Professional Documents
Culture Documents
Hội chứng vành cấp
Hội chứng vành cấp
5. Để chẩn đoán hội chứng vành cấp cần làm những gì?
14. Type 3?
15. Type4?
16. Type 5?
18. Trong STEMI có đau ngực, cần phân biệt đau ngực
với các bệnh nào?
33. Biến chứng rối loạn nhịp trong HCVC chia làm mấy
loại?
34. Biến chứng rói loạn nhịp nhanh trong HCVC gồm
những bệnh gì?
43. Bệnh nhân đau ngực khi gắng sức thì có thể là hcvc
hay không?
44. Vì sao trong Thực tế, việc chẩn đoán STEMI chỉ dựa
vào LS + ECG mà không cần men tim?
58. Thuốc tiêu sợi huyết dùng khi nào là hiệu quả nhất?
59. Có mấy loại thuốc tiêu sợi huyết? Nên dùng loại nào?
60. Liều của các thuốc tiêu sợi huyết là bao nhiêu?
66. Thời gian chuyển đến trung tâm có PCI cho phép là
mấy giờ?
67. Khi bệnh nhân ra viện rồi thì xài những thuốc gì?
75. Thời điểm xài tiêu sợi huyết cùng PPCI là như thế
nào?
86. Về vệc sử dụng thuốc kháng tiểu cầu trên bệnh nhân
STEMI, cần chú ý điều gì?
87. có mấy thuốc chống kết tập tiểu cầu? Cơ chế tác dụng
như thế nào?
94. Sử dụng DAPT (kháng tiểu cầu kép cho bn ACS điều trị
nội khoa như thế nào?
95. Việc sử dungj kháng kết tập tiểu cầu kép trên bn
STEMI được chia ra làm mấy loại?
96. điều trị kháng kết tập tiểu cầu kép trên bn STEMI điều
trị PCI như thế nào?
97. điều trị kháng kết tập tiểu cầu kép trên bn STEMI điều
trị tiêu sợi huyết như thế nào?
98. điều trị kháng kết tập tiểu cầu kép trên bn STEMI điều
trị nội khoa như thế nào?
102. Xài kháng đông, kháng tiểu cầu trong NON-PCI như
thế nào?
103. điều trị phẫu thuật bắc cầu đm (CABG) vành dùng
gì?
118. Quy trình loại trừ và xác định NMCT cấp không ST
chênh lên trong 1 giờ với hs-cTnT là gì?
119. Nếu Troponin sau 1h vẫn chưa xác định được thì
làm gì tiếp?
120. HCVC không ST chênh lên có gì?
125. Tỷ lệ chết liên quan với mức can thiệp như thế nào?
139. Các thuốc dùng trong 24h đầu gồm những thuốc
nào?
140. Thuốc dùng trong 48h là?
150. Thuốc giảm size nhồi máu là thuốc nào?
151. thuốc Giảm nhu cầu oxy cơ tim là thuốc nào?
152. thuốc giảm đau ngực có mấy thuốc?
153. thuốc giãn mạch có thuốc gì?
154. thuốc giảm hậu tải và chống tái cấu trúc cơ tim là
thuốc nào?
159. mục đích điều trị thuốc chống huyết khối là gì?
166. Thuốc ưcmc dùng khi nào? Khi nào thì kèm lợi tiểu
kháng Aldosterol?
167. Oxy liệu pháp thì bao nhiêu thở? Thở bao nhiêu lít?
Nghiên cứu gì?
178. Mục đích điều trị tái tưới máu trong STEMI là gì?
không nhen má vì trong ST không chênh lúc đo ECG thì còn có đau thắt ngực
không ổn định nữa
2 loại:
NMCT cấp ST chênh lên
ST không chênh: NMCT cấp ST không chênh + ĐTNKOD
Thật ra để chẩn đoán HCVC cần LS + ECG+ Men tim
Nhưng để chẩn đoán là NMCT ST chênh lên chỉ cần: LS + ECG là đủ
Tức là:
Xét nghiệm lần 1 lúc 0h
Xét nghiệm lần 2 lúc 2h sau
Thấy có >= 1 lần > 99th --> tăng động học
Ví dụ: lần 1 bt, lần 2 >99th --> tăng động học
Và nếu lần 2 biến đổi >10 thì khả năng lớn là NMCT
Nữ < 14 ng/L
Nam <22 ng/L
Gòm 5 type:
- type 1: NMCT tự phát
- type 2: NMCT thứ phát do tình trạng TMCT cục bộ (Không liên quan huyết
khối)
- type 3: NMCT chưa kịp chứng minh gì hết ngừng tim chết luôn
- type 4: NMCT liê quan tới việc chúng ta nong ĐMV, đặt stent ĐMV...
- type 5: NMCT liên quan tới việc chúng ta môt bắt cầu ĐMV
type 3: NMCT chưa kịp chứng minh gì hết ngừng tim chết luôn
tử vong do tim
bệnh nhân đau ngực dữ tợn
thấy điện tâm đồ thay đổi như thế này nhung mà gục xuống chết luôn chưa
kịp lấy máu để thử men tim
CĐ NMCT type 3 được luôn
Trong Th này chúng ta không có men tim nhưng ta có thể xđ NMCT vì bn có
đau ngực giống HCVC, đo ECG có ST chênh lên nhưng chưa kịp lấy men tim thì
bn chết rồi
type 4: NMCT liê quan tới việc chúng ta nong ĐMV, đặt stent ĐMV...
4a, 4b, 4c nhưng mà phức tạp quá, nó liên quan đến đặt stent stent ĐMV, lúc
đó bn có đau ngực, ST thay đổi, men tim kì này không phải tăng trên bách
phân vị mà phải tăng gấp 5 lần thì mới được CĐ NMCT type 4 liên quan đến
can thiệp ĐMV, đặt stent ĐMV
type 5: NMCT liên quan tới việc chúng ta môt bắt cầu ĐMV
giống type 4
nhung phải trong tình cảnh bệnh nhân mới mổ bắc cầu ĐMV xong, ECG thay
đổi, men tim phải tăng lên gấp 10 lần giá trị bách phân vị thứ 99 thì mới gọi là
NMCT type 5
Lâm sàng đau ngực
đo ECG thấy ST chênh
RLNT thường xảy ra trong những giờ đầu của STEMI, ảnh hưởng lên tiên lượng
của BN rất nhiều.
Điều trị: tái tưới máu sớm, triệt để; dùng ACEi, BB,
AF là loại RLNT trên thất thường gặp nhất (khoảng 21% BN STEMI bị rung nhĩ).
• STEMI có AF: tăng nguy cơ bị tái NMCT, đột quị, suy tim, đột tử do tim.
Nhiều case: không cần phải xử trí gì ngoài chuyện dùng kháng đông phòng
ngừa đột qui.
- Hở van 2 lá cấp, thủng vách liên thất, vỡ thành tự do thất.
- Chụp mạch vành
- CABG cấp cứu nhớ mổ bắc cầu là sửa chữa những biến chứng cơ học đó luôn
- Điều trị nội khoa hỗ trợ: giãn mạch, IABP, vận mạch... để giữ trong khi chờ
đợi mổ
TCCĐ type 1
ĐK1: Phát hiện sự đang tăng / giảm của men tim
Dù tăng hay giảm thì cũng ở mức trên bách phân vị thứ 99 của giá trị bt -->
chứng tỏ có tổn thương TB cơ tim
ĐK 2: cộng 1/5 cái sau --> chứng tỏ có tình trạng TMCT cục bộ trên LS
1. TCLS TMCT cục bộ: Đau
2. ECG có thay đổi ST - T
3. ECG có sóng Q bệnh lý
4. Trên một phương tiện hình ảnh chứng minh có 1 vùng cơ tim mất đi sự
sống còn của nó
vd: Trên SA thấy vùng đó nó không còn hoạt động nữa
5. XĐ là có cục huyết khối ở trong lòng ĐMV
Chụp ĐMV
tử thiết
tình trạng đaungực do tình trạng thiếu máu cơ tim cục bộ trong hộichứng
vành cấp: 5 yêu cầu
đau ngực lúc nghỉ
trên 20p
nặng nề
kèm theo những triệu chứng nặng nề
không đáp ứng ngậm nitroglycerine dưới lưỡi
Có nếu nghỉ xong nó vẫn tiếp tục đau kéo dài trên 20 phút
Vì gần như 99% người nào đau ngực dữ tợn, đạt những tiêu chuẩn trên 30p…
đo ECG có ST chênh lên là 99, 98% là sau đó diễn tiến tới men tim tăng do đó
ko cần chờ đợi làm gì
Thứ 2 việc điều trị STEMI này phải càng sớm càng tốt, tế bào cơ tim đang chết
một cách ào ạt, nếu mà cho lấy máu xét nghiệm men tim nhanh lắm 30p trả
lời kết quả cho mình thì trong 30p để chờ đợi kết quả men tim tăng lên đó để
mình cđ xác định, điều trị thì có thêm 30 gr tế bào cơ tim bị chết – VD vậy
Thì bởi vậy cho nên không cần phải chờ men tim nữa nên trên ls có hcvc:
có đau ngực của hcvc, ECG ST chênh lên -> chẩn đoán luôn STEMI ko chờ men
tim, vì chờ cơ tim sẽ chết thêm, nó chỉ đóng góp vào chẩn đoán 1-2 % thôi.
Đồng thuận trên toàn thế giới như vậy rồi
CCU / ICU
Đưa bệnh nhân vào đơn vị chăm sóc mạch
vành CCU ( coronary care unit) tại vì ở đây
trang bị đầy đủ những phương tiện để theo
dõi HA xâm lấn động mạch, các phương
tiện như trên -> đưa vào câu trắc nghiệm
cũng được
CCU
• Theo dõi liên tục ECG, sinh hiệu
• Theo dõi xâm lấn: HA ĐM
• Đầy đủ các lọai thuốc : chống RLNT, suy bơm
• Máy sốc điện
• Máy thở
• IABP
Đường truyền
• Bắt buộc
• Kim lớn 18
• Xét nghiệm : men tim, CTM, Ion đồ, lipid
(lấy máu)
• Có thể phải truyền dịch, dùng thuốc đường
TM nhanh chóng (rối lọan nhịp, suy bơm)
Vì bn có thẻ ngưng tim bất cứ lúc nào nên
phải có đường truyền thì mới tác động nhanh
chóng được
giảm oxy máu (SaO2 < 90% hoặc PaO2 < 60 mmHg)
• Liều lượng 2 – 4 lít phút, cao hơn nếu SpO 2
còn thấp.
• Nếu tăng oxy quá mức cần thiết có thể gây co
mạch: tăng HA, tăng kháng lực hệ thống ->
cso thể có câu hỏi trắc nghiệm
• KMĐM khi suy hô hấp.
• Thở máy nếu cần: giảm nhu cầu oxy cơ tim --
>khi bệnh nhân oxy tut quá r, shh, …
- Td: dãn TM hệ thống, dãn ĐM vành → giảm đau ngực, có thể giảm size nhồi
máu chưa thấy giảm tỉ lệ tử vong gì hết trơn
- Liều dùng: Nitroglycerin 0,4 mg NDL 1x3 lần mỗi 5 phút → TTM 10 mcg/p
tăng dần mỗi 5 phút cho đến khi kiểm soát được HA?
Chẹn bêta
• Td: giảm nhu cầu oxy cơ tim, giảm đau ngực,
giảm size nhồi máu làm cơ tim co bóp thư giãn
hơn, nhưng cũng ko làm giảm tỉ lệ tử vong
• Dùng sớm trong vòng 24 giờ nếu không CCĐ
• Metoprolol 5 mg TM mỗi 5 phút đến 3 liều nếu
huyết động ổn → dạng uống
• Nếu ổn thì dùng lâu dài sau đó để phòng ngừa thứ phát
Tất cả các bệnh nhân HCVC phải sử dụng statin liều cao ngay sau nhập viện
hay sớm nhất có thể để đạt mục tiêu LDL-C < 70 mg/dl (1.8mmol/l)
Xài loại nào mạnh -> giảm được hơn hay
bằng 50% so vs LDL-C ban đầu
• Loại nào làm được điều đó: Atorvastatin
và rosuvastatin
• Atorvastatin sách vở xài 80mg, Việt Nam
mình mấy ông thầy xài 40mg. Xài 40 hay
80 cũng đc tùy đánh giá nhưung ko đc
dưới 40. xài 20 là rớt sml
• Rosuvastatin trên sách vở xài 40mg, mấy
ông thầy xài 20-40. Hội tim mạch VN nói
vậy
0 - 3h là tuyệt vời
mặc dù nó là IA cho tới 12h
4 loại:
Streptokinase --> rẻ 3-4 triệu
Alteplase (tPA) --> 20 triệu
Reteplase (rtPA)
Tenecteplase (TNK-tPA)--> VN chưa có
1. Streptokinase: 1,5 triệu đơn vị TM trong 30-60 phút
2. Alteplase (tPA)
- 15 mg TM
- 0,75 mg/kg TM trong 30 phút (cho đến 50mg)
- Rồi 0,5 mg/kg TM trong 60 phút (cho đến 35mg)
4. Tenecteplase (TNK-tPA)
- Tiêm TM 1 lần duy nhất:
- 30 mg nếu cân nặng < 60 kg
- 35 mg ; nếu cân nặng từ 60 - < 70 kg
- 40 mg nếu cân nặng từ 70 - < 80 kg
- 45 nếu cân nặng từ 80 - < 90 kg mg
- 50 nếu cân nặng từ ≥ 90 kg mg
- Giảm 1/2 liều nếu bệnh nhân ≥ 75 tuổi
không phải
thấy có xài 1 loại à UFH (heparin không phân đoạn thôi)
2 giờ
CCĐ:
- Mạch <50 or >110
- HATT<90
- NMCT thất P -> tụt HA
- Hẹp buồng tống thất T -> tụt HA
- Có dùng thuốc điều trị rối lọan cương trong vòng 36h -> nếu nó tác dụng hiệp
đồng nitrat làm tụt HA
ghê gớm lắm do đó bệnh nhân nhập viện phải hỏi có dùng Viagra không?
Nitrate: ACC/AHA
• Class I: NMCTC + Suy tim, trước rộng, Tăng
HA, TMCB kéo dài, đau ngực tái phát – phải
dùng trong 48 h đầu
• Class IIb: Dùng cho tất cả BN NMCT cấp mà
không có chống chỉ định
• Nhồi máu cơ tim đau ngực hoài hoài chứng tỏ cơ tim cứ liên tục chết -> phải
cho nitrat vô
Không dùng lọai nitrate tác dụng dài
Nam: 34 ng/L
Nữ: 16 ng/L
• Dùng sớm trong vòng 24 giờ nếu không CCĐ
• Metoprolol 5 mg TM mỗi 5 phút đến 3 liều nếu
huyết động ổn → dạng uống
• Nếu ổn thì dùng lâu dài sau đó để phòng ngừa thứ phát
HA thấp, suy thận
gồm STEMI hoặc NSTEMI có nghĩa là tắc hoàn toàn hoặc tắc không hoàn toàn
type 1 gặp nhiều nhất, tới 90%
D: vô cửa
D: đo ECG
D: decision: quyết định
D: drug
=> là sao để 4D này trong vòng 10 phút
10 phút
30 phút
60 phút
1. Sự hoạt hóa và kết tập tiểu cầu
2. Yếu tố mô và sự hoạt hóa đường đông máu ngoại sinh
BN ACS được điều trị nội khoa với DAPT (dual antipatelet therapy: kháng tiểu
cầu kép), được khuyến cáo duy trì liệu pháp ức chế P2Y12 (Ticagrelor hoặc
Clopidogrel) trong 12 tháng.
Ticagrelor được khuyến cáo hơn Clopidogrel nếu nguy cơ XH không cao hơn
lợi ích thiếu máu cục bộ.
- 3 loại:
PCI
Tiêu sợi huyết
Nội khoa
Aspirin cho mọi BN nếu không có chống chỉ định Liều nạp 150-300 mg (đường
uống) hoặc 80-150 mg (đường tĩnh mạch), liều duy trì 75-100 mg/ngày bất kể
chiến lược điều trị.
Thuốc ức chế P2Y12 phối hợp với aspirin, dùng duy trì 12 tháng, trừ khi có
chống chỉ định hoặc chảy máu nặng. Các lựa chọn bao gồm:
• Prasugrel (liều nạp 60 mg, liều duy trì 10 mg/ngày) nếu không có chống chỉ
định
• Ticagrelor (liều nạp 180 mg, liều duy trì 90 mg 2 lần/ngày) nếu không có
chống chỉ định
• Clopidogrel (liều nạp 600 mg, liều duy trì 75 mg lần/ngày), chỉ dùng khi
không có Prasugrel hay Ticagrelor, hoặc có chống chỉ định
Khuyến cáo nên dùng thuốc ức chế P2Y12 ngay lần tiếp xúc y tế đầu tiên
tiền sử đột quị, < 60 kg, >75 tuổi
có
Thấy dùng UFH (heparin không phân đoạn0
Fandaparinux bị CCĐ
Tùy theo biện pháp mình chọn lựa tái tưới máu, thì kháng đông, kháng tiểu cầu nó đi
kèm vói biện pháp đó:
1. Liều của kháng tiêu câu dùng kèm:
- Aspirine: Liều dùng như đã trình bày trong phần điều trị thường qui
- Clopidogrel:
+ Liều tải 300 mg và sau đó 75 ; mỗi ngày. mg
+ Bệnh nhân ≥ 75 tuổi: tải 75 mg và sau đó 75 mg mỗi ngày
Hình siêu âm có dòng màu phụt từ that trái xuống nhĩ trái trong tâm thu ->
chẩn đoán hở van 2 lá. LS: nghe âm thổi tâm thu, phù phổi, cđxđ bằng siêu âm
màu
Gây tràn máu màng tim, chèn ép tim cấp, siêu âm có tràn máu màng ngoài tim
Vỡ thành tự do tâm thất dẫn tới thông liên thất, siêu âm thấy dòng màu đi từ
thất trái qua thất phải
Những bệnh cảnh này thường nặng nề: hở van 2 lá vô phù phổi cấp, tràn máu
màng tim chèn ép tim chết ngay, thông liên thất suy sụp choáng tim
BC viêm màng ngoài tim cấp, trong 3 4 ngày đầu hoặc sau 2 tuần người ta gọi
là hội chứng dressler, đó là phản ứng về KN - KT gây ra, trong những ngày đầu
nmct xuyên thành nó thể gây viêm màng ngoài tim, tràn dịch màng ngoài tim
Tỷ lệ tử vong 85%
IABP (đặt bóng đối xung ĐMC)
Thở máy
Tăng co bóp cơ tim: Dopamin, Noradrenalin, Dobutamin
Xét can thiệp ĐM vành cấp cứu
Bóng đối xung đmc: Đưa bóng vào trong lòng động mạch chủ, trong thời kì
tâm thu nó xẹp lại để nó đẩy máu tống ra, trong thời kì tâm trương thì nó căng
lại để đẩy máu ngược về vô tưới máu mạch vành tốt hơn, trong thời kì tâm
thu nó xẹp lại tạo sức hút hsut máu ra ngoài tốt hơn, giảm công cơ tim, tăng
tưới máu cho đm vành
Mỗi bóng vậy xài trong vòng 7 ngày tốn hơn 1000 đô, máy mua khoảng 700
triệu, bn chịu tiền bóng, khong xài lại được
Kiểm soát tốc độ cấp tính của AF
Thuốc chẹn bêta tiêm tĩnh mạch được chỉ định để kiểm soát tần số nếu cần
thiết và không có dấu hiệu lâm sàng của suy tim cấp hoặc hạ huyết áp.
Amiodarone tiêm tĩnh mạch được chỉ định để kiểm soát tần số nếu cần thiết
khi có suy tim cấp đồng thời và không có hạ huyết áp.
Digitalis tiêm tĩnh mạch nên được xem xét để kiểm soát tần số nếu cần thiết
khi có suy tim cấp và hạ huyết áp đồng thời.
tim mạch
Chuyển nhịp bằng điện ngay lập tức được chỉ định khi không thể kiểm soát tần
số đầy đủ kịp thời bằng các tác nhân dược lý ở bệnh nhân AF và thiếu máu cục
bộ đang diễn ra, rối loạn huyết động nghiêm trọng hoặc suy tim.
Trước khi can thiệp mạch vành 96% trường hợp xảy ra trong ngày 1, sau đó
chỉ 4% xảy ra những ngày sau đó, xảy ra sau khi can thiệp -> can thiệp giúp
giảm chuyện này
khuyến nghị
Điều trị bằng thuốc chẹn beta đường tĩnh mạch được chỉ định cho bệnh nhân
có VT đa hình và/hoặc VF trừ khi có chống chỉ định.
Tái thông mạch máu nhanh chóng và hoàn toàn được khuyến cáo để điều trị
thiếu máu cục bộ cơ tim có thể xuất hiện ở bệnh nhân VT và/hoặc VF tái phát
Amiodarone tiêm tĩnh mạch được khuyến cáo để điều trị VT đa hình tái phát.
Điều chỉnh sự mất cân bằng điện giải (đặc biệt là hạ kali máu và hạ magie máu)
được khuyến cáo ở bệnh nhân VT và/hoặc VF
Trong trường hợp nhịp xoang chậm kèm rối loạn huyết động hoặc blốc nhĩ
thất độ cao không có nhịp thoát ổn định:
• tạo nhịp tạm thời được chỉ định trong trường hợp không đáp ứng với thuốc
điều chỉnh thời gian tích cực,
chụp động mạch khẩn cấp nhằm mục đích tái thông mạch máu được chỉ định
nếu bệnh nhân chưa được điều trị tái tưới máu trước đó.
Aspirin được khuyến cáo để điều trị viêm màng ngoài tim sau STEMI --> Không
phải cho 325mg nữa mà cho 3g luôn -> do đau viêm, dùng kháng viêm, giảm
đau, hạ sốt phải dùng 3g, kháng tiểu cầu thì liều thấp
Sử dụng acetaminophen, colchicine hoặc thuốc giảm đau gây nghiện có thể
hợp lý nếu aspirin, ngay cả ở liều cao hơn, không hiệu quả.
Glucocorticoid và thuốc chống viêm không steroid có khả năng gây hại cho
điều trị viêm màng ngoài tim sau STEMI --> Nó có thể làm chậm tiến trình lành
sẹo của vùng nhồi máu, dễ gây ra vỡ tim
NSTEMI có những điểm mới nào, đó là chẩn đoán nhanh, khi BN bị have mình
đo điện tâm đồ mình thấy nó không có ST chênh lên nó có thẻ là NMCT hoặc
ko nmct: đau thắt ngực ko ổn định thôi. Bây giờ mình chẩn đoán làm sao nó có
nhồi máu hay ko. Tại điều trị khác nhau.
Phác đồ 2011 đau ngực vô làm men tim nếu nó tăng lên mình chẩn đoán mình
điều trị xâm lấn nó luon, nếu nó ko tăng lên thì chúng ta có động tác là phải
làm lại sau 3h xem nó tăng lên không
• Hồi xưa mình đo lại cTn sau 6h, 2011 người ta kêu mình đo lại sau 3h, những
nghiên cứu gần đay người ta nói sau 1h phải đo đi. Tại sao?
Tại vì nếu mình đo mình phát hiện được thì mình rút ngắn thời gian loại trừ
hay tgian chẩn doán xác định -> giảm tgian nằm cấp cứu -> giảm chi phí ->
giảm sự lo lắng của bn và người nhà
Tại vì nếu mình chờ 6h mới biết có nhồi máu hay ko, chờ như 6 thế kỉ, cơ tim
chết thêm biết bao nhiêu
Bn nhập viện nghĩ do NMCT cấp -> ECG không ST chênh lên
-> xét nghiệm hs-Troponin T trong 1 giờ
Nếu:
0h < 12 ng/L và denta 1h <3 ng/L -> Loại trừ
Những tình huống khác -> theo dõi thêm
0h > = 52 ng/L hoặc denta 1h >= 5 ng/L -> xác định
Nếu Troponin sau 1h vẫn chưa xác định được, mà lâm sàng vẫn gợi ý ACS thì
làm lại sau 3h – 6h
- Bệnh cảnh lâm sàng nặng : tử vong trong BV ít hơn STEMI, nhưng tử vong
trong 1 tháng thì 2 bên chết như nhau.
- từ từ hơn nên Cho phép có thời gian để đánh giá nguy cơ, điều trị nội khoa
tối ưu trước
* Các điều trị cũng gần như trong STEMI:
- Không có chỉ định điều trị tiêu sợi huyết: trong STEMI tắc hoàn toàn nên ko
có máu tới nuôi nên chết ào ạt, còn NSTEMI tắc ko hoàn toàn, chết từ từ. Nếu
chúng ta dùng thuốc tiêu sợi huýet trong STEMI có 2 trường hợp: ko tái tưới
máu đc hoặc tái tưới máu đc, còn đối với NSTEMI thì y như cũ hoặc tái tưới
máu tốt hơn hoặc tắc luôn, do nó có thể gây xuất huyết trong mảng xơ vữa ->
bóc ra luôn, tắc luôn. Lí thuyết là vậy
- Thực tế ko có công trình nghiên cứu tiêu sợi huyết trong NSTEMI, ko có bằng
chứung sao xài. Đứa nào nói có chỉ định điều trị tiêu sợi huýet là rớt
7 Yếu tố tiên đoán độc lập về tử vong/NMCT/Tái thông mạch máu khẩn cấp
1. Tuổi > 65 tuổi
2. >3 Yếu tố Rủi ro CAD (↑ chol, FHX, HTN, DM, hút thuốc)
3. CAD trước đây (hẹp ống thông >50%)
4. ASA trong 7 ngày qua
5. > 2 cơn đau thắt ngực < 24 giờ
6. ST chênh xuống
7. Dấu ấn tim tăng cao (CKMB hoặc Troponin)
<72h
- Đái tháo đường
- Suy thận (GFR <60 ml/phút/ 1.73 m2 da)
- Phân suất tống máu thất trái < 40% hoặc có suy tim sung huyết
- Đau ngực sau NMCT sớm
- Trước đây có PCI
- Trước đây có CABG
- Điểm GRACE > 109 và < 140
<24h
- Men tim đang tăng hoặc giảm phù hợp với NMCT
- Thay đổi động học ST hoặc T (yên lặng hoặc kèm triệu chứng)
- Điểm GRACE >140
- Ở nhóm nguy cơ cao, rất cao can thiệp sớm và can thiệp trễ thì tỉ lệ chết
khác nhau có ý nghĩa thống kê
- Trong nhóm nguy cơ thấp, TB can thiệp sớm vs delay như nhau, từ từ thôi
- Trong đêm 12h 1h đêm nguy cơ TB thấp thì can theiẹp liền cũng ko có lợi
thêm gì để dẫn sáng, còn nếu nguy cơ rất cao 12 n In đêm cũng phải làm
- ASA được khuyến cáo cho tất cả bệnh nhân không có chống chỉ định với liều
nạp ban đầu là 150-300 mg (hoặc 80-150 mg tiêm tĩnh mạch) và với liều duy
trì 75-100 mg mỗi ngày trong thời gian dài bất kể chiến lược điều trị
- Một chất ức chế P2Y12 được khuyên dùng cùng với ASA và duy trì trong 12
tháng trừ khi có chống chỉ định như nguy cơ chảy máu quá mức Các lựa chọn
là:
• Prasugrel (liều tấn công 60 mg, liều hàng ngày 10 mg) ở bệnh nhân đã biết
rõ về giải phẫu mạch vành và đang tiến hành PCI nếu không có chống chỉ định.
• Ticagrelor (liều nạp 180 mg, 90 mg hai lần mỗi ngày) cho bệnh nhân có
nguy cơ thiếu máu cục bộ từ trung bình đến cao, bất kể chiến lược điều trị ban
đầu bao gồm cả những người đã điều trị trước bằng clopidogrel nếu không có
chống chỉ định
• Clopidogrel (liều tấn công 600 mg, liều hàng ngày 75 mg), chỉ dùng khi
không có sẵn prasugrel hoặc ticagrelor hoặc bị chống chỉ định
* Aspirin:
- Aspirin không tan trong ruột cho tất cả bệnh nhân ngay sau khi trình bày: 162
mg- 325 mg
- Liều duy trì aspirin tiếp tục vô thời hạn: 81 mg/ngày-162 mg/ngày
* Chất ức chế P2Y12:
- Liều tải clopidogrel sau đó là liều duy trì hàng ngày ở bệnh nhân không thể
dùng aspirin 75 mg
- Thuốc ức chế P2Y12, ngoài aspirin trong tối đa 12 tháng đối với bệnh nhân
được điều trị
- Chiến lược hướng dẫn thiếu máu:
+ Clopidogrel: Liều nạp 300 mg hoặc 600 mg sau đó 75 mg/ngày
+ Ticagrelor : liều nạp 180 mg sau đó 90 mg BID -
- Điều trị bằng thuốc ức chế P2Y12 (clopidogrelprasugrelor ticagrelor) tiếp tục
trong ít nhất 12 tháng ở bệnh nhân sau PCI được điều trị bằng stent mạch
vành
- Ticagrelor ưu tiên hơn clopidogrel đối với bệnh nhân được điều trị bằng
chiến lược xâm lấn sớm hoặc thiếu máu cục bộ
- Chẩn đoán STEMI: không mới theo cập nhật chúng ta biết thêm những cái
điểm khác nữa về type 1 2 3, chẩn đoán type 1 vẫn vậy ko mới
- Chẩn đoán NSTEMI: 1 giờ -> mới Điều trị STEMI
- Chung
+Tái tưới máu PCI, tiêu sợi huyết, CABG, kháng đông và kháng tiểu cầu đi
theo từng loại mình điều trị
+ Biến chứng
+ Điều trị NSTEMI: Phân tầng, không TSH
ức chế hệ RAA
- Aspirine + P2Y12 dùng trong 12 tháng
- chẹn beta giao cảm (không thấy nói thời gian bao lâu dừng)
- Thấy có Statin gì 4-6 tuần
- Ổn định
- Giảm đau
- Giảm tổn thương
- Giảm biến cố
THROMBINS2
- Tái thông mạch máu trước thủ thuật
- Phòng ngừa huyết tắc và cải thiện tưới máu cơ tim
- Phòng ngừa Tái tắc mạch vành
- Aspirin được khuyến cáo cho tất cả các bệnh nhân không có chống chỉ định
ở liều LD đường uống ban đầu là 150-300 mg (hoặc 75-250 mg (i.v) và ở mức
MD là 75-100 mg/ngày để điều trị lâu dài.
- Nên dùng thuốc ức chế thụ thể P2Y 12 cùng với aspirin và duy trì trong 12
tháng trừ khi có chống chỉ định hoặc nguy cơ chảy máu quá mức
• Prasugrel ở bệnh nhân chưa từng dùng thuốc ức chế thụ thể P2Y 12 tiến
hành PCI (60 mg LD, 10 mg/ngày là liều chuẩn, 5 mg/ngày cho bệnh nhân hoặc
có cân nặng <60 kg) tuổi >75
•Ticagrelor bất kể chiến lược điều trị theo kế hoạch (xâm lấn hay bảo thủ)
(180 mg LD, 90 mg hai lần)
*Clopidogrel (300-600 mg LD, liều 75 mg mỗi ngày), chỉ khi không có prasugrel
hoặc ticagrelor, không thể dung nạp hoặc bị chống chỉ định
- Thuốc chống đông máu đường tiêm được khuyến cáo cho tất cả bệnh nhân,
ngoài điều trị kháng tiểu cầu, tại thời điểm chẩn đoán và đặc biệt là trong quá
trình tái thông mạch máu tùy theo nguy cơ thiếu máu cục bộ và chảy máu.
- UFH (thuốc tiêm tĩnh mạch bolus điều chỉnh theo cân nặng trong PCI 70-100
IU/kg hoặc 50-70 IU/kg kết hợp với thuốc ức chế GP lb/lla, phạm vi mục tiêu
về thời gian đông máu được kích hoạt là 250-350 giây hoặc 200-250 giây nếu
dùng GP b/lla Thuốc ức chế được dùng) được khuyến cáo ở những bệnh nhân
trải qua PCI
- Trong trường hợp điều trị nội khoa hoặc hạn chế về mặt hậu cần để chuyển
bệnh nhân sang PCI trong khung thời gian yêu cầu, nên sử dụng fondaparinux
và trong những trường hợp như vậy, nên tiêm một liều duy nhất UFH vào thời
điểm PCI.
- Khuyến cáo lựa chọn thuốc chống đông máu theo cả nguy cơ thiếu máu cục
bộ và chảy máu, và theo hồ sơ hiệu quả-an toàn của thuốc được chọn
- Tác dụng: giảm hậu tải, chống tái cấu trúc cơ tim
- Giảm tỷ lệ tử vong ngắn hạn
- Dùng trong 24 giờ đầu
- Lợi ích nhất cho BN có suy tim, NMCT vùng trước, tiền sử NMCT
- CCĐ: HA thấp, có suy thận
- Dùng sớm, trong vòng 24 giờ sau NMCT cấp
- Dùng: Lisinopril, Captopril, Enalapril, ramipril
- Liều thường dùng là thấp
- Thuốc UCMC nên được khởi đầu dùng sớm trong vòng 24 giờ đầu ở tất cả
bệnh nhân STEMI với nhồi máu thành trước, có dấu hiệu suy tim hoặc rối loạn
chức năng tâm thu thất trái EF ≤ 40%, trừ khi có CCĐ
- Thuốc ĐKTT, nên sử dụng thay thế thuốc UCMC khi bệnh nhân không dung
nạp được thuốc UCMC
- Lợi tiểu kháng aldosterone nên được sử dụng ở BN STEMI không có CCĐ; đã
được điều trị với một thuốc ức chế men chuyển và một thuốc ức chế beta; có
EF≤ 40% kèm suy tim có triệu chứng hoặc đái tháo đường
- Chỉ định: giảm oxy máu (SaO2 < 90% hoặc PaO2 < 60 mmHg)
- Liều lượng 2 – 4 lít phút, cao hơn nếu SpO 2 còn thấp.
- Nếu tăng oxy quá mức cần thiết có thể gây co mạch: tăng HA, tăng kháng lực
hệ thống
- KMĐM khi suy hô hấp.
- Dựa trên kết quả của hai nghiên cứu AVOID và DETO2X-AMI
- Tác dung: giảm nhu cầu oxy cơ tim, giảm đau ngực, giảm kích thước ổ nhồi
máu
- Dùng sớm trong vòng 24 giờ nếu không CCĐ
- Metoprolol 5 mg TM mỗi 5 phút đến 3 liều nếu huyết động ổn => dạng uống
- Nếu ổn thì dùng lâu dài sau đó để phòng ngừa thứ phát
- Tác dụng: dãn TM hệ thống, dãn ĐM vành => giảm đau ngực, có thể giảm
kích thước ổ nhồi máu
- CCĐ: M < 50, > 110; HATT < 90, NMCT thất P, hẹp buồng tống thất T, có dùng
thuốc điều trị rối lọan cương trong vòng 36 giờ
- Liều dùng: Nitroglycerin 0,4 mg NDL 1x3 lần mỗi 5 phút => TTM 10 mcg/ph
tăng dần mỗi 5 phút cho đến khi kiểm sóat được đau
- Class I: NMCTC + Suy tim, trước rộng, Tăng HA, TMCB kéo dài, đau ngực tái
phát – phải dùng trong 48 giờ đầu
- Class IIb: Dùng cho tất cả BN NMCT cấp mà không có chống chỉ định
- Không dùng loại nitrate tác dụng dài
- Statin cường độ cao nên được khởi trị hoặc tiếp tục ở tất cả bệnh nhân
STEMI không có CCĐ
- Xét nghiệm các thông số lipid máu lúc đói ở bệnh nhân STEMI là hợp lý, tốt
nhất là trong vòng 24 giờ sau nhập viện
- Statin được khuyến cáo ở tất cả bệnh nhân NSTE-ACS. Mục đích là giảm LDL-
C 250% so với mức cơ bản và đạt được LDL-C <1,4 mmol/L (<55 mg/dL)
- Nếu không đạt được mục tiêu LDL-C sau 4-6 tuần với liều statin dung nạp tối
đa thì nên kết hợp với ezetimibe.
- Nếu mục tiêu LDL-C không đạt được sau 4-6 tuần mặc dù đã điều trị bằng
statin và ezeti mibe dung nạp tối đa, nên bổ sung chất ức chế PCSK9.
- Nếu giai đoạn NSTE-ACS hiện tại tái phát trong vòng chưa đầy 2 năm kể từ
lần ACS đầu tiên, trong khi đang điều trị bằng statin ở mức độ dung nạp tối đa,
mục tiêu LDL-C là <1,0 mmol/L. (<40 mg/dL) có thể được xem xét