Professional Documents
Culture Documents
Nhìn lại chặng đường lịch sử phát triển của hóa học, xúc tác đã được ứng dụng vào thực tế sớm hơn là chúng
ta tưởng. Từ những ánh bình minh khởi đầu của nền văn minh nhân loại, con người đã biết sử dụng quá trình
lên men để chuyển hóa đường thành rượu. Cụm từ “xúc tác” được Jöns Jacob Berzelius đặt ra vào năm 1836
sau khi thực hiện nhiều nghiên cứu có hệ thống. Ông kết luận rằng, để cho một số phản ứng xảy ra, ngoài “ái
lực” là động lực phản ứng thì cần có một lực khác gọi là “lực xúc tác”. Xúc tác – catalysis bắt nguồn từ tiếng Hi
Lạp cổ, mang ý nghĩa của sự “làm yếu đi và lỏng ra”.
Thế kỉ XIX & XX - Kỉ nguyên của xúc tác kim mặt xúc tác cho các tác nhân bám lên và từ đó sinh
loại thế hệ I ra phản ứng. Mãi đến khi Alfred Werner công bố
rộng rãi lý thuyết liên kết của phức chất và cấu trúc
Phức của palladium và các phản ứng ghép Ngoài ra, để hiểu rõ nhất một cách có thể các phản
mạch carbon - carbon ứng ghép mạch, ta cần hiểu rõ một số phản ứng sơ
cấp trong chu trình này.
Trước khi đi chi tiết, hãy có một cái nhìn tổng quát
về cấu tạo phức cơ kim. Trong khuôn khổ của bài Hai phản ứng sơ cấp đầu tiên mà ta xét đến là cộng
báo, chúng ta chỉ cần quan tâm đến một quy tắc cơ oxid hóa và tách khử (oxidative addition & reductive
bản duy nhất liên quan đến cấu tạo: Quy tắc 18- elimination)
electron. Nói một cách dễ hiểu, tổng số electron kim
Oxidative Addition A
loại nhận được từ ligand (phối tử) và bản thân kim LnM + A B LnM
loại có sẵn thường đạt 18 electron đối với phức bền. Reductive Elimination B
t*1u
4p Trong quá trình cộng oxid hóa (OA), nguyên tử kim
a* 1g loại nhường đi 2 electron vào MO phản liên kết của
4s
t*2g liên kết A-B, dẫn đến sự phá vỡ liên kết này. Vì thế,
số oxid hóa của nguyên tử kim loại tăng lên 2.
e* g Ngược lại, trong quá trình tách khử, kim loại nhận
3d electron từ quá trình hình thành liên kết. Chiều của
t2g
phản ứng được quyết định bởi độ bền liên kết A-B.
ligand orbitals Một quá trình cộng oxid hóa, không phải từ kim loại
eg chuyển tiếp, mà là từ kim loại nhóm chính, mà bất
t1u cứ ai đã “lỡ lầm nhúng chàm” vào hóa hữu cơ không
a 1g
thể không biết là quá trình hình thành hợp chất cơ
Grignard. Nghe quen thuộc chứ?
Hình 1: Giản đồ MO tương đối của một phức cơ kim
tuân thủ quy tắc 18 electron.
Thử thách 2: Giữa hai ligand phosphine sau,
ligand nào sẽ giúp phức phản ứng cộng oxid hóa
Thử thách 1: Tại sao phức đạt cấu hình 18 electron
nhanh hơn: PPh3 hay PCy3 (Cy = cyclohexyl)?
lại bền trong trường hợp này?
Phức đạt cấu hình 18 electron thường “trơ” trong các Một chu trình xúc tác ghép mạch C-C bao gồm ba
điều kiện phản ứng thông thường, và để trở thành bước cơ bản: cộng oxid hóa, hoán đổi kim loại và
phức có hoạt tính thì ít nhất một ligand cần phải phân tách khử. Xúc tác palladium sử dụng dù ở bất cứ
ly. Quy tắc 18 electron được xem là một quy tắc định dạng nào, thì khởi đầu cho chu trình xúc tác là phức
hướng để xác định thành phần có hoạt tính trong các palladium (0).
phản ứng liên quan đến phức cơ kim.
L2 PdX2
Tuy nhiên, quy tắc 18 electron không phải luôn đúng, L4 Pd dba 3Pd 2
redn
và thực tế, số lượng phức chất không tuân theo quy
tắc này có khi còn gần xấp xỉ số lượng phức chất +2L 2L
tuân theo quy tắc. Một dạng phổ biến khác là phức R'X
R R' L 2Pd
16 electron, rất hay gặp đối với các phức vuông oxidative
reductive addition
phẳng. Trong phức vuông phẳng, sự tách các mức elimination
năng lượng khác với các phức tứ diện hay bát diện
thường gặp, và đối với phức bền 16 electron thường R' R'
là vì một orbital sau khi tách mức có năng lượng cao L 2Pd L2 Pd
lên làm cho orbital đó trở thành orbital không liên R X
kết so với các orbital của kim loại (thậm chí có thể
phản liên kết ), nên sự điền electron vào orbital đó
là không cần thiết. Trong bài viết này chúng ta sẽ M X R M
tiếp xúc với sự chuyển hóa qua lại phức 18 electron-
transmetallation
16 electron của palladium, một chu trình quan trọng
trong quá trình xúc tác ghép mạch carbon- carbon.
Ứng với cơ kim loại sử dụng trong bước hoán đổi n-C 5 H 11
kim loại mà ta sẽ có các loại phản ứng ghép mạch
khác nhau. Trong hai dẫn xuất dibromo của nitrobenzene trên,
phản ứng ghép mạch diễn ra tại vị trí ortho và para
R Li của nhóm nitro, vốn dĩ là những vị trí nghèo điện tử
So
R Cu R MgBr nhất.
no
ada
ga
sh
Ku m
R ZnBr
ir a
R SiR''3 Hiyama
Negishi H2 N Br H2 N Br
R R' Br
H n-C5 H11
ki Pd(PPh3 )4 ,
Suzu CuBr, NEt3 , reflux
R BR''2 R AlR''2 n-C 5 H11
Stille H2 N H 2N
Br Br Br
R Sn(n-Bu) 3 R ZrClCp2
n-C 5H 11
Br
Ta dễ dàng thấy ở ví dụ trên, nguyên tử Cl ở vị trí
δ−
δ+ trans sẽ ít bị cản trở lập thể hơn vị trí cis nên sẽ ưu
PdL 2 tiên phản ứng. Lợi dụng đặc điểm này, ta hoàn toàn
có thể tiến hành ghép mạch liên tục dẫn xuất
Ta dễ thấy sự chọn lọc này qua dẫn xuất dibromo gem-dihaloalkene với hai nhóm thế khác nhau.
của nitrobenzene và aniline.
TBSO TBSO
1. Me2Zn, (dpephos)PdCl2
Cl 2. PbMgBr, (Cy3P)2 Pd Me
Cl Ph
I
CO2 t-Bu
Đáp án chuỗi phản ứng trong bài "Vương quốc tí hon NanoPutian", KEM(0)
Br Br CHO
I
I
Br Br Br
1 2 3
O O
O O
Br
I
4 5
Br Br Br Br Br Br Br Br
NH2
6 7 8 9
TMS
TMS
Br Br
10 11 12