You are on page 1of 62

LUẬN VĂN:

Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu ở

Công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện

Hà Nội
Lời mở đầu

Chi phí nguyên vật liệu là một trong những yếu tố chi phí cơ bản của quá
trình sản xuất và thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất cũng như
trong tổng giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Từ đó buộc các doanh nghiệp phải
tiết kiệm một cách triệt để và hợp lý nguyên vật liệu, tránh tình trạng cung cấp thiếu
gây ngừng trệ sản xuất hay thừa vật liệu gây ứ đọng vốn.
Muốn vậy phải quản lý vật liệu toàn diện từ khâu cung cấp đến khâu dự trữ, sử dụng
về số lượng, chủng loại. Hiệu quả quản lý vật liệu quyết định hiệu quả sử dụng vốn
lưu động và chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy, phải nhất thiết xây dựng
được chu trình quản lý vật liệu. Điều đó không chỉ có ý nghĩa về mặt kế toán là giúp
hạch toán vật liệu được chính xác mà còn là một vấn đề có ý nghĩa thực tiễn là góp
phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quản lý và hạch toán
vật liệu trở thành bộ phận quan trọng trong hệ thống quản lý kinh tế tài chính có vai
trò tích cực trong điều hành và kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Từ xa xưa đã có nền móng của sự quản lý này và khi xã hội càng phát
triển các phương pháp quản lý và hạch toán vật liệu cũng hoàn thiện theo. Trong chế
độ Tư Bản Chủ Nghĩa, nhà tư bản rất chú trọng tới công tác quản lý vật liệu, làm sao
để vật liệu không bị hư hao, mất mát, mọi công nhân có thể bị đuổi việc hoặc cắt
lương nếu làm thất thoát vật liệu.
Việc sử dụng có hiệu quả nguyên vật liệu vừa tiết kiệm được nguồn lực cho sản
xuất, cho doanh nghiệp và đồng thời rộng hơn cả là cho toàn xã hội. Kế toán nguyên
vật liệu với chức năng là công cụ quản lý phải tính toán, theo dõi kịp thời về mặt số
lượng và giá trị vật liệu nhập xuất tồn kho làm cơ sở cho việc xác định chi phí
nguyên vật liệu trong tổng chi phí sản xuất đồng thời tạo tiền đề cho kế hoạch tiết
kiệm nguyên vật liệu .
Nhận thức được ý nghĩa của chi phí nguyên vật liệu trong tổng chi phí sản xuất cũng
như vai trò quan trọng của kế toán nguyên vật liệu, trong thời gian thực tập tại Công
ty cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện Hà Nội em đã mạnh dạn
tìm hiểu đề tài: “ Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty cổ phần
sản xuất và dịch vụ cơ điện Hà Nội “ .
Công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện Hà Nội là doanh nghiệp nhà nước có
quy mô vừa, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng cao trong chi phí sản xuất của
doanh nghiệp. Quá trình thực tập tại công ty giúp em thấy được vai trò của công tác
kế toán vật liệu từ khâu lập và luân chuyển chứng từ, lựa chọn tài khoản kế toán vào
sổ kế toán đến lập báo cáo kế toán. Trên quan điểm đó, phạm vi nghiên cứu đề tài
của em gồm các nội dung sau:
Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác hạch toán nguyên vật
liệu trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chương II: Thực trạng công tác hạch toán nguyên vật liệu ở Công ty cổ phần
sản xuất và dịch vụ cơ điện Hà Nội.
Chương III: Hoàn thiện công tác hạch toán nguyên vật liệu ở Công ty cổ
phần sản xuất và dịch vụ cơ điện Hà Nội.

chương I

Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác hạch toán


nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất

I. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu.

1. Đặc điểm, vai trò, vị trí cúa nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất.
1.1. Đặc điểm:
Một doanh nghiệp sản xuất phải có đủ ba yếu tố: lao động, tư liệu lao động,
đối tượng lao động. Ba yếu tố này có sự tác động qua lại với nhau để tạo ra của cải
vật chất cho xã hội. Đối tượng lao động là tất cả mọi vật có sẵn trong tự nhiên ở
quanh ta mà lao động có ích của con người có thể tác động vào. Đối tượng lao động
được chia làm hai loại : Loại thứ nhất có sẵn trong tự nhiên như: gỗ trong rừng
nguyên thuỷ, quặng trong lòng đất... Loại thứ hai đã qua chế biến,
nghĩa là đã có sự tác động của lao động, gọi là vật liệu.
"Nguyên vật liệu là đối tượng lao động, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá
trình sản xuất và là cơ sở vật chất để hình thành lên sản phẩm mới." Nguyên vật liệu
có đặc điểm sau:
- Về mặt hiện vật: Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất
định. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, dưới tác động của lao động chúng bị tiêu
hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất
của sản phẩm.
- Về mặt giá trị: Khi tham gia vào quá trình sản xuất toàn bộ giá trị của
nguyên vật liệu chuyển dịch một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. -
Nguyên vật liệu thuộc loại tài sản lưu động, giá trị nguyên vật liệu tồn kho là vốn lưu
động dự trữ cho sản xuất của doanh nghiệp.

1.2. Vai trò, vị trí của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất.

Từ đặc điểm cơ bản của nguyên vật liệu ta có thể thấy rõ vị trí quan trọng của
nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất. Kế hoạch sản xuất kinh doanh sẽ bị ảnh
hưởng nếu việc cung cấp nguyên vật liệu không đầy đủ, kịp thời. Chất lượng của sản
phẩm cũng phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng của nguyên vật liệu làm ra nó. Do
vậy, để sản xuất được những sản phẩm tốt, thoả mãn được nhu cầu của khách hàng
cần phải có những nguyên vật liệu có chất lượng cao đảm bảo đúng quy cách chủng
loại.
- Mặt khác chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng khá lớn trong giá
thành sản xuất của sản phẩm ( trong sản phẩm công nghiệp giá trị nguyên vật liệu
chiếm khoảng 50 - 60% giá thành sản xuất, trong sản phẩm chế biến giá trị nguyên
vật liệu chiếm tới 70 - 80% giá thành sản xuất sản phẩm). Vì thế nên việc tập trung
quản lý nguyên vật liệu một cách chặt chẽ ở tất cả các khâu từ thu mua, bảo quản, dự
trữ và sử dụng nguyên vật liệu nhằm hạ thấp chi phí, giảm mức tiêu hao nguyên vật
liệu là vấn đề vô cùng quan trọng mà bất cứ một doanh nghiệp nào cũng cần phải
quan tâm. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,
hạ giá thành sản phẩm và trong một chừng mực nào đó
việc giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu còn tiết kiệm được nguồn tài nguyên đang
ngày càng cạn kiệt dần, là cơ sở để tăng sản phẩm xã hội.

2. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu


Trong điều kiện hiện nay nền sản xuất ngày càng mở rộng và phát triển trên
cơ sở thoả mãn nhu cầu vật chất và văn hoá của cộng đồng xã hội. Việc sử dụng
nguyên vật liệu tiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả ngày càng được coi trọng. Do vậy
công tác quản lý là yêu cầu tất yếu của mọi phương thức sản xuất. Xã hội ngày càng
phát triển, nhu cầu của xã hội ngày càng cao đòi hỏi sản phẩm tiêu thụ nhiều hơn,
chất lượng cao hơn, đa dạng về mẫu mã chủng loại về màu sắc. . Chính vì vậy mà vật
liệu cấu thành nên sản phẩm cũng phải không ngừng được nâng cao về chất lượng và
chủng loại. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay các ngành sản xuất chưa
đáp ứng đầy đủ nguyên vật liệu cho yêu cầu sản xuất, do đó yêu cầu công tác quản lý
vật liệu phải toàn diện ở tất cả các khâu từ thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng
nguyên vật liệu.

- ở khâu thu mua: Mỗi loại vật liệu có tính chất lý hoá khác nhau, công dụng
khác nhau, mức độ và tỷ lệ tiêu hao khác nhau do đó thu mua phải làm sao cho đủ số
lượng, đúng chủng loại, phẩm chất tốt, giá cả hợp lý, chỉ cho phép hao hụt trong định
mức. Đặc biệt quan tâm tới chi phí thu mua làm hạ thấp chi phí nguyên vật liệu một
cách tối đa.
- ở khâu bảo quản: Cần đảm bảo theo đúng chế độ quy định, phù hợp với tính
chất lý hoá của mỗi loại nguyên vật liệu, phù hợp với quy mô tổ chức của doanh
nghiệp, tránh lãng phí.
- ở khâu dự trữ: Doanh nghiệp phải xác định được mức dự trữ tối đa, tối thiểu
để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được bình thường, không bị ngừng trệ,
gián đoạn do không cung cấp kịp thời, không dự trữ quá nhiều gây ứ đọng vốn.
- ở khâu sử dụng: Cần phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất
dùng và sử dụng nguyên vật liệu.Phải xây dựng được hệ thống định mức
tiêu hao nguyên vật liệu cho từng chi tiết, từng công đoạn và phải không ngừng cải
tiến hoàn thiện để đạt tới các định mức tiên tiến.

3.Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu


Kế toán nguyên vật liệu là việc ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình
hình thu mua, vận chuyển, bảo quản, nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu. Để thực
hiện được chức năng giám đốc và là công cụ quản lý kinh tế, kế toán nguyên vật liệu
cần phải làm tốt các công việc sau:

- Tổ chức đánh giá, phân loại vật liệu phù hợp với các nguyên tắc, yêu cầu
quản lý thống nhất của nhà nước và yêu cầu quản trị.
- Tổ chức chứng từ, tài khoản sổ kế toán phù hợp với phương pháp kế toán
hàng tồn kho của doanh nghiệp để ghi chép, phân loại tổng hợp được số liệu về tình
hình hiện có và sự biến động tăng giảm của vật liệu sử dụng trong quá trình sản xuất,
cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Thực hiện việc phân tích, đánh giá tình hình cung cấp, dự trữ và sử dụng
nguyên vật liệu trong doanh nghiệp để phát huy những mặt tích cực, khắc phục
những mặt còn hạn chế để không ngừng nâng cao hiệu quả quản lý.

II. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu.

1.Phân loại nguyên vật liệu


Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh để tiến hành sản xuất phải sử
dụng nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau, để quản lý tốt cần phải tiến hành phân
loại. Phân loại nguyên vật liệu là sắp xếp các vật liệu cùng loại với nhau theo một
đặc trưng nhất định nào đó thành từng nhóm để thuận lợi cho việc quản lý và hạch
toán. Phân loại vật liệu có thể dựa trên những tiêu thức như sau:
1.1.Căn cứ vào công dụng của nguyên vật liệu.
Theo cách phân loại này nguyên vật liệu được phân thành:
- Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên thực
thể chính của sản phẩm.
- Nguyên vật liệu phụ: Là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản
xuất, được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, hình dáng,
mùi vị hoặc dùng để bảo quản, phục vụ hoạt động của các tư liệu lao động hay phục
vụ cho lao động của công nhân ( ví dụ: dầu nhờn, hồ, keo, thuốc chống gỉ, xà phòng ,
giẻ lau. . .)
- Nhiên liệu: Là những vật liệu dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá trình
sản xuất kinh doanh: xăng dầu, hơi đốt, than. ..
- Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa và thay thế
cho máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải . . .
Vật liệu và thiết bị XDCB: Bao gồm các vật liệu và thiết bị mà doanh nghiệp mua
vào nhằm mục đích đầu tư cho xây dựng cơ bản.
- Phế liệu: Là các loai vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý
tài sản có thể sử dụng hay bán ra ngoài (phôi bào, vải vụn, sắt. . .) Vật liệu khác: Bao
gồm các loại vật liệu ngoài các loại vật liệu kể trên.
Việc phân chia này giúp cho doanh nghiệp tổ chức các tài khoản chi tiết, dễ
dàng hơn trong việc quản lý hạch toán vật liệu. Ngoài ra còn giúp cho doanh nghiệp
nhận biết rõ nội dung kinh tế và vai trò chức năng của từng loại vật liệu trong quá
trình sản xuất kinh doanh từ đó đề ra biện pháp thích hợp trong việc tổ chức quản lý
và sử dụng có hiệu quả các loại vật liệu.

1.2.Căn cứ vào chức năng của nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất:
Theo cách phân loại này toàn bộ nguyên vật liệu của doanh nghiệp được chia
thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất: là các loại nguyên vật liệu tiêu hao
trong quá trình sản xuất sản phẩm. Gồm có:
+ Nguyên vật liệu trực tiếp: Là các loại vật liệu tiêu hao trực tiếp trong quá trình sản
xuất sản phẩm.
+ Nguyên vật liệu gián tiếp: Là các loại vật liệu tiêu hao gián tiếp trong quá
trình phục vụ sản xuất sản phẩm ( thường là chi phí dầu mỡ bảo dưỡng máy móc
thiết bị).
- Nguyên vật liệu sử dụng cho bán hàng.
- Nguyên vật liệu sử dụng cho quản lý.

1.3. Căn cứ vào nguồn hình thành.


Theo tiêu thức này thì toàn bộ nguyên vật liệu của doanh nghiệp được chia
thành:
- Nguyên vật liệu mua ngoài: Là những nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất
kinh doanh được doanh nghiệp mua ngoài thị trường.
- Nguyên vật liệu tự sản xuất: Là những nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự
chế biến thuê ngoài gia công để sử dụng cho sản xuất ở giai đoạn sau. - Nguyên vật
liệu nhận góp vốn liên doanh hoặc được biếu tặng, cấp phát. - Phế liệu thu hồi: Là
những nguyên vật liệu bị thải loại ra khỏi quá trình sản xuất, có thể được tái sử dụng
hoặc đem bán.
1.4. Căn cứ vào quyền sở hữu: Nguyên vật liệu được chia thành:
- Nguyên vật liệu thuộc sở hữu của doanh nghiệp: Gồm các loại NVL do
doanh nghiệp tự sản xuất , mua ngoài đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán -
Nguyên vật liệu không thuộc sở hữu của doanh nghiệp: Gồm các NVL nhận gia công
chế biến hay nhận giữ hộ.

Tuy nhiên trong các cách phân loại trên thì cách phân loại theo công dụng là ưu việt
hơn cả.

2. Đánh giá nguyên vật liệu.


Đánh giá nguyên vật liệu là dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của nguyên vật
liệu theo những nguyên tắc nhất định, đảm bảo những yêu cầu thống nhất. Việc đánh
giá nguyên vật liệu mang một ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc tổ chức hạch
toán nguyên vật liệu.
2.1.Các chỉ tiêu đánh giá nguyên vật liệu.
- Giá thực tế: Giá thực tế của nguyên vật liệu là giá được xác định dựa trên
những căn cứ khách quan, được hình thành trên cơ sở các chứng từ hợp lệ chứng
minh các khoản chi hợp pháp của doanh nghiệp để tạo ra nguyên vật liệu. Giá thực tế
của nguyên vật liệu là cơ sở pháp lý để phản ánh tình hình luân chuyển nguyên vật
liệu và nó được dùng để ghi nguyên vật liệu tồn kho và lập các báo cáo kế toán.
- Giá hạch toán: Giá hạch toán là loại giá ổn định, được xác định ngay ở đầu
kỳ hạch toán, thường dựa trên giá thực tế cuối kỳ trước hay giá kế hoạch của kỳ này.
Giá hạch toán là loại giá có tính chủ quan nên chỉ sử dụng để theo dõi việc luân
chuyển hàng ngày. Cuối kỳ hạch toán, kế toán phải điều chỉnh giá hạch toán về giá
thực tế.

2.2 Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho.


Nguyên vật liệu nhập kho được tính theo giá thực tế, cá biệt chỉ có một số ít
trường hợp phải sử dụng giá hạch toán để ghi nhận nhập kho.Chẳng hạn khi nguyên
vật liệu nhập kho nhưng chưa có chứng từ hoá đơn, kế toán phải sử dụng chỉ tiêu giá
hạch toán để ghi sổ. Đến khi có chứng từ hoá đơn thì kế toán tiến hành điều chỉnh giá
hạch toán thành giá thực tế.
Giá của nguyên vật liệu nhập kho được xác định tuỳ theo từng nguồn nhập như sau:
- Đối với nguyên vật liệu mua ngoài: Giá thực tế của nguyên vật liệu mua
ngoài nhập kho là giá ghi trên hoá đơn nếu đơn vị nộp thuế áp dụng phương pháp
trực tiếp. Giá đã có thuế giá trị gia tăng ( Giá thanh toán ). Nếu đơn vị áp dụng
phương pháp khấu trừ là giá chưa có thuế giá trị gia tăng cộng thuế nhập khâủ ( nếu
có ) cộng + chi phí thu mua vận chuyển bốc xếp , thuê kho, bãi trừ các khoản
chiết khấu, giảm giá ( nếu có).
- Đối với nguyên vật liệu do doanh nghiệp tự chế biến, gia công thì giá thực
tế bao gồm: Giá thực tế vật liệu xuất kho cộng các chi phí gia công chế biến. - Đối
với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: Giá thực tế là giá trị vật liệu xuất
kho thuê gia công chế biến cộng với các chi phí liên quan ( tiền thuê gia công, chi
phí vận chuyển, bốc dỡ...).
- Đối với nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh: Giá thực tế là giá thoả
thuận do các bên xác định cộng với các chi phí tiếp nhận ( nếu có) - Đối với phế liệu
nhập kho: Giá thực tế là giá ước tính có thể sử dụng được hay giá trị thu hồi tối thiểu.
- Đối với nguyên vật liệu được tặng thưởng: Giá thực tế tính theo giá thị
trường tương đương cộng với chi phí liên quan đến việc tiếp nhận.

2.3.Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho.


Việc tính giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho được căn cứ vào đặc điểm hoạt
động của từng doanh nghiệp, vào yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ cuả cán bộ
kế toán. Có nhiều phương pháp được sử dụng để tính giá nguyên vật liệu xuất dùng.
Doanh nghiệp căn cứ vào điều kiện cụ thể để lựa chọn một trong những phương pháp
sau đây:

2.3.1. Phương pháp FIFO ( nhập trước, xuất trước).


Theo phương pháp này, giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trước thì xuất
trước, xuất hết số nhập trước mới xuất đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số
hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của vật liệu mua
trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế vật liệu xuất trước và do vậy giá trị vật
liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu mua vào sau cùng.
Phương pháp này thích hợp trong điều kiện giá cả có xu hướng ổn định hoặc
có xu hướng giảm.
2.3.2.Phương pháp LIFO ( nhập sau, xuất trước).
Phương pháp này giả định những vật liệu được mua sau cùng sẽ được xuất
trước tiên, ngược lại với phương pháp FIFO ở trên.
Phương pháp LIFO thích hợp trong trường hợp lạm phát, giá cả có xu hướng tăng.

2.3.3. Phương pháp giá đơn vị bình quân.


Theo phương pháp này giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ được
tính căn cứ vào số lượng xuất dùng trong kỳ và đơn giá bình quân để tính.

Giá thực tế vật liệu Số lượng vật liệu Giá đơn vị xuất dùng = xuất dùng x
bình quân

Trong đó:

Giá đơn vị Giá TT vật liệu tồn đầu kỳ + Giá TT vật liệu nhập trong kỳ
bình quân cả =
kỳ dự trữ Số lượng TT vật liệu tồn đầu kỳ + Số lượng TT vật liệu nhập trong kỳ

Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ tuy đơn giản dễ làm nhưng độ chính
xác không cao. Hơn nữa công việc tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến
công tác quyết toán nói chung.

Giá đơn vị Giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ(cuối kỳ trước) bình quân =
cuối kỳ trước Số lượng thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ ( cuối kỳ trước) Phương pháp

này cũng có ưu điểm là đơn giản, dễ làm và phản ánh kịp

thời tình hình biến động nguyên vật liệu trong kỳ. Tuy nhiên phương pháp này không
chính xác vì không tính tới sự biến động của giá cả trong kỳ này.

Giá đơn vị Giá thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập bình quân
sau =
mỗi lần nhập Số lượng thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập

Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập khắc phục được nhược
điểm của hai phương pháp giá bình quân trên, vừa chính xác vừa cập nhật. Nhược
điểm của phương pháp này là tốn nhiều công sức, phải tính toán nhiều lần.

2.3.4.Phương pháp giá thực tế đích danh.


Theo phương pháp này, nguyên vật liệu được xác định giá trị theo đơn chiếc
hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập đến lúc xuất ( trừ trường hợp điều chỉnh). Khi
xuất nguyên vật liệu nào sẽ tính theo giá thực tế của nguyên vật liệu đó. Do vậy,
phương pháp này có tên gọi là phương pháp đặc điểm riêng hay phương pháp trực
tiếp và thường sử dụng với các loại vật liệu có giá trị cao và có tính tách biệt.

2.3.5.Phương pháp hệ số giá.


Trong trường hợp doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán ( loại giá ổn định được
sử dụng thống nhất trong phạm vi doanh nghiệp).Để theo dõi chi tiết tình hình nhập,
xuất hàng ngày, cuối tháng cần phải điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế vật liệu
xuất dùng dựa vào hệ số giá thực tế với hệ số giá hạch toán.

Giá thực tế
vật liệu = Giá hạch toán vật liệu x Hệ số giá xuất dùng xuất dùng vật
liệu
Hệ số giá Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ + Giá thực tế vật liệu nhập trong kỳ
vật liệu =
Giá hạch toán vật liệu tồn đầu kỳ+ Giá hạch toán vật liệu nhập trong
kỳ

Tuỳ thuộc vào đặc điểm , yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp mà hệ
số giá vật liệu có thể tính riêng cho từng thứ, từng nhóm hoặc cho cả loại vật liệu.

III- kế toán chi tiết nguyên vật liệu

1.Tổ chức chứng từ .


Chứng từ là phương tiện chứng minh tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế,
vừa là phương tiện thông tin về kết quả nghiệp vụ kinh tế đó.

1.1.Các chứng từ sử dụng:


- Hoá đơn bán hàng của đơn vị bán.
- Hợp đồng mua hàng.
- Phiếu nhập kho ( mẫu 01-VT: Bắt buộc).
- Phiếu xuất vật tư ( mẫu 02-VT: Bắt buộc).
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( mẫu 03- VT: Bắt buộc). -
Phiếu xuất vật tư theo hạn mức ( mẫu 04-VT: Hướng dẫn).
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư ( mẫu 05-VT: Hướng dẫn).
- Thẻ kho ( mẫu 06-VT: Bắt buộc).

1.2.Tổ chức chứng từ quá trình nhập kho nguyên vật liệu.
Căn cứ vào nhu cầu về vật tư mà bộ phận mua hàng sẽ liên hệ với nhà cung
cấp, lựa chọn người bán hàng và lập hợp đồng mua hàng. Khi nguyên vật
liệu về đến doanh nghiệp nếu cần kiểm nghiệm thì phải thành lập ban kiểm nghiệm.
Ban này có nhiệm vụ kiểm nghiệm về mặt số lượng, chất lượng, qui cách của nguyên
vật liệu và lập " Biên bản kiểm nghiệm vật tư".
Bộ phận cung ứng dựa trên cơ sở hợp đồng mua hàng, hoá đơn, biên bản
kiểm nghiệm vật tư để lập " Phiếu nhập vật tư". Phiếu nhập vật tư lập thành 2 liên
( Đối với vật tư mua ngoài), 3 liên ( Đối với vật tư tự sản xuất). Thủ kho sau khi nhận
vật tư ghi số lượng vào cột thực nhập, ký nhận.
Liên1: Do bộ phận lập phiếu giữ. Liên2: Thủ kho ghi thẻ kho sau đó chuyển
cho kế toán. Liên 3( nếu có): Người nhập giữ. Còn hợp đồng mua hàng, hoá đơn của
người bán được giao cho bộ phận tài vụ , làm thủ tục thanh toán và ghi sổ kế toán.

1.3.Tổ chức chứng từ quá trình xuất kho nguyên vật liệu.
Trong mọi trường hợp xuất kho nguyên vật liệu bất cứ sử dụng cho mục đích
gì đều phải thực hiện đầy đủ các thủ tục, chứng từ qui định và phải thực hiện nghiêm
ngặt việc cân, đong, đo đếm tuỳ theo từng loại nguyên vật liệu. Trên các chứng từ
xuất vật liệu phải ghi rõ mục đích sử dụng nguyên vật liệu (xuất cho ai, để làm gì..)
Phiếu xuất kho do bộ phận cung ứng lập để theo dõi chặt chẽ số lượng vật tư
xuất kho cho các bộ phận, phân xưởng để có kế hoạch cung ứng vật tư kịp thời cho
sản xuất và làm căn cứ để kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm. Phiếu xuất kho lập thành 3 liên ( Liên 1: Do bộ phận lập phiếu giữ; Liên 2 :
Thủ kho ghi thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán; Liên 3: người nhận vật tư giữ).
Phiếu xuất vật tư sử dụng trong trường hợp xuất kho nguyên vật liệu không thường
xuyên với số lượng ít.
Trường hợp sử dụng nguyên vật liệu nhiều, phát sinh thường xuyên trong
tháng doanh nghiệp sử dụng " Phiếu xuất vật tư theo hạn mức". Phiếu xuất vật tư
theo hạn mức cho tháng nào chỉ có giá trị sử dụng trong tháng đó. Cuối tháng không
dùng hết vật tư đã lĩnh, đơn vị sử dụng phải lập phiếu nhập vật tư đem đến kho cùng
với số vật tư thừa và phiếu xuất vật tư theo hạn mức, thủ kho ghi số
lượng thừa trả lại vào cả hai phiếu.
Đối với trường hợp xuất bán vật liệu, bộ phận cung ứng căn cứ vào những
thoả thuận của khách hàng để lập " Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho". Phiếu này được
lập làm 3 liên: Một liên giao cho khách hàng; một liên giao cho bộ phận cung ứng;
một liên giao cho thủ kho ghi thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán.

2.Phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu.


Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu đòi hỏi phản ánh cả về giá trị , số lượng của
từng loại nguyên vật liệu theo từng kho và từng người phụ trách. Tuỳ theo qui mô,
yêu cầu quản lý và điều kiện cụ thể, doanh nghiệp có thể chọn một trong ba phương
pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu sau đây

2.1. Phương pháp thẻ song song.


* Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất vật liệu về
mặt số lượng, thẻ kho được mở chi tiết cho từng loại vật tư. Hàng ngày , căn cứ các
chừng từ nhập xuất, thủ kho ghi số lượng thực nhập xuất và cuối mỗi ngày tính ra số
lượng tồn trên thẻ kho. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thủ kho phải
thường xuyên đối chiếu với sổ chi tiết vật liệu để đảm bảo luôn khớp nhau.Cuối
tháng, thủ kho phải tính tổng cộng số nhập, xuất, tính ra số tồn kho cuối kỳ theo từng
danh điểm vật tư.

*Tại phòng kế toán: Kế toán vật tư mở sổ kế toán chi tiết cho từng danh điểm
vật tư tương ứng với thẻ kho. Sổ này có nội dung tương tự như thẻ kho, chỉ khác là
theo dõi cả về mặt giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận được các chứng từ nhập
xuất do thủ kho chuyển tới, kế toán vật tư phải kiểm tra đối chiếu, ghi đơn giá và tính
ra số tiền. Căn cứ vào các chứng từ kế toán lần lượt ghi các nghiệp vụ nhập xuất vào
các sổ chi tiết. Cuối tháng kế toán tính ra tổng số nhập, tổng số xuất, số tồn kho cho
từng danh điểm vật liệu để đối chiếu với sổ tổng hợp và đối chiếu với thẻ kho.
* Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song
song.

Phiếu nhập Ghi hàng ngày Bảng tổng hợp nhập,


kho xuất, tồn kho nguyên
Ghi cuối tháng Quan hệ đối vật liệu
Thẻ kho chiếu

Thẻ hoặc sổ kế toán chi tiết


Phiếu xuất nguyên vật liệu Kế toán tổng hợp
kho
Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, kế toán phải
căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết để lập "Bảng tổng hợp Nhập- Xuất- Tồn kho" về
mặt giá trị và từng loại nguyên vật liệu.

* Điều kiện áp dụng của phương pháp: Phương pháp này ghi chép đơn giản,
dễ kiểm tra, đối chiếu. Tuy nhiên, trong điều kiện sản xuất lớn, áp dụng phương pháp
này mất nhiều công sức do ghi chép trùng lặp. Vì vậy, phương pháp này thường
được áp dụng ở những đơn vị vừa và nhỏ, ít chủng loại vật tư, khối lượng các nghiệp
vụ nhập xuất ít, không thường xuyên.

2.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.


* Tại kho: Để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu , thủ kho vẫn mở thẻ kho
để theo dõi về mặt số lượng của từng danh điểm vật liệu như trường hợp hạch toán
chi tiết theo phương pháp thẻ song song.

* Tại phòng kế toán: Kế toán không mở sổ chi tiết mà mở sổ đối chiếu luân
chuyển để hạch toán số lượng và số tiền cuả từng danh điểm vật tư theo từng kho. Sổ
này ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp chứng từ nhập - xuất
phát sinh trong tháng của từng loại vật liệu, mỗi loại chỉ ghi một dòng trong sổ. Cuối
tháng, đối chiếu số lượng vật liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho, đối
chiếu số tiền với kế toán tổng hợp.

* Sơ đồ hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.

Chứng Từ Bảng kê xuất


Chứng Từ xuất
nhập
Bảng kê nhập
Thẻ kho ơ
Bảng kê nhập
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu

* Điều kiện áp dụng: Theo phương pháp này thì công việc ghi chép kế toán
chi tiết theo từng danh điểm vật liệu được giảm nhẹ, nhưng toàn bộ công tác
ghi chép, tính toán, kiểm tra đều dồn hết vào cuối kỳ nên công việc hạch toán và lập
báo cáo thường bị chậm trễ. Phương pháp này có cải tiến hơn phương pháp thẻ song
song nhưng vẫn còn ghi trùng lặp. Do vậy, thường áp dụng ở doanh nghiệp có qui
mô vừa, chủng loại hàng tồn kho tương đối nhiều.

2.3. Phương pháp sổ số dư.


* Tại kho: Giống các phương pháp trên. Định kỳ sau khi ghi thẻ kho, thủ kho
phải tập hợp chứng từ nhập kho, xuất kho phát sinh theo từng loại nguyên vật liệu,
sau đó lập phiếu giao nhận chứng từ và giao cho kế toán.
Ngoài ra, thủ kho còn phải ghi số lượng vật liệu tồn kho cuối tháng theo từng danh
điểm vật liệu vào sổ số dư. Sổ số dư được kế toán mở cho từng kho và dùng cho cả
năm, trước ngày cuối tháng kế toán giao cho thủ kho để ghi vào sổ . Ghi xong thủ
kho phải gửi về phòng kế toán để kiểm tra và tính thành tiền.

* Tại phòng kế toán: Định kỳ, kế toán phải xuống kho để hướng dẫn và kiểm
tra việc ghi chép của thủ kho và thu nhận chứng từ. Khi nhận được chứng từ, kế toán
kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ ( giá hạch toán), tổng cộng số tiền và ghi vào
cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Đồng thời, ghi số tiền vừa tính được của
từng nhóm vật tư ( nhập riêng, xuất riêng) vào bảng luỹ kế nhập - xuất - tồn kho.
Bảng này được mở cho từng kho, mỗi kho một tờ được ghi trên cơ sở các phiếu giao
nhận chứng từ nhập xuất vật tư. Tiếp đó cộng số tiền nhập, xuất trong tháng và dựa
vào số dư đầu tháng để tính ra số dư cuối tháng của từng nhóm vật tư. Số dư này
được dùng để đối chiếu với cột số tiền trên sổ số dư ( số liệu trên sổ số dư do kế toán
tính bằng cách lấy số lượng tồn kho nhân với giá hạch toán).

* Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ số dư.

Chứng từ

Chứng từ nhập kho


nhập kho Thẻ kho Chứng từ
Sổ số dư

Kế toán tổng hợp


Phiếu giao nhận chứng từ nhập

Bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho

Phiếu giao
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu

* Điều kiện áp dụng: Phương pháp sổ số dư có nhiều cải tiến trong việc tổ
chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu. Nó có đặc điểm là xoá bỏ được việc ghi chép
trùng lặp giữa thủ kho và phòng kế toán, tạo điều kiện thực hiện kiểm tra thường
xuyên và có hệ thống của kế toán với thủ kho, đảm bảo số liệu kế toán chính xác, kịp
thời. Phương pháp này kết hợp chặt chẽ việc hạch toán nghiệp vụ của thủ kho và
phòng kế toán. Tuy nhiên, theo phương pháp này công việc khá phức tạp, thường
được áp dụng ở những doanh nghiệp có qui mô lớn, số lượng chủng loại vật tư nhiều,
nghiệp vụ nhập xuất xảy ra thường xuyên với khối lượng lớn.

IV- kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.

A. kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi, phản ánh
thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu trên
sổ kế toán. Theo phương pháp này, các tài khoản nguyên vật liệu được dùng
để phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng, giảm của nguyên vật liệu. Vì vậy,
nguyên vật liệu tồn kho trên sổ kế toán có thể xác định ở bất cứ thời điểm nào trong
kỳ kế toán.
Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế nguyên vật liệu tồn kho,
so sánh đối chiếu với số liệu trên sổ sách kế toán với nguyên tắc tồn kho thực tế luôn
phù hợp với tồn kho trên sổ kế toán. Nếu có chênh lệch phải truy tìm nguyên nhân và
có giải pháp xử lý kịp thời.
Phương pháp kê khai thường xuyên thường được áp dụng trong các doanh
nghiệp có các mặt hàng có giá trị lớn.
1. Tài khoản kế toán sử dụng:
- TK 152: Nguyên vật liệu.
Tài khoản này được dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng, giảm nguyên vật
liệu theo giá thực tế, có thể mở chi tiết cho từng loại, từng nhóm tuỳ theo yêu cầu
quản lý và phương tiện thanh toán.
+ Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm tăng NVL trong kỳ.
+ Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm giảm nguyên vật liệu
trong kỳ.
+ Dư nợ: Giá trị thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ.

- TK 151: Hàng mua đang đi đường.


Tài khoản này được sử dụng để phản ánh các loại nguyên vật liệu mua ngoài
đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng chưa kiểm nhận nhập kho theo nơi
bảo quản qui định, gồm nguyên vật liệu mua đã chấp nhận thanh toán hoặc đã trả tiền
cho nhà cung cấp, nguyên vật liệu đã về doanh nghiệp nhưng chưa làm thủ tục nhập
kho.
TK 151 được chi tiết theo từng loại nguyên vật liệu đang đi trên đường tính
đến ngày cuối kỳ.
+ Bên nợ: Phản ánh giá trị hàng đi đường tăng trong kỳ.
+ Bên có: Phản ánh giá trị hàng đang đi đường kỳ trước đã về nhập kho hay
chuyển giao cho các bộ phận sử dụng hoặc giao cho khách hàng. + Dư nợ: Giá trị
hàng đang đi đường (đầu và cuối kỳ).

- TK 133: Thuế giá trị gia tăng ( GTGT) được khấu trừ.
TK 133 dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, được hoàn
lại.
+ Bên nợ: Tập hợp số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ phát sinh trong kỳ.
+ Bên có: Các nghiệp vụ làm giảm thuế GTGT đầu vào được khấu trừ ( đã
khấu trừ, trả lại hàng mua, chiết khấu, giảm giá hàng mua, được hoàn lại...) + Dư nợ:
Phản ánh số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ sẽ được hoàn lại nhưng chưa
nhận.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác để hạch toán như : TK
111; TK 112; TK 141; TK 331, TK 621, TK 641, TK 642...

2.Kế toán tình hình biến động nguyên vật liệu.


2.1. Kế toán tình hình biến động tăng nguyên vật liệu.
2.1.1.Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. -
Trường hợp mua ngoài, hàng và hoá đơn cùng về:
Căn cứ vào hoá đơn mua hàng, biên bản kiểm nghiệm, phiếu nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 152 (chi tiết): Giá mua thực tế không có thuế.
Nợ TK 133 : Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
Có TK liên quan ( 331,111,112,141...): Tổng giá thanh toán.

- Trường hợp doanh nghiệp được giảm giá hàng mua hay hàng mua trả lại
( nếu có) ghi:
Nợ TK 331(chi tiết): Trừ vào số tiền hàng phải trả.
Nợ TK 111,112 : Số tiền được người bán trả lại.
Nợ TK 1388 : Số tiền trả lại được người bán chấp nhận. Có TK
152 (chi tiết): Số giảm giá hàng mua hay hàng mua
trả lại theo giá không có thuế.
Có TK 133 : Thuế GTGT tương ứng

- Trường hợp doanh nghiệp được hưởng chiết khấu mua hàng. Nợ
TK liên quan ( TK 111,112,331...): Số tiiền được hưởng
Có TK 711: Ghi tăng thu nhập hoạt động tài chính

- Trường hợp hàng thừa so với hoá đơn.


Về mặt nguyên tắc, khi phát hiện thừa phải làm văn bản báo cho các bên liên
quan biết để cùng sử lý. Về mặt kế toán ghi:

+ Nếu nhập toàn bộ:


Nợ TK 152 ( chi tiết) : Trị giá toàn bộ hàng ( Giá không thuế)
Nợ TK 133 ( 1331) : Thuế GTGT tính theo số hoá đơn
Có TK 331 : Trị giá thanh toán theo hoá đơn
Có TK 338 (3381): Tổng số hàng thừa không có thuế GTGT

Căn cứ quyết định xử lý ghi:


* Nếu trả lại cho người bán:
Nợ TK 338 (3381) : Trị giá hàng thừa ( không có thuế)
Có TK 152 ( chi tiết) : Trị giá số thừa trả lại
* Nếu đồng ý mua tiếp số thừa:
Nợ TK 338 ( 3381): Trị giá hàng thừa không có thuế
Nợ TK 133 (1331) : Thuế GTGT của số hàng thừa
Có TK 331 : Tổng giá thanh toán của số hàng thừa
* Nếu thừa không rõ nguyên nhân, ghi tăng thu nhập
Nợ TK 338 (3381) : Trị giá hàng thừa không có thuế
Có TK 721 : Số thừa không rõ nguyên nhân
+ Nếu nhập theo số hoá đơn: Ghi nhận số nhập như trường hợp ở trên. Số
thừa coi như giữ hộ người bán và ghi nợ TK 002, khi xử lý số thừa ghi có TK 002.
Đồng thời, căn cứ cách xử lý cụ thể hạch toán như sau:

* Nếu đồng ý mua tiếp số thừa:


Nợ TK 152 (chi tiết): Trị giá hàng thừa ( giá không có thuế GTGT)
Nợ TK 133 ( 1331) : Thuế GTGT của số hàng thừa
Có TK 331 : Tổng giá thanh toán của số hàng thừa
Đồng thời ghi Có TK 002

* Nếu không rõ nguyên nhân, ghi tăng thu nhập:


Nợ TK 152 ( chi tiết) : Trị giá hàng thừa ( không có thuế GTGT)
Có TK 721 : Số thừa không rõ nguyên nhân
Đồng thời ghi Có TK002

- Trường hợp hàng thiếu so với hoá đơn.


Kế toán chỉ ghi tăng nguyên vật liệu theo trị giá hàng thực nhận, số thiếu căn cứ vào
biên bản kiểm nhận thông báo cho bên bán biết và ghi sổ như sau: + Khi nhập:
Nợ TK 152(chi tiết): Trị giá số thực nhập kho theo giá không thuế
Nợ TK 138 ( 1381) : Trị giá số thiếu (không có thuế)
Nợ TK 133 ( 1331) : Thuế GTGT theo hoá đơn
Có TK 331 : Tổng giá thanh toán theo hoá đơn
+ Khi xử lý:
* Nếu người bán giao tiếp số hàng còn thiếu:
Nợ TK 152 ( chi tiết) : Người bán giao nốt số còn thiếu
Có TK 138 (1381): Xử lý số thiếu

* Nếu người bán không còn hàng:


Nợ TK331 : Ghi giảm số tiền phải trả người bán
Có TK 138 (1381): Xử lý số thiếu
Có TK 133 ( 1331) : Thuế GTGT của số hàng còn thiếu
* Nếu cá nhân làm mất phải bồi thường:
Nợ TK 1388, 334 : Cá nhân phải bồi thường
Có TK 138 (1381) : Xử lý số thiếu
Có TK 133 (1331) : Thuế GTGT của số hàng thiếu
* Nếu thiếu không xác định được nguyên nhân
Nợ TK 821 : Số thiếu không rõ nguyên nhân
Có TK 138 (1381) : Xử lý số thiếu

Trường hợp hàng hoá kém phẩm chất, sai qui cách, không đảm bảo như hợp
đồng:
Số hàng này có thể được giảm giá hoặc trả lại cho người bán. Khi xuất kho
giao trả hoặc số giảm giá được người bán chấp nhận:

Nợ TK 331,111,112: Tổng giá thanh toán của số hàng được giảm


giá hoặc trả lại người bán
Có TK 152 ( chi tiết): Trị giá số hàng giao trả hoặc giảm giá
Có 133 (1331): Thuế GTGT của số hàng giao trả hoặc giảm giá

- Trường hợp hàng về chưa có hoá đơn:


Kế toán lưu phiếu nhập kho vào tập hồ sơ " Hàng chưa có hoá đơn". Nếu
trong tháng có hoá đơn về thì ghi sổ bình thường. Còn nếu cuối tháng, hoá đơn vẫn
chưa về thì ghi sổ theo giá tạm tính bằng bút toán:

Nợ TK 152 ( chi tiết) :


Có TK 331:
Sang tháng sau khi hoá đơn về, sẽ tiến hành điều chỉnh theo giá thực tế bằng
một trong ba cách sau:
+ Cách 1: Xoá giá tạm tính bằng bút toán đỏ, rồi ghi giá thực tế bằng bút toán
thường.
+ Cách 2: Ghi số chênh lệch giữa giá tạm tính với giá thực tế bằng bút toán
đỏ (nếu giá tạm tính > giá thực tế); bằng bút toán thường (nếu giá tạm tính< giá thực
tế).
+ Cách 3: Dùng bút toán đảo ngược để xoá bút toán theo giá tạm tính đã ghi.
Sau đó, ghi lại giá thực tế bằng bút toán đúng như bình thường.
- Trường hợp hoá đơn về nhưng hàng chưa về.
Kế toán lưu hóa đơn vào tập hồ sơ " Hàng mua đang đi đường". Nếu trong
tháng hàng về thì ghi sổ bình thường. Còn nếu cuối tháng vẫn chưa về thì ghi: Nợ TK
151 : Trị giá hàng mua không có thuế GTGT
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK liên quan ( 331, 111,112,141...): Tổng giá thanh toán

Sang tháng sau khi hàng về ghi :


Nợ TK 152( chi tiết) : Nếu nhập kho
Nợ TK 621,627 : Nếu xuất thẳng cho sản xuất, cho phân xưởng Có TK
151: Hàng đi đường kỳ trước đã về

- Trường hợp Nguyên vật liệu tự chế nhập kho hoặc thuê ngoài gia công chế
biến:
Nợ TK 152( chi tiết): Giá thành sản xuất thực tế
Có TK 154 : NVL tự sản xuất hoặc thuê ngoài gia công

- Các trường hợp tăng khác: Ngoài nguồn nguyên vật liệu mua ngoài, tự chế
nhập kho, nguyên vật liệu của doanh nghiệp còn tăng do nhiều nguyên nhân khác
như: Nhận góp vốn liên doanh, đánh giá tăng, thừa... Mọi trường hợp phát sinh làm
tăng giá trị nguyên vật liệu đều được ghi Nợ TK 152 theo giá thực tế, đối ứng với các
tài khoản thích ứng. Chẳng hạn:
Nợ TK 152 (chi tiết) : Giá thực tế nguyên vật liệu tăng thêm
Có TK 411 : Nhận cấp phát, biếu tặng, viện trợ, góp vốn...
Có TK 412 : Đánh giá tăng nguyên vật liệu
Có TK 336 : Vay lẫn nhau trong các đơn vị nội bộ
Có TK 642 : Thừa trong định mức tại kho
Có TK 3381 : Thừa ngoài định mức chờ xử lý
Có TK 621,627,641,642 : Dùng không hết hoặc thu hồi phế liệu
Có TK 222,128: Nhận lại vốn góp liên doanh
Có TK 241 : Nhập kho thiết bị XDCB hoặc thu hồi phế liệu từ
XDCB, từ sửa chữa lớn TSCĐ

2.1.2. Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: ở
các đơn vị chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về sổ sách kế toán, về chứng từ hay
các đơn vị kinh doanh vàng bạc sẽ tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Trong trường hợp này, kế toán phản ánh giá trị nguyên vật liệu theo tổng giá thanh
toán gồm cả thuế GTGT đầu vào.
Như vậy việc hạch toán sẽ giống như phương pháp khấu trừ chỉ khác là kế
toán không sử dụng TK 133 để ghi thuế GTGT đầu vào mà số thuế này là một bộ
phận cấu thành giá vốn nguyên vật liệu nhập kho hoặc chi phí sản xuất kinh doanh
( nếu nguyên vật liệu mua về được đưa ngay vào sử dụng)

2.2. Kế toán các nghiệp vụ làm giảm nguyên vật liệu.


Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp giảm chủ yếu do xuất sử dụng cho sản
xuất kinh doanh, phần còn lại có thể xuất bán, xuất góp vốn liên doanh... Mọi trường
hợp giảm nguyên vật liệu đều ghi theo giá thực tế ở bên Có của TK 152.

- Trường hợp xuất nguyên vật liệu cho sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 621(chi tiết đối tượng) : Xuất trực tiếp chế tạo sản phẩm hay thực hiện
các lao vụ dịch vụ
Nợ TK 627( 6272- chi tiết PX) : Xuất dùng cho phân xưởng
Nợ TK 641 ( 6421) : Xuất phục vụ bán hàng
Nợ TK 642 (6422 : Xuất dùng cho nhu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Nợ TK 241 : Xuất cho xây dựng cơ bản hoặc sửa chữa TSCĐ Có TK 152 (chi tiết
NVL) : Giá thực tế NVL xuất dùng

- Trường hợp xuất góp vốn liên doanh: Căn cứ vào giá gốc của nguyên vật
liệu xuất góp vốn liên doanh và giá trị vốn góp được liên doanh chấp nhận, phần
chênh lệch giữa giá thực tế và giá trị vốn góp sẽ được phản ánh vào TK 412 " Chênh
lệch đánh giá lại tài sản" ( nếu giá vốn > giá trị vốn góp thì ghi Nợ; giá vốn < giá trị
vốn góp thì ghi Có)
Nợ TK 222 : Giá trị vốn góp liên doanh dài hạn
Nợ TK 128 : Giá trị vốn góp liên doanh ngắn hạn
Nợ ( Có) TK 412: Phần chênh lệch
Có TK 152 ( chi tiết): Giá thực tế NVL xuất góp vốn liên doanh

- Trường hợp xuất thuê ngoài gia công chế biến:


Nợ TK 154: Giá thực tế NVL xuất kho thuê gia công chế biến
Có TK 152 ( chi tiết): Giá thực tế

- Trường hợp giảm do cho vay tạm thời:


Nợ TK 138 ( 1388) : Cho các cá nhân, tập thể vay tạm thời
Nợ TK 136 ( 1368): Cho vay nội bộ tạm thời
Có TK 152 ( chi tiết): Giá thực tế nguyên vật liệu cho vay
- Trường hợp giảm do các nguyên nhân khác ( nhượng bán, phát hiện
thiếu.. .)
Nợ TK 632 : Nhượng bán, xuất trả lương, trả thưởng
Nợ TK 642 : Thiếu trong định mức tại kho
Nợ TK 138 (1381): Thiếu chưa rõ nguyên nhân
Nợ TK 412 : Phần chênh lệch giảm giá do đánh giá lại
Có TK 152 ( chi tiết): Giá thực tế nguyên vật liệu
Quá trình hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
có thể được khái quát theo sơ đồ sau:

Sơ đồ kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp


kê khai thường xuyên (Tính thuế theo phương pháp trực tiếp)

TK 331,111
112,141,311. . . TK 152 TK 621

Tăng do mua ngoài


Xuất để chế tạo sản phẩm

( Tổng giá thanh toán)

Xuất cho các nhu cầu


TK 151,411,222... TK 627,641 ,642
Nguyên vật liệu tăng do khác ở PX, bán hàng

Quản lý xây dựng cơ bản


các nguyên nhân khác
Sơ đồ kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên ( Tính thuế theo phương pháp khấu trừ)

TK 331,111,112,141,311 TK 152 TK 621


Tăng do mua ngoài Xuất để chế tạo sản phẩm
TK 133 TK 111,112,
331

Thuế GTGT Số tiền giảm giá, giá trị được khấu trừ hàng mua trả
lại
TK 151 TK 627,641,642 Hàng đi đường kỳ trước Xuất cho SX,bán hàng
về nhập kho quản lý ,XDCB

TK 411 TK128,222 Nhận cấp phát tặng thưởng Xuất góp vốn liên doanh Góp
vốn liên doanh

TK 642,3381 TK 154 Thừa phát hiện khi kiểm kê Xuất thuê ngoài gia công chế
biến

TK 128,222 TK1381,642 Nhận lại góp vốn liên doanh Thiếu phát hiện khi kiểm

TK 412

Đánh giá giảm

Đánh giá tăng

B. kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê
thực tế để phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó
tính ra giá trị nguyên vật liệu, hàng hoá đã xuất dùng trong kỳ theo công thức:

Giá trị vật tư Giá trị vật tư Giá trị vật tư Giá trị vật tư hàng
hàng hoá xuất = hàng hoá tồn + hàng hoá nhập - hoá tồn kho cuối kỳ dùng
trong kỳ kho đầu kỳ trong kỳ theo kiểm kê
Phương pháp kiểm kê định kỳ không theo dõi một cách thường xuyên, liên
tục về tình hình biến động của các loại vật tư hàng hoá, sản phẩm trên các tài
khoản ,phản ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và
cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê, xác định lượng tồn kho thực tế và lượng xuất
dùng cho sản xuất kinh doanh và các mục đích khác . Độ chính xác của phương pháp
này không cao mặc dầu tiết kiệm được công sức ghi chép và nó chỉ thích hợp với các
đơn vị kinh doanh những chủng loại hàng hoá vật tư có giá trị thấp ,thường xuyên
xuất dùng, xuất bán.

1 - Tài khoản sử dụng :


- TK 611 : " Mua hàng".
Tài khoản này dùng dể theo dõi tình hình thu mua ,tăng giảm nguyên vật liệu
theo giá thực tế.
+ Bên Nợ : Phản ánh giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ và tăng thêm
trong kỳ.
+ Bên Có : Phản ánh giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ và tồn
kho cuối kỳ.
Tài khoản 611 cuối kỳ không có số dư và thường được mở chi tiết cho từng loại vật
tư hàng hoá.

- TK 152 :"Nguyên liệu,vật liệu ".


Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị nguyên vật liệu tồn kho ,chi tiết theo từng
loại .
+ Bên Nợ : Kết chuyển giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ +
Bên Có : Kết chuyển giá thực tế nguyên vật liệu tồn đầu kỳ
+ Dư Nợ : Giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho
- TK 151 : " Hàng mua đang đi đường". Tài khoản này dùng để phản ánh giá
trị hàng mua đang đi đường . Đó là những loại vật tư mà đơn vị đã mua hoặc đã chấp
nhận mua nhưng cuối tháng chưa về đến đơn vị, chưa qua kiểm nhận, kể cả hàng gửi
tại kho người bán.
+ Bên Nợ : Trị giá hàng đang đi đường cuối kỳ
+ Bên Có : Kết chuyển hàng đi đường đầu kỳ
+ Dư Nợ : Trị giá hàng mua đang đi đường đầu kỳ
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác trong quá trình hạch toán
sự biến động của nguyên vật liệu như : TK 111, TK112, TK141, TK133, TK311,
TK621, TK627...
2.Phương pháp hạch toán.
2.1.Đầu kỳ: Kết chuyển trị giá hàng tồn kho theo từng loại:

Nợ TK 611( 6111): Tổng giá trị NVL tồn kho, đang đi đường.. . Có TK 152
( chi tiết): Giá trị nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ
Có TK 151 : Giá trị nguyên vật liệu đang đi đường đầu kỳ

2.2.Trong kỳ:
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
+Căn cứ vào các hoá đơn mua hàng:
Nợ TK 611 (6111): Giá thực tế nguyên vật liệu thu mua
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK liên quan (TK111,112,331...): Tổng giá thanh toán

+ Các nghiệp vụ khác làm tăng nguyên vật liệu trong kỳ:
Nợ TK 611(6111): Giá thực tế nguyên vật liệu thu mua
Có TK 411: Nhận góp vốn liên doanh, cấp phát, biếu tặng.. . Có
TK 311, 336, 338: Tăng do đi vay
Có TK 128,222: Nhận lại vốn góp liên doanh

+ Khi được chiết khấu :


Nợ TK 111, 112,331: Tổng số tiền chiết khấu được hưởng
Có TK 711: Số chiết khấu được hưởng khôngcó thuế GTGT Có
TK 133(1331): Thuế GTGT không được khấu trừ

+ Khi được giảm giá hàng mua, hay trả lại hàng mua:
Nợ TK 111,112,331: Trị giá phần giảm giá hay hàng trả lại
Có TK 133 (1331): Thuế GTGT không được khấu trừ
Có TK 611(6111): Trị giá thực tế

- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: Nguyên
vật liệu mua ngoài giá thực tế bao gồm cả thuế GTGT đầu vào. Do vậy ghi :

Nợ TK 611(6111): Tổng giá


Có TK liên quan ( 111,112,331.. .): thanh toán
2.3.Cuối kỳ:
- Căn cứ vào biên bản kiểm kê nguyên vật liệu tồn kho
Nợ TK 152: Trị giá nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ
Nợ TK 151: Trị giá hàng đang đi đường cuối kỳ
Có TK 611(6111): Trị giá nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ .

- Giá trị nguyên vật liệu tính vào chi phí sản xuất được xác định bằng cách
lấy số phát sinh bên Nợ TK 611 trừ đi số phát sinh Có (bao gồm số tồn kho cuối kỳ,
số trả lại, giảm giá hàng mua.. .) rồi phân bổ cho các đối tượng sử dụng. Nợ TK liên
quan ( TK 621,627,641,642...):
Có TK 611(6111):
Quá trình hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định
kỳ được khái quát theo sơ đồ sau:

Sơ đồ kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định
kỳ( Tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp)

TK 152, 151 TK 611 TK 152, 151 xxx

Giá trị NVL tồn kho Giá trị NVL tồn kho
đầu kỳ cuối kỳ

TK 111,112,331 TK 111,112,331

Giá trị NVL tăng thêm Giảm giá hàng mua


trong kỳ trả lại hàng mua

TK 621, 627...

Giá thực tế NVL

Xuất dùng
Sơ đồ hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê
định kỳ ( Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
TK 152, 151 TK 611 TK 152, 151 Xxx

Giá trị NVL tồn và Giá trị NVL tồn và

đang đi đường đầu kỳ đang đi đường cuối kỳ

TK 111,112,331 TK 111,112,331

Giá trị NVL mua trong kỳ Giảm giá được hưởng


TK 133 và giá trị hàng trả lại Thuế GTGT
được khấu trừ
TK 411 TK6 21, 627,641,642

Nhận góp vốn liên doanh


cấp phát, tăng thưởng
Giá thực tế NVL
xuất dùng
TK 412

C.Tổ chức sổ kế toán tổng hợp nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản
xuất công nghiệp.

Theo chế độ kế toán hiện hành của Bộ Tài chính ban hành ở nước ta hiện nay
tồn tại 4 hình thức sổ kế toán là:
+ Nhật ký - Sổ cái.
+ Nhật ký chung.
+ Nhật ký chứng từ.
+ Chứng từ ghi sổ.
Mỗi hình thức có một hệ thống sổ kế toán riêng, trình tự hạch toán riêng. Cụ
thể như sau:
1.Hình thức sổ nhật ký chung
Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ nhập xuất ( phiếu nhập kho, phiếu xuất
kho...), kế toán ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung. Sau đó căn cứ vào sổ
Nhật ký chung để ghi sổ cái các tài khoản 152,331...
Nếu đơn vị có mở sổ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký
chung, các nghiệp vụ trên được ghi vào các sổ chi tiết liên quan. Nếu đơn vị có mở
các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày căn cứ vào các chứng từ dùng để ghi sổ, ghi
nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ hoặc cuối tháng tổng
hợp từ sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên sổ cái
sau khi đã loại bỏ số trùng lắp do một
nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt (nếu có).
Trình tự ghi sổ được khái quát như sau:

Chứng từ gốc

Nhật ký mua Ghi hàng ngày đối


hàng Ghi cuối ngày
Nhật ký
chung
Báo cáo tài chính
Sổ, thẻ kế toán chi
tiết
Sổ cái Tk152 Bảng cân
Bảng tổng hợp chi
tiết
Quan hệ đối chiếu

2.Hình thức Nhật ký- Sổ cái.


Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc về nhập, xuất NVL (hay bảng tổng hợp
chứng từ gốc), kế toán ghi vào sổ Nhật ký- Sổ cái. Đồng thời, ghi vào các sổ, thẻ kế
toán chi tiết liên quan.
Cuối kỳ, phải khoá sổ, thẻ kế toán chi tiết, lập các bảng tổng hợp chi tiết.
Trình tự ghi sổ được khái quát như sau:

Chứng từ gốc
Sổ thẻ kế toán Ghi hàng ngày
chi tiết Ghi cuối ngày
Quan hệ đối
chiếu
Bảng tổng hợp Bảng tổng hợp Chứng từ gốc
Chi tiết

Nhật ký – sổ cái Báo cáo tài chính

3.Hình thức Chứng từ ghi sổ:

Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc về nhập xuất NVL, kế toán lập chứng từ
ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và
sau đó ghi sổ cái TK 152, TK 611.
Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ,
thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ được khái quát như sau:
Chứng từ gốc

Sổ đăng ký chứng từ ghi Ghi hàng ngày Báo cáo tài


sổ chính
Ghi cuối ngày Sổ thẻ kế toán chi tiết
Quan hệ đối chiếu
Bảng tổng hợp
Chứng từ gốc

Chứng từ Ghi sổ
Bảng tổng hợp Chi
Sổ cái tk 152 tiết

4.Hình thức Nhật ký- Chứng từ:

Hạch toán theo hình thức Nhật ký- Chứng từ cần rất nhiều loại sổ sách. Mỗi
loại sổ sách lại có thể được dùng để hạch toán cho nhiều phần hành kế toán khác
nhau.

Trình tự ghi sổ được khái quát như sau:

Chứng từ nhập Chứng từ xuất

Bảng phân bổ
Sổ chi tiết thanh
Nkct số 2
Sổ, thẻ kế
toán chi
tiết Nvl

Bảng tổng
hợp chi
tiết nvl
Ghi hàng ngày
Ghi cuối ngày
Quan hệ đối chiếu
Chương II

Thực trạng công tác hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần sản xuất và
dịch vụ cơ điện Hà Nội.

I.đặc điểm chung của Công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ diện hà nội.
Tên công ty: Công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ diện Hà Nội Tên giao
dịch Quốc tế: EMPROSERCO
Trụ sở công ty: 20 Phố Bích Câu – Quận Đống Đa – Hà Nội
1- Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Theo tinh thần Nghị quyết Đại hội VI của Đảng, việc đổi mới cơ chế quản lý
kinh tế đã được khẳng định. Chúng ta xoá bỏ chế độ kế hoạch hoá tập trung bao cấp,
xây dựng một cơ chế mới tự hạch toán sản xuất kinh doanh, phù hợp với quy luật
khách quan, phù hợp với tinh thần thực tế nền kinh tế của đất nước.
Trong tình hình đó, Công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện Hà Nội được
thành lập tách ra khỏi Liên hiệp xí nghiệp xe đạp Hà Nội theo quyết định số
4184/QĐ-UB ngày 03/10/1989 và là một doanh nghiệp Nhà nước hạng 2 theo
QĐ số 3224/QĐ-UB của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội. Công ty cổ phần sản
xuất và dịch vụ cơ điện Hà Nội là một đơn vị kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập,
có tư cách pháp nhân và chịu trách nhiệm trước cơ quan pháp luật về các hoạt động
kinh doanh của mình. Công ty có trụ sở chính đặt tại số 20 phố Bích Câu - Hà Nội và
một văn phòng đại diện đặt tại số 216 Hoàng Hoa Thám - phường 12 Quận Tân Bình
- Thành phố Hồ Chí Minh.
Từ trước năm 1989 khi còn chung với cơ quan văn phòng Liên hiệp xí nghiệp
xe đạp Hà Nội, ngành hàng chủ yếu là sản xuất xe đạp và phụ tùng xe đạp. Nhưng
sau khi chuyển đổi cơ chế của Nhà nước từ bao cấp sang tự hạch toán sản xuất kinh
doanh thì ngành hàng xe đạp không còn phù hợp nữa. Nhu cầu xe đạp ít hơn trước,
hơn nữa xe đạp Trung quốc tràn ngập thị trường Việt Nam giá lại rất rẻ. Vì vậy các
đơn hàng giảm dần dẫn đến thị trường bị thu hẹp, sản xuất gặp rất nhiều khó khăn.
Nắm bắt được chủ trương đổi mới của Nhà nước, công ty đã từng bước khắc
phục khó khăn, vươn lên xoá bỏ chế độ bao cấp, tìm ra cho mình hướng đi mới.
Công ty xác định rằng phải tự đổi mới, đổi mới toàn diện mà trước hết phải
đổi mới về tổ chức, mạnh dạn đầu tư, chuyển đổi ngành hàng kinh doanh. Chỉ có như
vậy mới có thể phù hợp với tình đổi mới của nền kinh tế, bắt kịp được xu hướng phát
triển không ngừng trên thị trường, mới vực dậy được hoạt động của bản thân doanh
nghiệp. Công ty nhanh chóng nhận thấy rằng sản xuất ngành hàng xe đạp không còn
phù hợp nữa. Để tồn tại và phát triển là mục tiêu định hướng chiến lược được đặt ra
trong thời kỳ trước mắt và cả lâu dài của công ty. Công ty đã bỏ ra nhiều công sức đi
khảo sát,tìm hiểu thị trường, lắng nghe ý kiến của các đồng chí lãnh đạo đầu ngành ở
các tỉnh trong cả nước về rất nhiều lĩnh vực. Trong đó có vấn đề về trang thiết bị
trong các bệnh viện, các cơ sở y tế đang bị xuống cấp qua nhiều năm sử dụng rất cần
được nâng cấp đầu tư để từng bước hiện đại hoá các bệnh viện, các cơ sở y tế. Ngoài
ra công ty còn nghiên cứu một số ngành hàng phục vụ dân dụng như: xe đẩy vận
chuyển, nội thất dân dụng... với phương châm: "Sản xuất những thứ xã hội cần chứ
không sản xuất những thứ xã
hội đã có sẵn".
Mặt khác công ty cũng nhận thấy rằng để tồn tại và phát triển được, phải
không ngừng cải tiến mẫu mã , đa dạng hoá sản phẩm, đảm bảo chất lượng, giảm giá
thành. Hiện nay với công nghệ sản xuất các loại ống inox, đáp ứng được mọi yêu cầu
về mẫu mã của khách hàng, công ty đang là đơn vị sản xuất các trang thiết bị y tế ,
nội thất giành được nhiều uy tín trên thị trường.
Để thực hiện được nhiệm vụ đã đặt ra, công ty đã có sự nhất quán trong sự chỉ
đạo lãnh đạo của cấp uỷ Đảng, của cơ quan chuyên môn, các tổ chức đoàn thể cùng
tập thể cán bộ công nhân viên chức đều quyết tâm phấn đấu theo hướng đổi mới toàn
diện từ tổ chức sản xuất đến tổ chức bộ máy quản lý. Với suy nghĩ luôn
ứng dụng khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ, đa dạng hoá sản phẩm, kết hợp với
việc đầu tư thiết bị ngành hàng do công ty sản xuất đã đem lại hiệu quả kinh tế cao
và có uy tín về chất lượng. Năm 1994 doanh thu của công ty là 8 tỷ đồng. Năm 1996
do nhu cầu của thị trường và phát triển kinh doanh công ty đầu tư thêm một dây
chuyền sản xuất định hình ống inox các loại với sản lượng 10.000 tấn inox /1 năm,
đưa doanh thu của công ty đạt trên 27 tỷ năm 2000. Với sự cố gắng của tập thể cán
bộ công nhân viên công ty , được sự giúp đỡ của UBND Thành phố, Công ty cổ phần
sản xuất và dịch vụ cơ điện tiếp tục lấy nhiệm vụ sản xuất trang thiết bị y tế làm
trọng tâm, đảm bảo đủ việc làm cho cán bộ công nhân viên trong công ty.

Các bước phát triển đi lên của công ty được thể hiện phần nào qua một số chỉ
tiêu cơ bản sau đây:

STT Chỉ tiêu Thực hiện1999 Thựchiện 2000 Thực hiện 2002

1 Giá trị sản lượng CN 13.628.800.000 15.536.900.000 16.121.171.400

2 Doanh thu bán hàng 24.395.552.000 27.821.264.000 28.212.050.000

3 Nộp ngân sách 414.724.000 478.370.000 502.288.000

4 Thu nhập 720.000 800.000 1.050.000


BQ/1CBCNV

Trải qua quá trình xây dựng và trưởng thành tới nay Công ty cổ phần sản xuất
và dịch vụ cơ điện Hà Nội không ngừng lớn mạnh về mọi mặt. - Tổng nguyên giá
TSCĐ: 6.214.494.895đ.
Vốn lưu động: 2.750.000.000đ.
2- Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty sản xuất và dịch vụ cơ điện. -
Đặc điểm tổ chức sản xuất.
Bộ phận sản xuất chính của Công ty đặt tại 20 Phố Bích câu – Quận Đống đa – Hà
nội.
Công ty gồm có 01 phân xưởng sản xuất :
Trong phân xưởng sản xuất gồm có 04 tổ sản xuất:
- Tổ1 : Tổ cơ khí.
- Tổ 2 : Tổ hàn.
- Tổ 3 : Tổ điện hoá.
- Tổ 4 : Tổ hoàn thiện và đóng gói sản phẩm.
- Đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất của Công ty.
+ Qui trình chung sản xuất giường + Tủ .

Vật liệu: Công đoạn Công đoạn Công đoạn Công đoạn
Inox ống cắt phôi hàn, mài via điện hoá hoàn thiện ,
đóng gói
+ Các loại nguyên vật liệu chủ yếu sử dụng trong đơn vị.

Sản phẩm của công ty chủ yếu phục vụ cho ngành y tế nên nguyên vật liệu
mà doanh nghiệp sử dụng là các loại inox như : Inox lá, inox ống, inox lá băng, các
loại thép. . .
VD: Inox lá băng 78.6m x 1.2 ly
Inox lá 0.6 ly x 1m22 x 2m44
Inox lá 0.4 ly x1020 x cuộn
Inox ( 31.8 x 1,2 x 6m
Inox (25.4 x 1,2 x x 6m
Inox (25 x 60 x 1,2 x 6m
Inox ( 30 x 60 x 1,2 ly x 6m
Thép (22 x 1,2 ly x 6m
Bu lông Inox M8x60
Que hàn Inox 26
.......
3- Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty sản xuất và dịch vụ cơ điện. Để quản lý
sản xuất và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, doanh nghiệp
đều phải tổ chức bộ máy quản lý tuỳ thuộc vào qui mô loại hình doanh nghiệp , đặc
điểm và điều kiện sản xuất cụ thể mà doanh nghiệp thành lập ra các bộ phận quản lý
thích hợp được gọi là cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý. Công ty cổ phần sản xuất và
dịch vụ cơ điện là một đơn vị hạch toán độc lập , bộ máy quản lý của Công ty đước
tổ chức theo sơ đồ sau:

Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện

Giám đốc
Phó giám đốc sản Phân xưởng Phòng kỹ thuật
xuất
Tổ cơ khí Phòng kể hoạch
P - hành chính th

Tổ hàn

Tổ điện hoá Phòng kế toán tài chính

Tổ hoàn thiện Tổ bảo vệ


đóng gói
Phó giám đốc
Kinh doanh
Bộ máy quản ký của Công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến, đứng đầu là
Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm hoàn toàn với nhà nước và với công nhân trong
lĩnh vực sản xuất kinh doanh, giúp việc cho Giám đốc là hai phó giám đốc và một
kế toán trưởng.
Phó giám đốc kinh doanh có nhiệm vụ diieù hành các công việc kinh doanh
của Công ty như giải quyết các hợp đồng mua, bán hàng , lập kế hoạch sản xuất, tiêu
thụ sản phẩm, trực tiếp chỉ đạo phòng Hành chính tổng hợp và phòng Kế hoạch thị
trường.
Phó giám đốc sản xuất có nhiệm vụ điều hành các công việc sản xuất và
quản lý ở phân xưởng và phòng kỹ thuật.
Kế toán trưởng có nhiệm vụ là tham mưu giúp Giám đốc ký kết các hợp
đồng kinh tế , phụ trách kế toán tổng hợp và kế hoạch tài chính. Các phòng ban
chức năng được tổ chức theo yêu cầu của việc quản lý sản xuất kinh doanh thông
suốt toàn bộ Công ty cụ thể như sau:
- Phòng kế hoạch thị trường: Có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế
hoạch tiêu thụ sản phẩm để báo cáo Giám đốc và giao cho các bộ phận thực hiện
và theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch đề ra.
- Phòng kỹ thuật : Có nhiệm vụ chỉ đạo kỹ thuật sản xuất ở phân xưởng sản xuất
và các tổ sản xuất.
- Phòng hành chính tổng hợp : Có nhiệm vụ điều hành việc tổ chức quản lý cán bộ,
giải quyết các chế độ chính sách về tiền lương, BHXH, và các chế độ khác cho
cán bộ công nhân viên trong Công ty.
- Phòng kế toán tài chính: Có nhiệm vụ quản lý tiền vốn, tài sản của Công ty, tổ
chức hạch toán kế toán theo đúng chế độ thống kê của nhà nước, lập các báo cáo
tài chính đảm bảo cho công ty hoạt động ngày càng có hiệu quả.
- Tổ bảo vệ: Có nhiệm vụ bảo vệ tài sản của công ty, theo dõi tình hình thực hiện
các quy chế của Công ty đề ra.

4- Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty sản xuất và dịch vụ cơ điện. Với
chức năng quản lý tài chính, phòng kế toán tài chính của Công ty cổ phần sản xuất
và dịch vụ cơ điện góp phần không nhỏ trong việc hoàn thành kế hoạch sản xuất
hàng năm. Có thể nói phòng kế toán tài chính là người trợ lý đắc lực cho Giám đốc
và ban lãnh đạo Công ty để đưa ra các quyết định đúng đắn, hiệu quả trong việc điều
hành quản lý quá trình sản xuất kinh doanh, vừa là những người ghi chép, thu thập
tổng hợp các thông tin về tình hình kinh tế, tài chính và hoạt động của Công ty một
cách chính xác, kịp thời, đầy đủ.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất mà bộ máy kế toán được tổ chức
như sau:
Một kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp, điều hành công việc chung
trong phòng kế toán.
Một kế toán kiêm kế toán tiêu thụ , thanh toán với người bán,kế toán tiền
gửi ngân hàng.
Một kế toán nguyên vật liệu, thành phẩm , thủ quỹ, TSCĐ, tiền lương
Một kế toán công nợ , tạm ứng, giá thành sản phẩm.

Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty được biểu diễn theo sơ đồ sau:

Kế toán trưởng

(trưởng phòng)

kiêm kế toán tổng hợp


Kế toán tiêu thụ, hàng Kế toán công nợ,
ttnb Kế toán vật liệu, tạm ứng, giá thành
Tiền gửi ngân thành phẩm, thủ sản phẩm
quỹ
Để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý tài chính, hiện nay Công ty đang áp dụng
hình thức kế toán nhật ký chứng từ với hệ thống kế toán chi tiết, tổng hợp, báo cáo
kế toán khá đầy đủ. Một số bộ phận kế toán đã được thực hiện trên máy vi tính.
iI- Thực trạng công tác hạch toán nguyên vật liệu ở Công ty cổ phần sản xuất và
dịch vụ cơ điện Hà Nội.

1.Đặc điểm nguyên vật liệu của công ty .


Khác với các doanh nghiệp sản xuất khác, sản phẩm của Công ty cổ phần sản
xuất và dịch vụ cơ điện Hà Nội có những nét rất riêng biệt, là doanh nghiệp mà
ngành hàng chủ yếu là phục vụ cho ngành y tế nên sản phẩm chủ yếu của công ty là
các loại giường bệnh nhân Inox, tủ thuốc, tủ đầu giường... Do vậy, nguyên vật liệu
công ty sử dụng chủ yếu là các loại Inox ( ống, lá, băng...); các loại ốc vít, que hàn, a
xít tẩy...
Các loại nguyên vật liệu của công ty có loại rất cồng kềnh, mặt bằng của công
ty lại hạn hẹp do vậy khó khăn trong việc bảo quản, phải nhập làm nhiều lần. Điều
này đòi hỏi công ty phải tính toán một cách chi tiết, chính xác nhu cầu về nguyên vật
liệu để tổ chức thu mua kịp thời đảm bảo cung ứng đầy đủ cho sản xuất.
Trong giá thành sản phẩm của công ty, chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ
trọng khá lớn ( khoảng 60 - 65%), vì thế nên chỉ một biến động nhỏ về chi phí
nguyên vật liệu cũng làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Do vậy phải tổ chức
quản lý tốt nguyên vật liệu, xây dựng định mức tiêu hao cho từng chi tiết sản phẩm
để sử dụng nguyên vật liệu tiết kiệm và có hiệu quả.
Nguyên vật liệu của công ty chủ yếu được mua từ các nguồn hàng trong nước
với các bạn hàng ổn định thường xuyên có uy tín như công ty Đông á, công ty Hoàng
Vũ, cửa hàng Inox Vinh Vượng... Đây là một thuận lợi cho công ty trong việc thu
mua, cung ứng nguyên vật liệu.

2.Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu.


2.1.Phân loại:
ở Công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện Hà Nội nguyên vật liệu phân
loại căn cứ vào công dụng của nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất kinh doanh.
Theo cách phân loại này nguyên vật liệu của công ty được chia
thành:
- Nguyên vật liệu chính : Là đối tượng chủ yếu của công ty khi tham gia vào
quá trình sản xuất, nguyên vật liệu chính là cơ sở chủ yếu để cấu thành nên thực thể
của sản phẩm. Bao gồm các nguyên vật liệu sau: Inox lá băng, Inox lá, Inox hộp
vuông, Inox tròn... Trong mỗi loại lại chia thành nhiều thứ khác nhau:
Inox lá : Lá 0.8ly x 1m22 x 2m44; Lá 0.6 ly x 1m22 x 2m44
Inox hộp vuông: hộp 25x60 x1,2x6m; hộp 30 x 60 x 1,2 x 6m
... ... ...

- Nguyên vật liệu phụ : Bao gồm nhiều loại khác nhau, tuy không cấu thành
nên thực thể sản phẩm song vật liệu phụ có những tác dụng nhất định rất cần thiết
cho quá trình sản xuất như: ốc vít, bánh xe các loại, que hàn...

- Nhiên liệu: bao gồm xăng, dầu, a xít tẩy mối hàn.

Phụ tùng thay thế là các chi tiết phụ tùng dùng cho máy móc như galê, vòng bi, dây
cu roa...

Việc phân loại vật liệu trên giúp cho công ty quản lý vật liệu dễ dàng, và từ
đó đưa ra hình thức hạch toán phù hợp.

2.2.Đánh giá nguyên vật liệu:


Nguyên vật liệu mua ngoài được doanh nghiệp đánh giá theo giá thực tế.

Đối với nguyên vật liệu nhập kho:


Giá thực tế vật liệu nhập kho của công ty là giá mua chưa có thuế GTGT +
chi phí liên quan (thu mua, vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản . . .) trừ các khoản giảm trừ
(nếu có).
Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: Là giá vật liệu xuất kho
cộng với chi phí gia công theo hợp đồng cộng chi phí vận chuyển từ công ty
tới nơi thuê gia công và từ nơi thuê gia công về công ty.

Đối với nguyên vật liệu xuất kho:


Công ty tính giá vật liệu xuất kho theo phương pháp bình quân. Trị giá vật liệu
xuất kho = Số lượng NVL xuất kho x Đơn giá bình quân

Giá thực tế VL tồn đầu kỳ + Giá thực tế VL nhập trong


kỳ
Đơn giá bình quân =
Số lượng VL tồn đầu kỳ + Số lượng vật liệu nhập trong kỳ

3.Các chứng từ sử dụng và qui trình luân chuyển chứng từ.


3.1 Các chứng từ sử dụng:
Phiếu nhập kho (mẫu số 01-VT)
- Phiếu xuất kho ( mẫu số 02-VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( mẫu số 03-VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá (mẫu số 08-VT) -
Phiếu nhập kho thuê ngoài gia công chế biến
- Phiếu xuất kho thuê ngoài gia công chế biến
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư
- Hoá đơn giá trị gia tăng

3.2 Thủ tục nhập xuất và chứng từ sử dụng:

3.2.1.Trường hợp nhập kho nguyên vật liệu:


Nguyên vật liệu của công ty được hình thành từ hai nguồn là mua ngoài và
thuê ngoài gia công chế biến ( mua ngoài là chủ yếu).
a.Đối với nguyên vật liệu mua ngoài nhập kho.
Nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong giá trị của sản phẩm vì vậy khi
tiến hành mua vật liệu về để sản xuất ra sản phẩm thì trước khi nhập kho cần
phải được kiểm nghiệm thật chặt chẽ để xác định số lượng, chất lượng và qui cách
thực tế của vật liệu.
Công tác kiểm nghiệm được tiến hành bởi một ban chuyên trách thuộc phòng
kỹ thuật và thủ kho vật tư. Cơ sở để kiểm nhận là hoá đơn của người cung cấp và
hợp đồng mua hàng (Trường hợp chưa có hoá đơn phải căn cứ vào hợp đồng mua
hàng để kiểm nhận). Trong quá trình kiểm nhận vật liệu nhập kho nếu phát hiện vật
liệu thừa, thiếu hoặc sai qui cách, kém phẩm chất ghi trong hợp đồng phải lập biên
bản, xác định rõ nguyên nhân. Nếu đã xác định rõ nguyên nhân do người cung cấp
công ty có thể yêu cầu người cung cấp giảm giá hoặc có thể từ chối không nhận số
nguyên vật liệu đó. Sau khi kiểm nhận các thành viên của ban kiểm nhận phải lập
"Biên bản kiểm nghiệm vật tư ", trên cơ sở của biên bản kiểm nghiệm vật tư, hoá đơn
bán hàng của người cung cấp, phòng Kế hoạch vật tư sẽ lập phiếu nhập kho vật tư.
Phiếu nhập kho vật tư lập thành 3 liên :
Liên1: Lưu tại phòng Kế hoạch vật tư
Liên 2: Giao cho thủ kho để ghi vào thẻ kho theo chỉ tiêu số lượng và chuyển
lên cho phòng kế toán.
Liên 3: Dùng để thanh toán ( giao cho người cung cấp)
Trên phiếu nhập kho phải có đầy đủ chữ ký của các bộ phận liên quan, các loại vật
liệu mua về nhập kho theo đúng kho đã qui định.
Ví dụ 1: Ngày 3/1/2002 công ty mua vật liệu của công ty Inox Tiến Đạt và
nhận được các chứng từ sau:

Biểu1:
Hoá đơn (GTGT) Mẫu số 01 GTKT-3LL
Liên 2: Giao cho khách hàng CD/00-B
Ngày 3 tháng 1 năm 2002
N0: 096196

Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Inox Tiến Đạt


Địa chỉ: Thanh trì Hà Nội Số tài khoản: 4311.02007102768
Ngân hàng: EXIM BANK Hà Nội
Điện thoại:...............MST:

0 1 0 0 9 - - - 1

Họ tên người mua hàng: Hoàng Văn Tú


Đơn vị: Công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện Hà Nội
Địa chỉ: 20 Bích Câu- Hà Nội Số TK:710A-00130
Sở giao dịch I NHCTVN

Hình thức thanh toán: NP hoặc chuyển khoản


Số Tên hàng hoá dịch vụ ĐV Số Đơn giá Thành tiền
TT tính lượng (Đồng) (Đồng)

A B C 1 2 3=1x2

1 Inox USU 304 0,4 ly x1020x cuộn kg 584,4 27.619 16.140.543

2 Inox USU 304 0,6 ly x 1020 x cuộn kg 240,2 24.286 5.833.497

3 Inox vuông 22x22x1,2ly x6m kg 526 27.619 14.527.594


4 Inox vuông 30x60 x1,2ly x6m kg 210 28.571 5.999.910
5 Inox f 31,8 x1,2ly x6m kg 300 24.762 7.428.600
Cộng tiền hàng 49.930.144

Thuế suất thuế GTGT 5%: Tiền thuế GTGT 2.496.506

Tổng cộng tiền thanh toán 52.426.650

Số tiền bằng chữ: (Năm mươi hai triệu bốn trăm hai sáu ngàn sáu trăm năm
mươi đồng).
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký,
ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên)
Biểu 2:
Cty SX& DV cơ điện Hà Nội Mẫu số 05-VT Theo QĐ
1141TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1/5/1995 của Bộ Tài chính

Biên bản kiểm nghiệm vật tư


Ngày 4 tháng 1 năm 2002
Số:
001
Căn cứ vào Hoá đơn số 096196 ngày 3/1/2002 của công ty TNHH Inox Tiến
Đạt. Ban kiểm nghiệm gồm:
Bà : Đỗ Sinh Hậu- Phòng kỹ thuật - Trưởng ban.
Ông: Nguyễn Ngọc Quang- Phòng kỹ thuật- uỷ viên
Bà: Đỗ Thị Nụ - Thủ kho - uỷ viên.
Đã kiểm nghiệm các loại vật tư sau:
Stt Tên, nhãn hiệu, Mã Phương ĐV SL theo Kết quả kiểm Ghi
qui cách vật tư số thức tính hoá đơn nghiệm chú
kiểm
Sl Sl không
nghiệm
đúng đúng
QCPC QCPC

1 InoxSUS 304 Cân ,đo kg 584,4 584,4 Không


0,4ly x 1020 x
cuộn

2 Inox SUS 304 nt kg 240,2 240,2 Không


0,6 ly x 1020 x
cuộn

3 Inox vuông kg nt Kg 526 526 Không


22x22x1,2ly x6m

Inox vuông kg nt Kg 210 210 Không


30x60 x1,2ly
x6m

Inox f 31,8 kg nt kg 300 300 Không


x1,2ly x6m

ý kiến của ban kiểm nghiệm: Vật tư đạt chất lượng độ bóng BA đúng qui
cách, phẩm chất
Đại diện kỹ thuật Thủ kho Trưởng ban

Biểu 3:
Cty SX và DVCơ Điện Hà Nội Mẫu số 01-VT Phiếu nhập kho
Ngày 4 tháng 1 năm 2002 Số: 01
Họ tên người giao hàng: Công ty TNHH Tiến Đạt Nợ: Theo biên bản kiểm
nghiệm số 01 ngày 4 tháng 1 năm 2002
Nhập tại kho: vật tư kim khí
ST Tên, nhãn hiệu, qui Mã ĐV Số lượng Đơn giá Thành tiền
T cách phẩm chất số tính Theo H T.nhập
đơn

1 Inox USU304 kg 584,4 584,4 27.619 16.140.543


0,4lyx 1020x cuộn

2 Inox USU 304 kg 240,2 240,2 24.286 5.833.497


0,6lyx 1020x cuộn

3 Inox vuông kg 526 526 27.619 14.527.594


22x22x1,2ly x6m

4 Inox vuông kg 210 210 28.571 5.999.910


30x60 x1,2ly
x6m

5 Inox f 31,8 kg 300 300 24.762 7.428.600


x1,2ly x6m

Tổng 49.930.144

Số tiền bằng chữ: Bốn mươi chín triệu chín trăm ba mươi ngàn một trăm bốn
bốn ngàn.
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Thủ trưởng đơn vị (Ký,ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)

b. Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến.
Khi nguyên vật liệu mang đi thuê ngoài gia công chế biến nay về nhập kho,
căn cứ vào các chứng từ như phiếu xuất kho thuê gia công, hợp đồng gia công và số
lượng vật liệu đã chuyển về công ty, phòng kế hoạch tiến hành lập ban kiểm nghiệm
và viết phiếu nhập kho.

Ví dụ2: Ngày 4 tháng 1 năm 2002, số vật liệu mang đi thuê gia công theo
phiếu xuất kho số 812 ngày 25 tháng12 năm 2002 nay đã về đến công ty. Phòng kế
hoạch tiến hành lập ban kiểm nghiệm để kiểm tra số vật liệu trên.

Biểu 4
Cty SX và Dv Mẫu số 05- VT Cơ Điện Hà Nội
Biên bản kiểm nghiệm vật tư
Ngày 4 tháng 1 năm 2002
Số 04
Căn cứ vào phiếu xuất kho số 812 ngày 25 tháng 12 năm 2002 và hợp đồng
gia công số 162/KHVT của công ty với cơ sở Hoàng Long.
Ban kiểm nghiệm gồm:
1. Bà: Đỗ Sinh Hậu- Phòng Kế hoạch vật tư- Trưởng ban.
2. Ông Đỗ Ngọc Quang- Phòng kế hoạch- uỷ viên.
3. Bà : Đỗ Thị Nụ - Thủ kho - Uỷ viên
Đã kiểm nghiệm các loại vật liệu sau:
S Tên, nhãn hiệu, qui Mã Phương ĐV SL Kết quả kiểm Ghi
cách vật tư số thức kiểm tính theo nghiệm chú
t
nghiệm phiếu
t Sl Sl không
xuất
đúng đúng
QCPC QCPC

Cân kg 493,4 493,4 Không


1 Inox◻22x22x1,2lyx1

m9

2 nt kg 167,3 167,3 Không


Inoxφ31,8 x1,2 ly

x 2m57

3 Inox30x60x1,2ly x nt kg 110,0 110,0 Không


1m9

4 nt kg 218,0 218,0 Không


Inoxφ31,8x 1,2ly x

2m37

ý kiến của ban kiểm nghiệm: Vật tư đạt tiêu chuẩn kỹ thuật, đủ điều kiện nhập
kho.

Đại diện kỹ thuật Thủ kho Trưởng ban (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký,
ghi rõ họ tên)

Biểu 5:
C.ty SX& DV cơ điện Hà Nội
Phiếu nhập kho gia công
Ngày 4 tháng 1 năm 2002
Số:04
Nợ:
Có:
Họ tên người giao hàng: Bùi Thanh Châu - Cơ sở Hoàng Long Theo
hoá đơn số ngày 4 tháng 1 năm 2002
Gia công điện hoá inox các loại
Nhập tại kho: vật tư kim khí
Đơn vị tính: Đồng
ST Tên, nhãn hiệu, qui Mã ĐV Số lượng Đơn Thành
T cách phẩm chất số tính TheoH T.nhập giá tiền
đơ n

1 kg 493,4 493,4 33.379 16.469.199


Inox◻22x22x1,2lyx1m9

2 kg 167,3 167,3 28.761 4.811.715


Inoxφ31,8 x1,2 ly x

2m57

3 Inox30x60x1,2ly x 1m9 kg 110,0 110,0 33.047 3.635.170

4 kg 218,0 218,0 28.740 6.265.320


Inoxφ31,8x 1,2ly x

2m37

Tổng cộng 31.181.404

Số tiền bằng chữ: (Ba mươi mốt triệu một trăm tám mốt ngàn bốn trăm lẻ bốn
đồng).
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Thủ trưởng đơn vị (Ký,ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên) (Ký,ghi rõ họ tên)
Các chi phí vận chuyển, bốc xếp đều tính vào giá gia công nên không có các
phiếu chi phí liên quan, giá thực tế vật liệu nhập kho là giá trị của vật liệu xuất chế
biến cộng với chi phí gia công.
Đơn giá Inox 22x22x1,2 ly x1m9 = 27.619 đ + 5.760đ = 33.379đ. Đơn giá
Inox 31,8x1,2lyx2m57 = 24.762đ + 3.999 đ = 28.761đ. Đơn giá
Inox 31,8x1,2ly x2m37 = 24.762đ + 3.978 đ = 28.740đ. Đơn giá
Inox 30x60x1,2ly x 1m9 = 28.571đ + 4.476đ = 33.047đ

3.2.2 Trường hợp xuất kho nguyên vật liệu.


* Xuất kho cho sản xuất sản phẩm.
Với đặc thù là một doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng nên sau khi đã
ký kết với khách hàng, phòng Kế hoach vật tư tính toán lập kế hoạch sản xuất để
đảm bảo tiến độ giao hàng. Sau đó giao kế hoạch sản xuất cho quản đốc phân xưởng
cùng với cán bộ kỹ thuật sẽ dựa vào kế hoạch sản xuất , bản vẽ và định mức vật tư để
ghi các danh mục vật tư cần sử dụng, cụ thể như: Số lượng, chủng loại, phẩm cấp.
Sau đó đưa danh mục lên phòng kế hoạch vật tư và làm giấy đề nghị xuất kho vật
liệu. Căn cứ vào định mức vật tư và tình hình sản xuất thực tế phòng kế hoạch vật tư
duyệt số lượng vật liệu cần thiết đồng thời lập phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho lập
thành 3 liên:
Liên 1: Lưu tại phòng kế hoạch vật tư.
Liên 2và liên 3: đợn vị lĩnh vật liệu mang xuống kho yều cầu thủ kho xuất vật
liệu. Khi xuất kho , thủ kho sẽ ghi số lượng vật liệu thực xuất vào phiếu xuất kho sau
đó giữ lại một liên để chuyển lên phòng kế toán. Còn một liên giao cho đơn vị lĩnh
vật tư giữ.
Ví dụ 3: Ngày 16/1/2002 tổ sản xuất số 2 thuộc phân xưởng sản xuất chính có
nhu cầu sử dụng Inox 31,8x1,2lyx6m để cắt và uốn 200 bộ đầu giường. Quản đốc
phân xưởng làm giấy đề nghị xuất kho:

Biểu 6:
cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Giấy đề nghị xuất kho

Kính gửi : Phòng kế hoạch vật tư Công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện
Tên tôi là: Nguyễn Mạnh Cầu - Quản đốc phân xưởng số 2
Phân xưởng chúng tôi có nhiệm vụ sản xuất 200 bộ đầu giường, nên chúng tôi cần
sử dụng nguyên vật liệu như sau :

STT Tên vật tư Đơn vị tính Số lượng

1 Inox (31,8x 1,2 ly x 6m kg 1080

Vậy tôi làm giấy này đề nghị phòng kế hoạch duyệt để đảm bảo tiến độ sản
xuất.

Hà Nội, ngày 16 tháng 1 năm 2002


Duyệt Người viết giấy
Ký tên.

Sau khi giấy đề nghị trên được duyệt, phòng Kế hoạch vật tư viết phiếu xuất
kho.

Biểu 7:

Cty SX&DV cơ điện Hà Nội Mẫu số 02- VT

Phiếu xuất kho


Ngày 16 tháng 1 năm 2002 Số: 21

Nợ:
Có:
Họ tên người nhận: Nguyễn Mạnh Cầu - Quản đốc phân xưởng số 2
Lý do xuất: Cắt uốn 200 bộ đầu giường
Xuất tại : Vật tư kim khí
Stt Tên, nhãn hiệu, qui Đơn Số lượng Đơn Thành
cách, phẩm chất vị Yêu cầu Thực xuất giá tiền
tính

1 kg 1080 1080
Inoxφ31,8x1,2ly x 6m

1080 1080
Cộng

Phụ trách cung tiêu Thủ kho Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ trưởng
(Ký tên) (Ký tên) ( Ký tên) ( Ký tên) ( Ký tên)

* Xuất kho thuê gia công:

Để mẫu mã sản phẩm của công ty được đa dạng và phong phú, mặt khác có
những thời gian đơn hàng nhiều mà mặt bằng của công ty chật hẹp nên không tự sản
xuất được. Để đảm bảo tiến độ sản xuất phòng kế hoạch vật tư căn cứ vào các mặt
hàng cần sản xuất, tính toán số lượng nguyên vật liệu theo định mức sau đó tiến hành
làm thủ tục xuất kho. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên giống như xuất kho cho
sản xuất. Vật liệu xuất để thuê ngoài gia công công ty dùng phiếu xuất kho gia công.
Ví dụ 4: Ngày 23/1/2002. Công ty xuất vật liệu để thuê ngoài gia công. Phòng kế
hoạch vật tư tiến hành viết phiếu xuất kho và làm các thủ tục như sau:

Biểu 8

Cty SX&DV cơ điện Hà Nội Quyển số: 01 Số: 22


Phiếu xuất kho gia công
Ngày 20 tháng 1 năm 2002
Nợ:
Có:
Họ tên người nhận: Nguyễn Viết Vinh - hợp tác xã vĩnh Thành
Mục đích sử dụng: Làm tủ đầu giường và tủ thuốc
Hợp đồng gia công số: 12 ngày 20/1/2002
Nhập tại kho: Vật tư kim khí. Ghi nợ vào tài khoản:
Stt Tên, nhãn hiệu, qui Đơn Số lượng Đơn Thành tiền
cách, phẩm chất vị Yêu cầu Thực xuất giá
tính

1 Inox usu304 kg 584,4 584,4 27.619 16.140.543


0,4ly*1020*cuộn
2 Inox usu304 kg 240,2 240,2 24.286 5.833.497
0,6ly*1020*cuộn

Cộng 21.974.040

Phụ trách cung tiêu Thủ kho Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ trưởng (Ký tên)
(Ký tên) ( Ký tên) (Ký tên) (Ký
tên)
4. Hạch toán chi tiết NVL tại Công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ
điện
Tại công ty việc hạch toán chi tiết NVL được áp dụng theo phương pháp thẻ
song song.
* Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép hàng ngày về tình hình nhập
xuất NVL theo chỉ tiêu số lượng. Mỗi loại vật liệu được ghi trên 1 tờ thẻ kho, thẻ kho
được đóng thành quyển dùng cho cả năm.
Khi nhận được các chứng từ nhập xuất vật liệu, thủ kho kiểm tra tính hợp lệ,
hợp pháp của các chứng từ. Sau khi tiến hành nhập xuất vật liệu thủ kho phải ghi số
lượng thực nhập và thực xuất trên thẻ kho, các loại phiếu nhập và phiếu xuất được
thủ kho phân loại để định kỳ cứ 5 ngày một lần kế toán xuống kho lấy về phòng kế
toán. Cuối tháng thủ kho phải tính số lượng tồn kho trên thẻ kho để đối chiếu số
lượng với kế toán.

Ví dụ 5: Trong quý 1 năm 2002 thủ kho nhận được các phiếu nhập và phiếu xuất như
sau:

Biểu 9:
Cty SX DVCĐ Mẫu số 06-VT Kho: VTKK Ban hành theo QĐsố 1141 ngày
1/11/95 Thẻ kho
Tên nhãn hiệu quy cách vật tư: Inox lá USU304 0,4ly*1020*cuộn
Đơn vị tính: Kg
Mã số:
Stt Chứng từ Diễn giải Đ Số lượng Xác

Số phiếu Ngày VT Nhập Xuất Tồn nhận

tháng của KT
Nhập Xuất

Kiểm kê ngày 165


31/12/2002 0
01 01 13 4/1 Cty Inox Tiến Đạt Kg 584.4 1915 227
02 12 8/1 Cty Inox Hoà Bình Kg 1915 9
03 19 8/1 Vinh- Vĩnh Thành 600
04 16 12/1 Cty Inox Hoà Bình Kg 1297
05 20 12/1 Miên cơ sở Sóc 68
22 Sơn 584,4
06 15/1 Cầu quản đốc px2 3167,4
07 20/1 Vinh- Vĩnh Thành
Cộng cuối tháng
3796,4
Tồn kho cuối
tháng 1

* Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ chi tiết tương ứng với thẻ kho. Định kỳ
cứ 5 ngày một lần kế toán vật liệu xuống kho lấy các chứng từ nhập xuất đã được thủ
kho phân loại theo từng tập. Khi nhận được các chứng từ này kế toán phải kiểm tra
lại tính hợp lý, hợp pháp của chúng, kiểm tra lại cách phân loại chứng từ của thủ kho
đã hợp lý chưa. Nếu như các chứng từ đã hợp lý hợp pháp thì kế toán ký xác nhận
vào thẻ kho, mang chứng từ về phòng kế toán. Kế toán phải kiểm tra đối chiếu với
các chứng từ khác, ghi đơn giá và tính thành tiền cho
từng chứng từ. Căn cứ vào các chứng từ, kế toán ghi sổ chi tiết.

Giá bình quân được tính như sau:


Ví dụ tính giá bình quân của Inox lá USU 304 0,4ly x1020x cuộn:
Đơn giá 40.857.300đ+ (16.140543đ+ 51.978.845đ + 35.821.843đ) bình quân
=
trong tháng 1.650kg+(584,4 kg + 1915 kg + 1.297 kg ) 144.798.531đ
= = 26.586,0992đ/kg
5.446,4 kg

Trị giá hàng tồn kho của Inoxlá USU 3044,4ly *1020 * cuộn là:
2279kg x 26.586,0992 = 60.589.720đ.
Trị giá hàng xuất kho của Inoxlá USU 3044,4ly *1020 * cuộn là:
3167,4 kg x 26.586,0992 = 84.208.811đ
5.Hạch toán tổng hợp NVL.
5.1.Tài khoản sử dụng
Thực tế ở Công ty cổ phần sản xuất và dịch vụ cơ điện, kế toán tổng hợp
NVL áp dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên. Hệ thống sổ kế toán tổng
hợp theo hình thức Nhật ký chứng từ.
Các tài khoản công ty sử dụng là: TK152, TK133, TK111,TK112, TK141,
TK331, TK311, TK621, TK627, TK154, TK338, TK138.

5.2.Hạch toán tổng hợp nhập NVL.


5.2.1 Trường hợp mua ngoài.
Hàng và hoá đơn cùng về: Mua hàng trả tiền ngay. Sau khi kiểm tra, đối chiếu giữa
các chứng từ thu mua như hoá đơn tài chính, hợp đồng mua bán, phiếu nhập kho và
biên bản kiểm nghiệm, kế toán tiến hành định khoản ngay trên phiếu nhập.
* Mua bằng tiền mặt
VD: Ngày 03/01/2002 Công ty mua Inox của công ty Tiến Đạt, tổng số tiền
là: 23.072.742 đ bao gồm cả các chi phí mua hàng như vận chuyển, bốc xếp, bao
gồm cả thuế GTGT. Công ty trả bằng tiền mặt. Kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho
số 20 ( Biểu 3); hoá đơn GTGT ( Biểu 1) ghi:
Nợ TK152 : 21.974.040đ
Nợ TK133 1.098.702đ
Có TK111 23.072.742đ
Nghiệp vụ chi tiền mặt tại công ty để trực tiếp mua hàng rất ít xảy ra mà chủ yếu là
thanh toán bằng chuyển khoản và tạm ứng cho nhân viên đi mua.

Biểu12:
Cty SXDVCĐ Nhật ký chứng từ số1
Ghi có TK 111: Tiền mặt
Tháng 1/2002 ĐVT: đồng
Stt Ngày Ghi có TK111, Nợ các TK. . . . .

TK152 TK 133 TK153 ….. ….


01 03/01/20 21.974.040 1.098.702 7.771.900
02 02 31.609.268 1.580.462 …………..
… 06/01/20 …….. ………
02
……… 35.942.800
112.968.420 5.648.421

Cộng

Người ghi nhật ký


(ký tên)
Cuối tháng hay cuối quý kế toán khoá sổ nhật ký chứng từ số 1. Xác định
tổng số phát sinh bên có TK 111 đối ứng với Nợ TK 152 và lấy số liệu ở cột tổng
cộng này để ghi sổ cái TK 152 ( ghi có TK 111 - Nợ TK 152).
* Mua nguyên vật liệu thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng
Đối với trường hợp này kế toán viết uỷ nhiệm chi hoặc viết séc thanh toán
tiền mua hàng và vào bảng kê chi tiền. Đến khi nhận được sổ phụ của ngân hàng
( giấy báo nợ), kế toán căn cứ vào giấy báo nợ, hoá đơn mua hàng, phiếu nhập kho
để định khoản và vào sổ tiền gửi ngân hàng.
Ví dụ: Ngày 10/1/2002 sau khi nhận được giấy báo nợ của ngân hàng, kế toán
căn cứ vào các chứng từ gốc định khoản như sau:
Nợ TK 152: 36.950.000đ.
Nợ TK 133: 1.847.500đ.
Có TK 112.1: 38.797.500đ

Cuối tháng hay cuối quí kế toán khoá sổ tiền gửi ngân hàng và lấy số liệu ở sổ
tiền gửi ngân hàng lên Nhật ký chứng từ số 2. Xác định tổng số phát sinh Có của TK
112 đối ứng phát sinh Nợ TK 152 để ghi sổ cái TK 152.

Biểu 13:
Công ty SX & DV
Cơ điện Hà Nội Nhật ký chứng từ số 2
Ghi có TK 112- Tiền gửi ngân hàng
Tháng 1/ 2002
Chứng từ Diễn giải Ghi có TK 112, Cộng có
ghi nợ các TK TK 112

Hoá đơn PN NT .. TK 152 TK 133 ..


.. ..

042876 13 10.1 Trả tiền mua Inox 36.950.000 1.847.500 38.797.500 036971 17 12.1 Trả
tiền mua Inox 11.762.500 562.500 11.200.000
…………….
Cộng 73.057.325 3.652.866 476.710.19 1

Đã ghi sổ cái ngày tháng năm


Người ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
( Ký tên ) ( Ký tên ) ( Ký tên )

* Mua NVL chưa trả tiền.


Đối với vật liệu mua ngoài chưa trả tiền công ty hạch toán vào TK 331. Trong
đó theo dõi chi tiết cho từng đơn vị bán.
Vì vật liệu mua ngoài rất đa dạng, phong phú của từng đơn vị bán khác nhau nên để
phù hợp với hệ thống sổ theo hình thức Nhật ký chứng từ kế toán thanh toán mở sổ
chi tiết thanh toán theo mẫu sau:
Sổ chi tiết theo dõi thanh toán với người bán được mở thành nhiều quyển,
mỗi quyển theo dõi một đơn vị bán hàng, sổ này được mở cho cả một năm, bắt đầu
từ 01/01 đến hết năm, mỗi tờ hoá đơn được ghi trên 1 dòng theo thứ tự thời gian và
được theo dõi từ khi bắt đầu phát sinh đến khi thanh toán xong.
Cuối mỗi tháng kế toán căn cứ vào sổ chi tiết TK331 tổng hợp số liệu để ghi
vào NKCT số 5, mỗi đơn vị bán được ghi một dòng trong NKCT số 5 như biểu 15.
Sau đó kế toán khoá sổ NKCT số 5, ghi vào sổ cái TK 331; xác định tổng số phát
sinh bên có TK 331 đối ứng với Nợ TK 152 và lấy số liệu tổng cộng này để ghi sổ
cái TK152 (Ghi Nợ TK152, ghi Có TK331)

Biểu14:
Cty Sx&DV
Cơ Điện Hà Nội Sổ chi tiết thanh toán với người bán
Tài khoản: 331- Phải trả người bán
Tháng 1/2002
Đối tượng: Công ty TNHH Inox Hoà Bình
Chứng từ Diễn giải TK Số phát sinh Số dư

Số HĐ Số NT đối Nợ Có Nợ Có
PN nhập ứng

Số dư đầu kỳ 70.000.000

09619 18 13.1 Mua Inox 152 21.820.851

Thuế VAT 133 1.091.042

09711 22 22.1 Mua Inox 152 6.090.838


8

Thuế VAT 13
3

23.1 Trả bằng 80.000.000


TGNH

Cộng 80.000.000 30.237.494

Số dư cuối kỳ 20.237.494

Người ghi sổ Kế toán trưởng


( Ký tên) ( Ký tên)

Biểu 16
Công ty SX & DV
CƠ Điện Hà Nội Sổ cái
TK 331- Phải trả cho người bán
Đơn vị:
đồng.
Số dư đầu năm

Nợ Có
218.630.000

Ghi Nợ các TK, đối Tháng 1 Tháng 2 ……………..


ứng Có với TK này

Tổng số phát sinh Nợ 548.041.326

Tổng số phát sinh Có 492.389.820

Số dư cuối tháng Nợ
Có 162.978.494

Ngày tháng năm


Kế toán trưởng
( Ký tên)

* Mua nguyên vật liệu bằng tiền tạm ứmg:


Khi tạm ứng tiền cho nhân viên đi mua hàng, căn cứ vào giấy đề nghị tạm
ứng, phiếu chi tiền , sổ quĩ tiền mặt kế toán vào Nhật ký chứng từ số 1 và Nhật ký
chứng từ số 10
Nợ TK 141:
Có TK 111:
Trong Nhật ký chứng từ số 1 ghi vào cột ghi Nợ TK 141, ghi có TK 111.
Trong Nhật ký chứng từ số 10, các đối tượng được tạm ứng theo dõi chung trong một
trang sổ, mỗi đối tượng được ghi trên một dòng. Phải thanh toán tạm ứng đợt trước
mới được tạm ứng đợt sau.
Khi thanh toán, căn cứ vào giấy thanh toán tiền tạm ứng, hoá đơn, phiếu
nhập. . . để định khoản:
Nợ TK 152:
Nợ TK 133:
Có TK 141:
Cuối tháng hoặc cuối quí khoá sổ Nhật ký chứng từ số 10, xác định số phát sinh tổng
cộng bên Có TK 331 đối ứng Nợ TK 152 và lấy số liệu này để ghi sổ cái TK 152
( Ghi có TK 141, ghi Nợ TK 152).
Biểu 17
Công ty SX & DV
Cơ điện Hà Nội Nhật ký chứng từ số 10
Ghi có TK 141- Tạm ứng
Tháng 1/2002
Đơn vị
tính: đồng
S Diễn giải Số dư Ghi Nợ TK 141, ghi có Ghi có TK 141, ghi Nợ Số dư cuối
tt đầu kỳ các TK các TK kỳ

Nợ Có TK111 . Cộng TK 152 TK 133 … Có

1 Hoàng Tăn 20.000 20.000. 19.04 952.400


Tú .0 00 00 0 7.6 00

2 NG. xuân 3.400. 3.400.000 3.238. 161.900


Vinh 00 0 10 0

3 Phạm Văn 2.000. 2.000.


Tiến 00 0 00 0

………

Cộng 32.000 32.000. 26.000 1.500. 4.500.


.0 00 00 0 .0 00 00 0 00 0

Đã ghi sổ cái ngày tháng năm


Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
( Ký tên ) ( Ký tên ) ( Ký tên )

*Trường hợp nhập kho hàng đi đường tháng trước: Vì nguyên vật liệu của
công ty chủ yếu mua trên địa bàn Hà Nội nên trường hợp này thường không xảy ra.
Rất hãn hữu có trường hợp cuối tháng hàng chưa về thì công ty vẫn lưu hoá đơn đợi
đến khi hàng về mới làm thủ tục nhập kho và ghi sổ.

5.2.2. Trường hợp nhập kho nguyên vật liệu thuê ngoài gia công
Tại công ty SX và DV Cơ Điện Hà Nội , nguyên vật liệu chủ yếu được nhập
từ nguồn mua ngoài. Trường hợp thuê ngoài gia công rất ít.
Khi nhập nguyên vật liệu thuê ngoài gia công, kế toán căn cứ vào : Hợp đồng
gia công, phiếu xuất kho gia công, biên bản kiểm nghiệm vật tư, phiếu nhập kho gia
công. . . ghi định khoản như sau:
Nợ TK 152:
Có TK 154:

Ví dụ: Căn cứ hợp đồng gia công số 162 ngày 24/12/2002, phiếu xuất kho số
812 ngày 25/12/2002, biên bản kiểm nghiệm vật tư số 04 ngày8/1/2002(biểu 4),
phiếu nhập kho số 04 ngày 4/1/20002 ( biểu 5), kế toán ghi định khoản như sau:

Nợ TK 152: 31.697.587đ.
Có TK 154: 31.697.587đ.
5.3.Hạch toán tổng hợp xuất kho nguyên vật liệu

Tại công ty Sản xuất và dịch vụ Cơ Điện Hà Nội quá trình hạch toán tổng hợp
xuất nguyên vật liệu có một số trường hợp điển hình như sau:

* Trường hợp xuất vật tư cho sản xuất sản phẩm ( chi tiết cho từng phân
xưởng).
Nợ TK 621( chi tiết theo PX):
Có TK 152 ( chi tiết NVL):

Ví dụ: Ngày 2.1 căn cứ vào phiếu xuất kho số 01 ngày 2.1.2002 về xuất 156
kg Inox cho xưởng cơ khí làm 30 khung giường 1m 9 x 0,9 kế toán định khoản như
sau:
Nợ TK 621.XCK: 4.611.024
Có TK 152: 4.611.024
Định khoản này được ghi ngay trên sổ chi tiết vật tư.

* Trường hợp xuất kho nguyên vật liệu cho sản xuất chung:
Nợ TK 627( chi tiết theo phân xưởng):
Có TK 152:
Ví dụ: Ngày 2/1/2002 theo phiếu xuất kho số 03 xuất cho phân xưởng cơ khí 20kg
que hàn để hàn sửa chữa lại một số giá kệ để máy móc thiết bị:

Nợ TK 627(PX cơ khí): 1.333.320đ


Có TK 152 : 1.333.320đ.

* Xuất nguyên vật liệu phục vụ cho bán hàng:


Nợ TK 641:
Có TK 152:
Ví dụ : Ngày 4/1/2002 phiếu xuất kho số 08 xuất 10 lít xăng cho nhân viên bán
hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 641: 48.570đ.
Có TK 152: 48.570đ.

* Xuất nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
Nợ TK 154:
Có TK 152:

Ngày 203/1/2002: Phiếu xuất số 22 xuất NVL đi thuê gia công:


Nợ TK 154: 21.393.473đ.
Có TK 152: 21.393.473đ.

* Xuất nguyên vật liệu đi bán:


Nợ TK 632:
Có TK 152:
Công ty bán 1.178,8kg Inox 21,8 cho nhà máy cơ khí 2129 Hoá đơn số 0411897
ngày 19/1/2002:
Nợ TK 632: 30.648.800đ.
Có TK 152: 30.648.800đ.

* Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu vào cuối tháng:
Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết nguyên vật liệu kế toán tiến hành tổng hợp
nguyên vật liệu đã xuất dùng cho các mục đích , trên cở sở đó lập bảng phân bổ số 2
Biểu18:
Công ty SX & DV
Cơ điện Hà Nội Bảng phân bổ số 2
Bảng phân bổ nguyên vật liệu- công cụ dụng cụ
Tháng 1/2002
Đơn vị: đồng
Số TT Các TK ghi có Ghi nợ Tài khoản 152 Tài khoản 153
Các tài khoản

1 TK 154 100.694.600

2 TK 621 397.680.208

3 TK 622 -

4 TK 627 15.932.800

5 TK 641 12.608.400

6 TK 632 126.645.790

Cộng 653.561.798

Sau đó lập bảng kê số 4. Căn cứ vào bảng phân bổ và các nhật ký chứng từ
liên quan lập bảng kê số 4.

Biểu 19:
Công ty SX & DV
Cơ Điện Hà Nội
Bảng kê số 4
Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng
Tháng 1/2002
STT Các TK có ghi Các …… TK152 TK153

TK ghi nợ

1 TK154 100.694.600

2 TK621 397.680.208
- PX1 137.421.200

- PX2 124.797.421

- PX3 135.461.587

3 TK627 15.932.800

4 TK641 12.608.400

5 TK642

Cộng 526.916.008

Lập bảng kê số 3

Biểu 20:
Công ty SX & DV
Cơ Điện Hà Nội
Bảng kê số 3
Bảng tính giá thực tế nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Tháng 1/2002
STT Các TK ghi có Các TK ghi TK152 …………

nợ

1 I- Số dư đầu tháng 115.220.800

2 II- Số phát sinh trong tháng 712.666.018

Từ NKCT số 1 112.968.420

Từ NKCT số 2 73.057.325

Từ NKCT số 5 468.942.686

Từ NKCT số 7 31.697.587

Từ NKCT số 10 26.000.000

3 Cộng số dư đầu tháng và phát sinh 827.886.818


trong tháng
4 Cộng xuất trong tháng 653.561.798

5 Tồn cuối tháng 174.325.020

*Ghi sổ cái TK 152


Tài khoản 152 là sổ kế toán tổng hợp được mở cho cả năm, phản ánh biến
động của NVL theo từng tháng trong năm. Cách lập sổ cái TK 152: - Số dư đầu năm :
Đựơc lấy từ sổ cái TK 152 năm trước
- Số phát sinh Nợ: Được lấy từ các NKCT số 1, 2,5,7,10
- Số phát sinh Có: Được lấy từ bảng phân bổ số 2
- Sổ cái TK 152 được ghi một lần vào cuối tháng sau khi đã khoá sổ, kiểm tra
đối chiếu số liệu trên các NKCT

Biểu 21:
Công ty SX & DV
CƠ Điện Hà Nội Sổ cái
TK 152- Nguyên vật liệu
Đơn vị: đồng
Số dư đầu năm

Nợ Có

115.220.800

Ghi có các TK, đối ứng Nợ với Tháng 1 Tháng 2 …………


TK này

TK 111 ( NKCT số 1) 112.968.420

TK 112 (NKCT số 2) 73.057.325

TK 141 ( NKCT số 10) 26.000.000

TK 331 ( NKCT số 7 ) 31.697.587

Cộng số phát sinh Nợ 712.666.018

Cộng số phát sinh Có 653.561.798

Tổng số phát sinh Nợ 174.325.020


Ngày tháng năm
Kế toán trưởng
( Ký tên)
6.Công tác kiểm kê nguyên vật liệu :

Công ty Sản xuất và dịch vụ Cơ Điện Hà Nội định kỳ 6 tháng tổ chức kiểm kê
nguyên vật liệu để phát hiện và hiện xử lý chênh lệch giữa số tồn kho thực tế và số
tồn trên sổ sách, đồng thời rút ra những kinh nghiệm , bổ sung các biện pháp để
không ngừng nâng cao chất lượng công tác quản lý kho vật tư. Ban kiểm kê bao gồm
3 người: 1 thủ kho; 1 thống kê( nhân viên phòng Kế hoạch vật tư); 1 kế toán ( Kế
toán NVL).Kết quả kiểm kê được ghi vào " Biên bản kiểm kê" do phòng Kế hoạch
vật tư lập. Cuối kỳ kiểm kê, biên bản kiểm kê được gửi về phòng kế toán. Kế toán
tập hợp số liệu tính giá trị và xác định chênh lệch thừa thiếu cho từng loại:
Chênh lệch Số lượng tồn Số lượng tồn
thừa thiếu kho kiểm kê kho sổ sách

Trước khi lập báo cáo, căn cứ kết quả kiểm kê kế toán hạch toán như sau: -
Thừa phát hiện khi kiểm kê:

Nợ TK 152
Có TK 3381
- Thiếu phát hiện qua kiểm kê
+ Thiếu trong định mức
Nợ TK 642 : Trị giá thiếu hụt trong định mức
Có TK 152:
+ Thiếu hụt ngoài định mức
Nợ TK 1388
Có TK 152
Nhận xét : Kết quả kiểm kê cho thấy công ty đã có sự kết hợp chặt chẽ giữa
quản lý và hạch toán vật tư nhập kho, xuất dùng; giữa kế toán và thủ kho. Hệ

You might also like