You are on page 1of 6

Nhóm 3: Các loại hình chuyển khoản điện tử

Họ tên Nhiệm vụ
Phí Thảo Ngân Thuyết trình
Chu Thị Hồng Hải Nội dung
Nguyễn Hoàng Anh Nội dung
Trần Diệu Linh Nội dung
Đặng Thị Ngọc Huyền Nội dung
Nguyễn Thị Thu Hường Làm Slide
Nguyễn Quỳnh Giang Làm Slide
Đào Thị Quỳnh Anh Làm Slide

Link canva:
https://www.canva.com/design/DAFr6iUgEuk/n2nSCHy2110b_sBJJj_Hcg/edit?
fbclid=IwAR3eDkoFGZMtU_pcDgZT3Ca950edKQzPTNCaNFFkzQONrBolKjKveS
8QZMI

- Chuyển khoản cùng hệ thống


Khái niệm
Chuyển khoản điện tử cùng hệ thống (thanh toán điện tử nội bộ) là nghiệp vụ
chuyển tiền thanh toán giữa 2 hoặc nhiều chi nhánh của cùng 1 ngân hàng. Việc thanh
toán không có sự chuyển dịch của dòng tiền vật lý và tổng nguồn vốn ngân hàng trước
và sau khi thanh toán là không đổi.
Ví dụ: Vietinbank chuyển khoản sang Vietinbank
Quy trình
Bước 1: người chuyển tiền sẽ đăng nhập vào hệ thống ngân hàng điện tử, điền
mẫu yêu cầu chuyển khoản
Bước 2: Máy chủ xử lý giao dịch của ngân hàng sẽ kiểm tra tính đúng đắn của
thông tin trên mẫu đơn mà người chuyển tiền khai bảo sau đó xác thực việc thanh toán
chuyển khoản. Máy chủ sẽ thực hiện lệnh chuyển một số tiền bằng đúng với số tiền
yêu cầu chuyển khoản từ tài khoản ngân hàng của người chuyển tiền sang tài khoản
ngân hàng của người thụ hưởng
Bước 3: Máy chủ xử lý giao dịch gửi thông điệp báo về phát sinh Nợ, Có trong tài
khoản của người chuyển tiền và tài khoản của người thụ hưởng.
Tuy chuyển khoản ở chỉ nhảnh khác nhau nhưng đều diễn ra trong cùng một máy
chủ nên thời gian diễn ra rất nhanh.

- Chuyển khoản khác hệ thống


Khái niệm
Chuyển khoản điện tử khác hệ thống là nghiệp vụ chuyển tiền thanh toán giữa 2
hoặc nhiều ngân hàng thương mại khác hệ thống trong cùng địa bàn và khác địa bàn.
Việc thanh toán sẽ có sự chuyển dịch dòng tiền vật lý và nguồn vốn từ ngân hàng này
sang ngân hàng khác.
Ví dụ: Vietinbank chuyển khoản sang Techcombank
Quy trình
Bước 1: Người gửi thực hiện lệnh chuyển khoản bằng cách truy cập vào ngân
hàng trực tuyến của mình và điền vào mẫu đơn chuyển khoản.
Bước 2: Máy chủ xử lý giao dịch ngân hàng trực tuyến của người gửi sẽ kiểm tra
tính đúng dẫn của thông tin trên mẫu đơn, sau đó gửi thông báo yêu cầu chuyển khoản
lên tổng đài mạng chuyển khoản.
Bước 3: Tổng đài mạng chuyển khoản sau khi nhận được yêu cầu chuyển khoản
của ngân hàng vừa gửi sẽ yêu cầu ngân hàng thứ ba (ngân hàng trung ương / ngân
hàng nhà nước) đứng ra chịu trách nhiệm thanh toán bù trừ.
Cụ thể: Trích từ tài khoản tiền gửi của người gửi tại ngân hàng trung ương / ngân
hàng nhà nước một số tiền bằng đúng với số tiền được yêu cầu trong lệnh chuyển
khoản để chuyển sang tài khoản tiền gửi của ngân hàng người nhận (cũng được mở ở
Ngân hàng Nhà nước).
Bước 4: Tổng đài mạng chuyển khoản sau khi nhận được thông báo đã chuyển
khoản của ngân hàng thứ nhà nước, thì sẽ gửi thông báo về việc đã chuyển khoản tới
ngân hàng của người nhận.
Bước 5: Ngân hàng của người nhận sau khi nhận được thông bảo về phát sinh có
trong tài khoản tiền gửi của mình tại ngân hàng nhà nước cùng với thông tin chi tiết về
giao dịch chuyển khoản sẽ lập tức ghi có vào trong tài khoản của người nhận một số
tiền bằng đúng số tiền đã nhận được trong phát sinh có trên tài khoản tiền gửi của
mình.
Bước 6: Ngân hàng của người nhận gửi thông báo phát sinh có trong tài khoản tới
người nhận và ngân hàng của người gửi sẽ gửi thông báo về phát sinh nợ trong tài
khoản tiền gửi của người gửi.

2. Chuyển tiền điện tử (EFT - Electronic Funds Transfer)


2.1. Khái niệm
EFT là viết tắt của Chuyển tiền điện tử. Về cơ bản, thuật ngữ ‘EFT’ đề cập đến bất kỳ
hoạt động chuyển tiền nào từ tài khoản này sang tài khoản khác được thực hiện bằng
phương thức điện tử. Bởi vì EFT là một thuật ngữ chung, nó bao gồm nhiều loại thanh
toán, bao gồm chuyển khoản qua điện thoại, chuyển khoản dựa trên máy tính (tức là
trực tuyến), chuyển khoản ATM, Ghi nợ trực tiếp , chuyển khoản ngân hàng, chuyển
khoản tại điểm bán hàng, séc điện tử. Khoảng thời gian thanh toán sẽ tùy thuộc vào
loại EFT cụ thể, nhưng trong hầu hết các trường hợp, thanh toán sẽ sẵn sàng vào ngày
làm việc tiếp theo hoặc tối đa ba ngày làm việc.
2.2. Lợi ích của chuyển tiền điện tử
Khi nói đến thanh toán, EFT có rất nhiều thứ để cung cấp. Tất cả các loại EFT đều
nhanh chóng và đáng tin cậy, đồng thời chúng không yêu cầu nhiều thao tác ở hai đầu
giao dịch. Điều này có nghĩa là EFT là một giải pháp hiệu quả về chi phí để các doanh
nghiệp tiết kiệm tiền. Khía cạnh nỗ lực thấp là một lợi ích tài chính khi nói đến thời
gian, nhưng nó cũng có nghĩa là nhân viên có thể tập trung vào các vấn đề lớn hơn vì
các chi tiết được xử lý thông qua tự động hóa điện tử.
Việc sử dụng séc giấy yêu cầu in séc và bưu phí, cả hai đều là chi phí phụ. Cần có sự
tương tác của nhân sự cho những nhiệm vụ này, có nghĩa là ít phải hoàn thành hơn
hoặc cần có thêm nhân viên. Rủi ro của kiểm tra qua thư liên quan đến khả năng mất
thư, hoặc thậm chí đánh chặn kiểm tra. Dừng thanh toán là một khoản chi phí cần thiết
trong một trong hai trường hợp này. Tất cả những điều này sẽ biến mất với EFT.
Khi sử dụng tiền mặt, giao dịch trực tiếp là bắt buộc. Có rủi ro do lỗi của con người
khi đến, rủi ro về các hóa đơn gian lận và thêm chi phí và nỗ lực cho nhân viên để
quản lý tiền từ giao dịch đến đổ đầy két, đến gửi trực tiếp tại ngân hàng. Một lần nữa,
những rủi ro này hoàn toàn biến mất với giải pháp EFT, giống như thẻ tín dụng.
2.3. Phân loại EFT
2.3.1. EFT qua POS
EFT qua POS liên quan đến việc sử dụng thẻ tín dụng hoặc thẻ ghi nợ để thực hiện
thanh toán khi mua sắm tại cửa hàng hoặc điểm bán hàng. Khi bạn sử dụng thẻ của
mình tại một máy POS, dữ liệu được truyền điện tử và tiền được chuyển từ tài khoản
của bạn đến tài khoản của cửa hàng. Điều này giúp tạo ra một trải nghiệm mua sắm
tiện lợi và an toàn cho người tiêu dùng.
2.3.2. EFT qua ATM
EFT qua ATM liên quan đến việc sử dụng máy rút tiền tự động (ATM) để thực hiện
các giao dịch tài chính, bao gồm rút tiền mặt, kiểm tra số dư tài khoản, và chuyển tiền
giữa các tài khoản. Khi bạn sử dụng thẻ tín dụng hoặc thẻ ghi nợ tại một máy ATM,
giao dịch được thực hiện tự động và tiền được truyền từ tài khoản của bạn tới bạn
hoặc tới một người khác.
2.3.3. EFT qua Tel/Web
EFT qua Tel/Web là loại EFT mà bạn có thể thực hiện thông qua điện thoại di động
hoặc trang web ngân hàng. Bằng cách sử dụng dịch vụ điện thoại hoặc trực tuyến của
ngân hàng, bạn có thể thực hiện các giao dịch tài chính như chuyển tiền, thanh toán
hóa đơn, kiểm tra số dư tài khoản và nhiều giao dịch khác mà không cần phải đến
ngân hàng một cách trực tiếp.
3. Hệ thống thanh toán bù trừ tự động (ACH) (AUTOMATED CLEARING
HOUSE)
3.1. Khái niệm
Mạng ACH là một hệ thống mạng kết nối các ngân hàng và các tổ chức tài chính,
nhằm lưu trữ, chuyển tiếp và xử lý các giao dịch thanh toán điện tử. Các giao dịch
nhận được bởi tổ chức tài chính trong ngày sẽ được lưu trữ và xử lý sau theo chế độ
hàng loạt.
3.2. Chức năng
ACH là cơ sở thanh toán bù trừ dựa trên máy tính được thành lập để xử lý việc
trao đổi các giao dịch điện tử.
ACH có khả năng xử lý một số lượng lớn giao dịch hoặc những giao dịch lớn tích
lũy trong ngày.
ACH xử lý 2 loại giao dịch chính:
- Direct Deposit via ACH
- Direct Payment via ACH
3.2. Phân loại
3.2.1. Phân loại theo tính chất thanh toán
3.2.1.1. Tiền gửi trực tiếp
Đây là loại thanh toán ACH mà người gửi tiền chuyển tiền từ tài khoản của họ đến
tài khoản của người nhận, thường được sử dụng để thực hiện việc nhận lương hoặc trả
tiền lương, trả tiền hợp đồng, hoặc các khoản thanh toán định kỳ khác.
3.2.1.2. Thanh toán trực tiếp
Loại thanh toán này liên quan đến việc chuyển tiền từ tài khoản của người gửi tiền
đến tài khoản của người nhận mà không thông qua giấy tờ như séc hay giao dịch thẻ
tín dụng. Điều này có thể bao gồm việc trả tiền điện, nước, hoặc trả tiền mua sắm trực
tuyến.
3.2.2. Phân loại theo sự vận động của dòng tiền thanh toán
3.2.2.1. Tín dụng ACH (Credit Card)
Loại thanh toán này liên quan đến việc chuyển tiền vào tài khoản của người nhận,
thường được sử dụng trong trường hợp trả tiền hoặc nhận tiền từ một nguồn nào đó.
Ví dụ, khi bạn nhận tiền từ người mua hàng trực tuyến, người ta có thể sử dụng tín
dụng ACH.
3.2.2.2. Ghi nợ ACH (Debit Card)
Loại thanh toán này liên quan đến việc chuyển tiền từ tài khoản của người gửi tiền
để trả tiền cho một dịch vụ hoặc mua sắm. Ví dụ, khi bạn thanh toán hóa đơn điện tử
thông qua tài khoản ngân hàng của mình, người ta có thể sử dụng ghi nợ ACH để trừ
tiền từ tài khoản của bạn.

- ACH crédit
- E-check (séc)
- Credit/ Debit Card
-

You might also like