You are on page 1of 5

Bảng 7. So sánh các chỉ số mỡ máu của hai nhóm tiện phân lỏng nát.

n lỏng nát. Triệu chứng này tự giảm dần và hết


Nhóm Nhóm I Nhóm II sau 1 – 2 ngày. Ngoài ra không thấy xuất hiện các tác
Chỉ số (mmol/l) Chỉ số (X ± SD) Chỉ số (X ± SD) dụng khong mong muốn khác như: buồn nôn, nôn, đau
Trước ĐT 5,52 ± 0,41 5,41 ± 0,45 đầu, phát ban, hạ đường huyết
Choles Sau ĐT 3,95 ± 1,01 5,2 ± 1,52 BÀN LUẬN
TP p < 0,05 > 0,05
Nghiên cứu được tiến hành nhằm chứng minh giá trị
Trước ĐT 2,16 ± 0,45 2,49 ± 1,06
TG Sau ĐT 2,05  0,76 2,38 ± 1,03 khoa học của một bài thuốc YHCT trong điều trị cho 36
p > 0,05 > 0,05 bệnh nhân ĐTĐ týp 2. Nhóm tác giả có một số ý kiến
Trước ĐT 1,16 ± 0,36 1,11 ± 0,26 bàn luận như sau:
HDL - C Sau ĐT 1,04  0,47 1,10 ± 0,41 - Các triệu chứng cơ năng được cải thiện tốt, tỷ lệ
p > 0,05 > 0,05 THA giảm. Đó là do trong bài thuốc có các vị thiên hoa
Trước ĐT 2,63 ± 1,23 2,13 ± 1,08 phấn, hoàng liên, đan sâm, trạch tả, là những vị thuốc
LDL - C Sau ĐT 2,53  1,41 2,18 ± 1,14 đã được nhiều tác giả nghiên cứu cho rằng có tác dụng
p > 0,05 > 0,05 giảm khát, trừ nhiệt [1], [2], [3], [4]. Ngoài ra còn có
Các chỉ số TG, HDL – C, LDL – C ở cả hai nhóm sau Hoàng kỳ, Linh chi có tác dụng bổ khí, cố biểu chỉ hãn,
điều trị đều không có sự khác biệt so với trước điều trị với an thần, giãn mạch [1], [2], [3], [4].
p < 0,05. Chỉ số Cholesterol TP của nhóm I sau điều trị - Trong thành phần bài thuốc có Linh chi, một vị
giảm có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 so với trước điều thuốc đã được nghiên cứu thấy có tác dụng làm giảm
trị, còn của nhóm II không có sự khác biệt với p < 0,05 đường huyết. Vì vậy, khi kết hợp bài thuốc và 1 viên
- Nồng độ các chỉ số creatinin, ALT, AST, đường Zidenol thì có tác dụng làm ổn định đường huyết của BN
niệu, protein niệu của hai nhóm trước và sau điều trị đều ở mức đạt được mục tiêu điều trị
trong giới hạn cho phép và không có sự khác biệt KẾT LUẬN
2.3. Kết quả chung của hai nhóm Qua nghiên cứu trên 36 BN đái tháo đường týp 2
Bảng 8. Kết quả điều trị chung của hai nhóm chúng tôi có một số kết luận sau:
Nhóm Nhóm I (n = 36) Nhóm II (n = 34) p
- Bài thuốc Giáng chỉ tiêu khát linh có tác dụng hỗ trợ
Loại n % n %
A 34 94,45 31 91,18 < 0,05
điều trị đái tháo đường týp 2 làm ổn định đường huyết
B 2 5,55 3 8,82 của bệnh nhân < 7,0mg, làm hạ huyết áp trên những BN
p > 0,05 đái tháo đường có kèm tăng huyết áp, hạ Cholesterol
Sau điều trị, tỷ lệ BN đạt kết quả loại A ở nhóm I là toàn phần ở BN có kèm tăng lipid máu
94,45%; nhóm II là 91,18%. So sánh giữa hai nhóm - Chưa phát hiện thấy các tác dụng không mong
không thấy có sự khác biệt với p > 0,05 muốn của bài thuốc trên lâm sàng
Bảng 9. Kết quả điều trị theo YHCT TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nhóm Nhóm I (n = 36) Nhóm II (n = 34) p [1] Hoàng Bảo Châu (1999). Thuốc cổ truyền và ứng
Thể bệnh A B A B dụng lâm sàng. Nhà xuất bản y học, Hà Nội
TK thượng n 2 2 2 0 [2] Nguyễn Thị Bích Đào (1999). Nghiên cứu một số đặc
tiêu % 5,88 100 6,45 0 điểm lâm sàng bệnh nhân đái tháo đường týp 2. Tạp chí Y
TK trung n 18 0 16 0 < 0,05 hoc thực hành số 8
tiêu % 52,94 0 51,61 0 [3] Nguyễn Tử Siêu (2002). Y học tùng thư. Nhà xuất
TK hạ tiêu n 14 0 13 3 bản Y học
% 41,18 0 41,94 100 [4] Viện nghiên cứu Trung y Bộ Y tế Trung Quốc, Trần
p > 0,05 Văn Quảng dịch giả (1995). Đông dược học thiết yếu. Nhà
Ở thể tiêu khát tỷ lệ BN đạt kết quả tôt của cả hai xuất bản Mũi Cà Mau, TW hội THCT Việt Nam
nhóm cao hơn các thể khác: nhóm I chiếm 52,94%; [5] Claes Goran Ostenson (2003), Traditional plant
nhóm II chiếm 51,61%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê extracts (Anemarrhena asphodeloides and Gynostemma
với p < 0,05 pentaphyllum) and stimulation of insulin secretion, Dept of
Thể tiêu khát trung tiêu đạt kết quả tốt cao hơn các Molecular Medicine, Karolinska Institute, Stockholm,
thể khác ở cả hai nhóm Sweden.
3. Tác dụng không mong muốn của bài thuốc [6] Daniel W. Foster(2000). Diabetes mellitus, Harrison's
Trong quá trình điều trị có 2 bệnh nhân (5,55%) đại principles of internal medicine 14th edition, pp 2060-2080.

§¸nh gi¸ hiÖu qu¶ cña viªn nang B¸t vÞ quÕ phô kÕt hîp «n ®iÖn ch©m
trªn bÖnh nh©n §au th¾t l­ng thÓ thËn d­¬ng h­
TrÇn Quèc B×nh
BÖnh viÖn YHCT TW

ĐẶT VẤN ĐỀ thấp, thể thấp nhiệt, thể huyết ứ, thể thận hư. Về điều
Đau thắt lưng (ĐTL) là một chứng bệnh thường trị hội chứng đau thắt lưng, YHHĐ có nhiều phương
xảy ra trong cuộc sống hàng ngày. Trong số các pháp khác nhau, tuy nhiên các thuốc giảm đau chống
nguyên nhân của ĐTL, thoái hóa cột sống là một viêm của YHHĐ hay có một số tác dụng không mong
nguyên nhân quan trọng. Theo YHCT, ĐTL nằm trong muốn ảnh hưởng đến người bệnh. Do đó, xu hướng
phạm vi chứng Yêu thống, với các thể bệnh: thể hàn hiện nay trong điều trị hội chứng này là sử dụng các

88 Y häc thùc hµnh (751) - sè 2/2011


biện pháp của YHCT như châm cứu, bấm huyệt, thuốc ngày, ê ẩm, mỏi ngang thắt lưng, đau nhiều về đêm,
uống… nằm nghỉ không đỡ đau, bệnh nhân thích xoa bóp,
Viên nang ”Bát Vị Quế Phụ” do công ty dược ngại vận động
TRAPHACO sản xuất, dựa trên bài thuốc cổ phương - Mỏi gối
Bát vị, là bài thuốc kinh điển chữa chứng Thận dương - Người mệt mỏi, sắc mặt xanh, nhợt nhạt, sợ
hư. Trong thành phần bài thuốc có vị Phụ tử được trồng lạnh, chân tay lạnh
ở Sapa, Việt nam đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng và - Tiểu đêm nhiều
tính an toàn. Để đánh giá tác dụng của viên nang Bát vị - Đại tiện lỏng, nát.
quế phụ trên bệnh nhân ĐTL thể thận dương hư, chúng - Chất lưỡi nhạt màu, rêu lưỡi mỏng.
tôi tiến hành đề tài này với các mục tiêu:
- Mạch trầm nhược.
1. Đánh giá tác dụng của viên nang Bát vị quế
2.3. Tiêu chuẩn loại trừ
phụ kết hợp ôn điện châm điều trị đau thắt lưng thể
thận dương hư. - Loại trừ tất cả các trường hợp đau thắt lưng không
do thoái hóa cột sống. (Viêm đĩa đệm, Lao - Ung thư -
2. Theo dõi tác dụng không mong muốn của viên nang
Chấn thương - Dị dạng cột sống, Bệnh lý ngoài cột sống
Bát vị quế phụ kết hợp ôn điện châm.
gây đau lưng như bệnh phụ khoa, tiết niệu).
ĐỐI ƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Bệnh nhân có kèm theo các bệnh khác như: suy
1. Chất liệu nghiên cứu tim, bệnh tâm thần…
1.1 Thuốc nghiên cứu: Viên nang”Bát vị quế - Các bệnh nhân được chẩn đoán yêu thống
phụ”do Công ty cổ phần TRAPHACO sản xuất. Số nhưng không thuộc thể thận dương hư.
đăng ký VD-4449-07.
- Bệnh nhân dùng thêm các phương pháp điều trị
Thành phần cho 1 viên nang: khác.
Cao khô Phụ tử … 7,7mg (tương đương 37,7mg Phụ - Bệnh nhân không tuân thủ theo quy trình điều trị.
tử)
3. Phương pháp nghiên cứu
Bột quế… 28mg
- Nghiên cứu được thiết kế theo mô hình thử
Bột mẫu đơn bì … 84mg nghiệm lâm sàng mở có đối chứng (so sánh trước và
Cao khô hỗn hợp … 283mg sau điều trị, so sánh giữa hai nhóm).
(tương đương: Thục địa 217mg, Hoài sơn 109mg, Nhóm NC: Điều trị bằng phương pháp ôn điện
Bạch linh 82mg, Trạch tả 82mg, Sơn thù 109mg) châm kết hợp uống viên nang Bát vị quế phụ. Liều
Tá dược: Aerosil, PVP, Acid benzoic, Talc, Mg lượng thuốc: 2 viên/lần x 3 lần/ngày x 30 ngày.
stearat Công thức huyệt châm cứu: Đại trường du, Thận
1.2. Phương tiện nghiên cứu: thước đo tầm vận du, Giáp tích L1-L5, Thứ liêu, Uỷ trung. Liệu trình: 30
động CSTL, thước đo độ đau VAS, thước dây, kim phút/lần x 1 lần/ngày x 04 tuần.
châm cứu, máy điện châm, điếu ngải. Nhóm C: Điều trị bằng phương pháp ôn điện
2. Đối tượng nghiên cứu châm. Áp dụng công thức huyệt, kỹ thuật ôn điện
Gồm 60 bệnh nhân từ 40 tuổi trở lên, không phân châm và liệu trình tương tự như nhóm NC.
biệt giới tính, nghề nghiệp. Các bệnh nhân được chẩn - Các chỉ tiêu theo dõi và đánh giá:
đoán ĐTL do thoái hóa cột sống. Được điều trị nội trú tại * Lâm sàng:
khoa Châm cứu dưỡng sinh, Bệnh viện Y học cổ truyền - Mức độ đau của bệnh nhân (thang điểm VAS)
trung ương. Thời gian từ tháng 04/2010 đến tháng - Đo độ giãn CSTL (NP Schober)
10/2010. - Đo tầm vận động CSTL
2.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân theo YHHĐ - Chức năng hoạt động CSTL
Các bệnh nhân được chẩn đoán ĐTL do thoái hóa - Đánh giá hiệu quả điều trị chung
cột sống với biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng như * Cận lâm sàng: công thức máu, sinh hóa máu,
sau: nước tiểu.
- Đau vùng thắt lưng, không lan xuống đùi và chân. * Chỉ tiêu theo YHCT: Các triệu chứng điển hình
- Có các dấu hiệu thực thể của hội chứng cột và thường gặp của Hội chứng Thận dương hư, bao
sống: gồm: Đau mỏi thắt lưng, sợ lạnh, chân tay lạnh, đại
+ Điểm đau cột sống và cạnh sống tiện phân nát, tiểu đêm nhiều, ù tai, lưỡi nhợt, rêu
+ Biến dạng cột sống, có tư thế chống đau lưỡi trắng, mạch trầm nhược.
+ Hạn chế các động tác vận động CSTL (cúi, * Đánh giá tác dụng không mong muốn của thuốc:
ngửa, nghiêng, xoay) Sự xuất hiện của các triệu chứng: buồn nôn, chóng
- Không có dấu hiệu viêm, không có biểu hiện toàn mặt, mất ngủ, rối loạn tiêu hoá, dị ứng, mẩn ngứa;
thân thay đổi chỉ số mạch, huyết áp, các chỉ số xét nghiệm
- Hình ảnh chụp X-quang tư thế thẳng và nghiêng: huyết học, sinh hóa.
có ít nhất một trong ba dấu hiệu cơ bản của thoái hóa - Xử lý số liệu thu được theo phương pháp thống
cột sống: Hẹp khe đĩa đệm, Gai xương, Đặc xương. kê y sinh học của phần mềm SPSS 16.0.
2.2. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân theo YHCT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chọn bệnh nhân yêu thống thuộc thể thận dương 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
hư:
- Đau vùng ngang thắt lưng, đau mạn tính lâu

Y häc thùc hµnh (751) - sè 2/2011 89


Bảng 3.1 Phân bố theo thời gian mắc bệnh của
hai nhóm
50
Nhóm NC Thời gian Nhóm NC (n=30) Nhóm C (n=30)
Nhóm C mắc bệnh Số BN % Số BN %
40 36.7
< 1 năm 2 6.7 4 13.3
30.0 30.0 1 – 3 năm 22 73.3 18 60.0
30
Tỷ lệ %

26.7
23.3
> 3 năm 6 20.0 8 26.7
23.3
Tổng 30 50.0 30 50.0
20 Trung bình 2.1 ± 1.2 2.5 ± 1.8
13.3
p > 0.05
10 6.7 6.7 Tỷ lệ bệnh nhân bị bệnh từ 1-3 năm gặp nhiều nhất.
3.3
Tiếp theo là tỷ lệ mắc bệnh > 3 năm. Bệnh nhân mắc
0 bệnh < 1 năm đến điều trị chiếm tỷ lệ thấp. Sự khác biệt
40 - 50 51 - 60 61 - 70 71 - 80 > 80
giữa hai nhóm về thời gian mắc bệnh không có ý nghĩa
thống kê với p > 0,05.
Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân theo lứa tuổi 2 Kết quả điều trị giảm đau thắt lưng
Đối tượng nghiên cứu của cả hai nhóm tập trung ở - Kết quả thay đổi mức độ đau của hai nhóm theo
nhóm tuổi từ 40 đến 70. Trong đó, nhiều nhất là ở nhóm thang điểm VAS
51-60 tuổi. Nhóm tuổi 71-80 và >80 chiếm tỷ lệ thấp
hơn. Sự khác biệt về tuổi giữa hai nhóm bệnh nhân là 4
không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. ** 3,2
*2,93
2,9
3

Số điểm trung bình


2,57
80 1,97
1,9 Nhóm NC
2
56.7 Nhóm C
60 53.3
43.3 46.7 1
Tỷ lệ %

40 Nam
0
Nữ N0 N15 N30
20

Biểu đồ 3.3 Sự cải thiện mức độ đau tính theo điểm


0
Nhóm NC Nhóm C
TB
Ghi chú:
* Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Biểu đồ 3.2 Phân bố bệnh nhân theo giới ** Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,01.
Sự khác biệt về giới giữa hai nhóm bệnh nhân là Nhóm NC có số điểm trung bình đánh giá mức độ
không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. đau sau 15 ngày và 30 ngày điều trị cao hơn hẳn nhóm
C, tương ứng với mức độ giảm đau tốt hơn. Sự khác
biệt về mức độ giảm đau giữa hai nhóm có ý nghĩa
thống kê với p < 0,01.
- Kết quả thay đổi độ giãn CSTL của hai nhóm

Bảng 3.2 Sự cải thiện độ giãn CSTL sau 30 ngày điều trị
Nhóm Nhóm NC (n=30) Nhóm C (n=30)
N0 N30 pTĐT- N0 N30 pTĐT-
Mức độ n % n % SĐT n % n % SĐT
Tốt 0 0 18 60,0 0 0 10 33,3
Khá 0 0 12 40,0 1 3.3 17 56,7
< 0.01 < 0.05
TB 27 90,0 0 0 27 90,0 3 10,0
Kém 3 10,0 0 0 2 6,7 0 0
p pSĐT(NC-Chứng) < 0,05
Cả hai nhóm NC và nhóm C đều có sự cải thiện độ giãn CSTL sau điều trị 30 ngày (p < 0,05). Nhóm NC có sự
cải thiện độ giãn CSTL sau 30 ngày điều trị tốt hơn hẳn nhóm C với p < 0,05.
- Kết quả thay đổi tầm vận động CSTL của hai nhóm
Bảng 3.3 Sự cải thiện tầm vận động CSTL sau 30 ngày điều trị
Nhóm Nhóm NC (n=30) Nhóm C (n=30)
N0 N30 pTĐT-SĐT N0 N30 pTĐT-
Mức độ n % n % n % n % SĐT
Tốt 0 0 6 20,0 0 0 3 10,0
Khá 1 3,3 23 76,7 0 0 18 60,0
< 0.01 < 0.01
TB 21 70,0 1 3,3 24 80,0 9 30,0
Kém 8 26,7 0 0 6 20,0 0 0
p pSĐT(NC-Chứng) < 0,05

90 Y häc thùc hµnh (751) - sè 2/2011


Sau điều trị 30 ngày, tầm vận động CSTL của cả hai nhóm đều cải thiện rõ rệt so với trước điều trị với p <
0,01. Nhóm NC có sự cải thiện độ giãn CSTL cao hơn hẳn so với nhóm C với p < 0,05.
- Kết quả sự cải thiện chức năng hoạt động CSTL của hai nhóm
Bảng 3.4. Sự cải thiện các chức năng hoạt động CSTL sau 30 ngày
Nhóm Nhóm NC (n=30) Nhóm C (n=30)
N0 N30 pTĐT- N0 N30 pTĐT-
Mức độ n % n % SĐT n % n % SĐT
Tốt 0 0 23 76,7 0 0 13 43,3
Khá 4 13,3 7 23,3 2 6,7 16 53,3
< 0.01 < 0.01
TB 25 83,3 0 0 27 90,0 1 3,3
Kém 1 3,3 0 0 1 3,3 0 0
p pSĐT(NC-Chứng) < 0,01

Sau điều trị 30 ngày, chức năng hoạt động CSTL 1/ Đau thắt lưng thể thận dương hư, điều trị bằng
của cả hai nhóm đều cải thiện rõ rệt so với trước điều ôn điện châm các huyệt: Đại trường du, Thận du,
trị với p < 0,01. Sự cải thiện tầm vận động CSTL của Giáp tích L1 - L5, Thứ liêu, Uỷ trung kết hợp với uống
nhóm NC cao hơn hẳn so với nhóm chứng, sự khác biệt viên nang Bát vị quế phụ cho kết quả tốt hơn hẳn so
này là có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. với điều trị bằng ôn điện châm:
- Kết quả điều chung của hai nhóm: + Về mức độ đau: 100% bệnh nhân ở nhóm NC
hết hẳn đau và đau ở mức độ nhẹ, cao hơn rõ rệt so với
16 nhóm chứng. (sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p
14 13,74 <0,01):
12,07 12,36 + Độ giãn CSTL đạt mức độ tốt là 60,0% ở nhóm NC,
12
Điểm trung bình

10,14 nhóm C là 33,3% (sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với


10 p < 0,01).
7,677,77 Nhóm NC
8 + Tầm vận động CSTL đạt mức độ tốt và khá là
Nhóm C 96,7% ở nhóm NC và 70,0% ở nhóm C (sự khác biệt có
6
4
ý nghĩa thống kê với p < 0,05).
+ Chức năng vận động CSTL đạt mức độ tốt của
2
nhóm NC là 76,7% nhóm C là 43,3% (sự khác biệt có
0 ý nghĩa thống kê với p < 0,05).
N0 N15 N30 2/ Phương pháp điều trị đau thắt lưng bằng ôn điện
châm kết hợp với uống viên nang Bát vị quế phụ không
Biểu đồ 3.4. Kết quả điều trị chung của hai nhóm tính gây ra các tác dụng không mong muốn: các xét nghiệm
theo điểm trung bình huyết học, sinh hóa máu và xét nghiệm nước tiểu không
Tổng điểm trung bình của nhóm NC sau 15 ngày thay đổi tại các thời điểm trước và sau điều trị. Trong
điều trị tăng từ 7,67 lên 12,07 sau 15 ngày điều trị và đạt quá trình điều trị, không có bệnh nhân nào phải ngừng
13,74 sau 30 ngày điều trị, cao hơn hẳn so với nhóm uống thuốc.
chứng là 12,36. Sự khác biệt này là có ý nghĩa thống kê Summary
với p < 0,01. Evaluation on the effect of”Bat vi que
- Theo dõi tác dụng không mong muốn của viên phu”capsule combined with warm electro-
nang Bát vị quế phụ acupuncture in patients with low back pain, Yang
Bảng 3.6. Theo dõi tác dụng không mong muốn của viên kidney deficiency type
nang Bát vị quế phụ Bat vi que phu capsule was manufactured by
TRAPHACO JSC, based on Bat vi, the classical
Triệu chứng Nhóm NC (n=30) formula used to treat the Kidney Yang deficiency
D15 D30 syndrome. The clinical trial was conducted in 60
RLTH, buồn nôn n % n % patients with low back pain, kidney yang deficiency
Chóng mặt 0 0 0 0 type, were devided into 2 groups. The study group
Mất ngủ 0 0 0 0 (n=30) was treated by Bat vi que phu capsule
Mẩn ngứa 0 0 0 0 combined with warm electro-acupuncture while the
Khác 0 0 0 0 control group (n=30) was treated by warm electro-
acupuncture merely. The result showed that Bat vi
Sau 30 ngày điều trị, bệnh nhân ở nhóm NC không que phu capsule was effective in the treatment of low
thấy xuất hiện các tác dụng không mong muốn như: rối back pain, kidney yang deficiency type. The rate of
loạn tiêu hóa, buồn nôn, mất ngủ, chóng mặt, mẩn good and fairly good results in study group was 100%,
ngứa. Không có bệnh nhân nào trong nhóm nghiên cứu higher than that of control group which was 83.3%.
phải ngừng uống thuốc. The typical symptoms of Kidney Yang deficiency
KẾT LUẬN syndrome such as cold sensation, loose stool, pale
Qua nghiên cứu điều trị 30 bệnh nhân đau thắt tongue with white coating, weak and deep pulse…
lưng thể Thận dương hư bằng ôn điện châm kết hợp were significantly improved in study group after
với uống viên nang Bát vị quế phụ, chúng tôi rút ra treatment.
những kết luận sau: Keywords: Bat vi que phu, TRAPHACO

Y häc thùc hµnh (751) - sè 2/2011 91


TÀI LIỆU THAM KHẢO Sách dịch, Nhà xuất bản Cà Mau, tr. 274-279.
1. Trần Ngọc Ân (2002),”Đau vùng thắt lưng”, Bệnh 5. Đỗ Tất Lợi (1999), Cây thuốc và vị thuốc Việt Nam,
thấp khớp, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr 374 - 395. Nhà xuất bản Y học
2. Vũ Quang Bích (2001), Phòng và chữa các 6. Nguyễn Tài Thu, Trần Thúy (1997), Châm cứu
chứng bệnh đau lưng, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr sau đại học, Nhà xuất bản Y học Hà Nội, tr 246-248.
11. 7. Anderson GJB (1999),”Epidemiologic features of
3. Bùi Hồng Cường (2007), Nghiên cứu chế biến, chronic low back pain", Lancet, 354: 581-5.
thành phần hóa học, và tác dụng sinh học của phụ tử từ 8. Mounce. K (2002),”Back pain", Rheumatology,
cây Ô đầu trồng ở Sapa (Aconitum carmichaelii Debx. 41: 1-5
var. carmichaelii), Luận án tiến sỹ dược học, Viện Dược 9. Valal Y.P. (1998), §au th¾t l­ng, Héi th¶o khoa
liệu, tr. 18 - 30 häc Ph¸p ViÖt, H¹ Long, trang 124 - 126.
4. Học viện Trung Y Thượ ng Hải Trung Quốc
(1994),”Yêu thống”, Đông y nội khoa và bệnh án,

U BIÓU M¤ ¸C TÝNH TUYÕN D¦íI HµM: NGHI£N CøU §ÆC §IÓM L¢M SµNG
Huúnh V¨n D­¬ng
Khoa PhÉu thuËt Hµm MÆt, BÖnh viÖn RHM TW Tp. HCM

TÓM TẮT ĐẶT VẤN ĐỀ


U biểu mô ác tính tuyến dưới hàm là bệnh lý thường Ung thư tuyến nước bọt nói chung chiếm 6% trong
gặp với tỉ lệ khá cao. Tuy nhiên, đặc điểm lâm sàng tổng số ung thư vùng đầu cổ, u biểu mô ác tính tuyến
thường âm thầm không đau dễ gây lầm lẫn với bệnh lý dưới hàm nói riêng chiếm tỉ lệ dưới 1% [8]. Theo các
lành tính khác nên việc chẩn đoán vẫn còn khó khăn. Do báo cáo y văn, tân sinh tuyến dưới hàm chiếm từ 5%
đó, nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu mô tả đến 15% trong tổng số u tuyến nước bọt, trong đó u biểu
đặc điểm lâm sàng của bệnh lý trên. Mẫu nghiên cứu là mô ác tính chiếm tỉ lệ khá cao, khoảng 50% các trường
34 bệnh nhân u biểu mô ác tính tuyến dưới hàm có đầy hợp [8, 12]. Tại Việt Nam, ung thư tuyến dưới hàm
đủ hồ sơ tại Viện Răng Hàm Mặt Quốc Gia từ tháng chiếm 26,5% trong tổng số u ác tính tuyến nước bọt
01.1999 đến tháng 09.2009. Chúng tôi nhận thấy bệnh chính [9]. Bên cạnh đó, ngày nay với sự phát triễn của
gặp ở cả nam và nữ, trung niên, thường sưng gồ tuyến các phương tiện chẩn đoán cũng như các phương pháp
dưới hàm (58,82%), thời gian khởi phát dưới 12 tháng tầm soát ung thư, bệnh có khuynh hướng được phát
(76,48%), đa số không đau (73,53%), kích thước to trên hiện và điều trị sớm, đồng thời sự xuất hiện của bệnh
3 cm (70,59%), di động dễ (52,94%), có ranh giới rõ cũng ngày càng gia tăng.
(71,88%) và da phủ trên u bình thường (90,91%). Đặc U biểu mô ác tính tuyến dưới hàm thường có kích
điểm lâm sàng là yếu tố quan trọng trong việc định thước to hơn so với u lành tính. Tuy nhiên khi u còn
hướng chẩn đoán u biểu mô ác tính tuyến dưới hàm. nhỏ, đặc biệt ở giai đoạn đầu của bệnh, thầy thuốc khó
Từ khoá: u tuyến dưới hàm, u biểu mô ác tính tuyến có thể phân biệt một cách rõ ràng giữa u ác với u lành,
dưới hàm, u tuyến nước bọt, u vùng cổ. cũng như những tổn thương không do u mạn tính khác
SUMMARY [2, 4]. Kết quả điều trị u biểu mô ác tính tuyến dưới hàm
Malignant tumors of the submandibular gland are phụ thuộc nhiều vào kế hoạch và phương pháp điều trị,
common diseases with high prevalence. However, the đặc biệt quá trình chẩn đoán bệnh. Thực tế thực hành
clinical features of them are usually no pain, silently, able lâm sàng cho thấy đối với ung thư tuyến nước bọt nói
to be confused with other benign diseases, thus the chung, u biểu mô ác tính tuyến dưới hàm nói riêng
diagnosis of these diseases is still difficult problem. thường có đặc điểm sưng gồ, âm thầm, không đau [1, 4,
Therefore, this research was to describe the clinical 13] dễ lầm lẫn giữa các thể bệnh với nhau, thường gây
features of these diseases. The sample of the study was khó khăn trong công tác chẩn đoán bệnh. Do đó, nghiên
34 patients who were diagnosed malignant tumors of the cứu này được thực hiện nhằm mô tả một số đặc điểm
submandibular gland with full records at National Institute lâm sàng của u biểu mô ác tính tuyến dưới hàm.
of Odonto-Stomatology Viet Nam from 01.1999 to ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
09.2009. We found that: patients could be seen in both 1. Đối tượng nghiên cứu
men and women with middle-aged, often swelling at Đối tượng nghiên cứu là 34 bệnh nhân u biểu mô ác
submandibular gland (58.82%), onset time was less than tính tuyến dưới hàm được chẩn đoán và điều trị phẫu
12 months (76.48%). Most patients had painless (73.53 thuật tại Viện Răng Hàm Mặt Quốc Gia (nay là Viện
%), tumor with over 3 cm in size (70.59%), easily movable Răng Hàm Mặt Trung Ương Hà Nội) từ tháng 01.1999
one (52.94%), with clearly boundary-tumors (71.88%), đến tháng 09.2009.
normal skin covering the tumors (90.91%). Clinical 2. Phương pháp nghiên cứu
characteristics are important factors in diagnosing Phương pháp nghiên cứu là mô tả cắt ngang. Hồi
malignant tumors of the submandibular gland. cứu 32 trường hợp, tiến cứu 2 trường hợp.
Key words: Submandibular gland tumors, malignant 3. Chuẩn bị và thu thập thông tin
tumors of the submandibular gland, salivary tumors, Chuẩn bị mẫu nghiên cứu gồm:
neck mass. Chọn bệnh án đầy đủ thông tin: có chẩn đoán xác

92 Y häc thùc hµnh (751) - sè 2/2011

You might also like