You are on page 1of 12

https://study-osaka.com/cms/wp-content/uploads/4-3-p.

pdf

https://www-jice-or-jp.translate.goog/knowledge/japan?
_x_tr_sl=ja&_x_tr_tl=vi&_x_tr_hl=vi&_x_tr_pto=sc

https://www.monash.edu/__data/assets/pdf_file/0006/1694463/tobira-l1-reading.pdf

https://www.himeji-du.ac.jp/faculty/human/lang/pdf/chiri-vi.pdf

PHẦN 1: ĐỊA LÍ NHẬT BẢN


Đặc điểm chung về địa lí Nhật Bản.
1 Địa hình
2. Khí hậu
Đặc điểm về dân số, kinh tế các vùng địa lí chính của Nhật Bản
dân số
6. D N SỐ NHẬT BẢN
Quá độ và vấn đề giảm hóa dân số
Ở Nhật, những vùng đồng bằng lớn như Tokyo, Osaka, Nagoya có đồng dân cư sinh
sống. Ở những đô thị lớn như thế này, dân số động trở thành tình trạng quá độ nên vấn
đề môi trường, kẹt xe đang là những vấn nạn.
Ngược lại, những vùng nông thôn hay vùng đồi núi, gần núi, các đảo xa xôi rất ít người
sinh sống. Đặc biệt ở vùng đồi núi vùng Đông Bắc hay vùng Chugoku, Shigoku giảm
hóa dân số (người sinh sống trở nên ít đi) đang là một vấn đề.
Vấn đề lão hóa và giảm sinh con
Ngày nay ở Nhật, thanh thiếu niên (dưới 14 tuổi) ít đi, người cao niên (trên 65 tuổi) thì
nhiều, lão hóa và giảm sinh con đang là một trong những vấn đề. Đặc biệt, tại những
vùng mà người trẻ rời bỏ ra thành phố lớn (Tokyo, Osaka, Nagoya), và tỉ lệ người cao
niên nhiều đang trở thành vấn đề của xã hội.
Nếu việc giảm sanh con cứ tiến triển, người lao động sẽ ít đi sẽ gây ảnh hưởng tới nền
kinh tế của Nhật bản. Việc phúc lợi cho người cao niên cũng là một vấn đề.
Hokkaido
Dân số: chiếm khoảng 21% diện tích Nhật Bản (hơn 83 nghìn km2) song dân số chỉ
chiếm có 4,2% dân số Nhật Bản (năm 2021).
Dân số năm 2021: 5.184.048 người, là đảo đông dân thứ 20 thế giới , là tỉnh có dân số
đứng thứ 8 Nhật Bản.
Mật độ dân số: 62 người/km2 năm 2021, thấp nhất Nhật Bản (mật độ dân số Nhật Bản
là 342.3 người/km2)
Hokkaido là nơi có nhiều đơn vị hành chính địa phương nhất trong các tỉnh thành của
Nhật Bản: có 35 thành phố, 129 thị trấn và 15 làng. Trong đó có 75% dân số sống tập
trung ở các thành phố và thị trấn
Các thành phố tập trung đông dân số như thành phố Sapporo 1.960.770 người chiếm
37,8 % dân số ở Hokkaido (năm 2021, đây cũng là thành phố lớn thứ 5 Nhật Bản và là
đô thị được quy hoạch hiện đại bậc nhất Nhật Bản), Asahikawa: 327.957 người,
Hakodate: 248.172 người, Tomakomai:169.540 người, Kushiro: 163.139 người.
Tohoku: Theo ước tính dân số tính đến ngày 1 tháng 10 năm 2019 do Bộ Nội vụ và
Truyền thông Nhật Bản công bố, tổng dân số tại sáu quận của Tohoku là 8.669.227
người, giảm 84.948 (0,97%) so với năm trước (2018).
3.Dân số kanto
C. Dân số tập trung ở đây vô cùng đông. Từ đó, gây ra một số vấn đề:
- Giá đất cao
- Tăng áp lực trong cuộc sống, công việc
- Sự chênh lệch dân cư giữa thành phố và nông thôn
- Vấn đề về rác thải
Chubu
a)Về phân bố dân cư
Chubu có dân số là 23.010.276 người năm 2019. Mật độ dân số là 313,1 người/km2.
So với Miền Trung VN, số dân khoảng 26 triệu người và mật độ dân số bình quân 175
người/km². Có thể thấy dù dân số miền Trung nước ta nhiều hơn nhưng mật độ lại
thấp hơn so với Chubu của Nhật.
Kinki
D N CƯ:
Khu vực Kinki chiếm 11% trên tổng diện tích đất và có mật độ dân số dày đặc.
Tuy vậy, dân cư ở đây phân bố không đồng đều. Sự không đồng đều này phụ thuộc khá
lớn vào điều kiện tự nhiên và sự khác biệt giữa các vùng trong việc bố trí công nghiệp.

Dân cư thường tập trung đông đúc tại vùng đồng bằng trung tâm, nơi có mức độ phát
triển đô thị cao và các ngành công nghiệp cấp 2 và cấp 3 đang chiếm lợi thế. Vì vậy,
khu vực đô thị của Osaka, Kobe và Kyoto (vùng Keihanshin) là nơi đông dân thứ hai ở
Nhật Bản sau Khu vực Greater Tokyo.
Chugoku Dân số: 7,254,726 (Năm 2020)
Shikoku Dân số: 3.355.765 (tính đến năm 2018)
-Shikoku chiếm 5% tổng diện tích với dân số 4,1 triệu người.
Kyushu
-Kyushu chiếm 10,3% dân số Nhật Bản và hầu hết dân cư tập trung ở vùng Tây Bắc, cụ
thể là ở các thành phố lớn như Fukuoka và Kitakyushu. Những khu vực còn lại có mật
độ dân số thấp, cư dân sống rải rác. Đặc biệt, các vùng duyên hải miền Đông như Oita
và Miyazaki đang có dấu hiệu giảm sút về dân số.
Okinawa Trong lần điều tra gần nhất năm 2020 (tính đến ngày 1/10/2020), kết quả cho
thấy tổng dân số tỉnh này là 1.467.480 người, tăng 33.914 người, tức là tăng 2,4% so
với cuộc điều tra năm 2015 trước đó, có 722.812 nam giới và 744.668 nữ giới.

Kinh tế:
Mặc dù hokkaido nhat ban có một số ngành công nghiệp nhẹ (đáng chú ý nhất là các
ngành nghiền bột giấy, sản xuất bia) hầu hết dân cư tại đây làm việc trong ngành dịch
vụ. Năm 2001, ngành dịch vụ và công nghiệp không khói đóng góp hơn ¾ trong Tổng
thu nhập quốc nội (GDP) của tỉnh.
Tuy nhiên, nông nghiệp và các ngành công nghiệp mới chính là những ngành có vai trò
lớn trong kinh tế Hokkaido. Hokkaido chiếm gần ¼ đất trồng trọt của Nhật Bản. Tỉnh
đứng thứ 5 về sản lượng nông sản, gồm lúa mì, đỗ tương (đậu nành), khoai tây, củ cải
đường, hành tây, bí ngô, ngô, sữa tươi và thịt bò. Hokkaido cũng chiếm 22% diện tích
rừng của Nhật Bản với ngành lâm nghiệp phát triển. Tỉnh cũng là địa phương đứng đầu
trong cả nước về sản lượng đánh bắt và nuôi trồng thủy sản.

Tohoku
Theo ước tính dân số tính đến ngày 1 tháng 10 năm 2019 do Bộ Nội vụ và Truyền
thông Nhật Bản công bố, tổng dân số tại sáu quận của Tohoku là 8.669.227 người,
giảm 84.948 (0,97%) so với năm trước (2018).
Tuy địa hình chủ yếu là đồi núi nhưng đây lại là vựa lúa lớn nhất của Nhật Bản, vì
vùng này cung cấp đến 20% sản lượng lúa gạo cho toàn nước Nhật. Nông nghiệp ở
Nhật chủ yếu dựa trên máy móc và các công nghệ nên cho năng suất khá cao.

NÔNG NGHIỆP
Vùng Hokkaido
Hokkaido là vùng nông nghiệp rất phát triển. Sản lượng khoai tây, củ cải đường, lúa
mi, củ hành tây đứng thứ nhất toàn quốc. Ngoài ra, nghành chăn nuôi nông nghiệp và
chế biến bơ sữa đang lớn mạnh. Nghành chăn nuôi nông nghiệp và chế biến bơ sữa là
nghành nuôi bò sữa và sản xuất những sản phẩm từ sữa như bơ, pho-mát, sữa bò. Nuôi
bò sữa đúng thứ nhất toàn quốc.
Vùng Tohoku
Vùng Tohoku là địa phương lạnh và nhiều tuyết. Nhờ khí hậu này mà việc trồng cây ăn
quả như táo, hay trồng lúa được phát triển. Tỉnh Aomori Sản lượng táo đứng thứ nhất
toàn quốc. Tỉnh Iwate
Tiến hành nghành chăn nuôi nông nghiệp và chế biến bơ sữa,
và chế biến thịt gà. Tỉnh Akita
Đang gieo trồng lúa ở Đồng bằng Akita Tinh Yamagata Nho, táo, sơ-ri Nhật được
trồng nhiều, sản lượng trái Anh đào
(trái cherry) đứng thứ nhất toàn quốc. Tĩnh Fukusima Việc trồng táo và đào phát triển
Vùng Kanto
Vùng Kanto, vì có nhiều thành phố lớn tập trung dân số giống như Tokyo nên nghề
nông hỗ trợ cho những con người sống ở đô thị sẽ do những vùng ven đô tiến hành
(nông nghiệp ngoại ô). Rau, trái cây, trứng, sữa được làm từ đất nông nghiệp của đồng
bằng Kanto rộng lớn nhất Nhật Bản và sẽ được gửi đến các đô thị.
Tại tỉnh Ibaraki, khoai lang, đậu phộng rau cải thảo được trồng ở các ruộng vườn ở
đây. Ở lưu vực sông Tonegawa có nhiều ruộng lúa nước, lúa gạo được trồng sớm để
xuất gạo nhanh hơn thông thường. Để tránh lũ lụt dễ xảy ra vào mùa thu tại lưu vực các
con sông, lúa gạo sẽ thu hoạch trong thời kỳ sớm hơn.
Yung Chubu
Vùng Chubu sản xuất được nhiều nông sản khác nhau. Tinh Nigata là vùng sản xuất
nhiều lúa gạo nổi tiếng toàn quốc, đồng bằng Echigo
là vùng nổi tiếng về trồng lúa. Tinh Toyama Việc sản xuất lúa gạo rất phát triển, đồng
bằng Toyama là địa phương
sản xuất nổi tiếng Tinh Nagano Neoài táo và nho ra, thì các loại rau như xà lách, cải
bách thảo cũng
được sản xuất. Tinh Yamanashi Việc trắng nho và đảo ở lòng chảo Kofu được thuận
lợi, Tinh Shizuoka Neoài quýt ra thi trả cũng đang được trồng nhiều, trả có sản lượng
nhiều nhất Nhật Bản,
Vùng Kinki
Tại vùng Kinki, tỉnh Wakayama nổi tiếng với việc sản xuất trái mơ vả quýt. Sản lượng
đó nhiều nhất Nhật Bản,
Vùng Chugoku Shiroku
Tĩnh Tottori Sản lượng “lê 20 thế kỷ” đứng đầu toàn quốc. Tình Okayama Ngoài nho
và đảo ra còn trồng “nói” là nguyên liệu thể làm chiếu... Tình Ehime Là vùng sản xuất
nhiều quýt nổi tiếng Nhật Bản. Ngoài ra còn trống
Iyokan (một loại trái cây họ cam quýt) sản lượng đứng đầu toàn quốc.
Vùng Kyushu, Okinawa Tình Miyaki Lợi dụng khí hậu nóng ẩm kể cả mùa đông mà
việc thúc đẩy trồng
trọt là trồng rau nhanh hiện đang được phát triển. Tinh Kagoshima: Có vùng cao
nguyên đất trắng do núi lửa ở các đảo
Sakurajimav.v... phun trào và tích tụ lại. Trên vùng cao nguyên đất trắng có thể trồng
khoai lang, trà, thuốc lá, sản lượng khoai lang đứng đầu toàn
quốc. Ngoài ra còn có chăn nuôi và ản xuất các loại thịt như heo, gà, bỏ. Tình Ol:
inawa Là vùng có khí hậu Á nhiệt đới duy nhất ở Nhật Bản. Nhờ đó có
thể trồng được các loại nồng nhâm vùng Á nhiệt đới như xoài, khóm, mía đường.
Vấn đề về nông nghiệp của Nhật Bản
Nông nghiệp Nhật Bản sử dụng nhiều phân bón cho những vùng đất nông nghiệp nhỏ
hẹp. Hơn nữa, công việc được cơ giới hóa, tiết kiệm sức lao động lượng thu hoạch trên
diện tích đất nông nghiệp được nhiều. Nhưng vì phí tổn cho sản lượng như phân bón,
dầu hỏa rất tốn kém nên giá cả đắt hơn so với nông sản được nhập từ nước ngoài.
Vì vậy những người chủ yếu làm về nghề nông mỗi năm mỗi giảm, đặc biệt không thể
truyền lại cho những người kế nghiệp trẻ, việc người cao tuổi tăng cao đang trở thành
vấn đề lớn.
4. NGƯ NGHIỆP Ở NHẬT BẢN
Biển xung quanh Nhật Bản là nơi có điểm giao nhau giữa dòng hải lưu ấm (Kuroshio
và hải lưu Tsushima) và dòng hải lưu lạnh (Oyashio và hải lưu Liman), nên tại các
vùng đó đánh bắt được nhiều cá.
Hình thức ngư nghiệp ở Nhật Bản Đánh bắt vùng duyên hải: từ đất liền (cảng) đánh bắt
cá ở vùng biển gần.
Đi về trong ngày. Đánh bắt xa bờ: từ đất liền (cảng) đánh bắt cá ở vùng biển xa hơn
một chút.
Khoảng 1 tuần. Đánh bắt cá vùng biển xa: đánh bắt cá từ Nhật đến các vùng biển xa.
Cũng có khi hơn một tháng. Ngư nghiệp nuôi trồng: Lượng đánh bắt cá gần đây giảm
đáng kể, nên đã chuyển
từ “ngư nghiệp đánh bắt cá” thành “ngư nghiệp nuôi cá (nuôi trồng thủy sản)”. Ngư
nghiệp nuôi trồng là phương pháp nuôi cá từ thời còn trứng đến khi thành cá con, rồi
vậy thả xuống sông hay biển, đến ngày cá lớn thì thu hoạch.
Vùng đặc quyền kinh tế biển .
Quốc gia mình nắm giữ quyền lợi kinh tế, là vùng biển 200 hải lý (khoảng 370km). Ví
dụ: Nhật Bản có thể đánh bắt cá trong vòng 200 hải lý (khoảng 370km), nhưng ngoài
vùng biển đó ra thì không thể đánh bắt cá tự do được.
CÔNG NGHIỆP
Vùng Hokkaido
Hokkaido là địa phương phát triển về nghề nông và nghề chăn nuôi nông nghiệp và chế
biến bơ sữa hơn so với công nghiệp, nhưng tại thành phố như Sapporo thì chủ yếu là
tiến hành công nghiệp thực phẩm như sản xuất bia, và các sản phẩm từ sữa, tại các
thành phố có cảng như thành phố Hakodate thì là công nghiệp chế biến thủy sản. Ngoài
ra, như thành phố Tomakomai nổi tiếng với ngành công nghiệp chế biến giấy, nghiền
bột giấy, cũng có khu vực phát triển về công nghiệp nặng
Vùng Tohoku
Vùng Tohoku cũng vậy, từ xưa là vùng chủ yếu làm nông nghiệp nhưng gần đây, do hệ
thống đường cao tốc, sân bay được hình thành nên nhiều hãng xưởng mới được hình
thành. Đặc biệt các tỉnh phát triển về công nghiệp là tỉnh Aomori, tỉnh Akita, tỉnh
Fukushima.
Ngoài ra, ngành công nghiệp mang tính truyền thống nổi tiếng ở địa phương này là đồ
sắt của Morioka, vải lụa của Yonezawa, búp bê Kokeshi của Naruko, sơn mài của Aizu
Wakamastu.
Vùng Kanto
Vì vịnh duyên hải Tokyo có nhiều cảng biển lớn như Yokohama, và sân bay quốc tế
Narita tỉnh Chiba cũng gần Tokyo- thủ đô của Nhật Bản, nên ở khu vực này có rất
nhiều công xưởng. Đặc biệt ở khu công nghiệp Keihin chủ yếu là Tokyo, Yokohama,
rất phát triển về công nghiệp cơ khí và công nghiệp nặng.
Ở vùng trung tâm thủ đô Tokyo có nhiều công xưởng liên quan đến in ấn hay xuất bản.
Ngay cả như Ibaraki tập trung chủ yếu là nghề nông hay nghề đánh bắt cá thì công
nghiệp cũng phát triển.
Vùng Chubu
Tại khu công nghiệp Chukyo kéo dài từ miền Nam tỉnh Gifu, tỉnh Aichi đến vịnh
duyên hải Ise của tỉnh Mie công nghiệp cơ khí đang phát triển. Đặc biệc có những công
xưởng lớn như công xưởng chế tạo xe hơi ở thành phố Toyota tỉnh Aichi hay công
xưởng hóa dầu ở thành phố Yokkaichi tỉnh Mie. Tại thành phố Yokkaichi, ngày xưa,
khói bụi từ công xưởng là nguyên nhân của những căn bệnh do ô nhiễm (bệnh suyễn
Yokkaichi). Các công xưởng mang tính truyền thống như công xưởng đồ gốm sứ, đồ
len, lụa cũng được phát triển.
Ngành nông nghiệp tại các tỉnh phía biển Nhật Bản như tỉnh Nigata, Toyama, Ishikawa
cũng đang phát triển nhưng vì vào mùa đông do tuyết rơi nhiều, nên các ngành
công nghiệp truyền thống làm trong nhà đã được phát triển. Nổi tiếng như sơn mài của
thành phố Wajima tỉnh Ishikawa, Vải lụa của tỉnh Fukui và tỉnh Ishikawa, Vải dệt của
thành phố Ojiya tỉnh Nigata.
Ngoài ra, gần vịnh Wakasa của tỉnh Fukui có nhà máy điện nguyên tử.
Vùng Kinki
Khu công nghiệp Hanshin mà trung tâm là Osaka và Kobe, là khu công nghiệp có tổng
số tiền xuất xưởng đứng thứ 3 tại Nhật Bản.
Công nghiệp cơ điện khí (Tp Ibaraki, Takatsuki, Kadoma ở phủ Osaka), công nghiệp
dệt (Tp Izumiotsu, Kishiwada ở phủ Osaka), công nghiệp nặng (Tp Sakai, Osaka phủ
Osaka, Tp Kobe, Amagasaki ở tỉnh Hyogo) phát triển. | Tuy nhiên, do nước sử dụng
trong các khu công nghiệp này được lấy từ hồ Biwa và từ dưới lòng đất ở Osaka, nên
các việc như nước hồ Biwa bị cạn hay mặt đất bị sụp lún đang trở thành vấn đề.
Khu công nghiệp được mở rộng từ miền Nam phủ Osaka đến tỉnh Wakayama.
Kể cả khu công nghiệp Harima phía Tây Nam tỉnh Hyogo cũng đã được mở rộng. Đặc
biệt là ngành luyện sắt ở Tp Himeji hay nghề đóng tàu ở Tp Aioi rất phát triển.
Ngoài ra, ở cố đô Kyoto, ngành sản xuất mang tính truyền thống đang rất phát triển.
Vật nổi tiếng như đồ thêu Nishijin, gốm Kiyomizu, nhuộm Yusen.vv...
Vùng Chugoku, vùng Shikoku
Các khu vực dọc theo biển nội địa Seto của vùng Chugoku và vùng Shikoku do sự
thuận lợi của giao thông nên các nhà máy tập trung đông đảo ở đây, được gọi là khu
công nghiệp nội địa Seto. Tại khu vực này, các nghề từ xưa như nghề dệt (ở thành phố
Mihara tỉnh Hiroshima, Tp.Kurashiki, Tp.Okayama của tỉnh Okayama) hay nghề đóng
tàu (Tp.Innoshima, Tp Kure ở tỉnh Hiroshima) rất phát triển, ngày nay, ngành công
nghiệp hóa dầu (khu vực Mizushima Tp.Kurashiku tỉnh Okayama, Tp.Otake tỉnh
Hiroshima, Tp.Iwakuni, Tp.Shunan tỉnh Yamaguchi, Tp.Nihama tỉnh Ehime) hay
ngành luyện thép (Tp.Fukuyama tỉnh Hiroshima, Tp.Kurashiki tỉnh Okayama) cũng
phát triển. | Tuy nhiên, tại các khu phát triển công nghiệp hóa dầu, việc thuỷ triều hoa
đỏ do nước thải từ các nhà máy khiến biển bị ô nhiễm đang trở thành vấn đề.
Ngoài ra, ở vùng lân cận Tp Hiroshima cũng có nhà máy sản xuất xe hơi lớn.
Vùng Kyushu, Vùng Okinawa
Khu công nghiệp Kita Kyushu chủ yếu là Tỉnh Fukuoka của phía Bắc Kyushu. Ngày
xưa, chủ yếu là nhà máy thép Yahata với nghề luyện thép, nhưng ngày nay nghề sản
xuất xe hơi phát triển.
Ở tỉnh Kumamoto, tỉnh Nagasaki, tỉnh Oita có nhiều nhà máy công nghiệp điện tử. IC
(vi mạch) sử dụng trong máy vi tính được chế biến ở các nhà máy này. Các nhà máy
này do gần sân bay và đường cao tốc, nên sản phẩm làm ra được chuyển sang các tỉnh
khác một cách trôi chảy. Giống như thế, ở Kyushu có nhiều công xưởng chế tạo IC
bằng Silicon
Tại Nagasaki do gần biển nên nghề đóng tàu phát triển. Nghề sản xuất mang tính
truyền thống ở vùng Kyusyu là ngành gốm sứ ở Karatsu, Arita, Imari của tỉnh Saga rất
nổi tiếng. Ở tỉnh Okinawa, do diện tích của đảo nhỏ nên đất để xây dựng công xưởng
ít, vì thế công xưởng không được phát triển lắm. Thay vào đó, ngành công nghiệp thứ 3
như thương nghiệp, nghề dịch vụ.v.v... phát triển.
DỊCH VỤ
Dịch vụ:

Lĩnh vực dịch vụ chiếm 69,3% GDP và sử dụng 72,6% lực lượng lao động. Các dịch
vụ chính ở Nhật Bản bao gồm ngân hàng, bảo hiểm, bán lẻ, vận tải và viễn thông. Đất
nước này cũng có một ngành du lịch quan trọng, tăng trưởng đáng kể trong những năm
gần đây cho đến khi bị ngưng trệ vì dịch bệnh COVID-19 trong năm 2020.
Ngoại thương có vai trò đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế Nhật Bản, nhưng cần lưu
ý là nước này không mở cửa hoàn toàn và áp đặt các hàng rào phi thuế quan rộng rãi,
đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp.

Nhật Bản là nước xuất nhập khẩu hàng hóa lớn thứ 4 thế giới. Nhật Bản chủ yếu xuất
khẩu xe có động cơ (13,4%), linh kiện và phụ tùng ô tô (4,9%), mạch tích hợp điện tử
và vi lắp ráp (3,8%), máy móc và thiết bị cơ khí (3,1%) và tàu thuyền (1,7%).

Các mặt hàng nhập khẩu chính của nước này bao gồm dầu mỏ (10,8%), khí ga và các
hydrocacbon ở dạng khí khác (6,6%), thiết bị truyền dẫn điện thoại vô tuyến (3,5%),
than đá và các nhiên liệu rắn tương tự (3,4%), và các mạch tích hợp điện tử và vi lắp
ráp (2,7%).

Các đối tác chính của nước này là Trung Quốc, Hoa Kỳ, Hàn Quốc, Australia, Hong
Kong (TQ), Saudi Arabia và Thái Lan. Nhật Bản hiện đang đàm phán một số hiệp định
thương mại tự do. EU và Nhật Bản đã ký kết Hiệp định Đối tác Kinh tế, có hiệu lực
vào năm 2019. Nhật Bản là đối tác thương mại lớn thứ hai của EU ở châu Á sau Trung
Quốc và hai nước này hiếm khoảng 1/4 GDP của thế giới.

Từ năm 2019, hoạt động ngoại thương của Nhật Bản bị ảnh hưởng do xuất khẩu đến
Trung Quốc và các thị trường khu vực giảm mạnh, khi nhu cầu toàn cầu yếu và mâu
thuẫn thương mại Mỹ - Trung đã ảnh hưởng đến nền kinh tế phụ thuộc vào thương
mại.
Du lịch dịch vụ
Ngành dịch vụ và du lịch ở Hokkaido cũng rất phát triển. Dịch vụ cũng là một trong
những thế mạnh của vùng, đóng góp quá nửa thu nhập quốc nội của tỉnh. Vào mùa hè,
để thoát khỏi nhiệt độ cao của các thành phố lớn (mùa hè ở Nhật Bản nóng và ẩm)
nhiều người đến Hokkaido để tận hưởng thời tiết mát mẻ hơn. Vào mùa đông, những
ngọn núi trên đảo thu hút những người thích trượt tuyết
Giao thông: Tohoku Shinkansen
Tohoku Shinkansen (東北新幹線 Đông Bắc tân cán tuyến) là một tuyến Shinkansen
của Nhật Bản, nối Tokyo với thành phố Aomori thuộc tỉnh Aomori với tổng chiều dài
tuyến là 674 km, là tuyến Shinkansen dài nhất Nhật Bản. Nó chạy qua khu vực Tohoku
thưa dân hơn ở các vùng khác trên đảo Honshu, và đang được kéo dài khi tuyến
Hokkaido shinkansen đến Shin hakodate Hokuto (có thể hoạt động vào tháng 3 năm
2016) và Sapporo năm 2031. Tuyến này có hai nhánh nhỏ là Yamagata Shinkansen và
Akita Shinkansen.
-Dịch vụ y tế
Đã có những bước chuyển rõ ràng: Vào tháng 3 năm 2011 trận động đất xảy ra ở vùng
tohoku đã gây ra hậu quả vô cùng to lớn. Theo thống kê chính thức, 15.899 người đã
thiệt mạng với 2.572 người vẫn mất tích và được cho là đã chết. Trên 6.000 người bị
thương. Nhiều thị trấn bị xóa sổ khỏi bản đồ. Và để tái thiết vùng thiên tai, Dự án
Tohoku Medical Megabank đã bắt đầu để xây dựng dịch vụ chăm sóc y tế trong tương
lai. Đây là một ngân hàng sinh học kết hợp thông tin y tế và thông tin bộ gen trong khi
nghiên cứu tái thiết y tế khu vực và hỗ trợ y tế ở những khu vực bị ảnh hưởng bởi trận
động đất ở Đông Nhật Bản. Mục đích là đạt được sự phục hồi y tế thông qua việc tạo ra
y tế mới chăm sóc dựa trên thông tin và kết quả phân tích của nó.
-Dịch vụ:
Với cảnh sắc thiên nhiên hoang sơ, thơ mộng và trữ tình, vùng Tohoku chính là lựa
chọn hàng đầu cho những người thích sự yên bình và muốn khám phá thiên nhiên
hoang dã. Chính vì thế mà dịch vụ du lịch ở đây đang ngày càng được cải thiện để đáp
ứng nhu cầu của du khách tham quan.
Kanto

ngành công nghiệp, dịch vụ chính là ngành kinh tế mũi nhọn của vùng này.
Chubu
Số lượng khách du lịch lưu trú đặc biệt cao ở các tỉnh Shizuoka và Nagano khiến nơi
đây trở thành một điểm du lịch tiêu biểu.
Tài nguyên du lịch chính ở miền Trung là tài nguyên thiên nhiên phong phú như núi,
sông, hồ và biển, đặc biệt là Gero Onsen nổi tiếng cả nước. Có nhiều khu suối nước
nóng ở nhiều nơi khác nhau như Atami, Ito, Izu Onsenkyo, là những nơi được nhiều du
khách đến thăm.
Ngoài ra, khu vực trung tâm đi qua hai con đường lớn là Tokaido và Nakasendo được
phát triển hoàn chỉnh vào thời Edo, có nhiều di tích lịch sử có giá trị về mặt văn hóa.
Trong những năm gần đây, du lịch nhắm vào các di tích lịch sử đã trở nên phổ biến.
Kansai (Kinki)
Chugoku
3. Dịch vụ
-Về ngoại thương: tương đối phát triển Xuất – nhập khẩu: Vùng Chugoku ở trong tình
trạng nhập siêu, đặc biệt chủ yếu nhập khẩu lương thực, nguyên, vật liệu và khoáng sản
để phát triển công nghiệp.
-Về du lịch: Vùng Chugoku ở trong tình trạng nhập siêu, đặc biệt chủ yếu nhập khẩu
lương thực, nguyên, vật liệu và khoáng sản để phát triển công nghiệp.
-
- Về giao thông vận tải: rất phát triển nổi tiếng với 3 tuyến cầu treo nối Chugoku và
Shikoku là Kojima-Sakaide, Kobe-Naruto, Onomichi-Imabari. Từ khi 3 tuyến cầu hoàn
thành, du lịch, kinh tế của Chugoku và Shigoku phát triển mạnh.

Kyushu
Địa điểm nổi tiếng du lịch Bảo tàng bom nguyên tử Nagasaki, Vườn hoa Glover, Nhà
thờ Oura
Công viên chủ đề Huis Ten Bosch
. Okinawa
Du lịch là ngành kinh tế chính của tỉnh này bên cạnh nông nghiệp. Okinawa đã tận
dụng tốt nhất truyền thống, lịch sử, thiên nhiên, văn hóa ẩm thực,... để phát triển ngành
du lịch.
Người ta thường ví Okinawa như Hawaii của Nhật Bản. Thảm thực vật tươi tốt, khí
hậu cận nhiệt đới, sinh thái biển cùng các di tích lịch sử đã biến Okinawa trở thành
thiên đường du lịch của người Nhật và nhiều du khách nước ngoài .
Tại Nhật Bản, Okinawa là một trong những khu nghỉ mát nổi tiếng với những bãi biển
đẹp. Một số bãi biển nổi tiếng ở Okinawa: Lượng khách du lịch Okinawa cả trong và
ngoài nước tăng liên tục vào thập niên 2010. Tuy nhiên gần đây, do ảnh hưởng từ dịch
COVID-19, du lịch của Okinawa suy giảm rõ rệt. Theo Sở Văn hóa, Du lịch và Thể
thao tỉnh Okinawa, tổng lượng khách đến khu vực này trong năm 2021 là 3.016.700,
giảm 19,3% so với năm 2020. Cũng trong năm 2021, số lượng khách du lịch nước
ngoài lần đầu tiên trở thành con số 0 do các hạn chế nhập cư vào Nhật Bản nhằm
phòng tránh dịch COVID-19 (theo biểu đồ Sự thay đổi về lượng khách du lịch vào
tỉnh).

You might also like