1 bé trai sinh thường, sang ngày thứ 2 bé lơ mơ bú kém, sau đó chuyển
sang khoa sơ sinh. Mẹ của bé ghét ăn thịt, nếu ăn thì sẽ bị nôn ói và bất tỉnh. Sau khi thăm khám bác sĩ đã chỉ định xét nghiệm các kết quả xét nghiệm bình thường trừ các thông số sau: Amoniac máu: tăng rất cao, Gutamine: tăng Alanine: tăng cao Arginin: thấp Citrulin: không có Orotic acid: xuất hiện (bình thường trong nước tiểu acid orotic không có) Bé được làm khí máu động mạch: pH: 7,5 (bình thường 7,35-7,45) Bác sĩ cho bé uống Arginin và Sodium benzoat. Sau 7 ngày Amoniac trong máu bình thường, tỉnh táo và cho xuất viện. Case lâm sàng TẦM SOÁT RỐI LOẠN CHUYỂN HÓA ACID AMIN Ở TRẺ SƠ SINH Tổ VIII CÂU 1: Xét nghiệm tầm soát sơ sinh để làm gì ? CÂU 1: Là những xét nghiệm thực hiện ở giai đoạn sớm ở trẻ sơ sinh Mục đích: phát hiện sớm một số bệnh. CÂU 2: Rối loạn chuyển hóa bẩm sinh là gì? CÂU 2: Do sự thiếu hụt các enzym, receptor, protein vận chuyển hoặc các yếu tố đồng vận trong quá trình chuyển hóa axit amin, axit béo và axit hữu cơ. => Thay đổi các chu trình tổng hợp hoặc thoái hóa của các chất trong cơ thể, tạo thành các sản phẩm bất thường gây ngộ độc cho tế bào, suy chức năng các cơ quan. Nếu không được cứu chữa kịp thời, bệnh nhân sẽ dẫn đến tử vong. Các dạng rối loạn chuyển hóa bẩm sinh như: Rối loạn chuyển hoá acid amin, chu trình ure Rối loạn chuyển hoá acid hữu cơ Rối loạn chuyển hoá acid béo Rối loạn chuyển hoá carbonhydrat: Galactosemia Rối loạn dự trữ thể tiêu bào: Pompe, MPS, Gaucher, Fabry CÂU 3: Hãy giải thích tại sao nồng độ NH3 trong máu của bệnh nhân tăng? CÂU 3: Thiếu CPS1: không tạo được carbamoyl phosphate => NH3 và ornithin bị tích tụ và không tạo được citrulline do sự thiếu hụt carbamoyl phosphate Kết luận: Chỉ số ure máu, ornithin máu và glutamine máu khi xét nghiệm sẽ tăng, citrulline máu giảm. Thiếu OTC: tạo được carbamoyl phosphate nhưng không tạo được citrulline => carbamoyl được tạo ra sẽ bị tích lũy và được chuyển hóa thành axit orotic. Kết luận: xét nghiệm hóa sinh và nước tiểu giống thiếu CPS1 những chỉ số axit orotic tăng cao. CÂU 4: Hãy xác định bệnh nhân bị bất thường
gì trong chu trình urea và giải thích tại
sao có sự thay đổi các chỉ số hóa sinh trong máu và nước tiểu? CÂU 4: Thiếu CPS1: không tạo được carbamoyl phosphate => NH3 và ornithin bị tích tụ và không tạo được citrulline do sự thiếu hụt carbamoyl phosphate Kết luận: Chỉ số ure máu, ornithin máu và glutamine máu khi xét nghiệm sẽ tăng, citrulline máu giảm. Ngoài ra vẫn có thể liên quan đến việc thiếu enzyme N - acetylglutamat. CÂU 4: Thiếu OTC: tạo được carbamoyl phosphate nhưng không tạo được citrulline => carbamoyl phosphate được tạo ra sẽ bị tích lũy và được chuyển hóa thành axit orotic. Kết luận: xét nghiệm hóa sinh và nước tiểu giống thiếu CPS1 những chỉ số axit orotic tăng cao. CÂU 5: Tại sao bác sĩ cho bệnh nhân uống dung dịch acid amin cần thiết, arginin và sodium benzoat? CÂU 5: ARGININ: Arginine cung cấp các chất trung gian thích hợp để khuyến khích việc kết hợp nhiều phân tử nitơ vào chu trình urê, mỗi loại đều có thể được bài tiết ra ngoài cơ thể. Arginine cũng là một chất điều hòa tích cực của tổng hợp N- acetylglutamate => Kích hoạt tổng hợp carbamoyl phosphate synthase I tham gia vào chu trình ure NATRI BENZOAT và PHENYLACETAT: Natri benzoat + glycine -> axit hippuric Phenyl axetat + glutamin -> phenylacetylglutamine 2 hợp chất này được đào thải chủ yếu qua đường thận => giảm bớt được một lượng N có thể tạo thành amoniac (thoái hóa axit amin) => được gọi bể chứa Nito CÂU 6: Hãy trình bày đặc tính di truyền của bệnh này . CÂU 6: Gene OTC Xp21.1 Thiếu hụt ornithine carbamylase là một bệnh gây ra do đột biến lặn trên nhiễm sắc thể X. Ở các bệnh dạng này, người bố không thể truyền bệnh cho con trai. Ở phụ nữ, với một alen đột biến của OTC có thể gây ra bệnh thể nhẹ hoặc là không có biểu hiện bệnh. Tuy nhiên, nhiều phụ nữ với một alen đột biến cũng có biểu hiện bệnh nghiêm trọng tương tự với phụ nữ mắc bệnh. Điều này là do có thể nhiễm sắc thể X với allen bình thường đã bị bất hoạt. CÂU 7: Xét nghiệm nào giúp phát hiện những bất thường gen liên quan đến bệnh này? Hãy trình bày những biến đổi gen đó? CÂU 7: Có thể thực hiện xét nghiệm di truyền dị hợp tử di truyền phân tử đối với những người họ hàng là phụ nữ có nguy cơ và xét nghiệm di truyền trước khi sinh và trước khi làm tổ để phát hiện thiếu hụt OTC nếu biến thể gây bệnh OTC đã được xác định trong gia đình. CÂU 7: Giải trình tự chuỗi Giải trình tự gen Xét nghiệm: Axit amin huyết tương, amoniac huyết tương, axit orotic trong nước tiểu, xét nghiệm chức năng gan (GOT, GPT, …) giúp phát hiện triệu chứng bệnh liên quan đến gen CÂU 8: Bệnh nhân sẽ được nuôi dưỡng như thế nào để tránh tăng NH3 máu? CÂU 8: Chế độ ăn thích hợp Bổ sung vitamin, khoáng chất Theo dõi kiểm tra sức khỏe định kỳ