You are on page 1of 8

Nghiên cứu tác dụng của Thông tâm lạc trong điều trị bệnh tim thiếu máu

cục
bộ mạn tính
Lê Thị Ngọc Hân, Lương Công Thức, Trần Đức Hùng
Khoa Tim mạch, Bệnh viện Quân y 103
Chịu trách nhiệm: Lương Công Thức, lcthuc@gmail.com
Phản biện: PGS. TS. Lê Việt Thắng, PT Chủ nhiệm Bộ môn Tim-Thận-Khớp và
Nội tiết, Học viện Quân y

Mục tiêu: Đánh giá tác dụng của thông tâm lạc trong điều trị bệnh tim thiếu máu
cục bộ mạn tính (BTTMCBMT).
Đối tượng và phương pháp: 105 bệnh nhân BTTMCBMT được chia làm 2
nhóm: nhóm chứng gồm 50 bệnh nhân dùng các thuốc điều trị BTTMCBMT theo
khuyến cáo của Hội Tim mạch Việt Nam năm 2008, nhóm Thông tâm lạc gồm 55
bệnh nhân dùng các thuốc theo khuyến cáo và thêm Thông tâm lạc với liều 6
viên/ngày trong 6 tuần liên tục. Đánh giá các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng
trước và sau đợt điều trị.
Kết quả: Sau 6 tuần điều trị, so với nhóm chứng, nhóm dùng thêm Thông tâm lạc
có tần suất cơn đau thắt ngực ít hơn (1,4 ± 2,1 so với 2,8 ± 2,0 cơn/tuần, p<0,05),
thời gian cơn đau ngắn hơn (1,5 ± 1,3 so với 3,3 ± 3,3 phút, p<0,05), cường độ đau
theo CCS thấp hơn (1,3 ± 0,88 so với 1,91 ± 0,94, p<0,05) và số viên thuốc
nitromint phải dùng cũng ít hơn (0,4 ± 0,5 so với 0,9 ± 0,6 viên/ngày, p<0,05). Ở
nhóm dùng Thông tâm lạc, so sánh với thời điểm trước điều trị tần suất cơn đau
ngực giảm (1,4 ± 2,1 so với 4,4 ± 4,3 cơn/tuần, p<0,05), thời gian cơn đau giảm
(1,5 ± 1,3 so với 5,4 ± 5,1 phút, p<0,05) và cường độ đau theo CCS cũng giảm (1,3
± 0,88 so với 2,3 ± 1,08, p<0,05), số viên nitromint phải dùng cũng ít hơn (0,4 ±
0,5 so với 1,3 ± 0,7 viên/ngày, p<0,05). Các chỉ số xét nghiệm sau điều trị Thông
tâm lạc không có sự khác biệt so với trước điều trị.
Kết luận: Điều trị kết hợp Thông tâm lạc giúp giảm tần suất, thời gian, cường độ
cơn đau thắt ngực và số lượng thuốc giãn mạch vành ở bệnh nhân bị bệnh tim thiếu
máu cục bộ mạn tính.
Từ khóa: thông tâm lạc, bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính.
Effects of tongxinluo capsule in patients with stable ischemic heart disease
Objectives: To assess the effects of tongxinluo (TLX) capsule in patients with
stable ischemic heart disease (IHD).
Subject and method: 105 patients with stable IHD were divided into two groups:
(1) control group included 50 patients who received VNHA guideline directed
medical therapy (GDMT) and (2) TLX group included 55 patients who received
GDMT combined with tongxinluo 6 capsules PO bid for 6 weeks. Clinical and
laboratory findings were assessed before and after treatment.
Results: After 6w treatment, patients in TXL group had less angina episodes (1.4 ±
2.1 vs. 2.8 ± 2.0 episodes/week, p<0.05), shorter angina duration (1.5 ± 1.3 vs. 3.3
± 3.3 min, p<0.05), lower CCS (1.3 ± 0.88 vs. 1.91 ± 0.94, p<0.05) and used less
nitromint (0.4 ± 0.5 vs. 0.9 ± 0.6 tablets/day, p<0,05) compared to control group.
In TLX group, after treatment the number of angina episodes decreased (1.4 ± 2.1
vs. 4.4 ± 4.3 episodes/week, p<0.05), angina duration was shortened (1.5 ± 1.3 vs.
5.4 ± 5.1 min, p<0.05), CCS angina severity also decseased (1.3 ± 0.88 vs. 2.3 ±
1.08, p<0.05), and the number of nitromint tablets taken also decreased (0.4 ± 0.5
vs. 1.3 ± 0.7 tablets/day, p<0,05) as compared to before treatment. There were no
difference in laboratory findings between before and after TLX treatment.
Conclusions: Tongxinluo in combination with GDMT reduced angina frequency,
duration, severity and the number of nitroglycerine tablets taken in patients with
stable IHD.
Key words: tongxinluo, stable ischemic heart disease.

1.Đặt vấn đề
Bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính là một bệnh lý phổ biến trong lâm sàng
tim mạch. Mặc dù can thiệp động mạch vành và các thuốc điều trị nội khoa đã đem
lại ích lợi to lớn cho các bệnh nhân bị bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính, một tỷ
lệ bệnh nhân vẫn còn triệu chứng đau ngực cũng như bị các biến chứng. Một số
thuốc mới nhằm vào các rối loạn sinh lý bệnh của bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn
tính như quá trình viêm, sự mất ổn định của mảng vữa xơ, rối loạn chức năng nội
mạc, quá trình kết tập tiểu cầu…đã và đang được nghiên cứu. Thông tâm lạc
(Tongxinluo) là một thuốc đông y đã được dùng điều trị các bệnh lý mạch não và
mạch vành tại Trung Quốc nhiều năm. Các nghiên cứu lâm sàng tại Trung Quốc
cho thấy thông tâm lạc có tác dụng giúp cải thiện triệu chứng lâm sàng, chức năng
co bóp thất trái ở những bệnh nhân bị bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính và sau
nhồi máu cơ tim cấp. Các nghiên cứu thực nghiệm cho thấy thông tâm lạc làm
giảm kích thước ổ nhồi máu thông qua việc ổn định mảng vữa xơ, chống viêm,
tăng sản xuất NO…Tuy vậy, chưa có nghiên cứu về tác dụng của thông tâm lạc
trên bệnh nhân người Việt Nam. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm
mục tiêu: Đánh giá tác dụng phối hợp của thông tâm lạc trong điều trị bệnh tim
thiếu máu cục bộ mạn tính.
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
2.1. Đối tượng và vật liệu:
Đối tượng: gồm 105 bệnh nhân được chẩn đoán bệnh tim thiếu máu cục bộ
mạn tính theo Khuyến cáo của Hội Tim mạch học Việt Nam (2008) [1]. Bệnh
nhân được chia ngẫu nhiên làm 2 nhóm:
- Nhóm đối chứng: gồm 50 bệnh nhân dùng các thuốc điều trị BTTMCBMT
theo khuyến cáo của Hội Tim mạch Việt Nam năm 2008. Bao gồm các thuốc
nitrate, chống kết tập tiểu cầu, ức chế men chuyển, chẹn thụ thể beta giao cảm,
statins. Tất cả các bệnh nhân đều được dùng thuốc chống kết tập tiểu cầu và
nitrate (trong nghiên cứu này chúng tôi chọn nitromint 2,6 mg, uống 2 viên/ngày
khi có đau ngực). Các thuốc khác dùng theo chỉ định cụ thể từng bệnh nhân theo
khuyến cáo.
- Nhóm dùng thuốc Thông tâm lạc (TLX): 55 bệnh nhân dùng thuốc thông
tâm lạc cùng các thuốc theo khuyến cáo như nhóm đối chứng. Liều thuốc thông
tâm lạc 6 viên/ngày, chia 2 lần sáng/chiều trong 6 tuần liên tục theo khuyến cáo
của nhà sản xuất.
Loại trừ các trường hợp: đang bị chảy máu hoặc dị ứng với thuốc thông tâm lạc.
Vật liệu: thuốc Thông tâm lạc do công ty Shijiazhuang Yiling
Pharmaceutical Co., Ltd (Trung Quốc) sản xuất, đã được cấp phép lưu hành tại
Việt Nam (giấy phép số VN-9380-09, cấp ngày 4/11/2009, gia hạn ngày
28/6/2016). Viên nang Thông tâm lạc bao gồm nhân sâm, toàn yết, thủy điệt, thổ
miết trùng, ngô công, thuyền thoái, xích thược, và băng phiến. Theo thông tin kê
đơn của nhà sản xuất chỉ định của thuốc bao gồm: bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn
tính, sau nhồi máu cơ tim, bệnh động mạch ngoại biên. Cơ chế tác dụng của thuốc
bao gồm: tăng cường sức co bóp cơ tim, tăng cung lượng tim, tăng lưu lượng tưới
máu, cải thiện khả năng chịu đựng với tình trạng thiếu oxy
2.2. Phương pháp: nghiên cứu tiến cứu, ngẫu nhiên, có đối chứng.
Các bệnh nhân được khám lâm sàng, xét nghiệm công thức máu, đông máu
và sinh hóa máu, điện tim, siêu âm tim tại thời điểm bắt đầu và kết thúc nghiên
cứu. So sánh các chỉ số lâm sàng, cận lâm sàng tại các thời điểm trước và sau điều
trị ở nhóm dùng thuốc TLX và so sánh giữa hai nhóm với nhau.
Các chỉ tiêu nghiên cứu bao gồm: số cơn đau thắt ngực/tuần, thời gian cơn
đau (phút), cường độ cơn theo Hội tim mạch Canada (CCS), số viên thuốc
nitromint phải dùng, các tác dụng phụ nếu có, các thông số xét nghiệm máu, các
biến đổi trên điện tim, siêu âm tim.
Xử lý số liệu: Số liệu được trình bày dưới dạng giá trị trung bình ± độ lệch
chuẩn (X ± SD) hoặc tỷ lệ phần trăm. So sánh các giá trị trung bình bằng
independent t-test. So sánh các biến liên tục trước và sau điều trị được thực hiện
với thuật toán paired t-test hoặc Wilcoxon (đối với biến phi tham số). So sánh các
biến định tính bằng kiểm định χ2. Giá trị p < 0,05 được coi là có ý nghĩa thống kê.
3. Kết quả
Kết quả nghiên cứu trên 105 bệnh nhân được trình bày trong các bảng và
biểu đồ sau.
Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu
Đặc điểm TLX Nhóm chứng p
( n= 55) (n = 50)
Tuổi (năm) 68,8 ± 11,4 70,6 ± 6,8 >0,05
Giới nam 43 (78,18%) 37 (74,0%) >0,05
Tần suất đau (cơn/tuần) 4,4 ± 4,3 3,6 ± 2,2 >0,05
Thời gian đau (phút/cơn) 5,4 ± 5,1 5,7 ± 8,6 >0,05
Mức độ đau ngực theo CCS 2,30 ± 1,08 2,36 ± 1,07 >0,05
Số viên nitromint/ngày 1,3 ± 0,7 1,2 ± 0,7 >0,05
Đoạn ST chênh xuống (mm) 0,89 ± 0,82 0,82 ± 0,84 >0,05
Rối loạn vận động vùng 23 (41,8%) 21 (42%) >0,05
Dd (mm) 48,3 ± 7,8 48,2 ± 6,9 >0,05
EF (%) 56,1 ± 14,4 57,6 ± 15,0 >0,05
BNP (pg/ml) 512,5 ± 1065,3 527,2 ± 1232,0 >0,05
ƯCMC 48 (87,3%) 44 (88%) >0,05
Chẹn thụ thể beta 20 (36,3%) 18 (36%) >0,05
Không thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tuổi, giới, đặc điểm cơn đau
thắt ngực, biến đổi điện tim, siêu âm tim, xét nghiệm BNP, số viên thuốc nitromint
phải sử dụng giữa 2 nhóm tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu.
Bảng 2. Đặc điểm lâm sàng cơn đau thắt ngực của nhóm điều trị Thông tâm
lạc trước và sau điều trị
Đặc điểm Bệnh nhân điều trị TLX (n = 55) p
Trước điều trị Sau điều trị
Tần suất đau (cơn/tuần) 4,4 ± 4,3 1,4 ± 2,1 <0,05
Thời gian đau (phút/cơn) 5,4 ± 5,1 1,5 ± 1,3 <0,05
Mức độ đau theo CSS 2,30 ± 1,08 1,30 ± 0,88 <0,05
Số viên nitromint/ngày 1,3 ± 0,7 0,4 ± 0,5 <0,05
Ở nhóm điều trị bằng thông tâm lạc, tần suất cơn đau thắt ngực, thời gian
cơn đau, mức độ đau theo CSS đều giảm so với trước điều trị có ý nghĩa (p<0,05).
Sau điều trị bằng thông tâm lạc, số viên nitromint bệnh nhân phải dùng trong ngày
giảm rõ rệt (p<0,05).
Bảng 3. Đặc điểm lâm sàng cơn đau thắt ngực của 2 nhóm có và không điều
trị Thông tâm lạc sau điều trị
Đặc điểm TLX Nhóm chứng p
(n = 55) (n = 50)
Tần suất đau (cơn/tuần) 1,4 ± 2,1 2,8 ± 2,0 <0,05
Thời gian đau (phút/cơn) 1,5 ± 1,3 3,3 ± 3,3 <0,05
Mức độ đau theo CSS 1,30 ± 0,88 1,91 ± 0,94 <0,05
Số viên nitromint/ngày 0,4 ± 0,5 0,9 ± 0,6 <0,05
So sánh giữa 2 nhóm có và không điều trị bằng thông tâm lạc, thấy ở nhóm
điều trị bằng thông tâm lạc tần suất cơn đau thắt ngực, thời gian cơn đau, mức độ
đau theo CSS đều giảm có ý nghĩa so với nhóm điều trị chuẩn không kết hợp thêm
thông tâm lạc (p <0,05). Số viên nitromint bệnh nhân phải dùng trong ngày ở nhóm
điều trị thêm thông tâm lạc ít hơn có ý nghĩa so với nhóm điều trị chuẩn (p<0,05).
Bảng 4. Đặc điểm điện tim và siêu âm tim của nhóm nghiên cứu sau 6 tuần
điều trị
Đặc điểm TLX Nhóm chứng p
(n = 55) (n = 50)
Đoạn ST chênh xuống 0,78 ± 0,81 0,78 ± 0,79 >0,05
Rối loạn vận động vùng 22 (40%) 20 (40%) >0,05
Dd (mm) 47,6 ± 8,0 49,3 ± 8,9 >0,05
EF (%) 62,0 ± 13,5 56,7 ± 18,0 >0,05
Phân suất tống máu thất trái (EF) có xu hướng được cải thiện ở nhóm thông
tâm lạc, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p >0,05).
Bảng 5. Đặc điểm xét nghiệm máu của nhóm nghiên cứu sau 6 tuần điều trị
Đặc điểm TLX Nhóm chứng p
(n = 55) (n = 50)
Ure (mmol/l) 7,2 ± 2,4 9,6 ± 6,2
Creatinin (µmol/l) 101,5 ± 32,3 114,7 ± 109,5
Cholesterol (mmol/l) 4,2 ± 0,8 4,2 ± 1,1
Triglycerid (mmol/l) 2,1 ± 1,8 2,0 ± 1,3
Bilirubin toàn phần (mmol/l) 8,8 ± 3,1 10,9 ± 7,8
GOT (U/l) 28,0 ± 13,6 27,6 ± 15,0
GPT (U/l) 25,7 ± 12,3 28,0 ± 21,0
GGT (U/l) 46,4 ± 34,1 57,7 ± 96,7 >0,05
CRP 7,9 ± 14,0 14,4 ± 27,2
BNP (pg/ml) 496,4 ± 1164,1 752,1 ± 1265,5
PT (s) 14,3 ± 1,3 14,9 ± 1,8
PT (%) 100,9 ± 19,0 94,6 ± 19,1
aPTT (s) 29,2 ± 4,1 31,1 ± 9,9
Hồng cầu (T/l) 6,2 ± 1,3 6,5 ± 1,7
Bạch cầu (G/l) 9,1 ± 2,6 8,5 ± 2,7
Tiểu cầu (G/l) 178,52 ± 47,14 165,31 ± 52,19
Chưa thấy sự khác biệt về các chỉ số sinh hóa máu, đông máu, CRP, BNP và
công thức máu sau điều trị ở cả 2 nhóm.
4. Bàn luận
Đau thắt ngực là triệu chứng thường gặp và quan trọng nhất của bệnh tim
thiếu máu cục bộ mạn tính. Trong nghiên cứu của chúng tôi, ở nhóm điều trị bằng
thông tâm lạc, tần suất cơn đau thắt ngực, thời gian cơn đau, mức độ đau theo CSS
đều giảm so với trước điều trị có ý nghĩa (bảng 2). So sánh giữa 2 nhóm có và
không điều trị bằng thông tâm lạc, thấy ở nhóm điều trị bằng thông tâm lạc tần suất
cơn đau thắt ngực, thời gian cơn đau, mức độ đau theo CSS đều giảm có ý nghĩa so
với nhóm điều trị chuẩn không kết hợp thêm thông tâm lạc (bảng 3).
Các thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên tại Trung Quốc cho thấy thông tâm lạc
thể có hiệu quả làm giảm đau thắt ngực, giảm tần số của các cơn đau thắt ngực cấp
tính [4]. Dữ liệu được tổng hợp từ 10 nghiên cứu cũng cho thấy Thông tâm lạc
giúp cải thiện triệu chứng đau thắt ngực ở bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ
mạn tính [5]. Phù hợp với các kết quả này, nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy
kết hợp thông tâm lạc với điều trị chuẩn bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính giúp
cải thiện triệu chứng đau thắt ngực, giảm tần suất cơn đau, giảm thời gian cơn đau
thắt ngực và mức độ đau theo CSS. Cơ chế của các tác dụng này đã được chứng
minh bởi các nghiên cứu thực nghiệm. Theo Liu và Shang (1997), các cơ chế bao
gồm ổn định mảng vữa xơ, chống viêm, tăng sản xuất NO, tăng lưu lượng máu
động mạch vành, giãn mạch vành, cải thiện cung cấp máu cơ tim và tăng sức co
bóp cơ tim [4]. Một số nghiên cứu lâm sàng tại Trung Quốc cũng cho thấy thông
tâm lạc có tác dụng giúp cải thiện chức năng co bóp thất trái ở những bệnh nhân bị
bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính và sau nhồi máu cơ tim cấp. Trong nghiên cứu
của chúng tôi, ở nhóm điều trị bằng thông tâm lạc, phân suất tống máu thất trái
(EF) có xu hướng được cải thiện, tuy nhiên chưa khác biệt có ý nghĩa so với nhóm
đối chứng (bảng 4).
Trong nghiên cứu của chúng tôi, ở nhóm điều trị bằng thông tâm lạc, sau điều
trị, số viên nitromint bệnh nhân phải dùng trong ngày giảm rõ rệt (bảng 2). Số viên
nitromint bệnh nhân phải dùng trong ngày ở nhóm điều trị thêm thông tâm lạc ít
hơn có ý nghĩa so với nhóm điều trị chuẩn (bảng 3). Các thử nghiệm lâm sàng ngẫu
nhiên tại Trung Quốc cũng cho thấy kết quả tương tự, thông tâm lạc có hiệu quả
làm giảm việc sử dụng nitroglycerine và cải thiện chức năng nội mạc mạch máu
của bệnh nhân đau thắt ngực không ổn định [4]. Nghiên cứu của Zhang (2000) cho
thấy thông tâm lạc tăng số lượng bệnh nhân ngừng hoặc giảm một nửa liều
nitroglycerin (RR 2.0, 95% CI 1,15-3,49, P = 0,01 và RR 1,22, CI 95% 1,01-1,47,
P = 0,04, tương ứng). Nghiên cứu của Cheng và Nong (2002) cũng cho thấy thông
tâm lạc làm giảm việc sử dụng nitroglycerin [2].
Một số nghiên cứu cho thấy ở liều cao thông tâm lạc có hiệu quả tương tự
liều cao simvastatin trong giảm lipid máu [6]. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này,
chúng tôi chưa thấy sự khác biệt về các chỉ số lipid máu sau điều trị ở cả 2 nhóm.
Điều này có thể do trong nghiên cứu của chúng tôi, tất cả bệnh nhân đều được
dùng statin, vì thế tác dụng lên cholesterol máu của thông tâm lạc nếu có cũng
không vượt trội tác dụng của statin.
Một số tác dụng phụ sau khi sử dụng viên nang Thông tâm lạc cũng được
báo cáo, bao gồm các triệu chứng khó chịu nhẹ ở đường tiêu hóa [4], xuất huyết
dưới da, chảy máu lợi và tăng thời gian thromboplastin bán phần [3]. Tuy nhiên,
trong nghiên cứu này chúng tôi không gặp các tác dụng phụ nêu trên. Không có sự
khác biệt về các chỉ số đánh giá chức năng gan, công thức máu và chức năng đông
máu giữa 2 nhóm sau điều trị (bảng 5). Như vậy thuốc thông tâm lạc khá an toàn
trong điều trị.
5. Kết luận
Thông tâm lạc phối hợp với điều trị chuẩn giúp giảm tần suất, thời gian và
cường độ cơn đau thắt ngực cũng như giảm số lượng thuốc giãn mạch vành phải
dùng ở bệnh nhân bị bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính.

Tài liệu tham khảo


1. Hội tim mạch học Việt Nam (2008), "Khuyến cáo 2008 của Hội Tim mạch
học Việt Nam về xử trí bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính (Đau thắt ngực
ổn định)", Khuyến cáo 2008 về các bệnh tim mạch và chuyển hóa, Nhà xuất
bản y học, 329-350.
2. Cheng GL, Yang WL (2002), "Use of Tongxinluo capsule in patients of
unstable angina pectoris", Chinese Journal of the Practical Chinese with
Modern Medicine 2002, 2(15), 504.
3. Sun SW, Zhao YX, Liang JL (2004), "Effect of Tongxinluo capsule on the
function of platelet activation in patients with unstable angina pectoris",
Journal of Difficult and Complicated Cases 3, 260-262.
4. Wu T, Harrison RA, Chen X, Ni J, Zhou L, Qiao J, et al. (2006),
"Tongxinluo (Tong xin luo or Tong-xin-luo) capsule for unstable angina
pectoris", Cochrane Database Syst Rev,CD004474.
5. Xiao YQ, Li WK (2004), "Effects of tongxinluo in the treatment of unstable
angina", Acta Medicinae Sinica, 17, 152-153.
6. Zhang L, Liu Y, Lu XT, Wu YL, Zhang C, Ji XP, et al. (2009),
"Traditional Chinese medication Tongxinluo dose-dependently enhances
stability of vulnerable plaques: a comparison with a high-dose simvastatin
therapy", Am J Physiol Heart Circ Physiol, 297, H2004-2014.

You might also like