You are on page 1of 44

HỌC VIỆN Y DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM

Bộ môn Dược liệu – Dược cổ truyền – Đông dược


-----------

HỌC PHẦN DƯỢC CỔ TRUYỀN 1


TIỂU LUẬN
TỔNG QUAN VỀ CÁC BÀI THUỐC Y HỌC CỔ TRUYỀN
CÓ TÁC DỤNG ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM XƯƠNG KHỚP

Sinh viên thực hiện : Nhóm 02 Lớp Dược 4 Khóa 5


Giáo viên hướng dẫn : PGS. TS. Vũ Đức Lợi

Hà Nội, 2022
HỌC VIỆN Y DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM
Bộ môn Dược liệu – Dược cổ truyền – Đông dược
-----------

HỌC PHẦN DƯỢC CỔ TRUYỀN 1


TIỂU LUẬN

TỔNG QUAN VỀ CÁC BÀI THUỐC Y HỌC CỔ


TRUYỀN CÓ TÁC DỤNG ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM
XƯƠNG KHỚP

Sinh viên thực hiện : Nhóm 02 Lớp Dược 4 Khóa 5


Giáo viên hướng dẫn : PGS. TS. Vũ Đức Lợi

Hà Nội, 2022
DANH SÁCH SINH VIÊN THỰC HIỆN TIỂU LUẬN
NHÓM 02 LỚP DƯỢC 4 KHÓA 5

STT Họ và tên Mã sinh viên


1 Trần Lê Hải Bình 1852010011
2 Trịnh Xuân Biên 1852010012
3 Đàm Thị Diệp 1852010014
4 Lại Thị Bích Diệp 1852010015
5 Nguyễn Vũ Ngọc Diệp 1852010016
6 Phan Ngọc Diệu 1852010017
7 Hoàng Thị Thùy Dung 1852010018
8 Lê Thị Dung 1852010019
9 Trịnh Thị Dung 1852010020
10 Vũ Thị Hương Dung 1852010021
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, với tất cả lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, chúng em xin gửi
lời cảm ơn chân thành đến PGS. TS. Vũ Đức Lợi – Giảng viên Bộ môn Dược liệu -
Dược cổ truyền - Đông dược Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam, người đã
theo sát, trực tiếp hướng dẫn và tận tình chỉ bảo giúp chúng em hoàn thành tiểu
luận này. Nếu không có những lời hướng dẫn, dạy bảo tâm huyết của thầy thì bài
tiểu luận này của chúng em rất khó có thể hoàn thiện được. Một lần nữa, chúng em
xin chân thành cảm ơn thầy. Kính chúc thầy sức khỏe, thành công trên con đường
sự nghiệp giảng dạy.
Chúng em xin cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng đào tạo và các thầy cô giáo của
Học viện Y dược học Cổ truyền Việt Nam đã giảng dạy và tạo mọi điều kiện cho
tất cả chúng em trong thời gian học tập tại trường.
Cuối cùng, chúng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến những người thân
trong gia đình, đặc biệt là bố mẹ và bạn bè, những người luôn ở bên, động viên và
giúp đỡ trong suốt thời gian sinh sống, học tập trên giảng đường đại học, để chúng
tôi có đủ điều kiện thuận lợi khi thực hiện bài tiểu luận này, cũng như sau này trong
cuộc sống.
Một lần nữa, chúng tôi xin chân thành cảm ơn tất cả.
Hà Nội, ngày 18 tháng 06 năm 2022

Nhóm sinh viên

Nhóm 02, lớp Dược 4 Khóa 5


LỜI CAM ĐOAN
Chúng tôi xin cam đoan, bài tiểu luận “Tổng quan về các bài thuốc y học cổ
truyền có tác dụng điều trị bệnh viêm xương khớp” là công trình nghiên cứu của
nhóm 02 lớp Dược 4 Khóa 5 Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam, dưới sự
hướng dẫn của PGS. TS. Vũ Đức Lợi. Kết quả nghiên cứu được sử dụng trong tiểu
luận là trung thực, không sao chép từ bất kì công trình nghiên cứu nào khác. Các tài
liệu được sử dụng trong tiểu luận có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.
Chúng tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung trực của các nội dung
trong bài tiểu luận của nhóm.

Nhóm sinh viên


Nhóm 02, lớp Dược 4 Khóa 5
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................1

Chương I: TỔNG QUAN VỀ BỆNH VIÊM XƯƠNG KHỚP..................................3

1.1. Khái niệm........................................................................................................3

1.2. Nguyên nhân...................................................................................................4

1.3. Triệu chứng....................................................................................................7

1.4. Chẩn đoán.......................................................................................................9

1.5. Điều trị bệnh viêm xương khớp..................................................................10

Chương II: CÁC BÀI THUỐC Y HỌC CỔ TRUYỀN CÓ TÁC DỤNG ĐIỀU TRỊ
BỆNH VIÊM XƯƠNG KHỚP................................................................................17

2.1. Bài thuốc Độc hoạt ký sinh thang................................................................17

2.2. Bài thuốc Thạch Cao Tri Mẫu Thương Truật Thang.................................18

2.3. Bài thuốc Nhiếp thấp thang..........................................................................19

2.4. Bài thuốc Hàn thấp thang............................................................................19

2.5. Bài thuốc Lục vị tiễn.....................................................................................20

2.6. Bài thuốc Phong thấp thang.........................................................................21

2.7. Bài thuốc Thang trị phong thấp...................................................................22

2.8. Bài thuốc Tứ vật gia vị thang.......................................................................23

2.9. Bài thuốc Thang trị tê thấp...........................................................................24


2.10. Bài thuốc Tê thấp hoàn..............................................................................24

2.11. Bài thuốc Rượu phong thấp.......................................................................25

2.12. Bài thuốc Rượu phong thấp (Thuốc nước lọ 250ml – rượu 200)..............26

2.13. Bài thuốc Cao phong tê thấp......................................................................27

KẾT LUẬN..............................................................................................................29

KIẾN NGHỊ.............................................................................................................30

TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................31


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT Viết tắt Ý nghĩa


1 CT Scanner Chụp cắt lớp vi tính
2 ECM Extracelluar matrix – Ma trận ngoại bào
3 NSAID Thuốc chống viêm không steroid
4 STT Số thứ tự
5 WHO Tổ chức y tế thế giới
6 YHCT Y học cổ truyền
7 YHHĐ Y học hiện đại
DANH MỤC CÁC HÌNH

STT Tên Trang


1 Hình 1.1: Các khớp hay bị viêm 3
2 Hình 1.5.2.2.1: Đương quy 14
3 Hình 1.5.2.2.2: Hoàng cầm 14
4 Hình 1.5.2.2.3: Độc hoạt 15
5 Hình 1.5.2.2.4: Cây cà gai leo 15
6 Hình 1.5.2.2.5: Lá lốt 16
ĐẶT VẤN ĐỀ

Viêm xương khớp là bệnh khớp xuất hiện khi các mô trong khớp bị phá vỡ


theo thời gian. Đây là dạng viêm khớp thường gặp nhất và phổ biến hơn ở người
lớn tuổi. Bệnh lý của bệnh được đặc trưng bởi sự thoái hóa của sụn, xơ cứng của
xương dưới sụn và sự hình thành xương [1]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO),
giai đoạn từ năm 2011 đến 2020 được xem là “Thập niên xương khớp”. Theo ước
tính của ngành y tế, Việt Nam là một trong những quốc gia có tỷ lệ mắc các bệnh
xương khớp cao nhất thế giới. Trong những năm gần đây, tỷ lệ này đã tăng khoảng
20%. Viêm xương khớp diễn biến trong một thời gian dài khiến cho người bệnh
chủ quan cho rằng bản thân chỉ bị đau cơ học và không điều trị ngay. Tuy nhiên,
nhiều người vẫn chưa ý thức được mức độ của bệnh này đối với sức khỏe. Những
người bị viêm xương khớp thường bị đau khớp và sau khi nghỉ ngơi lại bị
cứng khớp (không thể chuyển động dễ dàng) trong một khoảng thời gian ngắn.
Điều đó gây ra những cản trở rất lớn trong sinh hoạt hàng ngày cũng như công việc
của người mắc bệnh. Không chỉ vậy, bệnh viêm xương khớp còn gây ra những biến
chứng nguy hiểm đến những cơ quan khác trong cơ thể như ảnh hưởng đến tim,
giảm tuổi thọ, hay người bệnh có thể bị tàn phế, thậm chí là tử vong.
Với sự phát triển vượt bậc của y học, rất nhiều thuốc trị viêm xương khớp
hiện đại được ra đời nhưng tình trạng lạm dụng thuốc lại vô cùng phổ biến và
những tác dụng phụ do thuốc YHHĐ gây ra là điều không thể tránh khỏi. Trong khi
đó, rất nhiều nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng các bài thuốc YHCT có tính an toàn
cao trong điều trị đồng thời có thể khắc phục được những nhược điểm của thuốc
YHHĐ và không gây độc tính cho cơ thể toàn diện. Các bài thuốc YHCT sử dụng
các dược liệu từ cây cỏ, động vật, khoáng vật bản địa quen thuộc. Ngoài ra các toa
thuốc có thể sử

1
dụng bằng cách sắc làm nước uống, xoa đắp, bôi ngoài da, các phương pháp
châm cứu, bấm huyệt cũng đem lại hiệu quả tốt.
Trên thế giới cũng như ở Việt Nam, đã có những công trình nghiên cứu về
những đặc điểm lâm sàng, cũng như các biện pháp điều trị bệnh viêm xương khớp
bằng cả y học hiện đại và y học cổ truyền. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào tổng
hợp những bài thuốc y học cổ truyền có tác dụng điều trị bệnh này. Vì vậy đề tài
nghiên cứu “Tổng quan các bài thuốc y học cổ truyền có tác dụng điều trị bệnh
viêm xương khớp” được thực hiện với 2 mục tiêu sau:
1. Tìm hiểu về bệnh viêm xương khớp
2. Tìm hiểu về các bài thuốc y học cổ truyền có tác dụng điều trị bệnh
viêm xương khớp

2
Chương I: TỔNG QUAN VỀ BỆNH VIÊM XƯƠNG KHỚP

1.1. Khái niệm


Viêm xương khớp là bệnh về khớp chủ yếu ảnh hưởng đến sụn. Bệnh lý của
bệnh được đặc trưng bởi sự thoái hóa của sụn, xơ cứng của xương dưới sụn và sự
hình thành xương [20]. Sụn là mô trơn bao bọc các đầu xương của khớp. Sụn khỏe
mạnh cho phép các xương trượt qua nhau. Sụn cũng giúp làm giảm sốc vận động.
Khi bị viêm xương khớp, lớp trên của sụn bị vỡ và mòn đi. Điều này khiến cho các
xương dưới sụn cọ xát vào nhau. Việc cọ xát gây đau, sưng và mất khả năng cử
động khớp. Theo thời gian, khớp có thể mất đi hình dạng ban đầu của nó. Ngoài ra,
các gai xương cũng có thể phát triển trên các cạnh khớp. Các mảnh xương hoặc sụn
có thể tróc ra và trôi nổi bên trong khoảng cách giữa hai đầu xương (joint space),
gây đau đớn và thương tổn nhiều hơn.
Không giống như một số dạng viêm khớp khác, viêm xương khớp chỉ ảnh
hưởng đến các khớp mà không ảnh hưởng đến các cơ quan nội tạng. Thấp khớp –
dạng phổ biến thứ hai của bệnh viêm khớp – ảnh hưởng đến các bộ phận khác của
cơ thể ngoài các khớp.
Viêm xương khớp là dạng viêm khớp phổ biến nhất, là một trong những
bệnh thường gặp nhất và cùng với sự gia tăng tuổi thọ, ảnh hưởng đến phần lớn
những người trên 65 tuổi, cả tỷ lệ mắc và tỷ lệ mắc bệnh được dự đoán sẽ tăng
lên. Tình trạng này tiến triển và dẫn đến suy giảm chức năng và giảm chất lượng
cuộc sống, với các chi phí chăm sóc sức khỏe và xã hội quan trọng. Và là nguyên
nhân cơ xương hàng đầu gây suy giảm khả năng vận động ở người cao tuổi [23],
[21]
Theo Y học cổ truyền (YHCT), hầu hết người bệnh đến khám và điều trị
bệnh viêm xương khớp thường có triệu chứng đau, hạn chế vận động và khớp bị
sưng hoặc biến dạng, nên bệnh được quy vào chứng Tý [7]

3
Viêm xương khớp ảnh hưởng đến mỗi người theo cách khác nhau. Đối với
một số người, viêm xương khớp không ảnh hưởng đến hoạt động hàng ngày. Đối
với những người khác, viêm xương khớp lại gây ra đau đớn đáng kể và khuyết tật.
Những người bị viêm xương khớp thường bị đau khớp và sau khi nghỉ ngơi lại bị
cứng khớp (không thể chuyển động dễ dàng) trong một khoảng thời gian ngắn. Các
khớp thường bị ảnh hưởng nhất bao gồm:
 Bàn tay (đầu ngón tay, gốc và đầu ngón
tay cái).
 Đầu gối.
 Hông.
 Cổ.
 Thắt lưng. Hình 1.1: Các khớp hay bị viêm
1.2. Nguyên nhân
Những thay đổi trong mô khớp có thể khiến các bộ phận của khớp bị phá vỡ
và thường diễn ra từ từ theo thời gian. Bệnh này không xuất hiện chỉ vì hao mòn
một cách đơn thuần. Theo YHCT, công năng của tạng can và thận bị hư tổn do
bệnh lâu ngày làm tà khí bám vài gân xương hoặc do tuổi cao, chức năng của can
thận suy giảm gây đau, co duỗi khó khăn, biến dạng các khớp và tái phát nhiều lần
[7]. Một số yếu tố nhất định có thể có khả năng mắc bệnh hơn, bao gồm:
1.2.1. Tuổi tác:
Bất cứ ai cũng có thể bị viêm xương khớp, nhưng thường gặp hơn khi mọi
người trở nên già đi. Những người trẻ hơn cũng có thể bị viêm xương khớp, thường
là do chấn thương khớp hoặc có vấn đề với quá trình hình thành khớp. Hàm lượng
nước trong sụn khớp tăng dần theo tuổi tác, điều này làm hàm lượng và chất lượng
Protid trong sụn giảm dẫn đến việc sụn khớp bắt đầu thoái hóa.

4
Nữ giới có nhiều khả năng bị viêm xương khớp hơn nam giới, đặc biệt là sau
50 tuổi. Một nghiên cứu trên thế giới cho thấy viêm xương khớp tiếp tục gây gánh
nặng cho dân số Hoa Kỳ như là nguyên nhân hàng đầu gây ra khuyết tật về thể chất
và ảnh hưởng không tương xứng đến phụ nữ: Phụ nữ bị viêm khớp cho biết tần
suất hoạt động và hạn chế công việc, căng thẳng tâm lý và đau khớp nghiêm trọng
hơn so với nam giới. 
* Ba biện pháp can thiệp sức khỏe cộng đồng chính có thể làm giảm tác động
của bệnh viêm khớp:
- Giáo dục tự quản: Các chương trình giáo dục tự quản được chứng minh là
giúp giảm đau và trầm cảm, trì hoãn tình trạng tàn tật, cải thiện hiệu quả bản thân,
chức năng thể chất và chất lượng cuộc sống, và giảm chi phí chăm sóc sức khỏe
- Hoạt động thể chất: Hoạt động thể chất thích hợp làm giảm đau, cải thiện
chức năng và trì hoãn tình trạng tàn tật
- Quản lý cân nặng: Trường Cao đẳng Thấp khớp Hoa Kỳ khuyến nghị duy
trì cân nặng hợp lý để mang lại lợi ích cho những bệnh nhân bị thoái hóa khớp háng
hoặc đầu gối [22]
1.2.2. Thừa cân hoặc béo phì:
Thừa cân làm tăng nguy cơ viêm xương khớp đặc biệt là thoái hóa ở khớp
gối, hông và cột sống. Vì vậy việc duy trì chỉ số cơ thể hoặc giảm cân để về trọng
lượng lý tưởng có thể có tác dụng phòng ngừa và phẫu thuật điều chỉnh các tình
trạng cơ học như loạn sản xương hông và biến dạng varus giúp ngăn ngừa sự phát
triển của viêm xương khớp cũng như làm giảm tốc độ tiến triển khi bệnh bắt đầu
hình thành [15]
1.2.3. Tiền sử bị chấn thương khớp hoặc phẫu thuật khớp:
Đây được xem là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển tình trạng viêm
xương khớp

5
1.2.4. Cử động khớp lặp lại quá nhiều:
Lạm dụng một số khớp nhất định làm tăng nguy cơ phát triển viêm xương
khớp. Vận động trong thời gian dài khiến phần sụn này bị tổn thương, gây nên tình
trạng nứt, bong thậm chí là tiêu biến sụn, gia tăng ma sát giữ khớp gây đau dẫn đến
viêm, thoái hóa. Ví dụ, với những người thường xuyên làm việc nặng nhọc về tay
chân như bốc vác, làm việc thủ công có nguy cơ phát triển thoái hóa khớp cổ tay,
cổ chân cao hơn.
1.2.5. Khớp không hình thành đúng cách:
Do bẩm sinh, do tai nạn giao thông, tai nạn lao động, tai nạn trong tập luyện
các môn thể thao như bóng chuyền, bóng đá, trượt ván, … và cả các tai nạn trong
học đường
1.2.6. Tiền sử gia đình bị viêm xương khớp:
Tình trạng này xảy ra ở một số đối tượng có khiếm khuyết di truyền ở những
gen có chức năng hình thành sụn. việc này dẫn đến hao hụt ở sụn khớp, đẩy nhanh
tình trạng thoái hóa.
*Cơ chế bệnh sinh
Viêm xương khớp là một bệnh về khớp được đặc trưng chủ yếu bởi sự phân
hủy dần dần của sụn khớp. Sự mất đi các proteoglycan, sự khoáng hóa của chất nền
ngoại bào (ECM) và sự biệt hóa phì đại của các tế bào chondrocytes là những dấu
hiệu của bệnh. Cơ chế bệnh sinh của viêm khớp bao gồm một số con đường, trong
đó đơn lẻ đã được nghiên cứu rất kỹ và hiểu được một phần, nhưng sự tác động lẫn
nhau phức tạp của chúng chủ yếu vẫn chưa rõ ràng [14].
Mật độ khoáng trong xương thấp, đặc biệt là ở khớp gối bị viêm khớp, chu
chuyển xương cao và hiệu quả của thuốc ức chế tiêu xương đối với bệnh viêm khớp
đã được báo cáo gần đây, cho thấy rằng xương dưới sụn đóng một vai trò quan
trọng trong cơ chế bệnh sinh của viêm khớp [20]

6
Cơ chế bệnh sinh theo YHCT: Phong hàn thấp hoặc phong thấp nhiệt tà thừa
lúc chính khí hư tổn, vệ ngoại bất cố xâm phạm vào cơ biểu kinh lạc làm sự vận
hành của khí huyết tại khớp gây đau, co duỗi khó khăn [7].
1.3. Triệu chứng
1.3.1. Lâm sàng
- Đau: là triệu chứng thường gặp nhất.
+ Đau ở vị trí khớp bị viêm
+ Đau tăng khi vận động và giảm khi nghỉ ngơi
+ Đau tại chỗ, ít khi đau lan (trừ trường hợp thoái hóa cột sống gây chèn ép
rễ và dây thần kinh)
+ Tính chất đau: âm ỉ, trường hợp thoái hóa cột sống có thể có cơn đau cấp
thường xuất hiện từng đợt kéo dài rồi giảm và hết, sau đó lại xuất hiện đợt đau khác
khi vận động nhiều
+ Một số ít trường hợp có sưng, nóng, đỏ tại vị trí khớp bị viêm.
- Hạn chế vận động. hạn chế vận động chủ động và thụ động tại các khớp bị
viêm. mức độ hạn chế không nhiều và có thể chỉ hạn chế ở một số động tác.
Trường hợp hạn chế động tác nhiều thường do các phản ứng có cơ kèm theo.
Có thể có dấu hiệu "phá gỉ khớp" vào buổi sáng, sau khi ngủ dậy hoặc lúc bắt đầu
hoạt động.
- Biến dạng khớp: các khớp bị viêm không biến dạng nhiều như các bệnh
khớp khác (viêm khớp dạng thấp, goutte…). Hiện tượng biến dạng khớp trong
viêm khớp do mọc các gai - xương, lệch trục khớp hoặc thoát vị màng hoạt dịch.
+ Đối với các ngón tay: khi bị thoái hóa khớp, các gai xương tạo nên hình
hạt lỗi lên ở khớp ngón xa, còn gọi là hạt Heberden, hoặc hạt lỗi ở khớp ngon gắn,
còn gọi là hạt Bouchard.

7
+ Đối với cột sống: viêm khớp có thể gây biến dạng gù, vẹo cột sống. Các
dấu hiệu khác:
+ Teo cơ: người bệnh đau do thoái hóa nên ít hoạt động, lâu ngày dẫn tới
hiện tượng teo cơ chi phối vận động khớp đó.
+ Tiếng lạo xạo khi vận động.
+ Tràn dịch khớp: có thể gặp ở khớp gối do phản ứng xung huyết và tiết dịch
của màng hoạt dịch.
1.3.2. Cận lâm sàng
* Dấu hiệu X-quang:
- Hẹp khe khớp: hẹp không đồng đều, bờ không đều. Đối với cột sống: hình
ảnh hẹp đốt sống biểu hiện bằng chiều cao đĩa đệm giảm. Thường hẹp khe khớp ở
vùng chịu áp lực cao nhất.
- Đặc xương dưới sụn: phần đầu xương, hôm khớp, mâm đốt sống kết đặc,
biểu hiện bằng hình ảnh cản quang nhiều, trong phần xương đặc có một số hốc
nhỏ sáng hơn.
- Chối xương, gai xương: có hình ảnh gai xương ở phần tiếp giáp giữa
xương, sụn và màng hoạt dịch. Chổi xương, gai xương có hình thô, đậm đặc. Một
số mảnh rơi ra nằm trong ổ khớp hay phần mềm quanh khớp.
- Ngoài ra, một số phương pháp chụp đặc biệt có thể phát hiện sớm các tổn
thương của sụn khớp, đĩa đệm như: chụp cắt lớp, chụp cắt lớp vi tính (CT Scanner),
chụp X quang có bơm thuốc cản quang vào ổ khớp, đĩa đệm.
Tuy nhiên, chụp X quang không phải là yếu tố quyết định để chẩn đoán viêm
khớp, vì có thể có những trường hợp biểu hiện trên phim X-quang nhưng không có
triệu chứng lâm sàng, hoặc phải một thời gian rất lâu sau đó mới biểu hiện các triệu
chứng lâm sàng.
* Công thức máu và sinh hoả máu: không có sự thay đổi.

8
* Dịch khớp:
Dịch khớp bình thường trong suốt, màu vàng nhạt, độ nhớt cao, số lượng
mạch cầu: dưới 150 bạch cầu/mm, không có tinh thể, vô khuẩn. Trường hợp viêm
khớp: dịch khớp trong suốt, màu vàng chanh hoặc Làng rơm, độ nhớt cao, số lượng
bạch cầu: dưới 3000 bạch cầu/ mm, không có tinh thể, vô khuẩn.
+ Nội soi khớp: thấy được các tổn thương viêm của sụn khớp, phát hiện
được các mảnh gai xương rơi trong ổ khớp. Cần kết hợp sinh thiết màng hoạt dịch
để chẩn đoán phân biệt với các bệnh khớp khác.
+ Sinh thiết màng hoạt dịch: thường dùng để chẩn đoán phân biệt khi các dấu
hiệu lâm sàng và X-quang không rõ ràng.
1.4. Chẩn đoán
1.4.1. Chẩn đoán xác định
Để chẩn đoán xác định viêm xương khớp, trước tiên cần khai thác kỹ tiền sử
của người bệnh và các triệu chứng sau:
- Đau và hạn chế vận động khớp bị thoái hóa.
Có dấu hiệu "phá gỉ khớp" khi mới ngủ dậy hoặc khi bắt đầu vận động. Có
tiếng lạo xạo trong khớp khi vận động.
- Có hạt Heberden và hạt Bouchard trường hợp thoái hóa khớp ngón tay.
- X-quang:
+ Hẹp khe khớp.
+ Đặc xương dưới sụn.
+ Gai xương.
Ngoài ra, có thể chụp cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ hạt nhân để đánh
giá chính xác vị trí và tình trạng thoái hóa.
1.4.2. Chẩn đoán phân biệt

9
- Viêm khớp dạng thấp: có đủ các triệu chứng theo tiêu chuẩn chẩn đoán
viêm khớp dạng thấp theo Hội thấp khớp Mỹ (ARA) năm 1987.
- Viêm cột sống dính khớp: thường gặp ở người trẻ tuổi, hoặc mắc bện còn
trẻ, kéo dài tới khi cao tuổi, tốc độ máu lắng tăng cao.
- Lao cột sống: Xquang cột sống có hình ảnh đốt sống bị phá hủy nh tìm thấy
BK hoặc tổ chức tế bào đặc hiệu cho lao (lympho, bán liên, khổ đậu) khi sinh thiết
vùng tổn thương cạnh cột sống.
1.5. Điều trị bệnh viêm xương khớp
- Mục tiêu: Kiểm soát cơn đau, ngăn chặn sự phá hủy khớp [5].
1.5.1. Điều trị theo Y học hiện đại
Bao gồm cả các liệu pháp điều trị không dùng thuốc và các liệu pháp sử dụng
thuốc [12].
1.5.1.1. Các liệu pháp điều trị không dùng thuốc
1.5.1.1.1. Tập thể dục
- Tập thể dục được các chuyên gia y tế và bệnh nhân sử dụng rộng rãi để
giảm đau và cải thiện chức năng. Mặc dù một số cá nhân có thể gặp phải đợt trầm
trọng của các triệu chứng nhưng đại đa số mọi người, kể cả những người bị ảnh
hưởng nặng, sẽ không có bất kỳ phản ứng bất lợi nào đối với việc tập thể dục có
kiểm soát. Ví dụ, những bệnh nhân bị viêm xương khớp đáng kể có thể đi xe đạp,
đi bơi hoặc tập thể dục tại phòng tập thể dục mà thường không có hoặc ít khó chịu
[5], [19].
1.5.1.1.2. Giảm cân
- Mối liên hệ giữa béo phì với sự phát triển và tiến triển của viêm xương
khớp, đặc biệt là ở đầu gối, là lý do cho việc giảm cân. 
- Giảm cân thường đạt được bằng chế độ ăn kiêng và / hoặc tập thể dục,
trong đó tác dụng độc lập của việc giảm cân cũng phải được xem xét [19].

10
1.5.1.1.3. Điện trị liệu
- Được sử dụng phổ biến để điều trị các dấu hiệu và triệu chứng của viêm
xương khớp như đau, đau điểm kích hoạt và sưng tấy.
- Bao gồm tạo bọt sóng ngắn xung, liệu pháp can thiệp, laser, kích thích dây
thần kinh điện qua da và siêu âm [19]. 
1.5.1.1.4. Sử dụng dụng cụ hỗ trợ
- Sử dụng nạng hoặc một cây gậy ba toong có thể giúp giảm trọng lượng tác
động lên đầu gối của bạn khi di chuyển [5].
- Ngoài ra, bệnh nhân viêm xương khớp cũng có thể dùng giày, nẹp,… để hỗ
trợ điều trị [5].
1.5.1.1.5. Nutraceuticals
- Nutraceuticals là một thuật ngữ được sử dụng để chỉ các loại thực phẩm
hoặc chất bổ sung thực phẩm được cho là có lợi cho sức khỏe. 
- Được sử dụng rộng rãi nhất là glucosamine và chondroitin [19].
1.5.1.1.6. Các phương pháp xâm lấn trong điều trị viêm khớp gối: rửa khớp bằng
phương pháp nội soi, rửa và tưới khớp bằng nước [19].
1.5.1.2. Các liệu pháp điều trị sử dụng thuốc
1.5.1.2.1. Thuốc giảm đau dùng đường uống
- Thuốc giảm đau thích hợp là một trong những nền tảng quan trọng để điều
trị viêm xương khớp khi liệu pháp không dùng thuốc là không đủ. Việc sử dụng
thuốc giảm đau như vậy có thể nhằm vào các khía cạnh khác nhau của cơn đau của
bệnh nhân, bao gồm đau về đêm hoặc đau do vận động [19].
- Thuốc giảm đau đường uống, đặc biệt là paracetamol, đã được sử dụng
trong nhiều năm.

11
- Thuốc chống viêm không steroid (NSAID) đã có sẵn trong nhiều năm và
được cho là có tác dụng làm giảm sản xuất các prostaglandin gây viêm và giảm
đau. 
Việc sử dụng ngày càng nhiều thuốc giảm đau opioid trong những năm gần đây,
một phần được thúc đẩy bởi lo ngại về tính an toàn của NSAID [19].
1.5.1.2.2. Thuốc dùng tại chỗ
- Thuốc NSAID, capsaicin và rubefacient bôi tại chỗ và được sử dụng rộng
rãi để điều trị viêm xương khớp [19].
1.5.1.2.3. Tiêm trong khớp
- Bao gồm tiêm corticosteroid và tiêm hyaluronan.
- Tiêm corticosteroid được sử dụng để cung cấp liều cao corticosteroid tổng
hợp đến một khớp cụ thể, đồng thời giảm thiểu tác dụng phụ toàn thân [16].
- Các chức năng chính của hyaluronan trong khớp là cung cấp độ đàn hồi,
bôi trơn và giúp duy trì sự hydrat hóa mô và cân bằng nội môi protein bằng cách
ngăn chặn các chuyển động lớn của chất lỏng và bằng cách hoạt động như một chất
đệm thẩm thấu [19].
*Nếu các phương pháp trên không hiệu quả, bác sĩ sẽ đề nghị bạn phẫu thuật.
Bác sĩ sẽ thay thế khớp của bạn bằng một khớp nhân tạo, làm sạch vùng xung
quanh khớp [5].
1.5.2. Điều trị theo Y học cổ truyền
1.5.2.1. Các liệu pháp điều trị không dùng thuốc
1.5.2.1.1. Châm cứu
- Châm cứu liên quan đến việc điều trị bằng kim và được sử dụng phổ biến
nhất để giảm đau.

12
- Thông thường, khoảng sáu cây kim được đặt gần khu vực bị đau và có thể
ở những nơi khác. Chúng sẽ được điều khiển để tạo ra một 'cảm giác kim châm' cụ
thể [16].
1.5.2.1.2. Liệu pháp thủ công
- Là các kỹ thuật vận động hỗ trợ thụ động hoặc chủ động sử dụng lực bằng
tay để cải thiện khả năng vận động của các khớp bị hạn chế, mô liên kết hoặc cơ
xương. Các liệu pháp thủ công nhằm tác động đến chức năng khớp và cơn đau.
- Bao gồm: vận động, nắn bóp, xoa bóp mô mềm, kéo giãn và vận động thụ
động đến khớp và mô mềm. Liệu pháp thủ công có thể hoạt động tốt nhất khi kết
hợp với các phương pháp điều trị khác, chẳng hạn như tập thể dục [19].
1.5.2.1.3. Tập thể dục
1.5.2.1.4. Giảm cân
1.5.2.1.5. Sử dụng dụng cụ hỗ trợ
Những liệu pháp trên khi được sử dụng trong Y học cổ truyền cũng có những
đặc điểm tương tự như khi dùng trong Y học hiện đại.
1.5.2.2. Những dược liệu được sử dụng trong điều trị bệnh về xương khớp
1.5.2.2.1. Đương quy – Angelica sinensis
- Rễ khô của cây Angelica sinensis được sử dụng rộng rãi trong y học cổ
truyền Trung Quốc vì tác dụng hữu ích chống lại một số bệnh, bao gồm cả viêm
xương khớp.
- Người ta cho rằng hoạt động kết hợp của chất lên men natri và phần
polysaccharidic – hai thành phần chính trong rễ Đương quy sẽ ngăn chặn sự phá
hủy sụn trong viêm xương khớp và hỗ trợ quá trình sửa chữa sụn [18].

13
Hình 1.5.2.2.1. Đương quy
1.5.2.2.2. Hoàng cầm – Scutellaria baicalensis
- Tiêm baicalein chiết xuất từ Hoàng cầm vào trong khớp giúp cải thiện quá
trình tái tạo xương dưới sụn, là một loại thuốc hiệu quả để điều trị viêm xương
khớp bằng cách điều chỉnh nhiều mục tiêu [16].

Hình 1.5.2.2.2. Hoàng cầm


1.5.2.2.3. Độc hoạt
- Độc hoạt có vị cay, tính ôn, vào hai kinh can thận có tính chất đuổi phong
hàn, khử thấp, hết đau. Chuyên dùng trong các trường hợp bệnh nhân bị phong hàn,
các khớp xương và lưng gối đau nhức (bất kể mới đau hay đau lâu ngày), chữa đau
đầu, đau rang [4].

14
Hình 1.5.2.2.3. Độc hoạt
1.5.2.2.4. Cây cà gai leo
- Cà gai leo là loại cây thường mọc trong vườn hoặc sau nhà, phát triển khỏe
mạnh, tự nhiên. Theo đông y, đây là một vị thuốc quý trị thoái hóa khớp, đau nhức
xương khớp, viêm sụn khớp do thời tiết gây nên [10].

Hình 1.5.2.2.4. Cây cà gai leo


1.5.2.2.5. Lá lốt – Piper lolot
- Không chỉ là loại gia vị quen thuộc, lá lốt còn được nhân dân ta sử dụng để
làm thuốc sắc uống chữa đau nhức xương khớp, thấp khớp, tê thấp, bệnh tiêu chảy,
… [10].

15
Hình 1.5.2.2.5. Lá lốt
Các dược liệu trên có thể được chế biến riêng lẻ, hoặc phối hợp với các dược
liệu khác trong các bài thuốc điều trị các bệnh về xương khớp.
Việc kết hợp Đông y và Tây y trong chẩn đoán và điều trị bệnh xương khớp
đang được áp dụng phổ biến hiện nay. Thuốc Tây y giúp chống viêm, giảm đau
nhanh… Phương pháp Đông y như châm cứu, xoa bóp, bấm huyệt kết hợp dùng
thuốc từ các thảo dược tự nhiên nên gần như an toàn, không tác dụng phụ khi dùng
kéo dài. Đồng thời nguyên tắc điều trị bệnh của Đông y là vừa kết hợp điều trị
nguyên nhân là loại bỏ yếu tố gây bệnh vừa tăng cường chức năng tạng phủ từ đó
nâng cao thể trạng cơ thể. Tuy nhiên nhược điểm của Đông Y là cho hiệu quả từ từ
nên cần thời gian sử dụng lâu, cần kiên trì sử dụng đủ liệu trình [6].

16
Chương II: CÁC BÀI THUỐC Y HỌC CỔ TRUYỀN CÓ TÁC DỤNG ĐIỀU
TRỊ BỆNH VIÊM XƯƠNG KHỚP

2.1. Bài thuốc Độc hoạt ký sinh thang


- Thành phần:

+ Độc hoạt               12g


+ Tang ký sinh (Sinh hoặc Thục) 16-40 g
+ Tần giao               12g
+ Phòng phong      12g
+ Tế tân                    4-8g
+ Đương quy (hoặc Đảng sâm). 12g
+ Thược dược        12g
+ Xuyên khung      8-12g
+  Địa hoàng           16-24g
+ Đỗ trọng             12g
+ Ngưu tất             12g
+ Nhân sâm       12g
+ Phục linh (Bạch hay Xích). 12g
+ Chích thảo          4g
+ Quế tâm              4g

- Cách dùng, liều dùng: Ngày 1 thang sắc nước chia 2 lần uống.
- Công năng chủ trị:   Trừ phong thấp, giảm đau, dưỡng can thận, bổ khí
huyết.

17
- Gia giảm: Nếu thiên hàn, tăng ôn dược, còn gia chế Phụ tử, thiên nhiệt nên
tăng Tần giao, Địa hoàng, Xích thược. Tỳ hư thấp nặng, ỉa nhão, bỏ Địa hoàng gia
Thương truật, ứ huyết gia Đào nhân, Hồng hoa.
- Kiêng kỵ:
+ Bạch thược phản với vị Lê lô nếu dùng chung sẽ phát sinh chất độ nguy
hiểm - không được dùng chung với Lê lô
+ Trong bài vị Tế tân rất nóng và có độc và phản với vị Lê lô. cần chú ý liều
dùng, không gia quá nhiều, và không dùng chung với Lê lô
+ Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và Nguyên hoa,
gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải xem xét thật kỹ
mới dùng
+ Ngưu tất có tính hoạt huyết tương đối mạnh và đi xuống, là vị thuốc kỵ
thai, có thai dùng thận trọng [2], [12].
- Sản phẩm trên thị trường: Viên khớp Khương Thảo Đan [10].
2.2. Bài thuốc Thạch Cao Tri Mẫu Thương Truật Thang
- Thành phần:
+ Cam thảo 4g
+ Gạo (ngạnh mễ)  40g
+ Thạch cao  160g
+ Thương truật 12g
+ Tri mẫu 20g

- Cách dùng, liều dùng: Ngày dùng một thang, sắc nước chia 2 lần uống.
- Công năng chủ trị: Trị thấp ôn, mồ hôi nhiều, cơ thể nặng, chân lạnh,
phong thấp, khớp xương viêm, sốt cao vào mùa hè thu.

18
- Gia giảm: Hiện nay khi dùng bài thuốc này để chữa chứng nhiệt ở khí phận
trong bệnh ngoại cảm nhiệt thường dùng các vị thuốc thanh nhiệt giải độc; lúc chữa
bệnh dịch viêm não thì dùng Đại thanh diệp, Bản lam căn, lúc chữa chảy máu răng,
máu mũi dùng vị lương huyết như Sinh địa tươi, Xích thược, chữa bệnh vị nhiệt mà
đau đầu thường dùng vị thuốc tân tán như Bạch chỉ, Ma hoàng, lúc chữa bệnh
phong thấp thường dùng Thương truật, Quế chi, còn gạo sống thường không dùng.
- Kiêng kỵ: Cam thảo phản với vị Hải tảo, Hồng đại kích, Cam toại và
Nguyên hoa, gặp nhau sẽ sinh phản ứng nguy hiểm, trừ trường hợp đặc biệt phải
xem xét thật kỹ mới dùng [3], [13].
2.3. Bài thuốc Nhiếp thấp thang
- Thành phần:
+ Thổ phục linh 20g
+ Lá lốt (tươi) 30g
+ Ý dĩ (sao vàng) 20g
+ Trinh nữ (sao vàng) 20g
+ Vỏ cây núc nác (tẩm muối sao vàng) 10g
+ Cam thảo đất 10g
- Cách dùng, liều lượng: Các vị cho vào 600ml nước, sắc lấy 200ml nước
thuốc, chia uống 2 lần trong ngày.
+ Người lớn ngày uống 1 thang.
+ Trẻ em 2 ngày uống 1 thang.
+ Bệnh nhẹ uống 3 – 5 thang; bệnh nặng uống 6 – 10 thang cho 1 đợt điều
trị.
- Công năng chủ trị: Chứng phong thấp thể nhiệt (thấp nhiệt): Khớp xương
sưng, nóng, đỏ, đau; nơi sưng đau di chuyển từ khớp này sang khớp khác kèm theo
sốt nóng, khát nước, đại tiện táo, ăn kém, mệt mỏi.

19
- Kiêng kỵ: Kiêng thịt gà, thịt chó, ớt, hồ tiêu [9].

2.4. Bài thuốc Hàn thấp thang


- Thành phần:
+ Thổ phục linh 20g
+ Trinh nữ (sao vàng) 20g
+ Thiên niên kiện 20g
+ Lá lốt khô 10g
+ Ngưu tất 10g
+ Trần bì (sao vàng) 10g
+ Cam thảo nam (sao vàng) 10g
+ Bán hạ chế 5g
+ Quế thông 5g
- Cách dùng, liều lượng: Các vị cho vào 600ml nước, sắc lấy 200ml nước
thuốc chia ra uống 2 lần trong ngày.
+ Người lớn ngày uống 1 thang.
+ Trẻ em 2 ngày uống 1 thang.
+ Một đợt điều trị uống 6 – 10 thang tùy theo bệnh nặng hay nhẹ.
- Công năng chủ trị: Phong hàn thấp: Thân thể khớp xương đau, nhức, mỏi,
nặng nề, các khớp xương đau không sưng nóng đỏ, đau không di chuyển từ khớp
này sang khớp khác, không khát nước, tiểu tiện trong ăn ngủ kém.
- Kiêng kỵ: Kiêng ăn các chất sống lạnh, dầu mỡ, nơi ở ẩm thấp [9].
2.5. Bài thuốc Lục vị tiễn
- Thành phần
+ Gối gạc 18g
+ Cát bối (bưởi bung) 16g

20
+ Kim ngân 15g
+ Trinh nữ 14g
+ Dây đau xương 15g
+ Uy linh tiên 13g
- Cách dùng, liều lượng: Các vị sao vàng hạ thổ cho vào 600ml nước, sắc lấy
200ml nước thuốc chia uống 2 lần trong ngày.
+ Ngày uống 1 thang.
- Công năng chủ trị: Phong thấp tê bại, đau nhức tê mỏi ở gân, xương khớp.
- Kiêng kỵ: Tôm, cua, thịt bò, thịt trâu [9].
- Chú ý:
Bài thuốc trên có thể thay thế các vị như sau:
 Gối gạc thay bằng xoan gai 18g
 Cát bối thay bằng tầm xuân (tường vi) 16g
 Kim ngân thay bằng quán chúng 15g
 Trinh nữ thay bằng rễ gắm 14g
 Uy linh tiên thay bằng mỏ quạ 13g
2.6. Bài thuốc Phong thấp thang
- Thành phần:
+ Rễ bưởi bung (cát bối) 20g
+ Rễ tầm xoọng (độc lực) 20g
+ Rễ cỏ xước 20g
+ Thổ phục linh 15g
+ Ngũ gia bì hương 15g
+ Kê huyết đằng 15g
+ Dây đau xương 12g

21
+ Cẩu tích 12g
+ Tục đoạn 12g
+ Tang ký sinh 12g
+ Trinh nữ (sao) 12g
+ Cốt khí 12g
+ Hy thiêm 12g
+ Rễ rung rúc (sao vàng) 12g
+ Cam thảo nam 10g
- Cách dùng, liều lượng: Các vị cho vào 800ml nước, sắc lấy 200ml nước
thuốc chia uống 2 lần trong ngày.
+ Ngày uống 1 thang.
- Kiêng kỵ: Các chất tanh, lạnh, tôm, cua, rau muống [9].
2.7. Bài thuốc Thang trị phong thấp
- Thành phần
+ Dây chìa vôi (Bạch phấn đằng) 15g
+ Hoài sơn 15g
+ Rễ cỏ xước 15g
+ Quả vú bò 15g
+ Rễ bưởi bung 12g
+ Lá lốt 12g
+ Rễ gấc 10g
+ Cơm lênh 10g
+ Rễ cau (chìm dưới đất) 10g
+ Rễ tầm xuân (Tường vi căn) 12g

22
- Cách dùng, liều lượng: Các vị thuốc cắt ngắn phơi khô tẩm rượu sao vàng
hạ thổ. Cho vào 600ml nước, sắc lấy 200ml nước thuốc, chia uống 2 lần trong
ngày.
+ Ngày uống 1 thang
- Công năng chủ trị: Phong thấp: khớp xương đau nhức, vận động khó khăn,
người mệt mỏi, sức khỏe giảm sút.
- Kiêng kỵ:
+ Thịt gà, các diếc, cà chua, cà pháo.
+ Tránh lao động nặng, tránh sinh hoạt vợ chồng trong thời gian uống thuốc
[9].
2.8. Bài thuốc Tứ vật gia vị thang
- Thành phần
+ Sinh địa 18g
+ Xích thược (sao vàng) 12g
+ Xuyên khung 12g
+ Xuyên quy 12g
+ Quế chi 12g
+ Tục đoạn (tẩm rượu sao) 12g
+ Mộc thông 12g
+ Thổ phục linh 12g
+ Chi tử (sao vàng) 12g
+ Phòng kỷ (sao vàng) 12g
+ Kim ngân 12g
+ Bạch chỉ 12g
+ Tỳ giải 15g

23
+ Thiên niên kiện 8g
- Cách dùng, liều lượng: Các vị cho vào 800ml nước, sắc lấy 200ml nước
thuốc chia uống 2 lần trong ngày.
+ Ngày uống 1 thang.
- Công năng chủ trị: Phong thấp nhiệt: Toàn thân đau nhức, mỏi, các khớp
xương cử động khó khăn, da khô, lưỡi đỏ, tiểu tiện ít, đại tiện hơi táo, mạch phù
sác, có lực.
- Kiêng kỵ: Cua, ếch, cà, các chất cay, đắng, nóng, chua [9].
2.9. Bài thuốc Thang trị tê thấp
- Thành phần:
+ Thổ phục linh 15g
+ Hy thiêm 15g
+ Mộc miên bì 15g
+ Thiên niên kiện 10g
+ Kê huyết đằng 10g
+ Cốt khí 10g
+ Lá lốt 10g
+ Thương nhĩ 10g
+ Địa liền 8g
+ Quế chi 8g
- Cách dùng, liều lượng: Các vị cho vào 600ml nước, sắc lấy 200ml nước
thuốc, chia uống 2 lần trong ngày.
+ Ngày uống 1 thang.
- Công năng chủ trị: Phong hàn thấp, các khớp, gân, cơ đau nhức tê mỏi [9].
2.10. Bài thuốc Tê thấp hoàn
- Thành phần

24
+ Cam thảo 4g
+ Gạo (ngạnh mễ)  40g
+ Thạch cao  160g
+ Thương truật 12g
+ Tri mẫu 20g
+ Thương truật 1 cân
+ Hy thiêm 1 cân
+ Nhũ hương 1 lạng
+ Quế chi 1,5 lạng
- Cách dùng, liều lượng:
+ Thương truật nửa tẩm nước gạo sao, nửa tẩm nước muối sao.
+ Hy thiêm rửa sạch phơi khô, rượu 1 bát ,3 lạng mật, trộn đều với xôi đem
phơi
+ Nhũ hương sao với bấc đến khi cháy hết bấc.
+ Tất cả đem tán bột, luyện với mật cho tới, làm viên bằng hạt ngô.
+ Ngày uống 2 lần /mỗi lần uống 30 viên
+ Trị phong thấp (nửa người trên) nên uống với rượu
+ Trị phong thấp (nửa người dưới) nên uống với nước muối nhạt
- Công năng chủ trị: Trị phong thấp, viêm xương khớp, đau lưng, đau xương
[11].
2.11. Bài thuốc Rượu phong thấp
- Thành phần:
+ Thiên ma 2g
+ Hương phụ (sao) 2g
+ Sinh địa 2g
+ Cúc hoa 2g

25
+ Phục thần 2g
+ Táo nhân 2g
+ Tần giao 2g
+ Kỷ tử 2g
+ Hoài sơn 2g
+ Quế chi 2g
+ Bách hợp 2g
+ Đương quy 2g
+ Đảng sâm 2g
+ Độc hoạt 2g
+ Xuyên khung 2g
+ Đỗ trọng 2g
+ Ngưu tất 2g
+ Tiền hồ 2g
+ Cốt toái bổ 20g
+ Bạch tật lê 20g
+ Khương hoạt 2g
+ Hồng hoa 2g
+ Màn kinh tử 2g
+ Long nhãn 60g
+ Rượu trắng 45° 3 lít
- Cách dùng, liều lượng: Tất cả các vị thuốc và rượu cho vào bình sành nút
kín, nấu cách thủy sôi trong 30 phút. Sau đó đem chôn bình rượu xuống đất 7 ngày
đêm (để lấy âm khí), sau đó lấy bình rượu lên, mỗi ngày uống 3 lần sáng, trưa, tối.
+ Mỗi lần uống 1 ly nhỏ (15 – 20ml).
+ Uống hết rượu lại đổ thêm 1,5 lít rượu trắng tiếp tục làm và uống như trên.

26
- Công năng chủ trị: Phong thấp: Xương cốt nhức mỏi, miệng đắng, mắt
mờ, xương gân đau nhức, đàm lưu khí trệ [9].
2.12. Bài thuốc Rượu phong thấp (Thuốc nước lọ 250ml – rượu 200)
- Thành phần:
+ Hy thiêm 40g
+ Thổ phục linh 8g
+ Huyết giác 10g
+ Ngũ gia bì 10g
+ Thiên niên kiện 30g
+ Cao lương khương 20g
+ Quế chi 4g
+ Lộ lộ thông 20g
+ Cẩu tích 40g
+ Ngưu tất 10g
+ Kê huyết đằng 40g
+ Hy thiêm thảo 30g
+ Tang chi 30g
+ Trần bì 4g
+ Rễ xuyên khung 20g
+ Rượu, đường, nước cất vừa đủ 1 lít
- Cách dùng, liều lượng:
+ Trung bình người lớn: Mỗi ngày uống 1-3 lần / mỗi lần 15-20ml
+ Uống trước bữa ăn hay tối trước khi đi ngủ
- Công năng chủ trị: Chữa nhức mỏi các khớp xương, viêm xương khớp, đau
gân đau xương, chân tay tê bại và lạnh, mỏi gối.
- Kiêng kỵ: Phụ nữ có thai và trẻ em dưới 15 tuổi [11].

27
2.13. Bài thuốc Cao phong tê thấp
- Thành phần:
+ Kê huyết đằng 60g
+ Quế chi tiêm 12g
+ Hà thủ ô đỏ 60g
+ Thổ phục linh 40g
+ Vòi voi 40g
+ Hy thiêm 12g
+ Ý dĩ 40g
+ Vảy ốc 60g
+ Rượu trắng 32ml tẩm
+ Ké đầu ngựa 60g

- Cách dùng, liều lượng: Nấu cao: 1,6 lít


+ Ngày uống 1-3 lần/mỗi lần 15-20ml
- Công năng chủ trị: Tán phong, thông kinh lạc, hoạt huyết, trừ thấp [11].

28
KẾT LUẬN

Tiểu luận đã nêu được tổng quan về các bài thuốc YHCT có tác dụng điều trị
bệnh viêm xương khớp và làm rõ 2 mục tiêu:
 Tìm hiểu về bệnh viêm xương khớp
- Theo YHHĐ: Viêm xương khớp là một bệnh về khớp được đặc trưng chủ
yếu bởi sự phân hủy dần dần của sụn khớp. Sự mất đi các proteoglycan, sự
khoáng hóa của chất nền ngoại bào (ECM) và sự biệt hóa phì đại của các tế bào
chondrocytes là những dấu hiệu của bệnh.
- Theo YHCT: Người mắc bệnh viêm xương khớp do phong hàn thấp hoặc
phong thấp nhiệt tà thừa lúc chính khí hư tổn, vệ ngoại bất cố xâm phạm vào cơ
biểu kinh lạc làm sự vận hành của khí huyết tại khớp gây đau, co duỗi khó khan.
 Tìm hiều về các bài thuốc YHCT có tác dụng điều trị bệnh viêm
xương khớp
- Các bài thuốc YHCT sử dụng các loại thuốc có nguồn gốc từ thực vật nên
an toàn, lành tính với cơ thể, không mang theo tác dụng phụ. Các bài thuốc điều
trị được kê đơn giản, gia giảm, tùy chỉnh theo cơ địa nguyên nhân và tình trạng
bệnh lý cụ thể.
- Các bài thuốc YHCT không chỉ điều trị triệu chứng bên ngoài mà còn tác
động từ sâu bên trong bằng cách thông kinh hoạt lạc , hành khí hoạt huyết, bổ can
thận, bổ khí huyết, khu phong tán hàn trừ thấp để loại bỏ tận gốc các tác nhân gây
bệnh, đồng thời nâng cao sức đề kháng, cải thiện cơ địa cho người bệnh.

29
KIẾN NGHỊ

Sử dụng các bài thuốc y học cổ truyền trong điều trị bệnh viêm xương khớp
không chỉ đem lại hiệu quả trong chữa bệnh, hạn chế những tác dụng phụ của các
loại thuốc y học hiện đại, mà còn góp phần kế thừa và phát triển nguồn dược liệu
quý giá nước ta đang sở hữu. Do đó, nên khuyến khích các y bác sĩ tư vấn cho bệnh
nhân đến khám chữa bệnh các bài thuốc YHCT phù hợp với tình trạng sức khoẻ
cũng như điều kiện của từng người bệnh, đảm bảo hiệu quả và an toàn.
Bên cạnh đó, tiếp tục nghiên cứu để tìm ra thêm những bài thuốc có tác dụng
điều trị bệnh viêm xương khớp cũng là một việc làm rất cần thiết của những nhà
khoa học, nhà nghiên cứu.

30
TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT
1. Bộ Y tế (2009), Lão khoa Y học Cổ truyền.
2. Dieutri.vn (2013). Độc hoạt ký sinh thang,
<https://www.dieutri.vn/thuocdongyhieunghiem/doc-hoat-ky-sinh-thang>, truy cập
10/06/2022.

3. Dieutri.vn (2013). Thạch cao tri mẫu quế chi thang,


<https://www.dieutri.vn/thuocdongyhieunghiem/thach-cao-tri-mau-que-chi-thang>,
truy cập 10/06/2022.
4. Đỗ Tất Lợi (1962). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản Y học,
Hà Nội.
5. Giang Lê (2022). Bệnh viêm xương khớp: Những thông tin bạn cần biết,
<https://hellobacsi.com/benh-co-xuong-khop/viem-khop/viem-xuong-khop/>, truy
cập 30/05/2022.
6. Hiền Ngân (2022). Điều trị bệnh xương khớp bằng đông y hay tây y?,
<https://laodong.vn/thong-tin-doanh-nghiep/dieu-tri-benh-xuong-khop-bang-dong-
y-hay-tay-y-998895.ldo>, truy cập 30/05/2022.
7. Khoa Y học cổ truyền Đại học Y Hà Nội (2017), Bệnh học nội khoa Y học cổ
truyền, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
8. Ngô Quý Châu, Bệnh học nội khoa, Trường Đại học Y Hà Nội.
9. Nguyễn Đức Đoàn (2018). Nam y nghiệm phương, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
10. Nguyễn Thị Như Quỳnh (2021). 10 cây thuốc nam chữa bệnh đau nhức xương
khớp hiệu quả nhất, <https://khuongthaodan.com/dau-xuong-khop/cac-loai-cay-
chua-benh-xuong-khop.html#Doc>, truy cập 10/06/2022.

31
11. Quách Tuấn Vinh (2007). Thuốc Nam & toa căn bản, Nhà xuất bản Y học, Hà
Nội.
12. Thaythuoccuaban.com (2017). Bài thuốc Độc hoạt kí sinh thang,
<https://amp.thaythuoccuaban.com/bai_thuoc_chua_benh_viem_dau/thachcaotrima
uthuongtruatthang.html>, truy cập 10/06/2022.
13. Thaythuoccuaban.com (2017). Bài thuốc Thạch Cao Tri Mẫu Thương Truật
Thang,
<https://www.thaythuoccuaban.com/bai_thuoc_chua_benh_viem_dau/DocHoatKy
SinhThang.html >, truy cập 10/06/2022.

TIẾNG ANH

14. Bertrand J, Cromme C, Umlauf D, Frank S, Pap T. Molecular mechanisms of


cartilage remodelling in osteoarthritis. Int J Biochem Cell Biol. 2010
Oct;42(10):1594-601. doi: 10.1016/j.biocel.2010.06.022. Epub 2010 Jul 9.
15. Flugsrud GB, Nordsletten L, Reinholt FP, Risberg MA, Rydevik K, Uhlig T.
Artrose [Osteoarthritis]. Tidsskr Nor Laegeforen. 2010 Nov 4;130(21):2136-40.
Norwegian. doi: 10.4045/tidsskr.09.1054.
16. Li B, Chen K, Qian N, Huang P, Hu F, Ding T, Xu X, Zhou Q, Chen B, Deng L,
Ye T & Guo L (2021). Baicalein alleviates osteoarthritis by protecting subchondral
bone, inhibiting angiogenesis and synovial proliferation,
<https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/33939310/>, accessed 30/05/2022.
17. Mahajan A, Verma S, Tandon V. Osteoarthritis. J Assoc Physicians India. 2005
Jul;53:634-41. PMID: 16190135.

32
18. Magdalou J, Chen L.B, Wang H, Qin J, Wen Y, Li X.J, Shang L & Li J (2015).
Angelica sinensis and osteoarthritis: a natural therapeutic link?,
<https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/25538068/>, accessed 30/05/2022.

19. National Collaborating Centre for Chronic Conditions UK (2008).


Osteoarthritis: National Clinical Guideline for Care and Management in Adults,
Royal College of Physicians, London.

20. Pang J, Cao YL, Shi YY. [Subchondral bone in osteoarthritis: a review].
Zhongguo Gu Shang. 2011 Aug;24(8):702-4. Chinese.
21. Pereira D, Ramos E, Branco J. Osteoarthritis. Acta Med Port. 2015 Jan-
Feb;28(1):99-106. doi: 10.20344/amp.5477. Epub 2015 Feb 27.
22. Theis KA, Helmick CG, Hootman JM. Arthritis burden and impact are greater
among U.S. women than men: intervention opportunities. J Womens Health
(Larchmt). 2007 May;16(4):441-53. doi: 10.1089/jwh.2007.371.
23. Xia B, Di Chen, Zhang J, Hu S, Jin H, Tong P. Osteoarthritis pathogenesis: a
review of molecular mechanisms. Calcif Tissue Int. 2014 Dec;95(6):495-505. doi:
10.1007/s00223-014-9917-9. Epub 2014 Oct 14.

33

You might also like