Professional Documents
Culture Documents
Khảo Sát Tình Hình Sử Dụng Thuốc Giảm Đau, Chống Viêm Không Steroid (Nsaids) Trên Bệnh Nhân Điều Trị Nội Tại Khoa Khớp - Bệnh Viện Quân Y 103 Năm 2019
Khảo Sát Tình Hình Sử Dụng Thuốc Giảm Đau, Chống Viêm Không Steroid (Nsaids) Trên Bệnh Nhân Điều Trị Nội Tại Khoa Khớp - Bệnh Viện Quân Y 103 Năm 2019
2
Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân y
Mô tả hồi cứu các bệnh án có kê đơn NSAIDs * Cơ cấu bệnh tật: Có 17 nhóm bệnh liên quan
và các thuốc phối hợp điều trị trong các bệnh đến xương khớp, bệnh thoái hóa khớp có tỷ lệ cao
xương khớp: Tuổi, giới tính, thời gian bị bệnh, các nhất (32,97%), loãng xương cao thứ hai (25,11%).
bệnh mắc kèm; số thuốc trung bình trong một * Các bệnh lý mắc kèm: Có 17 nhóm bệnh mắc
đơn thuốc; số NSAIDs trung bình trong một đơn kèm; bệnh tăng huyết áp chiếm tỷ lệ cao nhất
thuốc; phác đồ phối hợp NSAIDs; các thuốc làm (30,57%), bệnh đái tháo đường chiếm 15,94%;
giảm TDKMM của NSAIDs; dạng thuốc thường bệnh dạ dày tá tràng chiếm 14,41%; hội chứng
gặp trong kê đơn; hiệu quả điều trị. tiền đình chiếm tỷ lệ thấp nhất (1,31%).
* Thời gian đợt điều trị: Từ 5-10 ngày chiếm tỷ
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU lệ cao nhất (58,3%); từ 10-15 ngày cao thứ 2 với
Đặc điểm bệnh nhân điều trị nội trú các bệnh xương (31,44%); trên >30 ngày thấp nhất (0,22%).
khớp tại Khoa Khớp - Bệnh viện Quân y 103 Các kết quả này đều phù hợp với các nghiên cứu
* Giới tính: Tổng số 458 BN, trong đó nam trước đó [1], [2], [5].
45,41% (208), nữ 54,59% (250). Tình hình kê đơn NSAIDs điều trị các bệnh
* Độ tuổi mắc bệnh xương khớp: Thường gặp BN xương khớp cho BN nội trú tại Khoa Khớp -
trên 60 tuổi (293; 63,97%), dưới 40 tuổi ít gặp (55; Bệnh viện Quân y 103
12,01%). * Số thuốc trung bình trong 1 bệnh án
Bảng 1. Số thuốc trong 1 bệnh án điều trị bệnh xương khớp tại Khoa Khớp - Bệnh viện Quân y 103 (2019)
Số thuốc trung bình trong 1 bệnh án của BN là nhiều bệnh mắc kèm (tiểu đường, gout, mỡ máu,
8,3 thuốc, cao hơn khuyến cáo của WHO (3,5 - 3,7 huyết áp, rối loạn tuần hoàn não) thường được điều
thuốc) [6]. Bệnh án có 10 thuốc trở lên có tỷ lệ cao trị nhiều bệnh cùng lúc, nên đã được phối hợp với
nhất (31,22%), bệnh án kê 2 thuốc có tỷ lệ thấp các nhóm thuốc khác tùy thuộc vào bệnh mắc kèm
nhất (1,31%) và không có bệnh án nào kê 1 thuốc. [2], [5].
Người mắc bệnh xương khớp đa số tuổi cao nên có * Số NSAIDs trung bình trong 1 bệnh án
Ghi chú: ƯCCL: Ức chế chọn lọc ; ƯCKCL: Ức đau đầu, không liên quan đến bệnh xương khớp.
chế không chọn lọc; Par.: Paracetamol. Trong đó magrax, troxicam, mobic là những thuốc
Có 20 kiểu phối hợp các NSAIDs, trong đó, phối ƯCCL COX-2 được kê đơn nhiều, các thuốc này ít
hợp các thuốc ƯCCL, ƯCKCL COX và COX-2 với gây những biến chứng trên tiêu hóa như loét dạ dày,
1 Par. có tỷ lệ cao nhất (126 lượt; 54,07%;); kiểu xuất huyết tiêu hóa... hơn các thuốc ức chế không
phối hợp các thuốc ƯCCL, ƯCKCL COX và COX chọn lọc COX (diclofenac). Tuy nhiên cần chú ý
-2 xếp thứ 2 (94 lượt; 40,34%); chỉ có 3 lượt Par. khi kê đơn COX-2 ƯCCL cho BN tim mạch, nhất
(1,28%) được kê đơn không có sự phối hợp của các là BN bị bệnh huyết khối [4].
NSAIDs khác là trong trường hợp BN bị sốt hoặc * Số hoạt chất NSAIDs được kê trong các bệnh án
Bảng 4. Số hoạt chất NSAIDs được kê trong các bệnh án
Có 9 hoạt chất khác nhau được kê trong bệnh án, khớp Meloxicam ít tác dụng phụ ở đường tiêu hóa
trong đó có etoricoxib có tỷ lệ cao nhất (32,09%) hơn diclofenac, piroxicam, naproxen và có thể tất
vì ngoài tác dụng chống viêm, etoricoxib còn có cả các NSAIDs không ức chế chọn lọc COX-2 [4].
khả năng giảm đau kéo dài hơn các NSAIDs khác. Acetaminophen với tên thuốc là paracetamol được
Điều này rất có lợi cho người bệnh không phải dùng dùng phối hợp với các NSAIDs khác không phải là
tăng liều hoặc số lần dùng thuốc, góp phần giảm tăng hiệu quả chống viêm, mà chủ yếu là phối hợp
TDKMM; meloxicam có tỷ lệ cao thứ hai (25,03%) tăng tác dụng giảm đau cho BN (bảng 3).
Cơ chế phân phối vào hoạt dịch chưa rõ, nhưng * Các nhóm thuốc không phải là NSAIDs kê đơn
thuốc có hiệu quả cao trong điều trị chứng viêm trong bệnh án
Bảng 5. Các nhóm thuốc khác có trong bệnh án
Có 16 nhóm thuốc được kê đơn điều trị phối bệnh viện hạng 1, là nơi có nhiều chuyên khoa, BN
hợp cùng các NSAIDs, trong đó, nhóm thuốc điều vào điều trị phần lớn là có tuổi bị mắc nhiều bệnh,
trị rối loạn đường huyết cao nhất (16,48%), tiếp nên được các thầy thuốc kê đơn điều trị kết hợp
theo là các thuốc điều trị gout (12,29%), các thuốc nhiều bệnh một lúc, mặt khác các bệnh về xương
tác dụng trên đường hô hấp, mắt, tai mũi họng có khớp cũng có liên quan đến các bệnh gout, đường
tỷ lệ thấp (0,46% - 0,56%). Đây đều là các nhóm huyết, tim mạch nên các thuốc của các nhóm này
thuốc phối hợp trong điều trị các bệnh mắc kèm, được kê phối hợp điều trị là hoàn toàn phù hợp. Các
nhiễm trùng hoặc làm giảm TDKMM của NSAIDs thuốc hướng tâm thần đều là hoạt chất diazepam có
(9,59%) đã được nghiên cứu trước đó [2], [5]. tác dụng tạo an thần, gây ngủ để giúp BN có cảm
Tuy nhiên các nhóm thuốc điều trị rối loạn đường giác dễ chịu trong những ngày đầu các triệu chứng
huyết, tim mạch có tỷ lệ cao hơn do BVQY103 là viêm của xương khớp chưa giảm hoặc đỡ.
Bảng 6. Các nhóm thuốc làm giảm tác dụng không mong muốn của NSAIDs
Có 2 nhóm thuốc làm giảm TDKMM của đau dạ dày, nhất là khi có sử dụng NSAIDs [4]. Có
NSAIDs trên đường tiêu hóa, trong đó chủ yếu là 33 trường hợp phải dùng thuốc bao phủ niêm mạc
nhóm thuốc ức chế bơm proton (PPI) (88,66%) dạ dày, hành tá tràng (7%) khi kê đơn NSAIDs, thấp
với thuốc Lansoprazol được sử dụng nhiều nhất hơn các kết quả nghiên cứu trước đó có thể là do số
(19%) là do khả năng hấp thu nhanh sau khi uống trường hợp bị bệnh về dạ dày, hành tá tràng trước
(khoảng một giờ và đạt nồng độ đỉnh cao trong khi điều trị bệnh xương khớp thấp hơn các cơ sở y tế
huyết tương sau 1,7 giờ), ức chế khoảng 80% lượng khác nên ít phải sử dụng nhóm thuốc này [2], [5].
acid dạ dày được tạo ra và cải thiện các triệu chứng * Dạng bào chế của Kê NSAIDs trong bệnh án theo
Bảng 7. Tỷ lệ kê NSAIDs trong bệnh án theo dạng bào chế
NSAIDs được kê trong các bệnh án chủ yêu là miệng xuống dạ dày. Dạng thuốc tiêm chỉ chiếm
thuốc viên dùng đường uống, trong đó viên nén tỷ lệ thấp (2,70%) vì chỉ chỉ định khi cần tiêm cho
bao phim chiếm tỷ lệ cao nhất (83,18%). Dạng BN đang trong giai đoạn đau, viêm mạnh, cần được
thuốc uống giúp bệnh nhân giúp cho BN dễ sử giảm đau, chống viên nhanh. Dạng gel được kê với
dụng, không những thế viên nén bao phim được các tỷ lệ thấp nhất (0,26%), chủ yếu điều trị giảm đau và
nhà bào chế nghiên cứu hạn chế tiếp xúc gây kích viêm tại chỗ, không điều trị toàn thân.
ứng với đường tiêu hóa trong quá trình thuốc đi từ * Kết quả điều trị
Bảng 8. Kết quả điều trị
Số BN đỡ đau nhiều là 441 BN (96,29%), đỡ cơ năng sau điều trị của BN đa số được cải thiện
đau ít chỉ có 2,62%, hết đau tức là các triệu chứng (77,51%), phục hồi khả năng lao động chiếm tỷ lệ
đau đã không còn có 5 BN; khả năng phục hồi thấp hơn (22,49%).
KẾT LUẬN phối hợp với NSAIDs, trong đó nhóm thuốc điều
Đã khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến việc kê trị tiểu đường chiếm tỷ lệ cao nhất (16,48%).
đơn NSAIDs tại Khoa Khớp - BVQY 103: BN điều Các NSAIDs thường được dùng phối hợp để
trị bệnh xương khớp độ tuổi từ 60 trở lên chiếm đa tăng hiệu quả điều trị và giảm TDKMM, trong đó
số, nữ giới chiếm tỷ lệ (54,59%) cao hơn nam giới 4 phác đồ sự phối hợp UCKCL COX/ƯCCL COX
(45,41%); bệnh thoái hóa khớp là bệnh chính có tỷ -2/2 thuốc ƯCCL COX-2/2 thuốc ƯCKCL COX
lệ cao nhất (32,97%); bệnh tăng huyết áp là bệnh chiếm đa số (60,24%).
mắc kèm chiếm tỷ lệ cao nhất (30,57%). Dạng bào chế phổ biến nhất được dùng là viên
Tình hình kê đơn NSAIDs điều trị các bệnh nén bao phim (83,18%). Bệnh nhân trong và sau
xương khớp phù hợp với các hướng dẫn của Bộ Y điều trị đều giảm các triệu chứng đau (96,29%)
tế và các kết quả nghiên cứu trước về các chỉ tiêu: và cải thiện tốt cơ năng (77,51%). Không phát
Số thuốc trung bình trong 1 bệnh án (8,3 thuốc); hiện bệnh nhân gặp TDKMM trong quá trình
NSAIDs trung bình là 1,7 thuốc. Có 16 nhóm dùng điều trị.
1. Nguyễn Đức Công và cộng sự (2013), Khảo sát mô hình bệnh tật tại Khoa nội cơ xương Khớp bệnh viện
Thống Nhất năm 2012-2013, Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, phụ bản số 3-2013.
2. Nông Thị Len (2013), Khảo sát tình hình sử dụng thuốc giảm đau chống viêm không Steroid tại Bệnh viện
Điều dưỡng và Phục hồi chức năng Thái Nguyên, Luận văn Dược sĩ chuyên khoa cấp I, Trường Đại học Dược
Hà Nội.
3. Cục Quản lý Dược - Bộ Y tế (2017), Công văn số 5749/QLD-ĐK Cập nhật hướng dẫn sử dụng thuốc
chống viêm không steroid (NSAIDs) và không phải aspirin.
4. Bộ Y tế (2016), Hướng dẫn sử dụng thuốc chống viêm không steroid” và “Hướng dẫn sử dụng thuốc giảm
đau, Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh cơ xương khớp, Nxb Y học, Hà Nội, tr. 197-204.
5. Quách Văn Bình (2018), Khảo sát tình hình sử dụng thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs) và các
thuốc hỗ trợ trên BN có các yếu tố nguy cơ tiêu hóa và tim mạch tại Khoa khám bệnh - Trung tâm Y tế huyện Châu
Phú, Sở Y tế An Giang, An Giang.
6. WHO (1999), Indicators for monitoring national drug policies: A pratical manual, second edition,
pp.162 - 163.