Professional Documents
Culture Documents
CHƯƠNG 4
GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ
2
1. Hợp đồng điện tử
1.1. Khái niệm và đặc điểm
• “Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và
nghĩa vụ dân sự”–theo điều 385 Bộ luật Dân sự (2015).
• Theo quy định tại Luật Giao dịch điện tử (2005
- Hợp đồng điện tử là hợp đồng được thiết lập dưới dạng thông điệp dữ liệu theo quy
định của Luật giao dịch điện tử.
- Thông điệp dữ liệu là thông tin được tạo ra, được gửi đi, được nhận và được lưu trữ
bằng phương tiện điện tử.
- Phương tiện điện tử là phương tiện hoạt động dựa trên công nghệ điện, điện tử, kỹ
thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học, điện từ hoặc công nghệ tương tự.
- Giao kết hợp đồng điện tử là việc sử dụng thông điệp dữ liệu để tiến hành một phần
hoặc toàn bộ giao dịch trong quá trình giao kết hợp đồng.
1.2. Đặc điểm của hợp đồng điện tử
Người mua
• Về quy trình giao kết: Hợp đồng điện tử được giao kết bằng phương tiện điện tử và
được ký bằng chữ ký điện tử.
• Về sự điều chỉnh dưới góc độ pháp luật: các hợp đồng điện tử chịu sự điều chỉnh
chung về hợp đồng trong Bộ luật Dân sự, ngoài ra còn chịu sự điều chỉnh của các quy
định pháp luật đặc thù khác về hợp đồng điện tử như luật về giao dịch điện tử, luật về
giao kết hợp đồng điện tử, luật về TMĐT và luật về chữ ký điện tử…
2. Thanh toán điện tử
1. Khái niệm
Thanh toán trong TMĐT là hình thức thanh toán sử dụng cho các
giao dịch thực hiện trên mạng Internet thông qua các loại thẻ, ví điện
tử, séc điện tử, chuyển khoản, v.v.
Thanh toán điện tửlà việc thanh toán tiền thông qua các thông điệp
điện tửthay cho việc trao tay tiền mặt.
Thanh toán điện tửlà hình thức thanh toán trực tuyến, tiến hành thông
qua môi trường Internet.
Điều kiện để người bán chấp nhận thanh toán
DN đảm bảo tính bảo mật qua mạng
DN phải có một tài khoản tại ngân hàng hay tại các tổ chức tín dụng
DN phải có cổng thanh toán (payment gateway)
Tài khoản người bán (Merchant account)
Là một tài khoản của người bán tại ngân hàng, cho phép người bán khi
kinh doanh có thể chấp nhận thanh toán bằng thẻ tín dụng
Merchant account cũng cho phép người bán hoàn trả lại tiền thu được
cho khách hàng (nếu giao dịch bị huỷ bỏ vì không đáp ứng được
những yêu cầu thoả thuận nào đó giữa người bán và người mua)
thông qua bán hàng hoá hoặc dịch vụ trên mạng Internet
Cổng thanh toán (Payment gateway)
Cổng thanh toán hay cổng thanh toán trực tuyến là một
dịch vụ trung gian, kết nối giữa ngân hàng, người mua
và người bán.
Tất cả các đơn vị cung cấp cổng thanh toán điện tử đều
được gọi là PSP (Payment Service Provider - nhà cung
cấp dịch vụ thanh toán).
Các PSP có khả năng xử lý đa dạng các phương tiện
thanh toán mà khách hàng cung cấp, tạo điều kiện cho
giao dịch diễn ra thuận tiện hơn.
Cổng thanh toán (Payment gateway)
Chức năng của cổng thanh toán điện tử
EFT
Thẻ thanh toán là thẻ thanh toán điện tử có chứa thông tin có thể sử dụng cho
mục đích thanh toán
Thẻ ghi nợ
(Debit card)
Thanh
toán bằng
thẻ
2.2. Thanh toán bằng thẻ
Hình 4.1. Quy trình thanh toán điện tửbằng thẻtín dụng qua mạng
Các bên tham gia thanh toán điện
tử
Người mua/Chủ sở hữu thẻ (Card
holder)
Người bán hàng (Merchant/Seller)
Ngân hàng phát hành thẻ của
người mua (Issuing bank)
Ngân hàng của người bán
(Merchant bank/Acquier’s financial
insitution)
Hiệp hội thẻ tín dụng (Card
association: VISA, MasterCard)
Bên thứ ba (3rd party processors)
Hình. Quy trình thanh toán điện tử bằng thẻ tín dụng
2.1. Thanh toán bằng thẻ
Tiền điện tử phải là tiền pháp định, có đầy đủ 3 chức năng của tiền là dự trữ, trao
đổi, và hạch toán
Tiền điện tử có thể do ngân hàng phát hành hoặc cũng có thể do tổ chức phi
ngân hàng phát hành
Tiền điện tử có cơ chế đảm bảo tiền tệ của ngân hàng trung ương (tiền điện tử do
các ngân hàng phát hành sẽ được đảm bảo bằng tỷ lệ dự trữ bắt buộc tại ngân
hàng trung ương còn tiền điện tử do các tổ chức phi ngân hàng phát hành sẽ
được đảm bảo bằng cơ chế ký quỹ tại hệ thống ngân hàng)
Tiền điện tử chị được lưu trữ trong các sản phẩm điện tử (phần cứng như thẻ
chip, điện thoại thông minh gắn chíp hay dữ liệu dựa trên phần mềm)
2.5. Mobile money
Mobile money là 1 loại tiền gắn với tài khoản di động của các thuê bao điện
thoại, cho phép khách hàng có thể nạp, rút, thanh toán, chuyển tiền ngay trên
điện thoại di động.
Đặc điểm
Chuyển, nhận tiền, thanh toán mọi lúc mọi nơi thông qua sóng di động
Không cần có tài khoản ngân hàng.
Không cần sử dụng smartphone/3G/4G.
2.6. Thanh toán bằng thiết bị di động thông minh
Thanh toán qua điện thoại di động là dịch vụ thanh toán hiện đại dựa trên nền
tảng công nghệ viễn thông không dây của mạng điện thoại di động.
Dịch vụ này cho phép khách hàng sửdụng thực hiện các giao dịch thanh toán,
chuyển tiền thông qua các thiết bị di động như điện thoại di động, máy tính bảng
hay các thiết bị di động cá nhân khác tại bất cứ đâu, bất cứ khi nào một cách
nhanh chóng mà không cần thông qua các kênh thanh toán truyền thống qua
ngân hàng như tiền mặt, séc hay thẻ.
2.7. Séc điện tử
Séc điện tử là một hệ phiên bản có giá trị pháp
lý đại diện cho một tấm séc giấy.
Các thông tin cung cấp trên séc điện tử gồm: số
tài khoản của người mua hàng, tên chủ tài
khoản, số tiền thanh toán, ký tự để phân biệt
ngân hàng ở cuối tấm séc, loại tài khoản ngân
hàng cá nhân hay doanh nghiệp.
Giao dịch thanh toán được thực hiện thông qua trung tâm bù trừ tự động liên ngân hàng.
Về cơ bản, quy trình vận hành của séc điện tử tương tự như séc giấy, nhưng thực hiện toàn
bộ thông qua các phương tiện điện tử
3. Hạn chế của thanh toán điện tử
Gian lận thẻtín dụng
Rủi ro đối với chủthẻ
Vấn đề bảo mật thông tin
3. Chữ ký số và chứng thực chữ ký số
3.1. Chữ ký số
a. Các khái niệm cơ bản
Chữ ký điện tử
Chữ ký điện tử (Electronic signature) là thông tin đi
kèm theo dữ liệu (văn bản, hình ảnh, video...) nhằm mục
đích xác định nhận dạng và xác thực cá nhân đã tạo ra văn
bản, đồng thời chỉ ra sự chấp thuận của người ký đối với nội
dung trong văn bản đó.
Chữ ký số
Theo Nghị định số 130/2018/ND-CP ngày 27/9/2018
của Chính phủ qui định Quy dinh chi tiết thi hành Luật Giao
dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số:
“Ký số là việc đưa khóa bí mật vào một phần mềm để
tự động tạo và gắn chữ kỹ sốvào thông điệp dữ liệu”.
b. Công nghệ chữ ký số