Professional Documents
Culture Documents
Trình bày được một số xét nghiệm nội tiết và dấu ấn ung thư
thường được sử dụng trên lâm sàng
Vận dụng các xét nghiệm để phân tích case lâm sàng trong
một số bệnh lý rối loạn nội tiết và ung thư
XÉT NGHIỆM ĐÁNH GIÁ CHỨC NĂNG NỘI TIẾT
BN nữ 30 tuổi vào viện lý do: hồi hộp tim đập nhanh, gầy sút cân không rõ
nguyên nhân 6 kg/tuần. BN thường xuyên thấy nóng bức trong người
mặc dù thời tiết lạnh, ra nhiều mồ hôi, khát nước, run tay khi nghỉ và tăng
lên khi tập trung.
Khám:
-Thể trạng gầy BMI <18. Da xanh, niêm mạc nhợt, bướu giáp lan tỏa, di
động khi nuốt.
- Mạch: 120 lần/p. Huyết áp: 150/95 mmHg
Xét nghiệm Kết quả Khoảng tham
CÂU HỎI
chiếu
Suy giáp có
U tiết TSH Suy giáp tiên phát
Tăng bù
(FT3 )
Tuyến giáp bình
Tuyến giáp Suy tuyến yên (các hormon tuyến
Bình thường thường. Tự kháng
bình thường yên khác )
th
TSH ể T4 (hiếm)
-Nhiễm độc
-Ốm nặng ko do bệnh tuyến giáp
giáp T3/FT3
(FT3 )
Cường giáp -Cường giáp
Giảm -Suy tuyến yên (các hormon tuyến
(FT3 ) cận lâm sàng
yên khác )
(FT3 bt/)
DẤU ẤN UNG THƯ
CÂU HỎI THẢO LUẬN
Ý nghĩa/Ứng dụng của xét nghiệm các dấu ấn ung thư? Ví dụ?
ỨNG DỤNG CÁC CHẤT CHỈ ĐIỂM UNG THƯ
Phát hiện sớm ung thư ở đối tượng có nguy cơ cao (yếu tố gia
đình, tuổi, giới…)
Hỗ trợ chẩn đoán ung thư
Tiên lượng ung thư
Theo dõi điều trị
Phát hiện sớm tái phát
CASE 4
BN nam 45 tuổi vào viện lý do: Đau hạ sườn phải, mệt mỏi, ăn kém.
Bệnh khởi phát cách đây 1 tháng, BN thấy mệt mỏi, ăn ngủ kém, hạ sườn
phải đau tức âm ỉ. Gầy sút 5 kg/2 tuần.
Tiền sử: phát hiện viêm gan B cách đây 6 tháng không điều trị gì
Khám:
-Thể trạng gầy BMI =17. Da vàng, củng mạc mắt vàng, không phù,
nhiệt độ = 37,8 độ C
- Mạch : 68 lần/p. Huyết áp: 120/75 mmHg
- Gan to dưới hạ sườn (P) 2 cm
- Siêu âm: Gan to, khối tỷ trọng mô mềm thùy gan P, túi mật không
to.
Đường mật trong gan giãn
Tên thông số Kết quả Khoảng tham
chiếu
CÂU HỎI
AST (U/L) 137 <40
ALT (U/L) 100 <40
1. Chỉ ra các thông số bất thường
GGT (U/L) 98 <55
Albumin (g/l) 30 35 - 52 trong bảng? Giải thích tình trạng vàng
Protein (g/l) 50 60 - 80 da của bệnh nhân?
Bilirubin toàn phần 35 3,4 – 17,1 2. Chẩn đoán phù hợp nhất ở BN
(µmol/L) này? Giải thích? Cần làm thêm các
Bilirubin trực tiếp 18 <7 XN gì để xác định chẩn đoán?
(µmol/L)
CA 19-9 (IU/mL) 18 0-37
CEA (ng/mL) 1,15 0-5
AFP (ng/mL) 100 <10
PIVKA II (mAU/mL) >30000 0 - 40
CASE 4
Biện luận chẩn đoán:
Cơ năng: hạ sườn phải đau tức âm ỉ.
Thực thể: Gan to dưới hạ sườn (P) 2 cm
HC hủy hoại tế bào gan: Men gan tăng: AST, ALT
HC suy chức năng gan: mệt mỏi, ăn ngủ kém. Gầy sút 5 kg/2 tuần.
Albumin, Protein giảm
HC vàng da: da vàng, củng mạc mắt vàng. Bilirubin tăng, GGT tăng
Siêu âm: Gan to, khối tỷ trọng mô mềm thùy gan P, túi mật không to.
Đường mật trong gan giãn
Marker UT tăng: AFP, PIVKA
Tiền sử: phát hiện viêm gan B cách đây 6 tháng không điều trị gì
Theo dõi Ung thư biểu mô tế bào gan trên nền viêm gan B
CASE 1
CASE 5
BN nam 55 tuổi vào viện lý do: Ho khan nhiều, đau ngực, khó thở nhẹ. Bệnh
khởi phát cách đây 2 tháng, BN ho khan nhiều, đau tức ngực, ăn ngủ kém,
sút 6kg/1 tháng, xuất hiện khó thở nhẹ, tăng lên khi nằm nghiêng trái, đau
mỏi xương khớp. Tiền sử: Hút thuốc lá 20 năm.
Khám:
- Thể trạng gầy BMI =16,8. Hạch thượng đòn (T)
- Mạch : 80 lần/p. Huyết áp: 120/80 mmHg
- Tần số thở 22 ck/p.
Chọc hút tế bào hạch thượng đòn (T): có hình ảnh của Hạch di căn ung thư
biểu mô.
CLVT lồng ngực: Hình ảnh khối u cạnh phế quản gốc (T)
Tên thông số Kết quả Khoảng tham
chiếu
CÂU HỎI
AST (U/L) 137 <40
ALT (U/L) 100 <40 1. Các xét nghiệm bất thường trong
ALP (U/L) 98 80 - 300 bảng trên?
Urea (mmol/L) 5,5 2,5 – 8,0
2. Chẩn đoán phù hợp cho bệnh
Creatinine 98 40 – 130
nhân này là gì? Giải thích? Để xác
(μmol/L)
định chẩn đoán cần làm thêm xét
AFP (ng/mL) 0,5 <10
nghiệm gì?
CEA (ng/mL) 30 <5
Cyfra 21-1 15 <3,3
(ng/mL)
SCC (ng/mL) 35 <2,5
CASE 5
Biện luận chẩn đoán:
-TC cơ năng: ho khan nhiều, đau tức ngực, xuất hiện khó thở nhẹ, tăng lên khi
nằm nghiêng trái
- TC thực thể: Thở nhanh : TS thở 22ck/p
- TC toàn thân: ăn ngủ kém, sút 6kg/1 tháng, đau mỏi xương khớp
- Hạch thượng đòn (T)
- Tiền sử: Hút thuốc lá 20 năm.
- Marker UT: CEA, Cyfra21-1, SCC tăng nghĩ đến UT phổi không TB nhỏ
-Chọc hút tế bào hạch thượng đòn (T): có hình ảnh của Hạch di căn ung thư
biểu mô. CLVT lồng ngực: Hình ảnh khối u cạnh phế quản gốc (T)
Theo dõi UT phổi không tế bào nhỏ (T) di căn hạch thượng đòn (T)
Chẩn đoán mô bệnh học Tiêu chuẩn
vàng
CASE 6
BN nam 39 tuổi. Lý do vào viện: Nuốt nghẹn, gầy sút cân. Trước vào viện 2
tháng bệnh nhân thấy đau bụng thượng vị từng cơn, đau tăng khi đói. Sau
xuất hiện nuốt nghẹn tăng dần, đầu tiện khi ăn sau thấy nghẹn khi cả uống
nước; buồn nôn và nôn sau ăn no. Đầy bụng chậm tiêu, gầy sút cân kèm có
đại tiện phân đen từng đợt. Tiền sử: Sử dụng rượu ~ 200ml/ngày kéo dài
trước khi vào viện; hút thuốc lá 6 bao/năm.
Khám:
- Da, niêm mạc hồng nhạt
- Thể trạng gầy: 170cm/40kg
- Không sốt, mạch 68, huyết áp 120/70mmHg
- Bụng mềm không chướng, sờ thấy khối chắc vùng bụng thượng vị
Tên thông số Kết Khoảng CÂU HỎI
quả tham chiếu
AST (U/L) 35 <40 Chẩn đoán và biện luận chẩn
ALT (U/L) 37 <40 đoán? Cần làm thêm xét nghiệm
Urea (mmol/L) 7 2,5 – 8,0 gì để xác định chẩn đoán?
Creatinine (μmol/L) 67 40 – 130
CA 72-4 (U/mL) 24,5 <8,2
CEA (ng/mL) 11 0-5
CASE 6
Biện luận chẩn đoán:
-TC cơ năng: Đau bụng vùng thượng vị từng cơn, tăng khi đói, buồn nôn,nôn,
nuốt nghẹn, đầy bụng chậm tiêu, đi ngoài phân đen
- TC thực thể: sờ thấy khối chắc vùng bụng thượng vị
- TC toàn thân: gầy sút cân
- Tiền sử: Sử dụng rượu ~ 200ml/ngày kéo dài trước khi vào viện; hút thuốc
lá 6 bao/năm
- Marker UT: CEA, CA72-4 tăng
Theo dõi UT dạ dày
Cần nội soi dạ dày thực quản sinh thiết Giải phẫu bệnh
NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG CÁC DẤU ẤN UNG THƯ TRÊN LS
Mức độ tăng nồng độ của DAUT trong huyết thanh/huyết tương, kết hợp
nhiều marker để làm tăng độ nhạy và độ đặc hiệu trong chẩn đoán
NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG CÁC DẤU ẤN UNG THƯ TRÊN LS
Loại trừ các yếu tố gây nhiễu (Bệnh lành tính): VD: PSA tăng trong
viêm tiền liệt tuyến/Phì đại lành tính tiền liệt tuyến
Phân tích động học của DAUT: Khi kết quả nồng độ marker ung
thư nào đó tăng ko rõ → xét nghiệm lại khoảng cách giữa các lần là
2-3 tuần (vượt quá thời gian bán hủy của hầu hết các loại marker)
tăng nồng độ và tăng liên tục ở các lần xét nghiệm tiếp theo có thể
nghĩ đến có khối u ác tính