You are on page 1of 4

Nhóm 1:

THỰC HÀNH: XÁC ĐỊNH CÁC YẾU TỐ VI KHÍ HẬU NƠI LÀM VIỆC
I- Đo nhiệt độ không khí
1. Nguyên tắc đo các yếu tố vi khí hậu
- Đo ở độ cao ngang tầm thở của những người sống, sinh hoạt và làm việc ở địa
điểm đo.
- Đo ở nhiều điểm, nhiều mẫu khác nhau để so sánh. Nếu trong một phòng nhỏ
thường đo ở 5 vị trí, 4 vị trí ở 4 góc phòng và 1 vị trí ở giữa phòng.
- Đo cách cửa ra vào 1m, cách cửa sổ và cách tường 0,5m.
- Khi đo để dụng cụ ở vị trí đứng yên, không dao động, không để các tia bức xạ
mặt trời chiếu trực tiếp vào dụng cụ đo.

2. Thực hành đo các yếu tố vi khí hậu


- Đo nhiệt độ không khí
- Dụng cụ đo: nhiệt kế, có 3 loại nhiệt kế là nhiệt kế thuỷ ngân, nhiệt kế rượu và
nhiệt kế tự ghi (nhiệt độ ký).
- Nhiệt kế thuỷ ngân là trong bầu nhiệt kế có chứa thuỷ ngân, có các loại nhiệt kế
đo được tới 1000 c, 5000 c, 10000 c...
Nhiệt kế rượu là trong bầu nhiệt kế có chứa rượu màu.
Nhiệt kế tự ghi là nhiệt kế dùng để xác định nhiệt độ tối đa và nhiệt độ tối thiểu
trong một khoảng thời gian nhất định.
3. Tiến hành đo:
Treo nhiệt kế tại vị trí cần đo theo phương thẳng đứng không dao động, bầu nhiệt
kế quay xuống phía dưới. Để 5-7 phút khi cột rượu hoặc cột thuỷ ngân trong nhiệt
kế ổn định thì đọc kết quả. Khi đọc kết quả lưu ý để cột nhiệt kết ngang tầm mắt
4. Tính kết quả:

(27,4 x 2 + 27,5 x 3 + 27,6 x 3 +2 7,7) /9 = 27,53 0


C
5. Đánh giá kết quả
Nhiệt độ tiêu chuẩn là 20 0C-340C vậy nên kết quả trên cho thấy nhiệt độ phòng
này phù hợp với sinh lý con người.

II- Đo độ ẩm không khí


1.Tiến hành đo độ ẩm không khí bằng ẩm kế Asmann:
- Dùng công tơ hút hút nước rồi bơm vào lớp vải gạc quanh bầu nhiệt kế ướt 2-3
giọt.
- Lên giây cót cánh quạt.
- Treo ẩm kế vào vị trí cần đo. 164 - Sau 5-10 phút khi cột thuỷ ngân trong hai
nhiệt kế ổn định thì đọc kết quả.
2. Kết quả
Dựa vào hai chỉ số, nhiệt độ ướt (Tư) và ∆T để tra bảng tính sẵn ta có độ ẩm
tương đối tại vị trí vừa đo. Trong đó Tư là chỉ số đọc dược ở nhiệt kế ướt
∆T = Tk – Tư = 87% x 4 + 83% x 2 + 84% x 2 + 86% = 85,3%
3. Đánh giá kết quả
Độ ẩm tiêu chuẩn là 50% -70%. Đối với Việt Nam độ ẩm phù hợp là <80%.

II- Đo vận tốc không khí


1.Cách sử dụng phong tốc kế
Trước khi đo ghi chỉ số của tất cả các kim trên mặt đồng hồ ký hiệu là A.
Hướng phong tốc kế về phía hướng gió, để phong tốc kế quay trong 1 -2 phút.
Mở chốt máy đếm, đồng thời bấm giây. Sau khi máy chạy được 100 giây thì đóng
chốt máy đếm lại.
Ghi chỉ số tất cả các kim trên đồng hồ ký hiệu là S.
2.Tính kết quả theo công thức:

0 (m/s)
Chú ý: để kết quả chính xác, sau 100 giờ hoạt động của phong tốc kế phải kiểm
định lại.

You might also like