Professional Documents
Culture Documents
BÁO CÁO HÓA SINH Nhóm 6
BÁO CÁO HÓA SINH Nhóm 6
Chiều ngược lại của phản ứng tổng họp Glutamin chịu xúc tác của Glutaminase
GAN THẬN
Acid
NH3 glutamic NH3
Urea NH4Cl
Nước tiểu
A. CHUYỂN HÓA NH3
Amoniac máu tăng cao trong các trường hợp:
- Amoniac máu tăng vừa trong viêm gan, xơ gan
còn bù khi chưa có biến chứng về não. Tăng cao gặp
trong một số bệnh gan như: Suy gan (xơ gan nặng,
hôn mê gan).
- Hội chứng tăng nitơ máu, xuất huyết tiêu hóa,
suy tim.
- Leucemie, bệnh lý tan máu ở trẻ sơ sinh, viêm
màng ngoài tim.
Amoniac máu giảm trong các trường hợp:
- Tăng huyết áp vô căn; Tăng huyết áp ác tính
B. CHU TRÌNH URÊ
1. Khái quát về Urê
Urê được tạo thành ở gan của những loài tiết urê từ
những gốc NH3
Người ta nhận thấy:
Máu tĩnh mạch cửa đến gan chứa nhiều NH3 hơn máu ở
gan ra.
Nồng độ Urê của máu ở gan cao hơn máu tới gan.
Ở động vật đã cắt gan, nồng độ Urê trong máu giảm.
Trong một số trường hợp bệnh về gan như xơ gan, nồng
dộ NH3 trong máu cao.
B. CHU TRÌNH URÊ
2. Khái quát về chu trình Urê
Chu trình Ornithin
1932, Krebs và Henseleit
Chủ yếu xảy ra ở gan
Urê được tạo thành ở gan qua 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Chuyển Ornitin -> Citrulin
Giai đoạn 2: Chuyển Citrulin -> Arginin
Giai đoạn 3: Thủy ngân Arginin ->Urê
Giai đoạn 1:
Chuyển Ornitin -> Citrulin
Giai đoạn 2:
1.a
Chuyển Citrulin -> Arginin
Giai đoạn 3:
Thủy ngân Arginin ->Urê
1.b
2.a
2.b
B. CHU TRÌNH URÊ
3. Quá trình tổng hợp URÊ
GIAI ĐOẠN 1: Chuyển Ornitin thành Citrulin gồm 2 bước:
Bước 1: Tạo thành Carbamyl phosphat không bền
Ornitin lại tiếp tục tham gia vào giai đoạn 1 đưa một phân tử carbamyl phosphat
mới vời chu trình tạo Urê. Phương trình tổng quát sau:
2NH3 + CO2 + 3ATP + 2H20 Urê + 2 ADP + AMP + 4Pi
B. CHU TRÌNH URÊ
SƠ ĐỒ TÓM TẮT CHU TRÌNH TẠO URÊ
1.b 2.a
2.b
1.a
3
16
Urê được tạo thành ở gan qua máu (3.3 – 6,7 mmol/l) vận
chuyển tới thận để đào thải ra ngoài.
Hằng ngày mỗi người bài xuất chừng 7 – 10g Urê (117 –
167 mmol) hay hơn nữa tùy theo chế độ ăn.
Nồng độ Urê trong máu thay đổi tùy theo khẩu phần ăn.
Nhưng nếu nồng độ Urê tăng kéo dài thì đó là một dấu hiệu
bệnh lý.
Urê huyết tăng trong các bệnh viên thận mạn, viên thận
cấp, có thể tăng rất cao tới 83mmol/l.
Sự bày tiết Urê trong nước tiểu:
Tùy thuộc vào trạng thái sinh lý, người có thai lượng urê
đào thải nước tiểu giảm (do bào thai giữ nitơ)
Tùy theo tuổi: Trẻ em bài tiết nhiều hơn người lớn (nếu tính
theo lượng mmol Urê/24h/kg cân nặng).
Trong một số trường hợp bệnh lý, thì sự bài tiết Urê tăng
trong cách bệnh như đái tháo đường, sốt (do tăng thoái hóa
protid). Giảm bài tiết Urê gặp trong các bệnh về gan như
gan thoái hóa mỡ, xơ gan, ưng thư gan giai đoạn cuối (do
giảm tổng hợp Urê) hoặc do tổn thương biểu mô ống thận,
gây rối loạn bài xuất.
Điều hoà chu trình Urea