liệu
Các nghiên cứu có liên quan
❑ Taipin Guo và cộng sự (2015) thực hiện một nghiên cứu tổng hợp để đánh giá một cách có hệ thống và tìm
bằng chứng thuyết phục cho hiệu quả của các phương pháp cấy chỉ đơn thuần mà không kết hợp với các liệu
pháp điều trị khác (như thực hiện chế độ ăn hay tập luyện thể dục) đối với bệnh béo phì.
Các thông số về cân nặng, số đo vòng eo, tỷ lệ phần trăm và khối lượng mỡ cơ thể ở các nhóm can thiệp
cũng giảm đáng kể (p< 0,05) so với nhóm cấy chỉ giả hoặc không điều trị gì
❑ Wei Huang (2020) cùng cộng sự cũng đánh giá hiệu quả giảm cân nặng, giảm BMI, giảm số đo vòng eo,
chỉ số mỡ cơ thể trên các đối tượng thừa cân béo phì có BMI ≥ 23 kg/m2 sau 8 tuần điều trị bằng cấy chỉ.
Kết quả nghiên cứu cho thấy sau 8 tuần điều trị 58/91 người tham gia, có sự thay đổi đáng kể (p < 0,05 )
về cân nặng, BMI, số đo vòng eo, sự khác biệt không liên quan đến tuổi
Tổng quan tài liệu
Các nghiên cứu có liên quan
❑ Nguyễn Trần Thọ tiến hành tại khoa YHCT – PHCN bệnh viện Quận 11 (2018) điều trị cho khoảng 155 BN,
hiệu quả đạt được:
- 72% BN (112 BN) đạt kết quả giảm cân tốt (Giảm từ 1 kg – 3kg/1 liệu trình 2 tuần), vòng eo giảm 3-6 cm/ 1
liệu trình
- 19% (29 BN) đạt kết quả giảm cân trung bình: Giảm 0,5-1kg/1 liệu trình, vòng eo giảm từ 1-3cm/1 liệu trình.
- Chỉ có 9% (14 BN) đạt hiệu quả kém: giảm <0,5kg/1 liệu trình, vòng eo giảm <1cm/ 1 liệu trình.
Phương pháp nghiên cứu
2 • Liệt kê biến số
𝑍 𝛼 + 𝑍1−𝛽 2 µ1 − µ2 𝑝1 + 𝑝2
n=2
1− 2 ES = 𝑝=
ES
𝜎 2
σ: độ lệch chuẩn của cân nặng trung bình xác định từ nghiên cứu trước (σ =9,8 kg) 𝑍1−𝛼 = 1,96 (với sai lầm loại 1 = 0,05)
µ1 và µ2: giá trị trung bình của cân nặng ở 2 nhóm trước và sau can thiệp (µ1=72,2 kg) 2
𝑍1−𝛽 = 0,842 (với sai lầm loại 2 = 0,2)
µ1 - µ2: hiệu quả giảm cân nặng kì vọng (10%) với tỉ lệ mất mẫu 10%
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế và đối tượng nghiên cứu
- Nhóm chứng: được điều trị bằng cấy chỉ giảm cân theo phát đồ của BV YHCT TPHCM Chia nhóm
ngẫu nhiên
- Nhóm can thiệp: được điều trị bằng cấy chỉ giảm cân các huyệt Khí Hải, Thủy Phân, và các bằng phần mềm
cặp huyệt đối xứng Thiên xu, Tỳ Du, Lương Khâu, Túc Tam lý Microsoft Excel
Tiêu chuẩn chọn bệnh Tiêu chuẩn loại trừ Tiêu chuẩn ngừng NC
▪ Đối tượng có BMI ≥ 23 kg/m2 ▪ Phụ nữ có thai, đang cho con bú, mới sinh ▪ Xuất hiện triệu chứng
theo tiêu chuẩn Châu Á – Thái dưới 12 tháng. gây khó chịu mà người
Bình Dương ▪ Bệnh nhân có tiền sử hoặc đang điều trị các tham gia NC không thể
▪ Đồng ý tham gia nghiên cứu bệnh lý mạn tính phức tạp chịu đựng được
▪ Không sử dụng biện pháp giảm ▪ Bệnh nhân đang sử dụng các thuốc có ảnh ▪ Không đồng ý tiếp tục
cân nào trong vòng 2 tháng qua hưởng tới cân nặng tham gia NC
▪ Đối tượng không đồng ý tham gia nghiên cứu.
▪ Vùng da cấy đang viêm nhiễm, dị ứng chỉ cấy
Phương pháp nghiên cứu
Liệt kê biến số
- Biến số nền
Bước 1: Sàng lọc các đối tượng tham gia nghiên cứu, tiếp nhận đối tượng đạt tiêu chuẩn
Bước 2: Lựa chọn đối tượng vào 2 nhóm dựa vào bảng chia nhóm ngẫu nhiên
Bước 3: Tiến hành can thiệp cho đối tượng ở nhóm chứng và nhóm can thiệp
Bước 4: Ghi nhận kết quả sau mỗi liệu trình 1 tuần
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thực hiện
Tiến hành can thiệp
Nhóm chứng Nhóm can thiệp
Huyệt Tỳ Du, Vị Du, Thủy Phân, Thiên xu, Đại Hoành, Quan Huyệt Khí hải, Thủy Phân, và các
nguyên, Túc Tam lý. Gia thêm huyệt theo thể bênh: huyệt Thiên xu, Tỳ Du, Lương Khâu,
+ Đàm thấp nhiệt: Khí Hải, Âm Lăng Tuyền Túc Tam lý (mỗi huyệt đều cẩy chỉ 2
+ Vị nhiệt thấp trở: Khúc Trì, Thượng Cự Hư, Hạ Cự Hư, Nội Đình bên trái – phải), tổng cộng cấy 10
+ Can uất khí trệ: Can Du, Thái Xung huyệt
+ Âm hư nội nhiệt: Thận Du, Thái Khê, Tam Âm Giao, Phục Lưu
▪ Theo dõi các biểu hiện của bệnh nhân sau cấy chỉ
▪ Hướng dẫn bệnh nhân ở cả 2 nhóm thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lý và được yêu cầu duy trì hoạt
động thể lực như thường ngày
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thực hiện
Theo dõi và ghi nhận kết quả
T0 Ghi nhận kết quả ngày đầu tiên của liệu trình - Ở mỗi nhóm: So sánh sự khác
T1 Ghi nhận kết quả sau 1 tuần biệt giữa giai đoạn T0 và T4
T2 Ghi nhận kết quả sau 2 tuần - Ở cả 2 nhóm: Lần lượt so sánh
sự khác biệt ở mỗi giai đoạn
T3 Ghi nhận kết quả sau 3 tuần
Đối tượng tham gia NC Đối tượng hoàn thành NC Đối tượng mất mẫu
4 (17%)
24 (27%)
32 (50%) 32 (50%)
64 (73%) 20 (83%)
Hoàn thành NC Mất mẫu Nhóm chứng Nhóm can thiệp Xin không tiếp tục Ảnh hưởng Covid-19
Kết quả - Bàn luận
Đặc điểm chung của đối tượng tại thời điểm trước nghiên cứu
Đặc điểm chung Nhóm chứng (n=32) Nhóm can thiệp (n=32) P value
Đặc điểm chung Nhóm chứng (n=32) Nhóm can thiệp (n=32) P value
Ko biết chữ 0 0 0 0
Tiểu học 0 0 3 9.38
Học vấn
THCS 3 9,38 14 43,75 0,101
THPT 18 56,25 8 25
Có 1 3,13 5 15,63
Thể dục 0,196
Không 31 96,88 27 84.38
Kết quả - Bàn luận
Đặc điểm chung của đối tượng tại thời điểm trước nghiên cứu
Đặc điểm chung Nhóm chứng (n=32) Nhóm can thiệp (n=32) P value
Nhóm chứng Nhóm can thiệp Nhóm chứng Nhóm can thiệp
Thời điểm p value 74
(n=32) (n=32) 72,81
73
T0 72,81 9,11 71,25 9,8 0,512 72 71,28
71 71,25
T1 71,28 9,17 69,78 9,9 0,532 69,81
70 69
T2 69,81 9,18 68,28 9,98 0,525 69 69,78 68,3
T3 69 9,18 67,48 9,9 0,529 68
68,28
67 67,48
T4 68,3 9,27 66,75 9,88 0,521 66 66,75
65
T0 – T4 0,000 0,000 64
63
T0 T1 T2 T3 T4
Kết quả - Bàn luận
Kết quả sau khi điều trị
BMI
Nhóm chứng Nhóm can thiệp
Nhóm chứng Nhóm can thiệp 30
Thời điểm p value
(n=32) (n=32) 29,5
29,37
T0 29,37 4,32 29,18 5,41 0,874a 29
29,18
28,76
Đau 0 0 0 0
Sưng 0 0 0 0 Cả 2 nhóm đều ghi nhận BN đều
Ngứa 0 0 0 0
Các dấu an toàn trong suốt quá trình điều trị
Viêm không
hiệu 0 0 0 0
nhiễm trùng
không
Nhiễm trùng 0 0 0 0
an toàn
Tổn thương TK 0 0 0 0
Vựng châm 0 0 0 0
Khác 0 0 0 0
Kết quả - Bàn luận
Điểm mạnh, hạn chế và khó khăn khi tiến hành nghiên cứu
Điểm mạnh
- Nghiên cứu của chúng tôi là nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng nên kết quả có giá trị nhất
về mặt y học thực chứng.
- Chứng minh phương pháp cấy chỉ, một phương pháp điều trị không dùng thuốc YHCT có hiệu quả
trong điều trị bệnh lý thừa cân béo phì
- Đánh giá lại hiệu quả trong việc lựa chọn huyệt cấy chỉ. Nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra rằng việc lựa
chọn những bộ huyệt khác nhau không có khác biệt có ý nghĩa thống kê đối với kết quả điều trị, đánh
giá qua chỉ số cân nặng, BMI và chỉ số vòng eo
Kết quả - Bàn luận
Điểm mạnh, hạn chế và khó khăn khi tiến hành nghiên cứu
Hạn chế
- Nghiên cứu của chúng tôi chỉ thực hiện ở một trung tâm nên tính khái quát của nghiên cứu không cao.
- Cỡ mẫu của nghiên cứu 100% là NB nữ do đó không thể đánh giá hiệu quả trên đối tượng NB là nam
- Kết quả nghiên cứu của chúng thôi cho thấy nếu kéo dài thêm thời gian nghiên cứu thì có thể kì vọng
mang lại hiệu quả điều trị cao hơn ở cả 2 nhóm
- Chưa có xét nghiệm Biland lipid để đánh giá hiệu quả một cách khách quan hơn
Kết quả - Bàn luận
Điểm mạnh, hạn chế và khó khăn khi tiến hành nghiên cứu
Khó khăn
- Ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 trong thời gian dài, nghiên cứu của chúng tôi bị mất mẫu và không
đủ mẫu để đảm bảo ý nghĩa thống kê trong nghiên cứu
- Do thời gian theo dõi trên mỗi NB khá dài 4 tuần liên tục nên hạn chế mẫu BN tham gia nghiên cứu
- Chỉ có những NB nữ có nhu cầu tham gia nghiên cứu
- Dữ liệu nghiên cứu sẽ phát sinh liên tục trong suốt thời gian nghiên cứu. Nghiên cứu yêu cầu nhân viên
y tế trực tiếp tham gia cần theo dõi, giám sát và đánh giá hiệu quả điều trị
Kết quả - Bàn luận
Tính ứng dụng và khả năng khái quát
Tính ứng dụng
- Đơn giản hơn về số huyệt nhưng vẫn đảm bảo hiêu quả điều trị và
- Các huyệt được chọn đều nằm ở những vị trí dễ dàng xác định.
- Dễ dàng thực hiện đối với NB được chẩn đoán thừa cân béo phì sau khi các nhân viên y tế được tập
huấn về các chọn huyệt phù hợp.
Khả năng khái quát hoá
- Nghiên cứu cấy chỉ giảm chỉ số Biland lipid,
- Cấy chỉ phối hợp xoa bóp bấm huyệt điều trị giảm cân.
- So sánh với việc sử dụng các loại thuốc YHHĐ điều trị thừa cân béo phì hoặc có những công trình nghiên
cứu phối hợp để tăng hiệu quả điều trị.
Kết luận - Kiến nghị
Kết luận
➢ Đánh giá chỉ số cân nặng, chỉ số BMI và chỉ số vòng eo ở nhóm chứng và nhóm can thiệp sau 4
tuần điều trị khác biệt đều có ý nghĩa thống kê, cụ thể:
+ Chỉ số cân nặng giảm trung bình 4,5 kg ở nhóm chứng và 4,9 kg ở nhóm can thiệp.
+ Chỉ số BMI giảm trung bình 2 điểm ở cả 2 nhóm, trong đó xếp loại BMI ở nhóm chứng từ 0% tăng
lên 18,75% người không thừa cân béo phì, tương tự ở nhóm can thiệp là 28,13%.
+ Chỉ số vòng eo giảm trung bình 10 cm ở cả 2 nhóm
➢ So sánh sự khác biệt giữa nhóm can thiệp và nhóm chứng: Nghiên cứu không ghi nhận bất kì sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê ở cả 2 nhóm sau 4 tuần điều trị.
➢ Tính an toàn: Không ghi nhận có trường hợp phát hiện dấu hiệu không an toàn ở cả 2 nhóm sau 4
tuần can thiệp
Kết luận - Kiến nghị
Kiến nghị
- Kéo dài thời gian nghiên cứu để có những đánh giá rõ ràng và chi tiết hơn sự khác biệt của 2
nhóm.
- Bổ sung theo dõi chỉ số Bilan lipid trước và sau can thiệp (Cholesterol, Trigglycerid, HLD, LDL)
- So sánh với phương pháp châm cứu khác là nhĩ châm
Tài liệu tham khảo
Tiếng Việt
1. Nguyễn Thị Bay (2007) Bệnh béo phì. Bệnh học và điều trị nội khoa (Kết hợp đông tây y). NXB Y học, Hà Nội, tr. 367-378.
2. Huỳnh Thanh Bình (2004) Rối loạn chuyển hóa lipid. Miễn dịch sinh lý bệnh. Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh, NXB Y học, tr.145
- 155.
3. Nguyễn Văn Đàn (2019) Nhĩ châm. Châm cứu học. NXB Y học, Bộ môn châm cứu, Đại học y dược thành phố Hồ Chí Minh, tr. 94
-111.
4. Phan Quan Chí Hiếu (2007) Châm cứu học, NXB Y Học, Hà Nội, tr 222-228.
5. Nguyễn Đức Hinh (2012) Hoạt dộng thể lực trong phòng và điều trị bệnh, NXB Y học, Hà Nội, tr. 519-520.
7. Cao Thị Thu Hương (2018) Phòng chống thừa cân béo phì ở trẻ nhỏ, http://viendinhduong.vn/vi/tin-tuc---su-kien-noi-bat/phong-
chong-thua-can---beo-phi-o-tre-nho.html, truy cập ngày 4/7 2020.
Tài liệu tham khảo
Tiếng Anh
8. J. P. Foreyt, Mitchell, R. E., Garner, D. T., Gee, M., Scott, L. W., & Gotto, A. M. (1982) Behavioral treatment of obesity: Results
and limitations. Behavior Therapy. pp. 153-161.
9. Terry Oleson (2003) Auriculotherapy Manual: Chinese & Western Systems of Ear Acupuncture, Churchill Livingstone, pp. 10-12,
266, 273.
10. Y. M. Zhong, X. C. Luo, Y. Chen, D. L. Lai, W. T. Lu, Y. N. Shang, et al. (2020) "Acupuncture versus sham acupuncture for
simple obesity: a systematic review and meta-analysis". Postgrad Med J, 96 (1134), pp. 221-227.
11. C. Baigent, L. Blackwell, J. Emberson, L. E. Holland, C. Reith, N. Bhala, et al. (2010) "Efficacy and safety of more intensive
lowering of LDL cholesterol: a meta-analysis of data from 170,000 participants in 26 randomised trials". Lancet, 376 (9753), pp.
1670-81.
Cám ơn quý đồng nghiệp
đã lắng nghe