You are on page 1of 44

CHỦ ĐỀ ÔN TẬP

MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

Chủ đề số 1: Nếu cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh? Phân tích nội dung
cơ sở thực tiễn Việt Nam hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. Giá trị của tư
tưởng Hồ Chí Minh đối với cách mạng Việt Nam?
- Cơ sở hình thành tư tưởng hcm:
+ Cơ sở thực tiễn :
- Bối cảnh lịch sử VN cuối tk 19 đầu tk 20
 Từ năm 1858, chính quyền triều Nguyễn lần lượt ký kết các hiệp ước đầu
hàng, thừa nhận nền bảo hộ của thực dân pháp trên toàn cõi VN
 Từ năm 1858 đến cuối tk 19, các cuộc phong trào đấu tranh chống Pháp xâm
lược liên tục yêu nước nổ ra
- Bối cảnh thế giới cuối tk 19 đầu tk 20
Chủ nghĩa đế quốc và tiến hành các cuộc chiến tranh xâm lược xâm lược thuộc địa,
biến các nước phương Đông thành thuộc địa.
Mâu thuẫn giữa CNĐQ với nhân dân thuộc địa gay gắt
Phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ trên thế giới
Cách mạng vô sản Nga 1917 thắng lợi tác động rất lớn đến CMTG
Sự thành lập Quốc tế Cộng sản (3/1919)
Ảnh hưởng mạnh mẽ của chủ nghĩa Mác- Lênin đến phong trào cách mạng
Bối cảnh quốc tế đã tạo ra những điều kiện để HCM được tiếp xúc với phong trào
cách mạng trên thế giới, tiếp cận với tinh hoa văn hóa nhân loại, đến với chủ nghĩa
Mác- Lênin
+ cơ sở lý luận :
• Giá trị truyền thống của dân tộc vn
• Tinh hoa văn hóa của nhân loại
• Chủ nghĩa mác- lênin
+ Nhân tố chủ quan: Những phẩm chất cá nhân của Hồ Chí Minh
-Năng lực thiên bẩm của HCM:
HCM có khả năng tư duy trí tuệ, phẩm chất đạo đức và năng lực hoạt động thực
tiễn hơn người.
- Khả năng tư duy trí tuệ, quan sát tinh tế, tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo, khả
năng phê phán tinh tường, sáng suốt.
- Nhân cách, phẩm chất đạo đức: tình cảm yêu nước thương dân, yêu thương con
người.
- Nghị lực phi thường của Hồ Chí Minh.
- Có hoạt động thực tiễn phong phú để khái quát tư tưởng thành lý luận.
TÓM LẠI, Tư tưởng Hồ Chí Minh là sự kết hợp giữa điều kiện khách quan và
nhân tố chủ quan, giữa truyền thống văn hóa dân tộc với tinh hoa văn hóa nhân loại
và một nhân cách đặc biệt được tôi luyện trong thực tiễn sôi động của dân tộc và
thời đại. Tư tưởng Hồ Chí Minh trở thành tư tưởng Việt Nam hiện đại.
Giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh đối với cách mạng Việt Nam?
a, TT HCM đưa cách mạng giải phóng dân tộc VN đến thắng lợi và bắt đầu xây
dựng một xã hội mới trên đất nước ta

b, TT HCM là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho cách mạng VN

Chủ đề số 2: Nêu cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh? Phân tích nội dung
cơ sở thực tiễn thế giới hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. Giá trị của tư
tưởng Hồ Chí Minh đối với cách mạng Việt Nam?
Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
+ Cơ sở thực tiễn :
- Bối cảnh lịch sử Việt Nam cuối tk 19 đầu tk 20

- Bối cảnh thế giới cuối tk 19 đầu tk 20


Chủ nghĩa đế quốc và tiến hành các cuộc chiến tranh xâm lược xâm lược thuộc địa,
biến các nước phương Đông thành thuộc địa.
Mâu thuẫn giữa CNĐQ với nhân dân thuộc địa gay gắt
Phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ trên thế giới
Cách mạng vô sản Nga 1917 thắng lợi tác động rất lớn đến CMTG
Sự thành lập Quốc tế Cộng sản (3/1919)
Ảnh hưởng mạnh mẽ của chủ nghĩa Mác- Lênin đến phong trào cách mạng
Bối cảnh quốc tế đã tạo ra những điều kiện để HCM được tiếp xúc với phong trào
cách mạng trên thế giới, tiếp cận với tinh hoa văn hóa nhân loại, đến với chủ nghĩa
Mác- Lênin
+ cơ sở lý luận :
• Giá trị truyền thống của dân tộc vn
• Tinh hoa văn hóa của nhân loại
• Chủ nghĩa mác- lênin
+ Nhân tố chủ quan: Những phẩm chất cá nhân của Hồ Chí Minh
-Năng lực thiên bẩm của HCM:
HCM có khả năng tư duy trí tuệ, phẩm chất đạo đức và năng lực hoạt động thực
tiễn hơn người.
- Khả năng tư duy trí tuệ, quan sát tinh tế, tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo, khả
năng phê phán tinh tường, sáng suốt.
- Nhân cách, phẩm chất đạo đức: tình cảm yêu nước thương dân, yêu thương con
người.
- Nghị lực phi thường của Hồ Chí Minh.
- Có hoạt động thực tiễn phong phú để khái quát tư tưởng thành lý luận.
TÓM LẠI, Tư tưởng Hồ Chí Minh là sự kết hợp giữa điều kiện khách quan và
nhân tố chủ quan, giữa truyền thống văn hóa dân tộc với tinh hoa văn hóa nhân loại
và một nhân cách đặc biệt được tôi luyện trong thực tiễn sôi động của dân tộc và
thời đại. Tư tưởng Hồ Chí Minh trở thành tư tưởng Việt Nam hiện đại.
Cơ sở thực tiễn thế giới hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
Bối cảnh thế giới cuối TK XIX đầu XX
Chủ nghĩa đế quốc và tiến hành các cuộc chiến tranh xâm lược xâm lược thuộc địa,
biến các nước phương Đông thành thuộc địa.
Mâu thuẫn giữa CNĐQ với nhân dân thuộc địa gay gắt
Phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ trên thế giới
Cách mạng vô sản Nga 1917 thắng lợi tác động rất lớn đến CMTG
Sự thành lập Quốc tế Cộng sản (3/1919)
Ảnh hưởng mạnh mẽ của chủ nghĩa Mác- Lênin đến phong trào cách mạng
Bối cảnh quốc tế đã tạo ra những điều kiện để HCM được tiếp xúc với phong trào
cách mạng trên thế giới, tiếp cận với tinh hoa văn hóa nhân loại, đến với chủ nghĩa
Mác- Lênin
Giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh đối với cách mạng Việt Nam
a/Tư tưởng HCM dẫn đường cho mọi thắng lợi của CMVN.
b) Tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động
của cách mạng Việt Nam
- Tư tưởng Hồ Chí Minh là sản phẩm của dân tộc và thời đại. Người đã tiếp thu, kế
thừa những giá trị, tinh hoa văn hóa của loài người, trong đó chủ yếu là chủ nghĩa
Mác - Lênin, giải đáp các vấn đề của sự nghiệp cách mạng Việt Nam.
- Trong bối cảnh của tình hình thế giới đang diễn biến ngày càng nhanh, phức tạp
và khó lường hiện nay, tư tưởng Hồ Chí Minh giúp chúng ta nhận thức đúng những
vấn đề lớn có liên quan đến việc bảo vệ nền độc lập dân tộc, phát triển xã hội và
bảo đảm quyền con người; độc lập dân tộc, tiến lên chủ nghĩa xã hội vì lợi ích con
người.
c) Tư tưởng Hồ Chí Minh là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của dân
tộc Việt Nam
- Giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh trước hết là thế giới quan, phương pháp luận
xem xét và xử lý các vấn đề thực tiễn. Trung thành với những nguyên lý phổ biến
của chủ nghĩa Mác - Lênin, vận dụng những nguyên lý đó vào thực tiễn, Hồ Chí
Minh đã loại bỏ những gì không thích hợp với điều kiện cụ thể của nước ta, đề xuất
những vấn đề mới do thực tiễn đặt ra và giải quyết một cách linh hoạt, khoa học,
hiệu quả.
- Giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh ở chỗ đã bao gồm một hệ thống những quan
điểm lý luận toàn diện và sâu sắc về chiến lược, sách lược cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân, cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, về sự cải biến cách mạng đối
với thế giới, về đạo đức, phong cách, phương pháp Hồ Chí Minh, về việc hiện thực
hóa các tư tưởng ấy trong đời sống xã hội...
- Giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh là sự định hướng cho sự phát triển của dân tộc.
Hồ Chí Minh đã xác định phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam là:
làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản.
Đó là con đường “độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội”, là mục tiêu “xây
dựng một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất độc lập, dân chủ và giàu mạnh”;
phản ánh mối quan hệ khăng khít giữa mục tiêu giải phóng dân tộc với mục tiêu
giải phóng giai cấp và giải phóng con người.

Chủ đề số 3: Nêu cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh? Phân tích nội dung
cơ sở lý luận - giá trị truyền thống dân tộc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh.
Liên hệ với vai trò của sinh viên trong việc phát huy các giá trị truyền thống
dân tộc
Cơ sở hình thành TT HCM
- Bối cảnh lịch sử VN cuối tk 19 đầu tk 20
 Từ năm 1858, chính quyền triều Nguyễn lần lượt ký kết các hiệp ước đầu
hàng, thừa nhận nền bảo hộ của thực dân pháp trên toàn cõi VN
 Từ năm 1858 đến cuối tk 19, các cuộc phong trào đấu tranh chống Pháp xâm
lược liên tục yêu nước nổ ra
- Bối cảnh thế giới cuối tk 19 đầu tk 20
Chủ nghĩa đế quốc và tiến hành các cuộc chiến tranh xâm lược xâm lược thuộc địa,
biến các nước phương Đông thành thuộc địa.
Mâu thuẫn giữa CNĐQ với nhân dân thuộc địa gay gắt
Phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ trên thế giới
Cách mạng vô sản Nga 1917 thắng lợi tác động rất lớn đến CMTG
Sự thành lập Quốc tế Cộng sản (3/1919)
Ảnh hưởng mạnh mẽ của chủ nghĩa Mác- Lênin đến phong trào cách mạng
Bối cảnh quốc tế đã tạo ra những điều kiện để HCM được tiếp xúc với phong trào
cách mạng trên thế giới, tiếp cận với tinh hoa văn hóa nhân loại, đến với chủ nghĩa
Mác- Lênin
+ cơ sở lý luận :
• Giá trị truyền thống của dân tộc vn
• Tinh hoa văn hóa của nhân loại
• Chủ nghĩa mác- lênin
+ Nhân tố chủ quan: Những phẩm chất cá nhân của Hồ Chí Minh
-Năng lực thiên bẩm của HCM:
HCM có khả năng tư duy trí tuệ, phẩm chất đạo đức và năng lực hoạt động thực
tiễn hơn người.
- Khả năng tư duy trí tuệ, quan sát tinh tế, tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo, khả
năng phê phán tinh tường, sáng suốt.
- Nhân cách, phẩm chất đạo đức: tình cảm yêu nước thương dân, yêu thương con
người.
- Nghị lực phi thường của Hồ Chí Minh.
- Có hoạt động thực tiễn phong phú để khái quát tư tưởng thành lý luận.
TÓM LẠI, Tư tưởng Hồ Chí Minh là sự kết hợp giữa điều kiện khách quan và
nhân tố chủ quan, giữa truyền thống văn hóa dân tộc với tinh hoa văn hóa nhân loại
và một nhân cách đặc biệt được tôi luyện trong thực tiễn sôi động của dân tộc và
thời đại. Tư tưởng Hồ Chí Minh trở thành tư tưởng Việt Nam hiện đại.

Chủ đề số 4: Nêu cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh? Phân tích nội dung
cơ sở lý luận - tỉnh hoa văn hóa nhân loại hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh.
Phương thức tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại của Hồ Chí Minh có đặc
điểm gì?
Nêu cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
+ Cơ sở thực tiễn :
- Bối cảnh lịch sử VN cuối tk 19 đầu tk 20
 Từ năm 1858, chính quyền triều Nguyễn lần lượt ký kết các hiệp ước đầu
hàng, thừa nhận nền bảo hộ của thực dân pháp trên toàn cõi VN
 Từ năm 1858 đến cuối tk 19, các cuộc phong trào đấu tranh chống Pháp xâm
lược liên tục yêu nước nổ ra
- Bối cảnh thế giới cuối tk 19 đầu tk 20
Chủ nghĩa đế quốc và tiến hành các cuộc chiến tranh xâm lược xâm lược thuộc địa,
biến các nước phương Đông thành thuộc địa.
Mâu thuẫn giữa CNĐQ với nhân dân thuộc địa gay gắt
Phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ trên thế giới
Cách mạng vô sản Nga 1917 thắng lợi tác động rất lớn đến CMTG
Sự thành lập Quốc tế Cộng sản (3/1919)
Ảnh hưởng mạnh mẽ của chủ nghĩa Mác- Lênin đến phong trào cách mạng
Bối cảnh quốc tế đã tạo ra những điều kiện để HCM được tiếp xúc với phong trào
cách mạng trên thế giới, tiếp cận với tinh hoa văn hóa nhân loại, đến với chủ nghĩa
Mác- Lênin
+ cơ sở lý luận :
• Giá trị truyền thống của dân tộc vn
• Tinh hoa văn hóa của nhân loại
• Chủ nghĩa mác- lênin
+ Nhân tố chủ quan: Những phẩm chất cá nhân của Hồ Chí Minh
-Năng lực thiên bẩm của HCM: HCM có khả năng tư duy trí tuệ, phẩm chất đạo
đức và năng lực hoạt động thực tiễn hơn người.
- Khả năng tư duy trí tuệ, quan sát tinh tế, tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo, khả
năng phê phán tinh tường, sáng suốt.
- Nhân cách, phẩm chất đạo đức: tình cảm yêu nước thương dân, yêu thương con
người. - Nghị lực phi thường của Hồ Chí Minh.
- Có hoạt động thực tiễn phong phú để khái quát tư tưởng thành lý luận.
TÓM LẠI, Tư tưởng Hồ Chí Minh là sự kết hợp giữa điều kiện khách quan và
nhân tố chủ quan, giữa truyền thống văn hóa dân tộc với tinh hoa văn hóa nhân loại
và một nhân cách đặc biệt được tôi luyện trong thực tiễn sôi động của dân tộc và
thời đại. Tư tưởng Hồ Chí Minh trở thành tư tưởng Việt Nam hiện đại.
Phân tích nội dung cơ sở lý luận - tinh hoa văn hóa nhân loại hình thành tư
tưởng Hồ Chí Minh
- Văn hóa phương Đông:
+ Triết lý nhân sinh Nho giáo
+ Tư tưởng từ bi, bác ái của Phật giáo
+ Đạo Lão: Tư tưởng “vô vi” coi thường danh lợi, sống hòa hợp với thiên nhiên
+ Chủ nghĩa Tam dân (Tôn Trung Sơn): dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh
hạnh phúc
- Văn hóa phương Tây:
+ Tư tưởng tự do dân chủ tư sản
+ Lý tưởng tự do – bình đẳng – bác ái của đại CM Pháp
+ Tinh thần đề cao dân quyền, nhân quyền trong TNDL của Mỹ 1776
+ Phong cách, lối sống, văn hóa Âu Châu
Chủ nghĩa Mác- Lênin
- CN Mác Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận quyết định TT về chất
của HCM.
- HCM đã tiếp thu và vận dụng sáng tạo những nguyên lý của CN Mác Lênin vào
hoàn cảnh, điều kiện cụ thể của VN.
CN Mác Lênin là nguồn gốc lý luận quyết định bản chất của TT HCM, đem lại cho
HCM phương pháp đúng đắn để tiếp cận VH dân tộc và tinh hoa trí tuệ nhân loại
từ đó mà tìm ra quy luật vận động và phát triển của xã hội VN là độc lập dân tộc
gắn liền với CNXH
Phương thức tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại của Hồ Chí Minh có đặc
điểm gì?
( Kế thừa đổi mới, Quan tâm tìm hiểu, Tự học tự đọc)
Mặc dù tiếp thu nhiều dòng tư tưởng khác nhau, song tư tưởng Hồ Chí Minh là
một hệ thống nhất quán, không lẫn lộn với bất cứ nhà tư tưởng nào của dân tộc và
nhân loại. Trong tư tưởng Hồ Chí Minh đã thể hiện trình độ phát triển cao về trí
tuệ, nhân cách đạo đức và tầm thước của một vĩ nhân. Nguyên lý triết học chi phối
cách tiếp biến các giá trị tư tưởng này không chỉ là quan điểm toàn diện, chỉnh thể,
mà còn là tinh thần khoan dung và gắn kết với thực tiễn Việt Nam. Trong hệ tư
tưởng Hồ Chí Minh, chúng ta thấy rất rõ nền tảng tinh thần sâu sắc nhất là những
giá trị truyền thống của dân tộc. Đó là chủ nghĩa yêu nước, tinh thần khoan dung, ý
chí tự lực tự cường và ý thức đoàn kết. Phong cách tư duy của Hồ Chí Minh là
phong cách tư duy tổng hợp, khái quát, độc lập, tự chủ, sáng tạo gắn với thực tiễn
đang vận động.
Chủ đề số 5: Nếu cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh? Phân tích nội dung
nhân tố chủ quan Hồ Chí Minh. Giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh đối với
cách mạng Việt Nam”
Cơ sở hình thành TTHCM
- Bối cảnh lịch sử VN cuối tk 19 đầu tk 20
 Từ năm 1858, chính quyền triều Nguyễn lần lượt ký kết các hiệp ước đầu
hàng, thừa nhận nền bảo hộ của thực dân pháp trên toàn cõi VN
 Từ năm 1858 đến cuối tk 19, các cuộc phong trào đấu tranh chống Pháp xâm
lược liên tục yêu nước nổ ra
- Bối cảnh thế giới cuối tk 19 đầu tk 20
Chủ nghĩa đế quốc và tiến hành các cuộc chiến tranh xâm lược xâm lược thuộc địa,
biến các nước phương Đông thành thuộc địa.
Mâu thuẫn giữa CNĐQ với nhân dân thuộc địa gay gắt
Phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ trên thế giới
Cách mạng vô sản Nga 1917 thắng lợi tác động rất lớn đến CMTG
Sự thành lập Quốc tế Cộng sản (3/1919)
Ảnh hưởng mạnh mẽ của chủ nghĩa Mác- Lênin đến phong trào cách mạng
Bối cảnh quốc tế đã tạo ra những điều kiện để HCM được tiếp xúc với phong trào
cách mạng trên thế giới, tiếp cận với tinh hoa văn hóa nhân loại, đến với chủ nghĩa
Mác- Lênin
+ cơ sở lý luận :
• Giá trị truyền thống của dân tộc vn
• Tinh hoa văn hóa của nhân loại
• Chủ nghĩa mác- lênin
+ Nhân tố chủ quan: Những phẩm chất cá nhân của Hồ Chí Minh
-Năng lực thiên bẩm của HCM:
HCM có khả năng tư duy trí tuệ, phẩm chất đạo đức và năng lực hoạt động thực
tiễn hơn người.
- Khả năng tư duy trí tuệ, quan sát tinh tế, tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo, khả
năng phê phán tinh tường, sáng suốt.
- Nhân cách, phẩm chất đạo đức: tình cảm yêu nước thương dân, yêu thương con
người.
- Nghị lực phi thường của Hồ Chí Minh.
- Có hoạt động thực tiễn phong phú để khái quát tư tưởng thành lý luận.
TÓM LẠI, Tư tưởng Hồ Chí Minh là sự kết hợp giữa điều kiện khách quan và
nhân tố chủ quan, giữa truyền thống văn hóa dân tộc với tinh hoa văn hóa nhân loại
và một nhân cách đặc biệt được tôi luyện trong thực tiễn sôi động của dân tộc và
thời đại. Tư tưởng Hồ Chí Minh trở thành tư tưởng Việt Nam hiện đại.
Giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh đối với cách mạng Việt Nam
a/Tư tưởng HCM dẫn đường cho mọi thắng lợi của CMVN.
b) Tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động
của cách mạng Việt Nam
- Tư tưởng Hồ Chí Minh là sản phẩm của dân tộc và thời đại. Người đã tiếp thu, kế
thừa những giá trị, tinh hoa văn hóa của loài người, trong đó chủ yếu là chủ nghĩa
Mác - Lênin, giải đáp các vấn đề của sự nghiệp cách mạng Việt Nam.
- Trong bối cảnh của tình hình thế giới đang diễn biến ngày càng nhanh, phức tạp
và khó lường hiện nay, tư tưởng Hồ Chí Minh giúp chúng ta nhận thức đúng những
vấn đề lớn có liên quan đến việc bảo vệ nền độc lập dân tộc, phát triển xã hội và
bảo đảm quyền con người; độc lập dân tộc, tiến lên chủ nghĩa xã hội vì lợi ích con
người.
c) Tư tưởng Hồ Chí Minh là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của dân
tộc Việt Nam
- Giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh trước hết là thế giới quan, phương pháp luận
xem xét và xử lý các vấn đề thực tiễn. Trung thành với những nguyên lý phổ biến
của chủ nghĩa Mác - Lênin, vận dụng những nguyên lý đó vào thực tiễn, Hồ Chí
Minh đã loại bỏ những gì không thích hợp với điều kiện cụ thể của nước ta, đề xuất
những vấn đề mới do thực tiễn đặt ra và giải quyết một cách linh hoạt, khoa học,
hiệu quả.
- Giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh ở chỗ đã bao gồm một hệ thống những quan
điểm lý luận toàn diện và sâu sắc về chiến lược, sách lược cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân, cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, về sự cải biến cách mạng đối
với thế giới, về đạo đức, phong cách, phương pháp Hồ Chí Minh, về việc hiện thực
hóa các tư tưởng ấy trong đời sống xã hội...
- Giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh là sự định hướng cho sự phát triển của dân tộc.
Hồ Chí Minh đã xác định phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam là:
làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản.
Đó là con đường “độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội”, là mục tiêu “xây
dựng một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất độc lập, dân chủ và giàu mạnh”;
phản ánh mối quan hệ khăng khít giữa mục tiêu giải phóng dân tộc với mục tiêu
giải phóng giai cấp và giải phóng con người.

Chủ đề số 6: Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc đề cập đến vấn đề gì.
Phân tích vấn đề độc lập dân tộc. Ý nghĩa của vấn đề độc lập dân tộc đối với
sinh viên trong việc nhận thức trách nhiệm của bản thân?
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc đề cập đến :vấn đề độc lập dân tộc và
cách mạng giải phóng dân tộc
Vấn đề độc lập dân tộc
a. Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân
tộc
- Xuất phát từ truyền thống lịch sử khát vọng độc lập tự do của dân tộc
- Xuất phát từ giá trị trong TNDL của Mỹ 1776, bản Tuyên ngôn Nhân quyền và
Dân quyền năm 1791 của nước Pháp, HCM khẳng định quyền độc lập, tự do bình
đẳng của các dân tộc, khái quát lên chân lý về quyền của các dân tộc “Tất cả các
dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền
sung sướng và quyền tự do”.
- Tại Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản trong nước thành lập Đảng Cộng sản
Việt Nam (1930), trong “Chánh cương vắn tắt của Đảng”, HCM xác định mục tiêu
chính trị của Đảng:
+ Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến
+ Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập
- 1965, đế quốc Mỹ tăng cường mở rộng chiến tranh ở VN, tiến hành chiến lược
“Chiến tranh cục bộ” và gây chiến tranh phá hoại miền Bắc, trong hoàn cảnh khó
khăn, chiến tranh ác liệt đó, HCM nêu lên 1 chân lý thời đại, 1 tuyên ngôn bất hủ
của các dân tộc khao khát nền độc lập, tự do trên TG: “Không có gì quý hơn độc
lập, tự do”.
b,nội dung của độc lập dân tộc:)
-Độc lập dân tộc phải gắn với quyền tự quyết
Một dân tộc không những có quyền bình đẳng với các dân tộc khác trên thế giới
mà còn phải được hưởng nền độc lập thật sự, độc lập hoàn toàn. Độc lập thật sự,
độc lập hoàn toàn theo HCM phải đảm bảo những nguyên tắc sau:Dân tộc đó có
đầy đủ chủ quyền quốc gia về c.trị, kinh tế, an ninh và toàn vẹn lãnh thổ.Mọi vấn
đề chủ quyền quốc gia Việt Nam phải do người Việt Nam giải quyết. Mọi sự ủng
hộ giúp đỡ Việt Nam đấu tranh giành độc lập tự do đều được nhân dân Việt Nam
hoan nghênh ghi nhớ, song nhân dân Việt Nam không chấp nhận bất cứ sự can
thiệp thô bạo nào.
-Độc lập DT phải gắn với hòa bình
-Độc lập DT phải gắn với thống nhất tổ quốc, toàn vẹn lãnh thổ
Tư tưởng độc lập dân tộc gắn với chủ quyền quốc gia trọn vẹn là sợi chỉ đỏ xuyên
suốt lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam.
Người viết: “Mục đích của Cách mạng Tháng Tám là gì? Là giành lại hòa bình,
thống nhất, độc lập và dân chủ cho Tổ quốc, cho nhân dân ta”. Cho nên, “đấu tranh
để củng cố hòa bình, thực hiện thống nhất, hoàn thành độc lập dân chủ cũng là một
cuộc đấu tranh lâu dài và gian khổ”.
-Độc lập dân tộc phải đi đôi với ấm no, hạnh phúc của nhân dân
Ý nghĩa của vấn đề độc lập dân tộc đối với sinh viên trong việc nhận thức trách
nhiệm của bản thân
+ việc giáo dục cho thế hệ trẻ đặc biệt là sinh viên về vấn đề độc lập dân tộc là một
việc vô cùng quan trọng. Làm cho sinh viên hiểu được nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong tình hình hiện nay không chỉ là bảo vệ vùng trời,
vùng biển, biên cương lãnh thổ. Đó còn là bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và
chế độ xã hội chủ nghĩa, giữ vững hòa bình, ổn định chính trị và an ninh quốc gia,
trật tự an toàn xã hội, chủ động đấu tranh làm thất bại âm mưu và hành động chống
phá của các thế lực thù địch.
+ độc lập, tự do là quyền dân tộc, quyền con người, là vấn đề đầu tiên và thiêng
liêng, là “xuất phát điểm” đối với mọi dân tộc bị áp bức trên toàn thế giới trên con
đường đi tới phồn vinh và hạnh phúc. Giá trị to lớn, ý nghĩa thời đại sâu sắc và lâu
dài của chân lý “Không có gì quý hơn độc lập, tự do” chính là ở chỗ đó. Vì vậy, để
có được cơ hội học tập và phát triển như ngày hôm nay thì sinh viên cần phần trân
trọng công sức của thế hệ đi trc và từ đó cố gắng nỗ lực học tập, để có thể giữ gìn
được nền độc lập dân tộc.
+ Ý chí “Không có gì quý hơn độc lập, tự do” đã thực sự là động lực tinh thần to
lớn thôi thúc lớp lớp các thế hệ người Việt Nam lên đường chiến dấu chống kẻ thù
của độc lập, tự do, làm nên chiến thắng Điện Biên Phủ “chấn động địa cầu”, vậy
thì sinh viên ngày nay chúng ta cũng nên phấn đấu từng ngày để tỏ lòng biết ơn
điều đó, để không chỉ có thể có năng lực bảo vệ giữ gìn nền độc lập nước nhà mà
còn có thể đưa đất nc sánh vai với các cường quốc năm châu.
Trách nhiệm của sinh viên trong việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay:
- Sinh viên cần chủ động, tích cực, thường xuyên tìm hiểu, tuyên truyền tư tưởng
và tấm gương Hồ Chí Minh về tinh thần trách nhiệm, trung thực, nói đi đôi với
làm, góp phần nâng cao nhận thức và ý chí quyết tâm thực hành trong sinh viên.
- Phát huy tinh thần tự giác học tập, rèn luyện bản thân để góp phần nâng cao
trình độ mọi mặt đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
- Mỗi sinh viên phải làm tốt chức trách nhiệm vụ của mình bằng cách trung thành
với chính sách chủ trương của Đảng và Nhà nước, học tập tốt, chấp hành quy định
của nhà trường, rèn luyện đạo đức, thân thể của bản thân.
- Tích cực tham gia những hoạt động, phong trào nâng cao nhận thức về chủ
quyền an ninh tổ quốc, lòng yêu quê hương, đất nước, lòng tự hào dân tộc
- Tự trang bị kỹ năng, kiến thức, phương pháp để tự phòng ngừa, tự đấu tranh,
không để các thế lực thù địch, phần tử xấu lôi kéo, dụ dỗ vào các hoạt động gây
rối, biểu tình gây mất ổn định an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.
- Hưởng ứng các hoạt động hướng về biển, đảo quê hương, tham gia bảo vệ chủ
quyền biển đảo.
- Nâng cao nhận thức trong việc sử dụng mạng xã hội, công nghệ cao, không chia
sẻ hay tung tin sai sự thật.
- Tham gia tích cực, hiệu quả các phong trào của Đoàn Thanh niên, Hội Sinh viên
các cấp. Phấn đấu tu dưỡng, rèn luyện đạt danh hiệu "Sinh viên 5 tốt" với các tiêu
chí: Đạo đức tốt, Học tập tốt, Thể lực tốt, Tình nguyện tốt, Hội nhập tốt.

Chủ đề số 7: Nêu các nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng
dân tộc? Phân tích nội dung cách mạng giải phóng dân tộc phải đi theo con đường
cách mạng vô sản. Giá trị của luận điểm trên đối với cách mạng Việt Nam?

Chủ đề số 8: Nếu các nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải
phóng dân tộc? Phân tích nội dung cách mạng giải phóng dân tộc cần chủ
động sáng tạo, có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính
quốc. Chỉ ra tính sáng tạo của Hồ Chí Minh trong luận điểm trên?
Nêu các nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc
1 .Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường của cách
mạng vô sản.
2. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải do Đảng Cộng Sản Vn, đại
diện giai cấp công nhân lãnh đạo.
3. Cách mạng giải phóng dân tộc là sự nghiệp đoàn kết của toàn dân, trên cơ sở
liên minh công – nông.
4. Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả
năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc.
5. Cách mạng giải phóng dân tộc phải thực sựu được tiến hành bằng pp bạo lực
cách mạng, kết hợp lực lượng chính trị của quần chúng với lực lượng vũ trang
trong nhân dân.
Phân tích nội dung cách mạng giải phóng dân tộc cần chủ động sáng tạo, có khả
năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc
+Trong phong trào cộng sản quốc tế đã từng tồn tại quan điểm cho rằng Cách
mạng thuộc địa phụ thuộc vào Cách mạng vô sản ở chính quốc thắng lợi. Luận
cương về phong trào Cách mạng ở các nước thuộc địa và nửa thuộc địa nêu ở đại
hội VI quốc tế cộng sản 1928: "chỉ có thể thực hiện hoàn toàn công cuộc giải
phóng dân tộc các thuộc địa khi giai cấp VS giành được thắng lợi ở các nước TB
tiên tiến". Ý kiến này đã giảm tính chủ động, sáng tạo của Cách mạng thuộc địa.
Ngay từ đại hội V quốc tế cộng sản (1924), Nguyễn Ái Quốc đã chỉ rõ: vận mệnh
của giai cấp vô sản thế giới và đặc biệt là vận mệnh giai cấp VS ở các nước đi xâm
lược thuộc địa phải gắn chặt với vận mệnh của giai cấp bị áp bức ở các nước thuộc
địa..."
+ sự nghiệp của bản thân giai cấp công nhân". Nguyễn Ái Quốc đi đến kết luận:
"công cuộc giải phóng anh, em chỉ có thể thực hiện được bằng sự nỗ lực của bản
thân anh em."
+Nguyễn Ái Quốc nhận thức thuộc địa là khâu yếu của CNĐQ và nhờ đánh giá
đúng sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc, ngày từ năm 1924,
Người đã nói: Cách mạng thuộc địa không những không phục thuộc vào Cách
mạng vô sản ở chính quốc mà có thể giành thắng lợi trước"..."họ có thể giúp đỡ
những người anh em mình ở Phương Tây trong nhiệm vụ giải phóng hoàn toàn".
Đây là cống hiến sáng tạo của Hồ Chí Minh vào kho tàng lý luận của chủ nghĩa
MÁC - LÊNIN. Cách mạng VN đã chứng minh luận điểm của Hồ Chí Minh là
đúng.
Chỉ ra tính sáng tạo của Hồ Chí Minh trong luận điểm trên:
-Tính sáng tạo của Hồ Chí Minh trong quan điểm trên:
+ Trong phong trào cộng sản quốc tế đã từng tồn tại quan điểm xem thắng lợi cách
mạng thuộc địa phụ thuộc vào thắng lợi của cách mạng vô sản ở chính quốc, làm
giảm tính chủ động, sáng tạo của các phong trào cách mạng ở thuộc địa.
● Đại hội VI Quốc tế cộng sản (năm 2018) đã thông qua Những luận cương
về phong trào cách mạng trong các nước thuộc địa và nửa thuộc địa, trong đó có
đoạn viết: chỉ có thể thực hiện hoàn toàn công cuộc giải phóng các nước thuộc địa
khi giai cấp cô sản giành được thắng lợi ở các nước tư bản tiên tiến
+ Quan điểm của Hồ Chí Minh: cách mạng thuộc địa và CMVS ở chính quốc có
mối quan hệ mật thiết, bình đẳng ngang hàng nhau; cách mạng thuộc địa có khả
năng giành thắng lợi trước CMVS ở chính quốc.
● Năm 1924, tại Đại hội V của quốc tế cộng sản, Người nói: “ Vận mệnh của
giai cấp vô sản thế giới và đặc biệt là vận mệnh của giai cấp vô sản ở các nước đi
xâm lược thuộc địa gắn chặt với vận mệnh của giai cấp bị áp bức ở các thuộc địa”
● Và HCM cho rằng: cách mạng thuộc địa có khả năng giành thắng lợi trước
CMVS ở chính quốc. Người viết: “Ngày mà hàng trăm triệu nhân dân châu Á bị
tàn sát và áp bức thức tỉnh để gạt bỏ sự bóc lột đê tiện của một bọn thực dân lòng
tham không đáy, họ sẽ hình thành 1 lực lượng khổng lồ, và trong khi thủ tiêu một
trong những điều kiện tồn tại của chủ nghĩa tư bản là chủ nghĩa đế quốc, họ có thể
giúp đỡ những người anh em mình ở phương Tây trong nhiệm vụ giải phóng hoàn
toàn
+ Sự sáng tạo, đóng góp của Hồ Chí Minh vào lý luận của CN Mác - Lênin: quan
điểm của Hồ Chí Minh trái ngược với quan điểm của Quốc tế cộng sản, bổ sung
cho lý luận của CN Mác - Lênin những điều mà các ông chưa có điều kiện để
nghiên cứu về phương Đông.

Chủ đề số 9: Nêu các nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc. Phân tích
nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội. Ý nghĩa của mối quan hệ giữa độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Chủ đề số 10: Nêu những vấn đề nguyên tắc trong hoạt động của Đảng theo tư
tưởng Hồ Chí Minh? Phân tích nguyên tắc: Tập trung dân chủ. Ý nghĩa của
nguyên tắc trong quá trình xây dựng Đảng hiện nay?
Nêu những vấn đề nguyên tắc trong hoạt động của Đảng theo tư tưởng Hồ Chí
Minh:
+ Tập trung dân chủ: nguyên tắc cơ bản trong xây dựng Đảng
+ Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách: nguyên tắc lãnh đạo của Đảng
+ Tự phê bình và phê bình: nguyên tắc sinh hoạt của Đảng, là quy luật phát triển
của Đảng
+ Kỷ luật nghiêm minh tự giác: quy luật phát triển sức mạnh của Đảng
+ Đoàn kết thống nhất trong Đảng: nguyên tắc quan trọng của Đảng
Phân tích nguyên tắc : Tập trung dân chủ:
+ Giải thích “tập trung” là gì, biểu hiện của tập trung trong Đảng, “dân chủ” là
gì?
Nguyên tắc tập trung dân chủ là một trong những nguyên tắc cơ bản trong tổ chức
và hoạt động của Đảng, trong công tác cán bộ, đảm bao cho đảng trở thành một tổ
chức chặt chẽ, thống nhất, đoàn kết cả về ý chí và hành động, trên cơ sở đó trí tuệ
của toàn Đảng sẽ được phát huy một cách tối đa. Nguyên tắc tập trung dân chủ
mang bản chất là mối quan hệ biện chứng giữa tập trung và dân chủ và cũng là một
thể thống nhất giữa tập trung và dân chủ.
+ Mối quan hệ giữa tập trung và dân chủ (Nd của nguyên tắc)
– Các cơ quan lãnh đạo của Đảng được lập ra theo cơ chế bầu cử, thực hiện tập thể
lãnh đạo và cá nhân tự chịu trách nhiệm.
– Lãnh đạo cao nhất của Đảng là Đại hội đại biểu toàn quốc, ở mỗi cấp là đại hội
đại biểu/ đại hộ đảng viên. Thời điểm giữa các kỳ đại hội, cơ quan lãnh đạo Đảng
là Ban Chấp hành trung ương, ở cơ sở là ban chấp hành đảng bộ (cấp ủy).
– Cấp ủy các cấp báo cáo, chịu trách nhiệm trực tiếp về hoạt động của mình trước
các kỳ đại hội cùng cấp, cấp trên và cấp dưới; phải định kỳ thông báo tình hình
hoạt động của mình đến các tổ chức đảng trực thuộc, thực hiện tự phê bình và phê
bình.
– Tổ chức đảng, đảng viên phải nghiêm túc chấp hành nghị quyết của Đảng. Thiểu
số. Thiểu số phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên, cá nhân phục tùng tổ
chức, các tổ chức trong toàn Đảng phục tùng Đại hội đại biểu toàn quốc và Ban
Chấp hành Trung ương.
Các nghị quyết của cơ quan lãnh đạo của đảng sẽ có giá trị thi hành chỉ khi có trên
50% thành viên trong cơ quan đó đồng tình. Mỗi cá nhân có quyền được biểu
quyết trước khi biểu quyết. Nếu đảng viên có ý kiến thuộc về phía thiểu số thì được
phép bảo lưu ý kiến và báo cáo lên cấp trên, nhưng vẫn phải chấp hành nghiêm
chỉnh nghị quyết. cấp ủy có thẩm quyền nghiên cứu, xem xét ý kiến đó và không
phân biệt đối xử với đảng viên có ý kiến thuộc về thiểu số.
– Tổ chức đảng được quyết định các vấn đề thuộc phạm vi quyền hạn của mình
nhưng không được trái với những nguyên tắc, đường lối, chính sách của đảng,
pháp luật của nhà nước.
+ Ý nghĩa của nguyên tắc: là nguyên tắc tổ chức của Đảng, nguyên tắc cơ bản để
xây dựng Đảng thành tổ chức chặt chẽ, thống nhất về tư tưởng, tổ chức, hành
động; thực hiện dân chủ trong Đảng mới thực hiện được dân chủ trong xã hội.
Ý nghĩa của nguyên tắc trong quá trình xây dựng Đảng hiện nay:
- Tập trung được sức mạnh, thống nhất ý chí và hành động của Đảng. Tập chung
được các tinh thần, năng lực để đóng góp vào sự nghiệp chung. Là điều kiện cần
thiết cho hoạt động, tồn tạo và phát triển của Đảng.
- Phát huy quyền làm chủ tập thể của cán bộ, đảng viên. Có người lãnh đạo, người
triển khai công việc.
- Là điều kiện rèn luyện, giáo dục đảng viên, phát huy trí tuệ, nguồn lực của Nhà
nước. Các tư tưởng của tổ chức được tăng cường, thúc đẩy thường xuyên.
- Đảng viên được quyền làm chủ nhưng giới hạn trong phạm vi tổ chức. Các trách
nhiệm, nhiệm vụ được tiến hành trong chức năng chung.

Chủ đề số 11: Nêu những vấn đề nguyên tắc trong hoạt động của Đảng theo tư
tưởng Hồ Chí Minh? Phân tích nguyên tắc: Tự phê bình và phê bình. Ý nghĩa
của nguyên tắc trong quá trình xây dựng Đảng hiện nay?
 Những vấn đề nguyên tắc trong hoạt động của Đảng (8 nguyên tắc)
 Đảng lấy chủ nghĩa Mác - Lênin làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam
cho hành động
 Tập trung dân chủ
 Tự phê bình và phê bình
 Kỷ luật nghiêm minh tự giác
 Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn
 Đoàn kết thống nhất trong Đảng
 Đảng phải liên hệ mật thiết với nhân dân
 Đoàn kết quốc tế
 Phân tích nguyên tắc: Tự phê bình và phê bình
 HCM coi tự phê bình, tự kiểm điểm, tự sửa chữa là việc làm thường xuyên
như mỗi ngày phải rửa mặt. Tự phê bình và phê bình là thang thuốc tốt nhất
để làm cho phần tốt trong mỗi tổ chức và mỗi con người nảy nở như hoa
mùa xuân và phần xấu bị mất dần đi, tự phê bình và phê bình phải trung
thực, kiên quyết, đúng người đúng việc, phải có văn hóa
 Người viết trong Di chúc: Trong Đảng thực hành dân chủ rộng rãi, thường
xuyên và nghiêm chỉnh tự phê bình và phê bình là cách tốt nhất để củng cố
sự đoàn kết và thống nhất trong Đảng, phải có tình đồng chí yêu thương lẫn
nhau.
(Slide của cô ghi: => Đây là nguyên tắc sinh hoạt đảng, là quy luật phát triển
đảng
+ Tự phê bình và phê bình phải đi đôi với nhau. Mục đích là cho mọi người học
lẫn ưu điểm của nhau và giúp nhau chữa những khuyết điểm.
+ Tự phê bình và phê bình phải “triệt để, thật thà, không nể nang,không thêm
bớt”.
+ Cách phê bình phải “thành thật”, thấm đượm “lòng nhân ái”, “phải có tình
đồng chí thương yêu lẫn nhau”.)
 Ý nghĩa của nguyên tắc trong quá trình xây dựng Đảng hiện nay?
 Tự phê bình và phê bình là nguyên tắc sinh hoạt Đảng và là quy luật phát
triển của Đảng
 Góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu, uy tín của tổ chức
Đảng, của đội ngũ cán bộ, đảng viên.
 Góp phần uốn nắn những lệch lạc trong nhận thức; ngăn chặn suy thoái tư
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống; khắc phục tư tưởng ngại khó, ngại khổ; tư
tưởng chủ quan, nóng vội, duy ý chí; nói thẳng, nói thật; nhận rõ những
khuyết điểm, yếu kém, sai phạm… nhằm mục đích để xây dựng, củng cố sự
đoàn kết thống nhất trong Đảng, xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch
vững mạnh, đồng thời nâng cao đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá
nhân, tăng cường đoàn kết, thống nhất từ trong tư duy, nhận thức, lý tưởng
đến hành động cách mạng đối với từng đảng viên.

nội dung thuyết trình chương 4 - Những vấn đề nguyên tắc trong hoạt động của
Đảng Đảng lấy chủ nghĩa - Studocu
Chủ đề số 12: Nêu những vấn đề nguyên tắc trong hoạt động của Đảng theo tư
tưởng Hồ Chí Minh? Phân tích nguyên tắc: Kỷ luật nghiêm minh tự giác. Ý
nghĩa của nguyên tắc trong quá trình xây dựng Đảng hiện nay.
 Những vấn đề nguyên tắc trong hoạt động của Đảng (8 nguyên tắc)
 Đảng lấy chủ nghĩa Mác - Lênin làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho
hành động
 Tập trung dân chủ
 Tự phê bình và phê bình
 Kỷ luật nghiêm minh tự giác
 Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn
 Đoàn kết thống nhất trong Đảng
 Đảng phải liên hệ mật thiết với nhân dân
 Đoàn kết quốc tế
 Phân tích nguyên tắc: Kỷ luật nghiêm minh tự giác
 HCM nhấn mạnh: Đảng tổ chức rất nghiêm, khác với các đảng phái khác và
các hội quần chúng. Trong Đảng chỉ kết nạp những phân tử hăng hái nhất,
cách mạng nhất. Đảng có những điều kiện kỷ luật bắt buộc mỗi Đảng viên
phải theo. Không có kỷ luật sắt không có Đảng, đã vào Đảng phải theo tư
tưởng của Đảng. Đảng đã chỉ thị nghị quyết là phải làm. Không làm thì đuổi
ra khỏi Đảng.
 Sức mạnh của một đảng bắt nguồn từ kỷ luật, muôn người như một, cùng
một ý chí và hành động. HCM cho rằng Đảng ta tuy đông người nhưng khi
tiến đánh chỉ như một người. Điều đó là nhờ trong Đảng có kỷ luật. Hồ Chí
Minh nhấn mạnh rằng “Đảng phải giữ kỷ luật rất nghiêm từ trên xuống dưới.
Kỷ luật này là tư tưởng cũng phải nhất trí, hành động phải nhất trí. Kỷ luật
của Đảng là kỷ luật tự giác, do lòng tự giác của đảng viên về nhiệm vụ của
họ đối với Đảng, khi đã tự giác thì kỷ luật mới nghiêm và mới bền lâu, thực
sự tạo sức mạnh cho Đảng.
 Ý nghĩa của nguyên tắc trong quá trình xây dựng Đảng hiện nay?
 Kỷ luật Đảng là điều kiện tiên quyết bảo đảm sự lãnh đạo đúng đắn của
Đảng, làm cho mọi cán bộ, đảng viên tuyệt đối phục tùng và chấp hành nghị
quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; thật sự chí công vô tư,
dĩ công vi thượng…
 Kịp thời phát hiện và xử lý những cán bộ, đảng viên vi phạm kỷ luật của
Đảng, việc thi hành kỷ luật trong Đảng là công việc quan trọng và cần thiết
nhằm giữ vững kỷ cương, kỷ luật của Đảng, bảo đảm sự thống nhất về ý chí
và hành động, tăng cường sức chiến đấu của Đảng; là cơ sở để giáo dục tổ
chức đảng và đảng viên; là điều kiện để xây dựng, phát triển đất nước.

Chủ đề số 13: Nêu những vấn đề nguyên tắc trong hoạt động của Đảng theo tư
tưởng Hồ Chí Minh? Phân tích nguyên tắc. Đảng có mối liên hệ mật thiết với
nhân dân. Ý nghĩa của nguyên tắc trong quá trình xây dựng Đảng hiện nay?
 Những vấn đề nguyên tắc trong hoạt động của Đảng (8 nguyên tắc)
 Đảng lấy chủ nghĩa Mác - Lênin làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho
hành động
 Tập trung dân chủ
 Tự phê bình và phê bình
 Kỷ luật nghiêm minh tự giác
 Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn
 Đoàn kết thống nhất trong Đảng
 Đảng phải liên hệ mật thiết với nhân dân
 Đoàn kết quốc tế
 Phân tích nguyên tắc: Đảng có mối liên hệ mật thiết với nhân dân
 Đảng Cộng sản Việt Nam là một bộ phận của toàn thể dân tộc Việt Nam.
Vấn đề mối quan hệ giữa Đảng Cộng sản – giai cấp công nhân – nhân dân
Việt Nam là mối quan hệ khăng khít, máu thịt. Mỗi một thành tố đều có
chức năng,nhiệm vụ riêng, nhưng tất cả những thành tố đó cũng như sự hoạt
động, sự tương tác của chúng đều có tính hướng đích: Độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội, là xây dựng một nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng,văn minh.
 ĐCSVN không phải trên trời sa xuống, nó ở trong xã hội mà ra. Đảng sống
trong xã hội, là một bộ phận hợp thành cơ cấu xã hội.
 Mục đích ra đời và hoạt động của Đảng là để làm tròn nhiệm vụ giải phóng
dân tộc, làm cho Tổ quốc giàu mạnh, đồng bào sung sướng. Ngoài lợi ích
giai cấp, lợi ích dân tộc, Đảng không có lợi ích nào khác. Đảng ta là một
đảng cách mạng, một Đảng vì dân vì nước.
 Ngay từ năm 1945, khi nước nhà vừa mới giành được độc lập, Hồ Chí Minh
chỉ rõ: “Nếu nước độc lập mà dân không hưởng hạnh phúc, tự do, thì độc lập
cũng chẳng có nghĩa lý gì”. Người còn nói rõ thêm: “Chúng ta tranh được tự
do, độc lập rồi mà dân cứ chết đói, chết rét, thì tự do, độc lập cũng không
làm gì. Dân chỉ biết rõ giá trị của tự do, độc lập khi mà dân được ăn no, mặc
đủ”. Trong bài nói tại HNTW chuẩn bị cho Đại hội II của Đảng ngày 10-5-
1950, Hồ Chí Minh nói: “Đảng không phải làm quan, sai khiến quần chúng,
mà phải làm đầy tớ cho quần chúng và phải làm cho ra trò, nếu không quần
chúng sẽ đá đít”. Từ đầu những năm 20 của thế kỷ XX, Người viết: “Tiếng
dân chính là truyền lại ý trời”. Ngay cả chức Chủ tịch nước của mình, Hồ
Chí Minh cũng nói là "vì đồng bào ủy thác thì tôi phải gắng sức làm, cũng
như một người lính vâng mệnh lệnh của quốc dân ra trước mặt trận. Bao giờ
đồng bào cho tôi lui, thì tôi rất vui lòng lui" => Qua đó ta thấy Đảng phải
gần dân, cán bộ, đảng viên phải sâu sát với quần chúng để nắm được nhu
cầu của quần chúng.
 Hồ Chí Minh đã nhiều lần phê bình những cán bộ, đảng viên "vác mặt quan
cách mạng" xâm phạm quyền làm chủ của nhân dân. Đảng viên không được
cứ ăn cỗ đi trước, lội nước đi sau; không phải cứ dán lên trán hai chữ "cộng
sản" là dân tin, dân yêu, dân kính, dân phục, mà phải trong công tác hằng
ngày cố gắng học dân, làm cho dân tin, tức là coi trọng chữ TÍN - dân tin
Đảng và Đảng tin dân. Hồ Chí Minh nhấn mạnh rằng, cách xa dân chúng,
không liên hệ chặt chẽ với dân chúng, cũng như lơ lửng giữa trời, nhất định
sẽ thất bại. Hướng vào phục vụ dân là yêu cầu của HCM với Đảng, và Đảng
“ học hỏi quần chúng nhưng không theo đuôi quần chúng, phải chú ý nâng
cao dân chúng.
 Ý nghĩa của nguyên tắc trong quá trình xây dựng Đảng hiện nay?

Chủ đề số 14: Nếu những vấn đề nguyên tắc trong hoạt động của Đảng theo tư
tưởng Hồ Chí Minh" Phân tích nguyên tàu: Đoàn kết thống nhất trong Đảng.
Ý nghĩa của nguyên tắc trong quá trình xây dựng Đảng hiện nay”.
 Phân tích nguyên tàu: Đoàn kết thống nhất trong Đảng
 Theo Hồ Chí Minh, đoàn kết là truyền thống quý báu của Đảng và toàn dân
tộc, đoàn kết trong Đảng là điều kiện để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân
tộc.
 Đoàn kết, thống nhất trong Đảng trước hết là trong cấp uỷ, trong những cán
bộ lãnh đạo chủ chốt; đoàn kết trên cơ sở chủ nghĩa Mác - Lênin, trên cơ sở
cương lĩnh, đường lối, quan điểm, nghị quyết của Đảng
 Đoàn kết là nhân tố để Đảng ta lãnh đạo nhân dân đấu tranh đi từ thắng lợi
này đến thắng lợi khác. Do đó việc giữ gìn sự đoàn kết nhất trí trong Đảng
được Bác ví như “giữ gìn con ngươi của mắt mình”.
 Ý nghĩa của nguyên tắc trong quá trình xây dựng Đảng hiện nay?

Chủ đề số 15: Nêu những vấn đề nguyên tắc trong hoạt động của Đảng theo tư
tưởng Hồ Chí Minh? Phân tích nguyên tắc: Đảng phải thường xuyên tự chỉnh
đốn và đổi mới. Ý nghĩa của nguyên tắc trong quá trình xây dựng Đảng hiện
nay?
 Phân tích nguyên tắc: Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn và đổi
mới. (chỉnh: chấn chỉnh, đốn: bỏ đi)
 Quyền lực của Đảng là do giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn
dân tộc giao phó. Đảng phải không ngừng tự chỉnh đốn bản thân mình.
 Hồ Chí Minh cho rằng, Đảng không có mục đích tự thân, Đảng không phải
là tổ chức để làm quan phát tài mà Đảng từ trong xã hội mà ra, hoạt động vì
Tổ quốc giàu mạnh, đồng bào sung sướng
 Do đó thường xuyên tự chỉnh đốn là yêu cầu khách quan để Đảng đủ sức
lãnh đạo sự nghiệp cách mạng, bởi mỗi giai đoạn, mỗi thời kỳ cách mạng
luôn có những mục tiêu, nhiệm vụ, thử thách khác nhau, nhất là trong điều
kiện Đảng cầm quyết, xây dựng chỉnh đốn Đảng càng trở nên cấp thiết vì
quyền lực luôn có tính hai mặt.
+ Hồ Chí Minh nêu ý kiến rằng, ngay sau khi cuộc chống Mỹ, cứu
nước của nhân dân Việt Nam hoàn toàn thắng lợi, “việc cần phải làm trước
tiên là chỉnh đốn lại Đảng, làm cho mỗi đảng viên, mỗi đoàn viên, mỗi chi
bộ đều ra sức làm tròn nhiệm vụ đảng giao phó cho mình, toàn tâm toàn ý
phục vụ nhân dân. Làm được như vậy, thì dù công việc to lớn mấy, khó khăn
mấy chúng ta cũng nhất định thắng lợi”.
+ Khi viết về tư cách của đảng chân chính cách mạng trong tác phẩm Sửa
đổi lối làm việc, Hồ Chí Minh nêu lên 12 điều, trong đó có Điều 9: “Đảng
phải chọn lựa những người rất trung thành và rất hăng hái, đoàn kết họ thành
nhóm trung kiên lãnh đạo” và Điều số 10: “Đảng phải luôn luôn tẩy bỏ
những phần tử hủ hóa ra ngoài”. Nếu thực hiện được như thế, Đảng sẽ luôn
luôn lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng
 Ý nghĩa của nguyên tắc trong quá trình xây dựng Đảng hiện nay?

Chủ đề số 16: Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về vị trí và vai trò công tác cán
bộ? Nêu những yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ đảng viên theo tư tưởng Hồ
Chí Minh? Ý nghĩa của vấn đề này trong quá trình xây dựng đội ngũ cán bộ
Đảng viên hiện nay?
 Vị trí và vai trò công tác cán bộ
 Về vị trí cán bộ, Hồ Chí Minh đặc biệt coi trọng công tác cán bộ, Người cho
rằng: “Cán bộ là những người đem chính sách của Đảng, của Chính phủ giải
thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân
chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ, để đặt chính sách cho
đúng”. Như vậy, cán bộ có vị trí chủ thể của sự nghiệp cách mạng nước ta
do Đảng lãnh đạo, Nhà nước,đoàn thể phân công, và quyền lực của cán bộ
cũng như nhiệm vụ của cán bộ là do nhân dân giao cho.
 Ư
 Về vai trò, cán bộ là gốc của mọi công việc, Hồ Chí Minh khẳng định:
“muốn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”. Với ý nghĩa
như vậy, có thể hiểu rằng, cán bộ là lực lượng tinh túy nhất của xã hội, vừa
có vị trí tiên phong vừa là trung tâm của xã hội và có vai trò cực kỳ quan
trọng trong hệ thống chính trị nước ta
 Những yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ đảng viên theo tư tưởng Hồ
Chí Minh (7 yêu cầu)
Hồ Chí Minh lưu ý phải xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên vừa có đức,vừa có tài,
trong sạch, vững mạnh. Người đề cập những yêu cầu chủ yếu sau đây đối với đội
ngũ cán bộ, đảng viên:
 Phải tuyệt đối trung thành với Đảng, với cách mạng, với nhân dân: Suốt đời
phấn đấu cho lợi ích của cách mạng, đặt lợi ích của Đảng lên trên hết, lợi ích
cá nhân sau , vì lợi ích của Đảng tức là lợi ích dân tộc, Tổ quốc. Nếu lợi ích
chung của Đảng mâu thuẫn với lợi ích riêng của cá nhân thì phải kiên quyết
hy sinh lợi ích của cá nhân cho lợi ích của Đảng. Sẵn sàng hy sinh tính mệnh
cho Đảng.
 Phải là những người nghiêm chỉnh thực hiện cương lĩnh, đường lối, quan
điểm, chủ trương, nghị quyết của Đảng và các nguyên tắc xây dựng Đảng.
 Phải luôn tu dưỡng, rèn luyện, trau dồi đạo đức cách mạng: HCM cho rằng,
cán bộ chỉ có giác ngộ chính trị chưa đủ, mà còn phải thấm nhuần, tu dưỡng
đạo đức cách mạng. Người từng viết: “Người cách mạng phải có đạo đức,
không có đạo đức thì dù tài giỏi đến mấy cũng không lãnh đạo được nhân
dân. Vì muốn giải phóng cho dân tộc, giải phóng cho loài người là một công
việc to tát mà tự mình không có đạo đức, không có căn bản, tự mình hủ hóa,
xấu xa thì còn làm nổi việc gì?”. Người coi đó là thuộc tính nhất quán trong
mọi hoàn cảnh, bởi đã là cán bộ cách mạng thì phải có đạo đức cách mạng.
Người cán bộ chân chính phải biết giữ đạo đức cách mạng
 Phải luôn luôn học tập nâng cao trình độ về mọi mặt: Chủ tịch HCM đặc
biệt quan tâm đến việc học tập chính trị của cán bộ. Người từng nhắc nhở:
“mỗi cán bộ, đảng viên phải học lý luận, phải đem lý luận áp dụng vào công
việc thực tế.” Người cán bộ phải trước hết là người hiểu đúng, quán triệt sâu
sắc mọi chủ trương, đường lối của Đảng. Hiểu đúng rồi thì đem ra vận dụng
để cho công việc thành công.
 Phải có mối liên hệ thân thiết với nhân dân: là đầy tớ trung thành cho nhân
dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tiên phong, gương
mẫu, chịu khổ trước nhân dân và vui sau dân, “đảng viên đi trước, làng nước
theo sau”
 Phải luôn luôn chịu trách nhiệm năng động sáng tạo: Không bao giờ thụ
động, không bao giờ lười biếng mà phải là những người “thắng không kiêu
bại không nản”, luôn luôn có tinh thần sáng tạo, hăng hái nêu cao trách
nhiệm, dám chịu trách nhiệm trước Đảng và nhân dân.
 Phải là những người luôn luôn phòng chống các tiêu cực: Trong việc phòng
và chống các tiêu cực, phải đặc biệt phòng và chống tham ô lãng phí, quan
liêu mà Người cho rằng đó là giặc nội xâm, là những kẻ địch bên trong.
 Ý nghĩa của vấn đề này trong quá trình xây dựng đội ngũ cán bộ Đảng
viên hiện nay

Chủ đề số 17: Nêu bản chất giai cấp công nhân của nhà nước” Phân tích nội
dung nhà nước dân chủ. Giá trị tư tưởng về nhà nước dân chủ trong giai đoạn
hiện nay
 Bản chất giai cấp công nhân của nhà nước
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, Nhà nước Việt Nam mới – Nhà nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa (Nay là Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam), là một Nhà nước
mang bản chất giai cấp công nhân. Nhà nước mang bản chất giai cấp công nhân thể
hiện ở ba phương diện sau:
 ĐCS giữ vị trí và vai trò cầm quyền: “NN ta là NN DCND, dựa trên nền
tảng liên minh công nông, do GCCN lãnh đạo” (Hiến pháp năm 1959
 Bản chất giai cấp của Nhà nước Việt Nam thể hiện ở tính định hướng xã hội
chủ nghĩa trong sự phát triển đất nước
 Bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước ta thể hiện ở nguyên tắc tổ chức
và hoạt động cơ bản của nó là nguyên tắc tập trung dân chủ
 Phân tích nội dung nhà nước dân chủ
 Bản chất giai cấp của nhà nước:
 Mang bản chất giai cấp công nhân ( như trên)
 Bản chất giai cấp công nhân thống nhất với tính nhân dân và tính dân tộc:
Trong tư tưởng của người, thể hiện cụ thể như sau: Một là, Nhà nước VN ra
đời là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài, gian khổ của rất nhiều thế hệ người
VN, của toàn thể dân tộc. Nhà nước VN mới không phải của riêng giai cấp,
tầng lớp nào, mà là thuộc về nhân dân. Hai là, Nhà nước VN ngay từ khi ra
đời đã xác định rõ và luôn kiên trì, nhất quán mục tiêu vì quyền lợi của nhân
dân, lấy quyền lợi của dân tộc làm nền tảng. Ba là, trong thực tế, Nhà nước
mới ở VN đã đảm đương nhiệm vụ mà toàn thể dân tộc giao phó là tổ chức
nhân dân tiến hành các cuộc kháng chiến để bảo vệ nền độc lập, tự do của
Tổ quốc, xây dựng một nước VN hòa bình, thống nhất,độc lập, dân chủ và
giàu mạnh, góp phần tích cực vào sự phát triển tiến bộ của thế giới.
 Nhà nước của nhân dân
 Theo quan điểm của HCM, nhà nước của nhân dân là nhà nước mà tất cả
mọi quyền lực trong nhà nước và trong xã hội đều thuộc về nhân dân. Người
khẳng định: “Trong Nhà Nước VNDCCH của chúng ta, tất cả mọi quyền lực
đều là của nhân dân”.
 Trong Nhà nước dân chủ, nhân dân thực thi quyền lực thông qua hai hình
thức: dân chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp.
 Dân chủ trực tiếp là hình thức dân chủ trong đó nhân dân trực tiếp quyết
định mọi vấn đề liên quan đến vận mệnh của quốc gia, dân tộc và quyền lợi
của dân chúng.
 Dân chủ gián tiếp là hình thức dân chủ trong đó nhân dân thực thi quyền lực
của mình thông qua các đại diện mà họ lựa chọn, bầu ra và những thiết chế
quyền lực mà họ lập nên. Theo quan điểm của HCM, trong hình thức dân
chủ gián tiếp: Quyền lực nhà nước là “thừa ủy quyền” của nhân dân. Nhân
dân có quyền kiểm soát, phê bình nhà nước, có quyền bãi miễn những đại
biểu mà họ đã lựa chọn, bầu ra và có quyền giải tán những thiết chế quyền
lực mà họ đã lập nên. Luật pháp dân chủ và là công cụ quyền lực của nhân
dân.
 Nhà nước do nhân dân
 Trong TTHCM, nhà nước do nhân dân trước hết là nhà nước do nhân dân
lập nên sau thắng lợi của sự nghiệp cách mạng của toàn dân tộc dưới sự lãnh
đạo của ĐCSVN, dựa trên nền tảng pháp lý của một chế độ dân chủ và theo
các trình tự dân chủ với các quyền bầu cử, phúc quyết.
 Nhà nước do dân còn có nghĩa “dân làm chủ” ( nhấn mạnh quyền lợi và
nghĩa vụ của nhân dân với tư cách là người chủ). Theo quan điểm của HCM,
“nhân dân có quyền lợi làm chủ, thì phải có nghĩa vụ làm trong bổn phận
công dân, giữ đúng đạo đức công dân”. Phải tuân theo pháp luật của Nhà
nước, tuân theo kỷ luật lao động, giữ gìn trật tự chung, đóng góp đúng kỳ,
đúng số để xây dựng lợi ích chung, hăng hái tham gia công việc chung, bảo
vệ tài sản công cộng, bảo vệ Tổ quốc…
 Đồng thời, nhà nước phải tạo mọi điều kiện để nhân dân thực thi những
quyền mà Hiến pháp và pháp luật đã quy định, hưởng dụng đầy đủ quyền lợi
và làm tròn nghĩa vụ làm chủ của mình. Nhà nước do nhân dân cần coi trọng
việc giáo dục nhân dân và nhân dân cũng phải tự giác phấn đấu để có đủ
năng lực thực hiện quyền dân chủ của mình.
 Nhà nước vì nhân dân
 Nhà nước vì nhân dân là nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng của nhân
dân, không có đặc quyền đặc lợi, thực sự trong sạch, cần kiệm liêm chính.
 Theo HCM, thước đo một Nhà nước vì dân là phải được lòng dân:“làm sao
cho được lòng dân, dân tin, dân mến, dân yêu”. Trong Nhà nước vì dân, cán
bộ vừa là đầy tớ, nhưng đồng thời phải vừa là người lãnh đạo nhân dân. Là
người đầy tớ thì phải trung thành, tận tụy, cần kiệm liêm chính, chí công vô
tư, lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ. Lad người lãnh đạo phải có trí tuệ hơn
người, minh mẫn, sáng suốt nhìn xa trông rộng, gần nhân dân, trọng dụng
hiền tài. Như vậy, để làm người thay mặt nhân dân phải gồm đủ các đức và
tài, phải vừa hiền lại vừa minh.
 Giá trị tư tưởng về nhà nước dân chủ trong giai đoạn hiện nay

Chủ đề số 18: Nêu nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước của dân, do
dân, vì dân. Phân tích nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước pháp
quyền. Giá trị và vận dụng tư tưởng nhà nước pháp quyền trong giai đoạn
hiện nay
 Nêu nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước của dân, do dân, vì
dân.
 Nhà nước của nhân dân: mọi quyền lực trong nhà nước và trong xã hội đều
thuộc về nhân dân. Trong Nhà nước dân chủ, nhân dân thực thi quyền lực
thông qua hai hình thức: dân chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp. Quyền lực
nhà nước là “thừa ủy quyền” của nhân dân. Nhân dân có quyền kiểm soát,
phê bình nhà nước, có quyền bãi miễn những đại biểu mà họ đã lựa chọn,
bầu ra và có quyền giải tán những thiết chế quyền lực mà họ đã lập nên. Luật
pháp dân chủ và là công cụ quyền lực của nhân dân.
 Nhà nước do nhân dân:nhà nước do nhân dân lập nên sau thắng lợi của sự
nghiệp cách mạng của toàn dân tộc dưới sự lãnh đạo của ĐCSVN, “dân làm
chủ” ( nhấn mạnh quyền lợi và nghĩa vụ của nhân dân với tư cách là người
chủ). Nhà nước do nhân dân cần coi trọng việc giáo dục nhân dân và nhân
dân cũng phải tự giác phấn đấu để có đủ năng lực thực hiện quyền dân chủ
của mình.
 Nhà nước vì nhân dân
 Nhà nước vì nhân dân là nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng của nhân
dân, không có đặc quyền đặc lợi, thực sự trong sạch, cần kiệm liêm chính.
 Theo HCM, thước đo một Nhà nước vì dân là phải được lòng dân:“làm sao
cho được lòng dân, dân tin, dân mến, dân yêu”. Trong Nhà nước vì dân, cán
bộ vừa là đầy tớ, nhưng đồng thời phải vừa là người lãnh đạo nhân dân. Là
người đầy tớ thì phải trung thành, tận tụy, cần kiệm liêm chính, chí công vô
tư, lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ. Lad người lãnh đạo phải có trí tuệ hơn
người, minh mẫn, sáng suốt nhìn xa trông rộng, gần nhân dân, trọng dụng
hiền tài. Như vậy, để làm người thay mặt nhân dân phải gồm đủ các đức và
tài, phải vừa hiền lại vừa minh.

Chủ đề số 19: Nêu nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước của dân, do dân,
vì dân. Phân tích nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước trong sạch, vững
mạnh. Giá trị và vận dụng tư tưởng nhà nước trong sạch, vững mạnh trong giai
đoạn hiện nay.

Chủ đề số 20: Nêu nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc.
Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò của đại đoàn kết toàn dân tộc. Liên hệ
với vai trò của sinh viên trong việc xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc.

1. Vai trò của đại đoàn kết toàn dân tộc

a. Đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thànhcông
của cách mạng
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, đại đoàn kết toàn dân tộc không phải là
sáchlược hay thủ đoạn chính trị mà là chiến lược lâu dài, nhất quán của cách mạng
ViệtNam. Người nói rõ: “Sử dạy cho ta bài học này: Lúc nào dân ta đoàn kết
muônngười như một thì nước ta độc lập, tự do. Trái lại lúc nào dân ta không đoàn
kết thìbị nước ngoài xâm lấn”1. Đây là vấn đề mang tính sống còn của dân tộc Việt
Namnên chiến lược này được duy trì cả trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
vàcách mạng xã hội chủ nghĩa. Trong mỗi giai đoạn cách mạng, trước những yêu
cầuvà nhiệm vụ khác nhau, chính sách và phương pháp tập hợp đại đoàn kết có thể
vàcần thiết phải điều chỉnh cho phù hợp với từng đối tượng khác nhau song không
baogiờ được thay đổi chủ trương đại đoàn kết toàn dân tộc, vì đó là nhân tố quyết
địnhsự thành bại của cách mạng Từ thực tiễn xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân
tộc, Hồ Chí Minh đã kháiquát thành nhiều luận điểm mang tính chân lý về vai trò
và sức mạnh của khối đạiđoàn kết toàn dân tộc: “Đoàn kết là sức mạnh của chúng
ta”1, “Đoàn kết là một lựclượng vô địch của chúng ta để khắc phục khó khăn,
giành lấy thắng lợi”2, “Đoàn kếtlà sức mạnh, đoàn kết là thắng lợi”3, “Đoàn kết là
sức mạnh, là then chốt của thànhcông”4, “Bây giờ còn một điểm rất quan trọng,
cũng là điểm mẹ. Điểm này mà thựchiện tốt thì đẻ ra con cháu đều tốt: Đó là đoàn
kết”5. Người đã đi đến kết luận: “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kếtThành công,
thành công, đại thành công”6.b. Đại đoàn kết toàn dân tộc là một mục tiêu, nhiệm
vụ hàng đầu của cách mạngViệt Nam Đối với Hồ Chí Minh, đại đoàn kết không
chỉ là khẩu hiệu chiến lược mà cònlà mục tiêu lâu dài của cách mạng. Đảng là lực
lượng lãnh đạo cách mạng Việt Namnên tất yếu đại đoàn kết toàn dân tộc phải
được xác định là nhiệm vụ hàng đầu củaĐảng và nhiện vụ này phải được quán triệt
trong tất cả mọi lĩnh vực, từ đường lối,chủ trương, chính sách, tới hoạt động thực
tiễn của Đảng. Trong lời kết thúc buổi ramắt Đảng Lao động Việt Nam ngày 3-3-
1951, Hồ Chí Minh tuyên bố: “Mục đíchcủa Đảng Lao động Việt Nam có thể gồm
trong tám chữ là: ĐOÀN KẾT TOÀNDÂN, PHỤNG SỰ TỔ QUỐC”7.Cách mạng
là sự nghiệp của quần chúng, do quần chúng và vì quần chúng. Đạiđoàn kết là yêu
cầu khách quan của sự nghiệp cách mạng, là đòi hỏi khách quan củaquần chúng
nhân dân trong cuộc đấu tranh tự giải phóng bởi nếu không đoàn kết thìchính họ sẽ
thất bại trong cuộc đấu tranh vì lợi ích của chính mình. Nhận thức rõđiều đó, Đảng
Cộng sản phải có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn quần chúng,chuyển
những nhu cầu, những đòi hỏi khách quan, tự phát của quần chúng thànhnhững đòi
hỏi tự giác, thành hiện thực có tổ chức trong khối đại đoàn kết, tạo thànhsức mạnh
tổng hợp trong cuộc đấu tranh vì độc lập của dân tộc, tự do cho nhân dânvà hạnh
phúc cho con người

3. Trách nhiệm của sinh viên trong việc góp phần củng cố khôi liên minh
vàxây dựng khối đại đoàn kết dân tộc :
Có thể thấy việc sinh viên có trách nhiệm trong việc củng cố và góp phần
khốiđại đoàn kết dân tộc là việc ý nghĩa hết sức to lớn trong công cuộc xây dựng
đấtnước. Đây cũng được coi là tư tưởng cơ bản trong việc chiến đấu, chống
giặcngoại xâm, hình thành sức mạnh vững chắc, là một vấn đề sống của cách mạng
:

- Thứ nhất: ý thức luôn được rèn dũa, nâng cao đạo đức mỗi ngày: Tôi sẽ
luônđặt trách nhiệm và phẩm cách lên hàng đầu. Vì đối với một Đảng viên, việc
đặttrách nhiệm và phẩm cách sẽ quyết định tất cả trong công trình phát triển
đấtnước ta. Luôn luôn trau dồi phẩm chất tư cách, hoàn thành nhiệm vụ mà
Đảngvà chính quyền giao phó. Sống hết lòng hết sức vì dân và Đảng, đối xử
hoàđồng, tự nguyện phục vụ cho xã hội.

- Thứ hai: ý thức được trách nhiệm của bản thân đối với công việc nghề
nghiệpcủa mình. Tôi sẽ luôn tham gia các hoạt động chuyên môn của nhà trường
cũngnhư và Ngành tôi đang theo đuổi. Tôi sẽ cố gắng hết sức trong việc học
củamình, luôn luôn hoàn thành bài tập và nhiệm vụ đã được giao trước đó. Sẽ
cốnghiến hết mình cho nghề nghiệp của mình.

+ Thứ ba: sống chính trực, trung thực, dám đứng lên làm chứng, bảo vệ
chonhững điều đúng đắn, bảo vệ đường lối chính sách, quan niệm của Đảng
CộngSản. Luôn yêu thương người khó khăn hơn mình, sống ngay thẳng, khiêm
tốntrong mọi việc. Không đua theo thành tích trước mắt, không giấu diếm, bảo
vệcông lý, không ngại đưa ra khuyết điểm của mình.

+ Thứ tư : Trong tiềm thức mỗi người phải luôn in sâu về việc giữ gìn đoàn
kếtcơ quan nhà nước cũng như cơ quan đơn vị. Luôn khen thưởng những Đảngviên
có thành tích xuất sắc trước công chúng. Đề cao ý thức trách nhiệm côngviệc cũng
như trong cuộc sống.

- Thứ năm: ý thức tổ chức, kỷ luật, tự phê bình và phê bình theo tấm gương
đạođức Hồ Chí Minh:

+ Đối với bản thân của mỗi người sinh viên phải tự đặt mình và người
kháctrong một tổ chức. Làm việc gì cũng phải nghĩ đến hậu quả và pháp luật. Đề
caoý thức của mỗi người trong công cuộc xây dựng đất nước. Không chia bè
chiaphái, lôi kéo người khác làm những việc trái pháp luật.

+ Có ý thức coi trọng tự phê bình và phê bình bản thân. Là người sinh viên,
tôiphải luôn cố gắng hết sức mình trong mọi việc, nhất là trong công cuộc xâydựng
khối đại đoàn kết dân tộc. Luôn tự kiểm điểm bản thân trong mọi việc.Thực hiện
tốt nhiệm vụ của trường và Đảng đưa ra. Còn điều sai sót, trongtương lai tôi sẽ cố
gắng hơn để góp phần xây dựng Đảng ta.

Noi gương phấn đấu, rèn luyện tu dưỡng đạo đức lối sống của mỗi sinh
viêntheo gương chủ tịch Hồ Chí Minh:

Là một sinh viên tôi phải phấn đấu và trở nên gương mẫu trong các hoạt
độngxã hội, vận dụng sáng tạo để góp phần cho đất nước ngày càng một phát
triểnmạnh mẽ hơn. Luôn giữ vững lập trường của mình, dám nói lên tiếng nói
củamình. Giữ chuẩn mực đạo đức của ông cha ta từ xưa đến nay. Noi gương
theochủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại.Và cũng như trong mọi hành động và ý nghĩ, tôi
sẽluôn quán triệt tư tưởng sâu sắc trong việc đấu tranh với bản thân để noi theotấm
gương vĩ đại của Người. Thêm vào đó với việc xây dựng Đảng, tôi luôncảnh giác
với những thế lực thù địch chống phá Việt Nam, bạo loạn lật đổ củacác chủ nghĩa
đế quốc. Luôn trau dồi, học hỏi, học tập và rèn luyện theo tưtưởng của Hồ Chí
Minh về cách mạng Đảng cũng như về sự nghiệp của thanhniên Việt Nam. Luôn
trung thành tuyệt đối với Đảng và Nhà nước.

Trong xu thế toàn cầu hiện này, bản thân ta là một sinh viên thì phải có
tráchnhiệm sáng suốt trong việc chọn lọc thông tin. Không để bản thân sa lầy
vàonhững hội phản động, lôi kéo lối sống thực dụng. Sinh viên ngày nay phải
thamgia vào các hoạt động tình nguyện giúp đỡ, tuyên truyền ý thức tự giác, kỷ
luậtnhằm đẩy mạnh trong công tác xây dựng Đảng ta. Không tự học suốt đời, tự
bồidưỡng để nâng cao chuyên môn của mình.Tuyên truyền đường lối chính
sáchpháp luật của Đảng, của nhà nước đến quần chúng nhân dân. Tìm biện pháp
đểphòng chống suy thoái về phẩm chất đạo đức.

Chủ đề số 21: Nêu nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc”
Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về lực lượng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Liên hệ với vấn đề xây dựng lực lượng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc hiện
nay.

1. Nội dung tthcm về đại đoàn kết toàn dân tộc

…//

2. Lực lượng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc.

Chủ thể của khối đại đoàn kết toàn dân tộc
Chủ thể của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, theo Hồ Chí Minh bao gồm
toànthể nhân dân, tất cả những người Việt Nam yêu nước ở các giai cấp, các tầng
lớptrong xã hội, các ngành, các giới, các lứa tuổi, các dân tộc, đồng bào các tôn
giáo,các đảng phái, v.v. “Nhân dân” trong tư tưởng Hồ Chí Minh vừa được hiểu
vớinghĩa là con người Việt Nam cụ thể, vừa là một tập hợp đông đảo quần chúng
nhândân và cả hai đều là chủ thể của khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Nói đại đoàn
kếttoàn dân tộc tức là phải tập hợp, đoàn kết được tất cả mọi người dân vào một
khốithống nhất, không phân biệt dân tộc, giai cấp, tầng lớp, đảng phái, tôn giáo,
lứa tuổi,giới tính, nghề nghiệp, ở trong nước hay ở ngoài nước cùng hướng vào
mục tiêuchung, “ai có tài, có đức, có sức, có lòng phụng sự Tổ quốc và phục vụ
nhân dân thìta đoàn kết với họ”. Từ “ta” ở đây là chủ thể, vừa là Đảng Cộng sản
Việt Nam nóiriêng, vừa là mọi người dân Việt Nam nói chung.Hồ Chí Minh còn
chỉ rõ, trong quá trình xây dựng khối đại đoàn kết toàn dântộc, phải đứng vững trên
lập trường giai cấp công nhân, giải quyết hài hòa mối quanhệ giữa giai cấp, dân tộc
để tập hợp lực lượng, không bỏ sót một lực lượng nàomiễn là họ có lòng trung
thành và sẵn sàng phục vụ Tổ quốc, không phản bội lạiquyền lợi của nhân dân. Tư
tưởng của Người đã định hướng cho việc xây dựng khốiđại đoàn kết toàn dân tộc
trong suốt tiến trình cách mạng Việt Nam, từ cách mạngdân tộc dân chủ nhân dân
đến cách mạng xã hội chủ nghĩa.b. Nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân
tộcMuốn xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phải xác định rõ đâu là nềntảng
của khối đoàn kết toàn dân tộc và những lực lượng nào tạo nên nền tảng đó. HồChí
Minh chỉ rõ: “Đại đoàn kết tức là trước hết phải đoàn kết đại đa số nhân dân,mà đại
đa số nhân dân là công nhân, nông dân và các tầng lớp nhân dân lao độngkhác. Đó
là nền, gốc của đại đoàn kết. Nó cũng như cái nền của nhà, gốc của cây.Nhưng đã
có nền vững, gốc tốt, còn phải đoàn kết các tầng lớp nhân dân khác”1.Như vậy, lực
lượng làm nền tảng cho khối đại đoàn kết toàn dân tộc theo quan điểmcủa Hồ Chí
Minh là công nhân, nông dân và trí thức. Nền tảng này càng được củngcố vững
chắc thì khối đại đoàn kết toàn dân tộc càng có thể mở rộng, khi ấy khôngcó thế
lực nào có thể làm suy yếu khối đại đoàn kết toàn dân tộc.Trong khối đại đoàn kết
toàn dân tộc, phải đặc biệt chú trọng yếu tố “hạtnhân” là sự đoàn kết và thống nhất
trong Đảng vì đólà điều kiện cho sự đoàn kết ngoài xã hội. Sự đoàn kết của Đảng
càng được củng cố thì sự đoàn kết toàn dân tộccàng được tăng cường, Đảng đoàn
kết, dân tộc đoàn kết và sự gắn bó máu thịt giữaĐảng với nhân dân đã tạo nên sức
mạnh bên trong của cách mạng Việt Nam để vượtqua mọi khó khăn, thử thách,
chiến thắng mọi kẻ thù, đi tới thắng lợi cuối cùng củacách mạng

CỦNG CỐ VỮNG CHẮC KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TỘC HIỆN
NAY
Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều nghị quyết, chỉ thị quan trọng về đại đoàn
kết dân tộc, về công tác dân tộc, về tôn giáo, về người Việt Nam ở nước ngoài,
từng bước được thể chế hóa thành luật, pháp lệnh, chính sách và ngày càng thể
hiện rõ tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc. Nhiều cấp ủy đảng đã quan
tâm hơn đến sự nghiệp đại đoàn kết, đến công tác dân vận và công tác mặt trận,
củng cố tổ chức và tăng cường cán bộ, phương tiện và điều kiện cho công tác mặt
trận. Chính quyền ở nhiều cấp, nhiều địa phương đã thật sự có chuyển biến trong
nhận thức và hành động về quan hệ với nhân dân. Nhiều dự án về phát triển kinh
tế, văn hóa - xã hội của Nhà nước được ban hành nhằm chăm lo đời sống cho nhân
dân đã thực hiện có kết quả. Quyền làm chủ của nhân dân trong tham gia quản lý
nhà nước, quản lý kinh tế, xã hội được thể chế hóa, đã từng bước được phát huy.
Sự đổi mới hệ thống chính trị, việc tăng cường dân chủ hóa đời sống xã hội, nhất là
việc xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở đã góp phần quan trọng vào
việc động viên nhân dân và cán bộ hăng hái tham gia các sinh hoạt chính trị của
đất nước, đẩy mạnh sản xuất, thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa, xã
hội, củng cố an ninh, quốc phòng. Đó là những nhân tố rất quan trọng, là động lực
chủ yếu bảo đảm sự ổn định chính trị - xã hội và thúc đẩy sự phát triển của đất
nước.
Cùng với những tiến bộ và chuyển biến nêu trên, nhiều vấn đề mới đã và đang nảy
sinh trong quá trình đổi mới, đó là xã hội, giai cấp, tầng lớp, nhóm dân cư đang
trong quá trình phân hóa. Xuất hiện sự chênh lệch ngày càng lớn về mức thu nhập
và hưởng thụ giữa các vùng, miền, giữa thành thị và nông thôn, giữa công nhân lao
động ở các khu công nghiệp với những người lao động có chuyên môn, tay nghề
trong các lĩnh vực ứng dụng công nghệ cao, giữa người đương chức và người về
hưu… Sự phân hóa giàu nghèo có chiều hướng gia tăng đã và đang ảnh hưởng lớn
đến đại đoàn kết dân tộc. Những đặc điểm nêu trên đã tác động mạnh mẽ đến khối
đại đoàn kết. Vì vậy, tuy đại đoàn kết toàn dân tộc tiếp tục được mở rộng, củng cố
và tăng cường, song chưa thật vững chắc và đang đứng trước những thách thức
không thể xem thường. Các thế lực thù địch trong và ngoài nước đã và đang khai
thác những thiếu sót, yếu kém của ta hòng phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc,
gây mất ổn định chính trị - xã hội.
Để đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai
cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng thật sự là nguồn sức
mạnh, là động lực chủ yếu và là nhân tố có ý nghĩa quyết định, bảo đảm thắng lợi
bền vững của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, cần làm cho cả hệ thống
chính trị, từng cán bộ, đảng viên, trước hết là các cấp ủy đảng và người đứng đầu
cấp ủy quán triệt sâu sắc tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc và mặt trận
dân tộc đề xướng. Phải nắm vững những quan điểm cơ bản và cũng là những định
hướng về phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc trong giai đoạn hiện nay. Đó là
lợi ích cơ bản của nhân dân, của dân tộc ta ngày nay là độc lập, tự do và cuộc sống
ấm no, hạnh phúc trong chủ nghĩa xã hội. Lợi ích đó thể hiện cụ thể hằng ngày
trong mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng. Củng
cố tăng cường đoàn kết hiện nay không thể chung chung mà phải gắn chặt với việc
bảo đảm các lợi ích đó. Một trong những động lực thúc đẩy nhân dân tăng cường
đoàn kết trong tình hình hiện nay là quyền làm chủ đất nước của nhân dân cần
được tôn trọng. Pháp luật phải bảo đảm để nhân dân thật sự là người chủ, thật sự
làm chủ như Hiến pháp đã quy định.

Chủ đề số 22: Nêu các vai trò của văn hóa theo tư tưởng Hồ Chí Minh? Phân tích
vai trò: Văn hóa là mục tiêu, động lực của sự nghiệp cách mạng. Giá trị của vai trò
trên và sự vận dụng của Đảng ta trên lĩnh vực văn hóa
 Vai trò của văn hóa theo tư tưởng Hồ Chí Minh: Theo HCM, văn hoá
có 3 vai trò chính:
 Văn hoá là mục tiêu, động lực của sự nghiệp cách mạng
 Văn hoá là một mặt trận
 Văn hoá phục vụ quần chúng nhân dân

1 Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của văn hóaa.

- Văn hóa là mục tiêu, động lực của sự nghiệp cách mạng

- Văn hóa là một mặt trận

- Văn hóa phục vụ quần chúng nhân dân

2 phân tích Văn hóa là mục tiêu, động lực của sự nghiệp cách mạng

Văn hóa là mục tiêu. Mục tiêu của cách mạng Việt Nam là độc lập dân tộc vàchủ
nghĩa xã hội, độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Như vậy, cùng
vớichính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa nằm trong mục tiêu chung của toàn bộ tiến
trìnhcách mạng.Theo quan điểm Hồ Chí Minh, văn hóa là mục tiêu – nhìn một
cách tổng quát –là quyền sống, quyền sung sướng, quyền tự do, quyền mưu cầu
hạnh phúc; là khátvọng của nhân dân về các giá trị chân, thiện, mỹ. Đó là một xã
hội dân chủ - dân làchủ và dân làm chủ - công bằng, văn minh, ai cũng cơm ăn áo
mặc, ai cũng được họchành; một xã hội mà đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân luôn luôn được quantâm và không ngừng nâng cao, con người có điều kiện
phát triển toàn diện.Hồ Chí Minh đã đặt cơ sở cho một xã hội phát triển bền vững
với ba trụ cột làbền vững về kinh tế, xã hội và môi trường. Chúng ta có thể nhận
thức ở những mứcđộ khác nhau trong di sản Hồ Chí Minh về các mục tiêu của
Chương trình nghị sựXXI1, một phần quan trọng của chiến lược phát triển bền
vững.Văn hóa là động lực. Động lực là cái thúc đẩy làm cho phát triển. Di sản
HồChí Minh cho chúng ta một nhìn nhận về động lực phát triển đất nước, bao
gồmđộng lực vật chất và tinh thần; động lực cộng đồng và cá nhân; nội lực và
ngoại lực.Tất cả quy tụ ở con người và đều có thể được xem xét dưới góc độ văn
hóa. Tuynhiên, nếu tiếp cận các lĩnh vực văn hóa cụ thể trong tư tưởng Hồ Chí
Minh, độnglực có thể nhận thức ở các phương diện chủ yếu sau:Văn hóa chính trị
là một trong những động lực có ý nghĩa soi đường cho quốcdân đi, lãnh đạo quốc
dân để thực hiện độc lập, tự cường, tự chủ. Tư duy biệnchứng, độc lập, tự chủ,
sáng tạo của cán bộ, đảng viên là một động lực lớn dẫn đếntư tưởng và hành động
cách mạng có chất lượng khoa học và cách mạng. Văn hóa văn nghệ góp phần
nâng cao lòng yêu nước, lý tưởng, tình cảm cáchmạng, sự lạc quan, ý chí, quyết
tâm và niềm tin vào thắng lợi cuối cùng của cách mạng Văn hóa giáo dục diệt giặc
dốt, xóa mù chữ, giúp con người hiểu biết quy luậtphát triển của xã hội. Với sứ
mệnh “trồng người”, văn hóa giáo dục đào tạo conngười mới, cán bộ mới, nguồn
nhân lực chất lượng cao cho sự nghiệp cách mạng.Văn hóa đạo đức, lối sống nâng
cao phẩm giá, phong cách lành mạnh cho conngười, hướng con người tới các giá
trị chân, thiện, mỹ. Theo quan điểm của Hồ ChíMinh, đạo đức là gốc của người
cách mạng. Mọi việc thành hay là bại, chủ chốt làdo cán bộ có thấm nhuần đạo đức
cách mạng hay là không. Nhận thức như vậy đểthấy văn hóa đạo đức là một động
lực lớn thúc đẩy cách mạng phát triển. Văn hóa pháp luật bảo đảm dân chủ, trật tự,
kỷ cương, phép nước.

Chủ đề số 23: Nêu các vai trò của văn hóa theo tư tưởng Hồ Chí Minh? Phân
tích vai trò: Văn hóa là một mặt trận. Giá trị của vai trò trên và sự vận dụng
của Đảng ta trên lĩnh vực văn hóa
 Vai trò của văn hóa theo tư tưởng Hồ Chí Minh: Theo HCM, văn hoá
có 3 vai trò chính:
 Văn hoá là mục tiêu, động lực của sự nghiệp cách mạng
 Văn hoá là một mặt trận
 Văn hoá phục vụ quần chúng nhân dân
 Phân tích vai trò: Văn hóa là một mặt trận:
Văn hóa là một trong bốn nội dung chính của đời sống kinh tế xã hội, quan
trọng ngang các vấn đề kinh tế, chính trị và xã hội. Nói mặt trận văn hóa là
nói đến một lĩnh vực hoạt động có tính độc lập, có mối quan hệ mật thiết với
các lĩnh vực khác, đồng thời phản ánh tính chất cam go, quyết liệt của hoạt
động văn hóa.
Mặt trận văn hóa là cuộc đấu tranh cách mạng trên lĩnh vực văn hóa- tư
tưởng. Nội dung mặt trận văn hóa phong phú đấu tranh trên các lĩnh vực tư
tưởng, đạo đức, lối sống của các hoạt động văn ngh, báo chí, công tác lý
luận, đặc biệt là định hướng giá trị chân, thiện, mỹ của văn hóa nghệ thuật.
Mặt trận văn hóa là cuộc chiến đấu trên lĩnh vực văn hóa; vì vậy, anh chị em
văn nghệ sĩ là chiến sĩ trên mặt trận ấy, cũng như các chiến sĩ khác, chiến sĩ
nghệ thuật có nhiệm vụ phụng sự tổ quốc, phục vụ nhân dân.
Để làm tròn nhiệm vụ, chiến sĩ nghệ thuật phải có lập trường tư tưởng vững
vàng, ngòi bút là vũ khí sắc bén trong sự nghiệp ‘phò chính trừ tà’, phải bám
sát cuộc sống thực tiễn, đi sâu vào quần chúng để phê bình nghiêm khắc
những thói xấu như tham ô, lười biếng, lãng phí, quan liêu và ca tụng chân
thật những người tốt việc tốt để làm gương mẫu cho chúng ta ngày nay và
giáo dục con cháu đời sau. Đó chính là chất thép của văn nghệ theo tinh thần
kháng chiến hóa văn hóa, văn hóa hóa kháng chiến. Theo Hồ Chí Minh, dân
tộc ta là một dân tộc Anh Hùng, Thời Đại ta là một thời đại vẻ vang. Vì vậy
chiến sĩ văn nghệ phải có những tác phẩm xứng đáng với dân tộc anh hùng
và thời đại vẻ vang.
 Giá trị của vai trò trên và sự vận dụng của Đảng ta trên lĩnh vực văn
hóa

Chủ đề số 24: Nêu các chuẩn mực đạo đức cách mạng theo tư tưởng Hồ Chí
Minh. Phân tích chuẩn mực đạo đức: Trung với nước, hiếu với dân. Liên hệ
sinh viên thực hiện chuẩn mực đạo đức: Trung với nước, hiếu với dân như
 Các chuẩn mực đạo đức cách mạng theo tư tưởng Hồ Chí Minh: 4
chuẩn mực:
 Trung với nước, hiếu với dân
 Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư
 Thương yêu con người, sống có tình có nghĩa
 Tinh thần quốc tế trong sáng
 Phân tích chuẩn mực đạo đức: Trung với nước, hiếu với dân:
Trung với nước, hiếu với dân là phẩm chất đạo đức bao trùm quan trọng
nhất và chi phối các phẩm chất khác.
Trung và hiếu là những khái niệm đạo đức cũ đã có từ lâu trong tư tưởng
đạo đức truyền thống Việt Nam và Phương Đông, phản ánh mối quan hệ lớn
nhất và cũng là phẩm chất bao trùm nhất: Trung với vua, hiếu với cha mẹ.
Phẩm chất này được Hồ Chí Minh sử dụng với những nội dung mới, rộng
lớn: Trung với nước, hiếu với dân, đã tạo nên một cuộc cách mạng sâu sắc
trong lĩnh vực đạo đức. Người nói: Đạo đức cũ như người đầu ngược xuống
đất chân chổng lên trời. Đạo đức mới như người hai chân đứng vững được
dưới đất, đầu ngửng lên trời. Đầu năm 1946, Người chỉ rõ: Đạo đức, ngày
trước thì chỉ trung với vua hiếu với cha mẹ. Ngày nay, thời đại mới, đạo đức
cũng phải mới, phải trung với nước, phải hiếu với toàn dân, với đồng bào.
Tư tưởng trung với nước hiếu với dân của Hồ Chí Minh không những kế
thừa giá trị yêu nước truyền thống của dân tộc mà còn vượt qua những hạn
chế của truyền thống đó. Trung với nước là trung thành với sự nghiệp dựng
nước và giữ nước. Khi Hồ Chí Minh đặt vấn đề: Bao nhiêu lợi ích đều vì
dân. Bao nhiêu quyền hạn đều của dân… Nói tóm lại, quyền hành và lực
lượng đều ở nơi dân. Đảng và Chính phủ là đầy tớ nhân dân chứ không phải
“quan nhân dân” để đè đầu cưỡi cổ nhân dân, thì quan niệm về nước và dân
đã hoàn toàn đảo lộn so với trước; rất ít lãnh tụ cách mạng đã nói về dân như
vậy, điều này càng làm cho tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh vượt xa lên phía
trước.
Trong Thư gửi thanh niên 196, Người viết: Phải luôn luôn nâng cao chí khí
cách mạng Trung với nước hiếu với dân, nhiệm vụ nào cũng phải hoàn
thành, khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng. Luận điểm
đó của Hồ Chí Minh vừa là lời kêu gọi hành động, vừa là định hướng chính
trị- đạo đức cho mỗi người Việt Nam không chỉ trong cuộc đấu tranh cách
mạng trước đây, hôm nay, mà còn lâu dài về sau nữa.
Hồ Chí Minh cho rằng, trung với nước phải gắn liền hiếu với dân. Trung với
nước là phải yêu nước, tuyệt đối trung thành với tổ quốc, suốt đời phấn đấu
cho Đảng, cho cách mạng, phải làm cho dân giàu, nước mạnh. Hiếu với dân
là phải thương dân, tin dân, thân dân, học hỏi dân, lấy trí tuệ ở dân, kính
trọng dân, lấy dân làm gốc, hết lòng hết sức phục vụ nhân dân, phải yêu kính
nhân dân, phải thực sự tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân, tuyệt đối
không được lên mặt quan cách mạng ra lệnh cho oai.
 Liên hệ sinh viên thực hiện chuẩn mực đạo đức: Trung với nước, hiếu
với dân:
 Yêu nước
 Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc
 Tin tưởng tuyệt đối vào đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước
cũng như nghiêm chỉnh thực hiện các Cương lĩnh, đường lối, chính
sách ấy
 Tham gia bầu cử, thực hiện các quyền và nghĩa vụ công dân đầy đủ
 Phải luôn luôn tu dưỡng, rèn luyện, trau dồi đạo đức cách mạng
 Tôn trọng nhân dân, có hiếu với cha mẹ, ông bà, tôn sư trọng đạo
 Biết chịu trách nhiệm, năng động, sáng tạo để xây dựng quê hương,
đất nước
 Học tập, tu dưỡng, rèn luyện theo tấm gương cần, kiệm, liêm, chính,
chí công vô tư, đức tính khiêm tốn, trung thực, sống trong sạch và
chính trực
 Phải có đức tin tuyệt đối vào sức mạnh của nhân dân, kính trọng nhân
dân và hết lòng, hết sức phục vụ nhân dân. Luôn nhân ái, vị tha,
khoan dung và nhân hậu với con người.
 Có hiểu biết và đề phòng, lên án và bài trừ những thói hư tật xấu của
bản thân và cộng đồng, các hành vi đi ngược lợi ích quốc gia, dân tộc
 Giữ gìn, phát huy và quảng bá các nét đẹp truyền thống của dân tộc
như truyền thống yêu nước, đoàn kết, hiếu học, lá lành đùm lá rách...
 Ra sức thi đua, học tập và rèn luyện theo tấm gương đạo đức HCM.
Chủ đề số 25: Nêu các chuẩn mực đạo đức cách mạng theo tư tưởng Hồ Chí
Minh. Phân tích chuẩn mực đạo đức: Cần, kiệm, liêm, chính, chí công với tư.
Liên hệ với việc sinh viên thực hiện chuẩn mực đạo đức: Cần, kiệm, liêm,
chính, chí công vô tư như thế nào?
 Các chuẩn mực đạo đức cách mạng theo tư tưởng Hồ Chí Minh: 4
chuẩn mực:
 Trung với nước, hiếu với dân
 Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư
 Thương yêu con người, sống có tình có nghĩa
 Tinh thần quốc tế trong sáng
 Phân tích chuẩn mực đạo đức: Cần, kiệm, liêm, chính, chí công với tư:
Cần kiệm liêm chính chí công vô tư là nội dung cốt lõi của đạo đức cách
mạng đó là phẩm chất đạo đức gắn liền hoạt động hàng ngày của mỗi người.
Vì vậy Hồ Chí Minh đề cập về phẩm chất này nhiều nhất thường xuyên nhất
phản ánh ngay từ cuốn sách đường cách mệnh cho đến bản Di chúc.
Hồ Chí Minh chỉ rõ: Bọn phong kiến ngày xưa nêu ra cần kiệm liêm chính
nhưng không bao giờ làm mà lại bắt nhân dân phải tuân theo để phụng sự
quyền lợi cho chúng. Ngày nay ta đề ra cần kiệm liêm chính cho cán bộ thực
hiện làm gương cho nhân dân theo để lợi cho nước cho dân. Với nghĩa như
vậy cần kiệm liêm chính chí công vô tư cũng là một biểu hiện cụ thể của
phẩm chất “trung với nước hiếu với dân”.
Cần kiệm liêm chính chí công vô tư cũng là những khái niệm cũ trong đạo
đức truyền thống dân tộc, được Hồ Chí Minh lọc bỏ những nội dung không
phù hợp và đưa vào những nội dung mới đáp ứng yêu cầu của cách mạng.
Cần tức là siêng năng chăm chỉ cố gắng dẻo dai… Muốn cho chữ Cần có
nhiều kết quả hơn thì phải có kế hoạch cho mọi công việc. Cần tức là lao
động cần cù siêng năng; lao động có kế hoạch, sáng tạo, có năng suất
cao ;lao động với tinh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng. Phải thấy rõ
Lao động là nghĩa vụ thiêng liêng là nguồn sống nguồn hạnh phúc của chúng
ta.
Kiệm là thế nào? Là tiết kiệm, không xa xỉ, không hao phí, không bừa bãi.
Cần với Kiệm phải đi đôi với nhau như hai chân của con người. Kiệm tức là
tiết kiệm sức lao động, tiết kiệm thì giờ, tiết kiệm tiền của của dân, của
nước, của bản thân mình; không phô trương hình thức, không liên hoan chế
chén lu bù. Tiết kiệm không phải là bủn xỉn. Khi không nên tiêu xài thì một
đồng xu cũng không nên tiêu. Khi có việc đáng làm, việc ích lợi cho đồng
bào, cho tổ quốc thì dù bao nhiêu công, tốn bao nhiêu của cũng vui lòng,
như thế mới đúng là kiệm. Việc đáng tiêu mà không tiêu là bủn xỉn chứ
không phải là kiệm. Tiết kiệm phải kiên quyết không xa xỉ. Hồ Chí Minh
yêu cầu phải cần kiệm xây dựng nước nhà.
Liêm là trong sạch, không tham lam. Chữ Liêm phải đi đôi với chữ Kiệm,
cũng như chữ Kiệm phải đi với chữ Cần. Có Kiệm mới Liêm được. Liêm là
không tham địa vị, không tham tiền tài, không tham sung sướng, không ham
người tâng bốc mình. Vì vậy mà quang minh chính đại không bao giờ hủ
hoá. Chỉ có một thứ ham, là ham học, ham làm, ham tiến bộ.
Chính nghĩa là không tà, nghĩa là thẳng thắn, đứng đắn. Điều gì không đứng
đắn, thẳng thắn tức là tà. Chính được thể hiện rõ trong ba mối quan hệ: Đối
với mình- chớ tự kiêu tự đại; Đối với người- chớ nịnh hót người trên, chớ
Xem khinh người dưới. Thái độ phải chân thành khiêm tốn. Phải thực hành
chữ bác ái. Đối với việc- phải để công việc nước lên trên, trước việc tư, việc
nhà. Việc thiện thì dù nhỏ mấy cũng làm, việc ác thì dù nhỏ mấy cũng tránh.
Hồ Chí Minh cho rằng, các đức tính cần kiệm liêm chính có quan hệ chặt
chẽ với nhau, ai cũng phải thực hiện, song cán bộ đảng viên phải là những
người thực hiện trước để làm kiểu mẫu cho dân. Người thường nhắc nhở cán
bộ, công chức, những người trong các công sở đều có nhiều hoặc ít quyền
hạn. Nếu không giữ đúng cần kiệm liêm chính thì dễ trở nên hủ bại, biến
thành sâu mọt của dâ.
Chí công vô tư là hoàn toàn vì lợi ích chung, không vì tư lợi; là hết sức công
bằng, không chút thiên tư, thiên vị, công tâm, luôn đặt lợi ích của Đảng, của
nhân dân, của dân tộc lên trên hết, trước hết; chỉ biết vì Đảng, vì dân tộc, lo
trước thiên hạ, Vui sau thiên hạ. Chí công vô tư là chống chủ nghĩa cá nhân.
Người nói: Đem lòng chí công vô tư mà đối với người, đối với việc, khi làm
bất cứ việc gì cũng đừng nghĩ đến mình trước… khi hưởng thụ thì mình nên
đi sau.
Chí công vô tư về thực chất là sự tiếp nối cần kiệm liêm chính. Người giải
thích: Trước nhất là cán bộ các cơ quan, các đoàn thể cấp cao thì quyền to,
cấp thấp thì quyền nhỏ. Dù to hay nhỏ, có quyền mà thiếu lương tâm là có
dịp đục khoét, có dịp ăn của đút, có dịp “dĩ công vi tư”. Vì vậy cán bộ phải
thực hành chữ Liêm trước để làm kiểu mẫu cho dân.
Hồ Chí Minh quan niệm: Một dân tộc biết Cần Kiệm biết liêm là một dân
tộc giàu về vật chất, mạnh về tinh thần, là một dân tộc văn minh tiến bộ. Cần
kiệm liêm chính còn là nền tảng của đời sống mới của các phong trào thi đua
yêu nước. Để trở thành người có phẩm chất đạo đức tốt phải hội tụ đủ các
yếu tố Cần kiệm liêm chính. Hồ Chí Minh coi cần kiệm liêm chính là bốn
đức tính cơ bản của con người giống như bốn mùa của trời, bốn phương của
đất, thiếu một đức thì không thành người.
 Liên hệ với việc sinh viên thực hiện chuẩn mực đạo đức: Cần, kiệm,
liêm, chính, chí công vô tư
 Yêu nước
 Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc
 Tin tưởng tuyệt đối vào đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước cũng như
nghiêm chỉnh thực hiện các Cương lĩnh, đường lối, chính sách ấy
 Tham gia bầu cử, thực hiện các quyền và nghĩa vụ công dân đầy đủ
 Phải luôn luôn tu dưỡng, rèn luyện, trau dồi đạo đức cách mạng
 Tôn trọng nhân dân, có hiếu với cha mẹ, ông bà, tôn sư trọng đạo
 Biết chịu trách nhiệm, năng động, sáng tạo để xây dựng quê hương, đất nước
 Học tập, tu dưỡng, rèn luyện theo tấm gương cần, kiệm, liêm, chính, chí
công vô tư, đức tính khiêm tốn, trung thực, sống trong sạch và chính trực
 Sống nhân ái, vị tha, khoan dung và nhân hậu với con người.
 Có hiểu biết và đề phòng, lên án và bài trừ những thói hư tật xấu của bản
thân và cộng đồng, các hành vi đi ngược lợi ích quốc gia, dân tộc như tuồn
ngoại tệ vào VN, truyền thông bẩn
 Giữ gìn, phát huy và quảng bá các nét đẹp truyền thống của dân tộc như
truyền thống yêu nước, đoàn kết, hiếu học, lá lành đùm lá rách...
 Ra sức thi đua, học tập và rèn luyện theo tấm gương đạo đức HCM.
Chủ đề và 26: Nêu các chuẩn mực đạo đức cách mạng theo tư tưởng Hồ Chí
Minh. Phân tích chuẩn mực đạo đức: Thương yêu con người. Liên hệ với việc
sinh viên thực hiện chuẩn mực đạo đức: Thương yêu con người như thế nào?
 Các chuẩn mực đạo đức cách mạng theo tư tưởng Hồ Chí Minh: 4
chuẩn mực:
 Trung với nước, hiếu với dân
 Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư
 Thương yêu con người, sống có tình có nghĩa
 Tinh thần quốc tế trong sáng
 Phân tích chuẩn mực đạo đức: Thương yêu con người:
Kế thừa truyền thống nhân nghĩa của dân tộc, kết hợp với chủ nghĩa nhân
đạo cộng sản, tiếp thu tinh thần nhân văn của nhân loại qua nhiều thập niên,
cùng với việc thể nghiệm chính bản thân mình qua hoạt động thực tiễn,
HCM đã xác định tình thương yêu con người là một trong những phẩm chất
đạo đức cao đẹp nhất.
Theo HCM, người cách mạng là người giàu tình cảm, có tình cảm cách
mạng mới đi làm cách mạng. Vì yêu thương nhân dân, yêu thương con
người mà HCM sẵn sàng chấp nhận mọi gian khổ, hy sinh để đem lại độc
lập cho dân tộc, tự do, hạnh phúc cho con người.
Tình yêu thương con người là tình cảm nhân ái sâu sắc, rộng lớn, trước hết
dành cho những người nghèo khổ, những người bị mất quyền, những người
bị áp bức, bóc lột không phân biệt màu da, dân tộc. Người cho rằng, nếu
không có tình thương yêu như vậy thì không thể nói đến cách mạng, càng
không thể nói đến chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
Tình thương người, yêu đồng loại, yêu đồng bào, yêu đất nước mình là tư
tưởng lớn, là mục tiêu phấn đấu của HCM, được thể hiện ở sự ham muốn tột
bậc của Người là ‘ làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được
hoàn toàn tự do, đồng bào ta ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học
hành’. Đây là yếu tố cốt lõi đầu tiên tạo nên nền tảng tự tưởng đạo đức
HCM. Đó cũng là lý tưởng chính trị, lý trưởng đạo đức và là lý tưởng nhân
văn của Người.
Tình thương yêu con người, theo HCM, phải được xây dựng trên lập trường
của giai cấp công nhân, thể hiện trong các mối quan hệ hằng ngày với bạn
bè, đồng chí, anh em, phải được thể hiện ở hành độngc ụ thể, thiết thực. Nó
đòi hỏi mỗi người phải chặt chẽ và nghiêm khắc với chính mình; rộng rãi, độ
lượng với người khác, phải có thái độ tôn trọng những quyền của con người,
tạo điều kiện cho con người phát huy tài năng, nâng con người lên, kể cả
những người nhất thời lầm lạc, chứ không phải là thái độ ‘ dĩ hoà vi quý’,
không phải hạ thấp, càng không phải vùi dập con người. Bằng hành động và
ứng xử của mình, HCM truyền lại cho chúng ta một đạo lý làm người là phải
biết yêu thương nhau và phải sống với nhau có tình có nghĩa. Theo HCM,
hiểu chủ nghĩa Mác- Lênin là phải sống với nhau có tình có nghĩa. Nếu
thuộc bao nhiêu sách mà sống không có tình có nghĩa thì sao gọi là hiểu chủ
nghĩa Mác- lênin được. Trong Di chúc, người viết: Phải có tình đồng chí
thương yêu lẫn nhau.
 Liên hệ với việc sinh viên thực hiện chuẩn mực đạo đức: Thương yêu
con người
 Yêu nước
 Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc
 Tin tưởng tuyệt đối vào đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước cũng như
nghiêm chỉnh thực hiện các Cương lĩnh, đường lối, chính sách ấy
 Tham gia bầu cử, thực hiện các quyền và nghĩa vụ công dân đầy đủ
 Phải luôn luôn tu dưỡng, rèn luyện, trau dồi đạo đức cách mạng
 Phải luôn luôn học tập, nâng cao trình độ về mọi mặt
 Tôn trọng nhân dân, có hiếu với cha mẹ, ông bà, tôn sư trọng đạo
 Biết chịu trách nhiệm, năng động, sáng tạo để xây dựng quê hương, đất nước
 Có hiểu biết và đề phòng, lên án và bài trừ những thói hư tật xấu của bản
thân và cộng đồng, các hành vi đi ngược lợi ích quốc gia, dân tộc
 Giữ gìn, phát huy và quảng bá các nét đẹp truyền thống của dân tộc như
truyền thống yêu nước, đoàn kết, hiếu học, lá lành đùm lá rách...
 Ra sức thi đua, học tập và rèn luyện theo tấm gương đạo đức HCM.
 Sống nhân ái, vị tha, khoan dung và nhân hậu với con người.
Chủ đề số 27: Nêu các chuẩn mực đạo đức cách mạng theo tư tưởng Hồ Chí
Minh. Phân tích chuẩn mực đạo đức: tình thần quốc tế trong sáng. Liên hệ
với việc sinh viên thực hiện chuẩn mực đạo đức; tinh thần quốc tế trong sáng
như thế nào
 Các chuẩn mực đạo đức cách mạng theo tư tưởng Hồ Chí Minh: 4
chuẩn mực:
 Trung với nước, hiếu với dân
 Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư
 Thương yêu con người, sống có tình có nghĩa
 Tinh thần quốc tế trong sáng
 Phân tích chuẩn mực đạo đức: tình thần quốc tế trong sáng:
Chủ nghĩa quốc tế là một trong những phẩm chất đạo đức quan trọng nhất
của đạo đức cộng sản chủ nghĩa. Điều này được bắt nguồn từ bản chất của
giai cấp công nhân, nhằm vào mối quan hệ rộng lớn vượt ra khỏi giới hạn
quốc gia, dân tộc.
HCM là biểu tượng cao đẹp của chủ nghĩa yêu nước chân chính kết hợp
nhuần nhuyễn với chủ nghĩa quốc tế vô sản. Nội dung chủ nghĩa quốc tế
trong tư tưởng HCM rất rộng lớn và sâu sắc. Đó là sự tôn trọng, hiểu biết,
thương yêu và đoàn kết với giai cấp vô sản toàn thế giới, với các dân tộc bị
áp bức và tất cả các dân tộc và nhân dân các nước, với những người tiến bộ
trên toàn cầu, chống lại mọi sự chia rẽ, hằn thù, bất bình đẳng và phân biệt
chủng tộc; chống lại chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi, sôvanh, biệt lập và chủ
nghĩa bành trướng bá quyền.
HCM nêu cao tinh thần độc lập, tự chủ, tự cường nhưng luôn luôn kêu gọi
phải tăng cường đoàn kết và hợp tác quốc tế, đồng thời phải ra sức ủng hộ và
giúp đỡ đối với các cuộc đấu tranh của nhân dân các nước vì hòa bình, độc
lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. Đoàn kết quốc tế của HCM theo tinh
thần quốc tế trong sáng:
“ Quan sơn muôn dặm 1 nhà
Bốn phương vô sản đều là anh em”
Trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng, HCM đã dày công xây đắp tinh
thần đoàn kết hữu nghị giưuax nhân dân VN với nhân dân thế giới, đã tạo ra
1 kiểu quan hệ quốc tế mới: đối thoại thay cho đối đầu, nhằm kiến tạo một
nền văn hoá hoà bình cho nhân loại; đó là di sản thời đại vô giá của Người
về hòa bình, hữu nghị, hợp tác phát triển giữa các dân tộc.
 Liên hệ với việc sinh viên thực hiện chuẩn mực đạo đức; tinh thần quốc
tế trong sáng
 Yêu nước
 Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc
 Xây dựng, rèn luyện bản lĩnh chính trị vững vàng, có trách nhiệm với Tổ
quốc, với gia đình và xã hội
 Tin tưởng tuyệt đối vào đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước cũng như
nghiêm chỉnh thực hiện các Cương lĩnh, đường lối, chính sách ấy
 Tham gia bầu cử, thực hiện các quyền và nghĩa vụ công dân đầy đủ
 Phải luôn luôn tu dưỡng, rèn luyện, trau dồi đạo đức cách mạng
 Phải luôn luôn học tập, nâng cao trình độ về mọi mặt
 Tôn trọng nhân dân, có hiếu với cha mẹ, ông bà, tôn sư trọng đạo
 Biết chịu trách nhiệm, năng động, sáng tạo để xây dựng quê hương, đất nước
 Có hiểu biết và đề phòng, lên án và bài trừ những thói hư tật xấu của bản
thân và cộng đồng, các hành vi đi ngược lợi ích quốc gia, dân tộc
 Giữ gìn, phát huy và quảng bá các nét đẹp truyền thống của dân tộc như
truyền thống yêu nước, đoàn kết, hiếu học, lá lành đùm lá rách...
 Ra sức thi đua, học tập và rèn luyện theo tấm gương đạo đức HCM.
Chủ đề số 28: Nêu các vai trò của văn hóa theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Phân
tích vai trò: Văn hóa phục vụ quần chúng nhân dân. Giá trị của vai trò trên
và sự vận dụng của Đảng ta trên lĩnh vực văn hóa
 Vai trò của văn hóa theo tư tưởng Hồ Chí Minh: Theo HCM, văn hoá
có 3 vai trò chính:
 Văn hoá là mục tiêu, động lực của sự nghiệp cách mạng
 Văn hoá là một mặt trận
 Văn hoá phục vụ quần chúng nhân dân
 Phân tích vai trò: Văn hóa phục vụ quần chúng nhân dân:
Tư tưởng HCM phản ánh khát vọng hạnh phục của nhân dân. Tư tưởng văn
hoá của Người cũng vì nhân dân, phục vụ nhân dân. Theo Người, mọi hoạt
động văn hóa phải trở về với cuộc sống thực tại của quần chúng, phản ánh
được tư tưởng và khát vọng của quần chúng.
Văn hoá phục vụ quần chúng nhân dân là phải miêu tả cho hay, cho thật, cho
hùng hồn; phải trả lời được các câu hỏi: Viết cho ai?, Mục đích viết?, Lấy tài
liệu đâu mà viết?, Cách viết như thế nào? Viết phải thiết thực, tránh cái lối
viết rau muống mà ham dùng chữ. Nói cũng vậy. Nói ít, nhưng nói cho thấm
thía, nói cho chắc chắn, thì quần chúng thích hơn. tóm lại “từ trong quần
chúng ra. Về sâu trong quần chúng”. Trên cơ sở đó để định hướng giá trị cho
quần chúng.
Chiến sĩ văn hoá phải hiểu và đánh giá đúng quần chúng. Quần chúng là
những người sáng tác rất hay. Họ cung cấp cho những nhà hoạt động văn
hóa những tư liệu quý. Và chính họ là những người thẩm định khách quan,
trung thực, chính xác các sản phẩm văn nghệ. Nhân dân phải là những người
được hưởng thụ các giá trị văn hoá.
 Giá trị của vai trò trên và sự vận dụng của Đảng ta trên lĩnh vực văn
hóa:

Chủ đề số 29: Nêu các giai đoạn hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí
Minh? Phân tích giai đoạn hình thành những nội dung cơ bản tư tưởng về
cách mạng Việt Nam (1920-1930). Giai đoạn nào Hồ Chí Minh vượt qua thử
thách, giữ vùng đường lối, phương pháp cách mạng Việt Nam đúng đắn, sáng
tạo?
 Quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh gồm 5 giai
đoạn:
1. Thời kỳ trước năm 1911: Hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng tìm
đường cứu nước mới
2. Thời kỳ 1911- 1920: Hình thành tư tưởng cứu nước, giải phóng dân tộc Việt
Nam theo con đường cách mạng vô sản
3. Thời kỳ 1920- 1930: Hình thành những nội dung cơ bản tư tưởng về cách
mạng VN
4. Thời kỳ 1930- 1941: Vượt qua thử thách, giữ vững đường lối, phương pháp
cách mạng Việt Nam đúng đắn, sáng tạo
5. Thời kỳ 1941- 1969: Tư tưởng HCM tiếp tục phát triển, soi đường cho sự
nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân ta
 Giai đoạn hình thành những nội dung cơ bản tư tưởng về cách mạng
Việt Nam (1920-1930)- Giai đoạn 3:
Đây là thời kì mục tiêu, phương hướng cách mạng giải phóng dân tộc VN
từng bước được cụ thể hoá, thể hiện rõ trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên
của Đảng Cộng sản VN
HCM tích cực sử dụng báo chí Pháp để lên án chủ nghĩa thực dân Pháp, thức
tỉnh lương tri nhân dân Pháp và nhân loại tiến bộ, khơi dậy lòng yêu nước
của nhân dân các dân tộc thuộc địa và của dân tộc VN.
Đầu thời kỳ này, Hồ Chí Minh có một số bài báo đáng chú ý như: Vấn đề
bản xứ đăng báo l'Humanité tháng 8/1919, Ở Đông Dương đăng báo
l'Humanité ngày 4/11/1920,...Năm 1921, HCM tham gia sáng lập Hội Liên
hiệp thuộc địa. Năm 1922, Người được bầu là Trưởng Tiểu ban Nghiên cứu
vấn đề dân tộc thuộc địa của Đảng Cộng sản Pháp, sáng lập báo Le Paria
bằng tiếng Pháp. Người vừa làm chủ bút, tổng biên tập và kiêm cả việc tổ
chức phát hành báo đó trong nước Pháp và gửi đến các thuộc địa của Pháp,
trong đó có Đông Dương, để thức tỉnh tinh thần giải phóng dân tộc của nhân
dân các nước thuộc địa.
HCM đẩy mạnh hoạt động lý luận chính trị, tổ chức, chuẩn bị cho việc
thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam để lãnh đạo cách mạng VN. Thông qua
báo chí và các hoạt động thực tiễn, Người tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác-
Lênin vào phong trào công nhân và phong trào yêu nước VN.
Phương hướng của cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa,
trong đó có VN, được HCM cụ thể hoá trên cơ sở phân tích sâu sắc bản chất,
thủ đoạn của chủ nghĩa thực dân Pháp. Những nội dung được thể hiện rõ
trong nhiều bài báo của Người đăng trên các báo của Đảng Cộng sản Pháp,
Đảng Cộng sản Liên Xô, của Quốc tế Cộng sản và trong tác phẩm Bản án
chế độ thực dân Pháp viết bằng tiếng Pháp, đực xuất bản lần đầu tiên ở Pari
năm 1925.
HCM sáng lập tổ chức tiền thân của Đảng Cộng sản: Hội VN Cách mạng
Thanh niên( tháng 6/ 1925), ra báo Thanh niên bằng tiếng Việt, từng bước
truyền bá chủ nghĩa Mác- Lênin và lý luận cách mạng trong những người
yêu nước và công nhân.
Tổng kết kinh nghiệm các cuộc cách mạng tư sản Anh, Pháp, Mỹ, nhất là từ
kinh nghiệm Cách mạng Tháng Mười Nga, HCM vạch rõ cách mạng VN
phải có Đảng cộng sản với chủ nghĩa Mác- Lênin làm cốt để lãnh đạo, lực
lượng cách mạng giải phóng dân tộc là toàn thể nhân dân VN, trong đó
nòng cốt là liên minh công nông. Những nội dung cốt lõi đó và nhiều vấn đề
trong đường lối, phương pháp cách mạng VN được Người thể hiện trong tác
phẩm Đường Cách mệnh( xuất bản năm 1927 ở Quảng Châu, Trung Quốc).
Tác phẩm là sự chuẩn bị về chính trị, tư tưởng, tổ chức cho sự ra đời của
Đảng Cộng Sản VN.
Đầu năm 1930, HCM chủ trì Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản VN
thành Đảng Cộng sản VN, thông qua các văn kiện do Người khởi thảo.
Chánh cương vắn tắt của Đảng, Sách lược vắn tắt của Đảng được thông
qua tại Hội nghị thành lập Đảng được coi là Cương lĩnh chính trị đầu tiên
của Đảng Cộng sản VN, khẳng định quan điểm cơ bản về đường lối, phương
pháp cách mạng VN, việc tổ chức, xây dựng Đảng CSVN thành một tổ chức
lãnh đạo cách mạng VN.
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng CSVN nêu mục tiêu và con đường
cách mạng là làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi
tới xã hội cộng sản, đánh đổ đế quốc Pháp, phong kiến An Nam và giai cấp
tư sản phản cách mạng, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội, khẳng định sự lãnh đạo của Đảng CSVN, liên minh công nông là lực
lượng nòng cốt, cách mạng VN là một bộ phận Cách mạng Thế giới. Chiến
lược đại đoàn kết dân tộc thấm trong từng câu chữ của Cương lĩnh chính trị
đầu tiên của Đảng. Bản Cương lĩnh chính trị đầu tiên này thể hiện rõ sự vận
dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác- Lênin trong việc giải quyết mối
quan hệ giai cấp- dân tộc- quốc tế trong đường lối cách mạng VN.
HCM thành lập Đảng CSVN với cương lĩnh chính trị đúng đắn và sáng tạo
đã chấm dứt cuộc khủng hoảng về đường lối cứu nước và tổ chức lãnh đạo
Cách mạng VN kéo dài suốt từ cuối thế kỷ XIX sang đầu năm 1930.
 Giai đoạn 4- Thời kỳ 1930- 1941 là giai đoạn Hồ Chí Minh vượt qua thử
thách, giữ vùng đường lối, phương pháp cách mạng Việt Nam đúng đắn,
sáng tạo.

Chủ đề số 30: Nêu các giai đoạn hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí
Minh? Phân tích giai đoạn vượt qua thử thách, giữ vững đường lối, phương
pháp cách mạng Việt Nam dùng dẫn, sáng tạo (1930-1941). Giai đoạn nào tư
tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục phát triển, soi đường cho cách mạng Việt Nam và
nhân dân ta?
 Quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh gồm 5 giai
đoạn:
1. Thời kỳ trước năm 1911: Hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng
tìm đường cứu nước mới
2. Thời kỳ 1911- 1920: Hình thành tư tưởng cứu nước, giải phóng dân
tộc Việt Nam theo con đường cách mạng vô sản
3. Thời kỳ 1920- 1930: Hình thành những nội dung cơ bản tư tưởng về
cách mạng VN
4. Thời kỳ 1930- 1941: Vượt qua thử thách, giữ vững đường lối, phương
pháp cách mạng Việt Nam đúng đắn, sáng tạo
5. Thời kỳ 1941- 1969: Tư tưởng HCM tiếp tục phát triển, soi đường cho
sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân ta
 Giai đoạn vượt qua thử thách, giữ vững đường lối, phương pháp cách
mạng Việt Nam đúng đắn, sáng tạo (1930-1941)- Giai đoạn 4:
Những thử thách lớn với HCM xuất hiện không chỉ từ phái kẻ thù, mà còn từ
trong nội bộ những người Cách mạng. Một số người trong quốc tế cộng sản
và Đảng CS Đông Dương có những nhìn nhận sai lầm về HCM do chịu ảnh
hưởng quan điểm giáo điều tả khuynh xuất hiện trong Đại hội VI của Quốc
tế Cộng sản. Do không nắm vững tình hình các dân tộc thuộc địa và ở Đông
Dương, nên tư tưởng mới mẻ, đúng đắn, sáng tạo của HCM trong Cương
lĩnh chính trị đầu tiên chẳng những không được hiểu và chấp nhận mà còn bị
phê phán, bị coi là “hữu khuynh”, “dân tộc chủ nghĩa”.
Hội nghị Trung ương Đảng họp tháng 10/ 1930 ra nghị quyết cho rằng: Hội
nghị hợp nhất Đảng do Nguyễn Ái Quốc chủ trì có nhiều sai lầm, chỉ lo việc
phản đế mà quên mất lợi ích giai cấp tranh đấu ấy là một sự rất nguy hiểm,
việc phân chia thành trung, tiểu, đại đại chủ trong sách lược của Đảng là
không đúng. Hội nghị ra Án nghị quyết: “ Thủ tiêu Chánh cương, Sách lược
và Điều lệ Đảng”, bỏ tên Đảng CSVN do HCM và những người tham gia
Hội nghị thành lập Đảng xác định, lấy tên là Đảng CS Đông Dương, hoạt
động theo như chỉ thị của Quốc tế Cộng Sản,...
Thoát khỏi nhà tù của thực dân Anh ở hồng Kông, năm 1934, HCM trở lại
Liên Xô. Sau đó, Người làm nghiên cứu sinh tại Ban Sử của Viện nghiên
cứu các vấn đề dân tộc và thuộc địa của Quốc tế Cộng sản. trong khoảng
thời gian từ năm 1934 đến năm 1938, HCM vẫn còn bị hiểu lầm về một số
hoạt động thực tế và quan điểm cách mạng.
Khi Chiến tranh Thế giới thứ 2 bùng nổ, nhận thấy thời cuộc sẽ có những
chuyển biến lớn, nên cần phải trở về nước trực tiếp tham gia lãnh đạo cách
mạng VN, ngày 6/6/1938, HCM gửi thư cho một lãnh đạo Quốc tế Cộng
sản, đề nghị cho phép trở về nước hoạt động, trong đó có đoạn viết: Xin
đồng chí giúp đỡ tôi thay đổi tình cảnh đau buồn này…Đừng để tôi sống quá
lâu trong tình trạng không hoạt động và giống như sống ở bên cạnh, bên
ngoài của Đảng”. Đề nghị này được chấp nhận.
Tháng 10/1938, Hồ Chí mInh rời Liên Xô, đi qua Trung Quốc trở về VN.
Tháng 12/1940, Hồ Chí Minh về gần biên giới VN- Trung Quốc, liên lạc với
Trung ương Đảng CS Đông Dương, trực tiếp chỉ đạo Cách mạng VN. Người
mở lớp huấn luyện cán bộ, viết sách Con đường giải phóng, trong đó nêu ra
phương pháp cách mạng giành chính quyền( tháng 1/1941)
Tư tưởng HCM được Đảng CS Đông Dương khẳng định, trở thành yếu tố
chỉ đạo Cách mạng VN từ Hội nghị Trung ương Đảng( tháng 5/1941). Cuối
tháng 1/1941, HCM về nước. Tháng 5/1941, tại Pác Bó( Hà Quảng, Cao
Bằng), với tư cách cán bộ Quốc tế Cộng sản, Người chủ trì Hội nghị Ban
chấp hành Trung ương Đảng. Hội nghị này đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc
lên hàng đầu. Người khẳng định rõ: Trong lúc này quyền lợi dân tộc giải
phóng cao hơn hết thảy. Chúng ta phải đoàn kết lại đánh đổ bọn đế quốc và
bọn Việt gian đặng cứu giống nòi ra khỏi nước sôi lửa nóng.
Nghị quyết của Hội nghị TW Đảng nêu rõ: Trong lúc này quyền lợi của bộ
phận, của giai cấp phải đặt dưới sự sinh tử, tồn vong của quốc gia, của dân
tộc. Trong lúc này nếu không giải quyết được vấn đề dân tộc giải phóng,
không đòi được độc lập, tự do cho toàn thể dân tộc, thì chẳng những toàn thể
quốc gia dân tộc còn chịu mãi kiếp ngựa trâu, mà quyền lợi của bộ phận, giai
cấp đến vạn năm cũng không đòi lại được.
Hội nghị TW Đảng đã tạm thời gác lại khẩu hiệu cách mạng điền địa, xoá bỏ
vấn đề lập Chính phủ Liên bang Cộng hòa dân chủ Đông Dương, thay vào
đó là chủ trương sẽ thành lập chính phủ nhân dân của nước VN Dân chủ
Cộng hoà, nêu chủ trương thành lập Mặt trận Việt Minh, thực hiện đại đoàn
kết dân tộc trên cơ sở nòng cốt liên minh công nông, nêu ra phương hướng
khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền,...
Nghị quyết Hội nghị TW Đảng tháng 5/1941 đã hoàn chỉnh thêm một bước
sự chuyển hướng chiến lược và sách lược của Cách mạng VN được vạch ra
từ Hội nghị TW Đảng tháng 11/1939. Sự chuyển hướng được vạch ra từ hai
Hội nghị này thực chất là sự trở về với quan điểm của HCM đã nêu ra từ
trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng khi thành lập Đảng Cộng sản
VN đầu năm 1930.
Trải qua sóng gió, thử thách, những quan điểm cơ bản nhất về đường lối
cách mạng giải phóng dân tộc VN của HCM được Đảng khẳng định đưa vào
thực tiễn tổ chức nhân dân biến thành các phong trào Cách mạng để dẫn tới
thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945.
 Giai đoạn 5- Thời kỳ 1941- 1969 là giai đoạn tư tưởng Hồ Chí
Minh tiếp tục phát triển, soi đường cho cách mạng Việt Nam và
nhân dân ta

You might also like