Professional Documents
Culture Documents
Case 2 - Cư NG Giáp
Case 2 - Cư NG Giáp
Cortisol
Là nhóm hormone steroid: ko
tan trong nước, tan trong lipid
(còn gọi là glucocorticoids)
2. Phân loại
💡 Hội chứng Cushing có thể phân thành 2 nhóm: hội chứng Cushing nội
sinh và hội chứng Cushing ngoại sinh. Trong đó, hội chứng Cushing
ngoại sinh là nguyên nhân thường gặp nhất. Hội chứng Cushing nội
sinh có bệnh sinh phức tạp, có thể phân chia thành 2 nhóm là hội
chứng Cushing phụ thuộc ACTH và hội chứng Cushing không phụ
thuộc ACTH.
3. Triệu chứng
Thay đổi hình thể và béo: Là triệu chứng thường gặp nhất. Nguyên nhân là
do sự tăng lắng đọng mỡ . Đây là một trong những biểu hiện sớm nhất, thấy
ở hầu hết các bệnh nhân và được thể hiện bằng sự tăng cân hoặc khó duy
trì cân nặng. Sự phân bố của tổ chức mỡ cũng thay đổi với sự tăng lượng
mỡ ở màng bụng, trung thất, dưới da mặt, cổ. Sự tăng mỡ ở bụng dẫn đến
triệu chứng béo trung tâm (béo thân). Sự tăng lượng mỡ ở mặt (mặt tròn
như mặt trăng), trên xương đòn (dấu hiệu cổ áo), hố thái dương, gáy (bướu
trâu). Một số ít bệnh nhân không có tăng cân tuy nhiên mặt vẫn tròn và mỡ
vẫn lắng đọng ở thân mình nhiều hơn tay chân, thường gặp ở bệnh nhân
ung thư tuyến thượng thận, hoặc hội chứng Cushing cận ung thư.
Ảnh hưởng lên cơ: Yếu cơ gốc chi là biểu hiện thường gặp, yếu cơ teo cơ
gốc chi nhưng cơ lực ngọn chi vẫn bình thường, biểu hiện như khó khăn khi
leo thang, ngồi dậy từ ghế hoặc từ giường,... Xuất hiện “Dấu ghế đẩu”. Cơ
chế: Dị hóa protein, giảm tổng hợp protein và đề kháng insulin ở cơ gây teo
cơ. Ngoài ra còn do tình trạng hạ Kali máu. Yếu cơ được đánh giá tốt nhất
Tăng huyết áp: Do nồng độ cao cortisol trong máu có hiệu quả
mineralocorticoid, tăng sản xuất angiostensine tại gan và giảm hiệu quả dãn
mạch của ANP, giảm NO.
Biến đổi trên xương: Mất khối xương, thiếu xương, loãng xương, hoại tử
xương vô mạch do giảm lắng đọng Calcium vào xương, giảm hoạt động của
tạo cốt bào,.... Ức chế tăng trưởng ở trẻ do ức chế tiết GH, TSH, ức chế sụn
tiếp hợp và tăng sản xuất somatomedin. Bệnh nhân thường bị đau xương
như: cột sống, xương dài. Có thể gãy xương, bệnh lý ở cột sống, xương
sườn, xương bàn chân. Có thể thấy hình ảnh xẹp đốt sống trên phim XQ.
Rối loạn thần kinh tâm lý: Hầu hết bệnh nhân đều có dễ xúc động, thay đổi
cảm xúc, chán nản, mất ngủ, lo lắng, giảm trí nhớ và sự tập trung, thay đổi
sự thèm ăn. Những thay đổi này tỷ lệ với mức độ tăng nồng độ cortisol trong
máu. Bệnh nhân cũng có thể hưng phấn hoặc một số ít trầm cảm nặng, rối
loạn tâm thần, sảng lẫn, nghi kị người xung quanh. Có bệnh nhân có ý định
tự sát.
Rối loạn sinh dục: Rối loạn sinh dục do tăng androgen ở nữ và tăng
cortisol ở nam. Phụ nữ còn hoạt động sinh dục bị mất kinh hoặc bị rối loạn
kinh nguyệt, vô sinh. Âm vật to hiếm gặp. Nam giới thường giảm khả năng
tình dục, một số lông mọc thêm, tinh hoàn mềm, vú to,...
Rối loạn chuyển hóa glucose: giảm thu nạp và dự trữ glucose tại cơ,
giảm bài tiết insulin tại tuyến tụy, gan tăng tổng hợp glucose và
glycogen,...
Sỏi đường tiết niệu do tăng thải calcium qua đường tiểu. Đôi khi có cơn
đau quặn thận điển hình.
Thay đổi đáp ứng viêm, miễn dịch: giảm số lượng tế bào lympho T CD4,
ức chế cytokines liên quan đến TH1, ức chế hoạt động của fibroblast,
giảm khả năng tiêu diệt tác nhân gây bệnh.
Ghi nhận các triệu chứng đã được trình bày ở phần trên, hỏi thật kĩ bệnh sử
và tiền căn bệnh lý cũng như các loại thuốc sử dụng để loại trừ hội chứng
Cushing ngoại sinh.
Cortisol tự do niệu/24 giờ: test chính để chẩn đoán hội chứng Cushing
không phụ thuộc ACTH nội sinh. Bình thường: cortisol niệu <
250nmol/24 giờ. Giới hạn chẩn đoán: cortisol niệu > 830nmol/24 giờ.
Cortisol máu và nhịp ngày đêm: Cortisol máu tăng và rối loạn nhịp tiết
cortisol. Ngoài ra có thể định lượng Cortisol nước bọt.
B3: biện luận: nếu cortisol >1.8 mcg/dL → Nghĩ nhiều hội chứng
Cushing. Nếu cortisol < 1.8 mcg/dL → Loại trừ hội chứng Cushing.
Nghiệm pháp ức chế dexamethason liều thấp: thực hiện khi các test
trên chưa đủ rõ để chẩn đoán xác định.
Cách tiến hành: ngày đầu tiên đo một mẫu cortisol 8 giờ sáng, ngày
thứ 2 và thứ 3 cho bệnh nhân uống dexamethasone 0,5mg mỗi 6
giờ. 8 giờ sáng ngày thứ 4 đo cortisol máu.
Đáp ứng bình thường cho kết quả nồng độ cortisol máu < 140nmol/l
cho phép loại trừ hội chứng Cushing. Đáp ứng bất thường rất gợi ý
chẩn đoán hội chứng Cushing nhưng chưa cho biết nguyên nhân.
Có 10 -15% dương tính giả.
Đo ACTH: Trong trường hơp hội chứng Cushing phụ thuộc ACTH: nồng
độ ACTH tăng cao > 10μg/ml. Hội chứng Cushing không phụ thuộc
ACTH: nồng độ ACTH sẽ thấp < 5μg/ml.
Khi nghi ngờ hội chứng Cushing không phụ thuộc ACTH: cần chụp cắt
lớp vi tính (CT) hoặc MRI tuyến thượng thận: có thể phát hiện u hoặc phì
đại tuyến thượng thận.
Trong trường hợp nghi nghờ u tiết ACTH lạc chỗ: chụp CT scan, MRI, xạ
hình phổi, ổ bụng,... tìm nguyên nhân.
5. Điều trị
Phụ thuộc vào nguyên nhân:
1. Nếu bệnh nhân bị hội chứng Cushing ngoại sinh: Corticoid cần được giảm
liều từ từ trước khi ngưng nếu có thể. Điều quan trọng trong trường hợp này
cần tránh ngưng corticoid đột ngột vì điều này có thể làm nặng hơn tình
trạng bệnh đang có của bệnh nhân. Nghiêm trọng nhất là suy thượng thận
cấp do ngưng thuốc đột ngột sau một thời gian dài dùng thuốc do ức chế
trục hạ đồi - tuyến yên - tuyến thượng thận. Thời gian phục hồi của những
bệnh nhân suy thượng thận do corticoid rất thay đổi, có thể từ vài tuần đến
vài tháng, tuy nhiên, cũng có những trường hợp kéo dài 1 năm hay lâu hơn.
Trong khoảng thời gian tuyến thượng thận chưa hồi phục, cơ thể cần
corticoid ngoại sinh để vận hành bình thường.
Kết quả: cortisol máu buổi sáng là 30 ug/dL (bình thường 5,0- 25,0 µg/dL),
cortisol tự do trong nước tiểu tăng cao 246 ug (bình thường <50µg), ACTH
110 pg/ml (bình thường 6-76 pg/ml).
⇒ Bác sĩ cho làm những xét nghiệm này để nắm rõ nguyên nhân gây Cushing là
do tăng tiết ở tuyến yên hay tăng tiết ở tuyến thượng thận.
Câu 2: Dựa trên kết quả xét nghiệm, hãy cho biết vị trí của tổn
thương này?
Phân tích: Nồng độ Cortisol máu tăng, Cortisol tự do trong nước tiểu tăng,
ACTH cũng tăng
⇒ Khả năng cao bệnh nhận bị Cushing là do u tuyến yên tăng tiết ACTH
(hormone kích vỏ thượng thận adrenocorticotropic hormone) gây quá sản
thượng thận 2 bên.
⇒ Tăng tiết Cortisol ⇒ Cushing.
Câu 3: Nêu các nguyên nhân khác có thể tăng cortisol tự do
trong nước tiểu của bệnh nhân này?
Các nguyên nhân có thể làm tăng cortisol tự do trong nước tiểu của bệnh nhân
này:
u tuyến yên
u thượng thận
Trong đó, hai trường hợp cuối là ít khả thi nhất do ở đây nồng độ ACTH cao hơn
bình thường.
Tetraiodothyronine
(thyroxine, T4)
Triiodothyronine (T3)
diiodotyrosin +monoiodotyrosine → T3).
Chuyển hóa glucid và protid: thấp làm tăng tổng hợp, cao làm tăng
phân hủy glycogen và dị hóa protid
Chuyển hóa nước và điện giải: tăng mức lọc cầu thận
Khi T3 T4 sản xuất quá nhiều tác động ngược lại lên lên vùng dưới
đồi ức chế ngược (có feedback với nhau)
Nhiễm độc giáp (Thyrotoxicosis): Hội chứng tăng chuyển hóa, là hậu
quả của tăng FT3, FT4 hoặc cả 2 trong máu (do nhiều nguyên nhân
khác nhau)
Triệu chứng
Lâm sàng
Toàn thân: Tim mạch
TRAB (Tự kháng thể kháng tuyến giáp) tăng 90% trong Basedow
Lipid máu
Glucose
Canxi, kali
Học case 2
Câu 1: Theo bạn bác sĩ nên cho làm những xét
nghiệm gì?
Định lượng: T3 T4 FT3 FT4 tăng
và TSH giảm
Nguyên nhân
Tăng nồng độ hormone giáp gây tác
động lên hệ tim mạch theo 3 cơ chế
Câu 3: Tại sao bệnh nhân được điều trị bằng PTU?
PTU (Propylthiouracil) là một
thuốc kháng giáp dẫn chất của
thiourê. Thuốc ức chế tổng hợp
hormon giáp bằng cách ngăn cản
iod gắn vào phần tyrosyl của
thyroglobulin. Thuốc cũng ức
chế sự ghép đôi các gốc
iodotyrosyl này để tạo nên