You are on page 1of 2

1.

Đồng là nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký


hiệu là Cu (từ tiếng Latinh: cuprum), có số hiệu nguyên tử bằng
29. nó được con người sử dụng từ rất sớm khoảng 8000 TCN. Nó
là kim loại đầu tiên được nung chảy từ quặng của nó vào khoảng
5000 TCN, kim loại đầu tiên được đúc thành khối vào khoảng
4000 TCN và kim loại đầu tiên được tạo thành hợp kim với các
loại khác, là thiếc để tạo ra đồng điếu vào khoảng 3500 TCN.
2. Độ cứng thấp của đồng giúp giải thích một phần tính dẫn điện cao
của nó(59.6×106 S/m) và cũng như tính dẫn nhiệt cao, các tính chất
này được xếp hạng thứ 2 trong số những kim loại nguyên chất có
tính chất tương tự ở nhiệt độ phòng. đặc trưng bởi tính dẻo và dẫn
điện cao. Tính hàn của đồng được các nhà khoa học đánh giá khá
cao( tính dẫn điện/nhiệt, tính hàn, độ dẻo và đàn hồi cao, có thành
phần khử trùng)
3. Đồng tạo nhiều hợp chất khác nhau với các trạng thái oxy hóa +1
và +2, mà thường được gọi theo thứ tự là cuprous và cupric.Nó
không phản ứng với nước, nhưng phản ứng chậm với oxy trong
không khí tạo thành một lớp oxide đồng màu nâu đen. Ngược lại
với sự oxy hóa của sắt trong không khí ẩm, lớp oxide này sau đó sẽ
ngăn cản sự ăn mòn ( tính chống ăn mòn)
4. ứng dụng:

 Bo mạch điện tử.


 Lõi dây điện.
 Châm điện.
 Tản nhiệt.
 Chất bán dẫn.
 Ống chân không.
 Điện cực.
 Kết nối điện tử.
 Máy tuabin điện.
 Đúc tượng: Ví dụ tượng Nữ thần Tự Do, chứa 81,3 tấn (179.200 pound)
đồng hợp kim
 Động cơ hơi nước của Watt.

Xây dựng 25%

Điện 65%

Gtvn 7%

Khác 3%

ứng dụng trong ngành

xây dựng điện giao thông vận tải khác

You might also like