Professional Documents
Culture Documents
88-92 - 2751 - Danh Gia Hieu Qua Cua Vien Nang Bat VI Que Phu Ket Hop On Dien Cham Tren Benh Nhan Dau That Lung The Than Duong Hu
88-92 - 2751 - Danh Gia Hieu Qua Cua Vien Nang Bat VI Que Phu Ket Hop On Dien Cham Tren Benh Nhan Dau That Lung The Than Duong Hu
§¸nh gi¸ hiÖu qu¶ cña viªn nang B¸t vÞ quÕ phô kÕt hîp «n ®iÖn ch©m
trªn bÖnh nh©n §au th¾t lng thÓ thËn d¬ng h
TrÇn Quèc B×nh
BÖnh viÖn YHCT TW
ĐẶT VẤN ĐỀ thấp, thể thấp nhiệt, thể huyết ứ, thể thận hư. Về điều
Đau thắt lưng (ĐTL) là một chứng bệnh thường trị hội chứng đau thắt lưng, YHHĐ có nhiều phương
xảy ra trong cuộc sống hàng ngày. Trong số các pháp khác nhau, tuy nhiên các thuốc giảm đau chống
nguyên nhân của ĐTL, thoái hóa cột sống là một viêm của YHHĐ hay có một số tác dụng không mong
nguyên nhân quan trọng. Theo YHCT, ĐTL nằm trong muốn ảnh hưởng đến người bệnh. Do đó, xu hướng
phạm vi chứng Yêu thống, với các thể bệnh: thể hàn hiện nay trong điều trị hội chứng này là sử dụng các
26.7
23.3
> 3 năm 6 20.0 8 26.7
23.3
Tổng 30 50.0 30 50.0
20 Trung bình 2.1 ± 1.2 2.5 ± 1.8
13.3
p > 0.05
10 6.7 6.7 Tỷ lệ bệnh nhân bị bệnh từ 1-3 năm gặp nhiều nhất.
3.3
Tiếp theo là tỷ lệ mắc bệnh > 3 năm. Bệnh nhân mắc
0 bệnh < 1 năm đến điều trị chiếm tỷ lệ thấp. Sự khác biệt
40 - 50 51 - 60 61 - 70 71 - 80 > 80
giữa hai nhóm về thời gian mắc bệnh không có ý nghĩa
thống kê với p > 0,05.
Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân theo lứa tuổi 2 Kết quả điều trị giảm đau thắt lưng
Đối tượng nghiên cứu của cả hai nhóm tập trung ở - Kết quả thay đổi mức độ đau của hai nhóm theo
nhóm tuổi từ 40 đến 70. Trong đó, nhiều nhất là ở nhóm thang điểm VAS
51-60 tuổi. Nhóm tuổi 71-80 và >80 chiếm tỷ lệ thấp
hơn. Sự khác biệt về tuổi giữa hai nhóm bệnh nhân là 4
không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. ** 3,2
*2,93
2,9
3
40 Nam
0
Nữ N0 N15 N30
20
Bảng 3.2 Sự cải thiện độ giãn CSTL sau 30 ngày điều trị
Nhóm Nhóm NC (n=30) Nhóm C (n=30)
N0 N30 pTĐT- N0 N30 pTĐT-
Mức độ n % n % SĐT n % n % SĐT
Tốt 0 0 18 60,0 0 0 10 33,3
Khá 0 0 12 40,0 1 3.3 17 56,7
< 0.01 < 0.05
TB 27 90,0 0 0 27 90,0 3 10,0
Kém 3 10,0 0 0 2 6,7 0 0
p pSĐT(NC-Chứng) < 0,05
Cả hai nhóm NC và nhóm C đều có sự cải thiện độ giãn CSTL sau điều trị 30 ngày (p < 0,05). Nhóm NC có sự
cải thiện độ giãn CSTL sau 30 ngày điều trị tốt hơn hẳn nhóm C với p < 0,05.
- Kết quả thay đổi tầm vận động CSTL của hai nhóm
Bảng 3.3 Sự cải thiện tầm vận động CSTL sau 30 ngày điều trị
Nhóm Nhóm NC (n=30) Nhóm C (n=30)
N0 N30 pTĐT-SĐT N0 N30 pTĐT-
Mức độ n % n % n % n % SĐT
Tốt 0 0 6 20,0 0 0 3 10,0
Khá 1 3,3 23 76,7 0 0 18 60,0
< 0.01 < 0.01
TB 21 70,0 1 3,3 24 80,0 9 30,0
Kém 8 26,7 0 0 6 20,0 0 0
p pSĐT(NC-Chứng) < 0,05
Sau điều trị 30 ngày, chức năng hoạt động CSTL 1/ Đau thắt lưng thể thận dương hư, điều trị bằng
của cả hai nhóm đều cải thiện rõ rệt so với trước điều ôn điện châm các huyệt: Đại trường du, Thận du,
trị với p < 0,01. Sự cải thiện tầm vận động CSTL của Giáp tích L1 - L5, Thứ liêu, Uỷ trung kết hợp với uống
nhóm NC cao hơn hẳn so với nhóm chứng, sự khác biệt viên nang Bát vị quế phụ cho kết quả tốt hơn hẳn so
này là có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. với điều trị bằng ôn điện châm:
- Kết quả điều chung của hai nhóm: + Về mức độ đau: 100% bệnh nhân ở nhóm NC
hết hẳn đau và đau ở mức độ nhẹ, cao hơn rõ rệt so với
16 nhóm chứng. (sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p
14 13,74 <0,01):
12,07 12,36 + Độ giãn CSTL đạt mức độ tốt là 60,0% ở nhóm NC,
12
Điểm trung bình
U BIÓU M¤ ¸C TÝNH TUYÕN D¦íI HµM: NGHI£N CøU §ÆC §IÓM L¢M SµNG
Huúnh V¨n D¬ng
Khoa PhÉu thuËt Hµm MÆt, BÖnh viÖn RHM TW Tp. HCM