Professional Documents
Culture Documents
Nền kinh tế thị trường luôn có những biến động và cạnh tranh gay gắt
giữa các doanh nghiệp hoạt động trong cùng lĩnh vực kinh doanh. Do đó các
doanh nghiệp muốn khẳng định được sự tồn tại và phát triển của mình thì phải
có những chiến lược kinh doanh riêng biệt, phù hợp với điều kiện kinh tế thị
trường và của bản thân doanh nghiệp. Bên cạnh đó việc không ngừng nâng cao
công tác quản lý trong doanh nghiệp qua việc hiểu rõ và kiểm soát chặt chẽ công
tác kế toán được coi là vấn đề quan trọng, quyết định đến sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp.
Hiểu được điều đó, em đã xin thực tập tốt nghiệp tại tại bộ phận kế toán
của “Công ty TNHH một thành viên 207” – trực thuộc Bộ Tổng tham mưu
– Bộ quốc phòng để tổng hợp và củng cố kiến thức đã học. Thông qua chương
trình thực tập, em có cơ hội vận dụng những kiến thức đã học về chuyên
ngành kế toán vào công việc tại đơn vị thực tập.
Qua một tháng thực tập tại Công ty, em đã tiếp cận được một số hoạt
động chung của Công ty dưới sự hướng dẫn của chị Nguyễn Thị Quỳnh Lâm
– Kế toán trưởng, cùng với các anh chị trong phòng kế toán Công ty 207, em
đã hoàn thành báo cáo tổng hợp này. Báo cáo thực tập của em gồm 3 chương
như sau:
Chương 1: Tìm hiểu chung về Công ty TNHH một thành viên 207
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tại Công ty TNHH một thành viên
207.
Chương 3: Phân tích, đánh giá và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện
công tác kế toán tại Công ty TNHH một thành viên 207
Mặc dù đã rất cố gắng, song do thời gian thực tập còn hạn chế và kiến
thức thực tế chưa nhiều, em rất mong nhận được sự hướng dẫn và đánh giá
của thầy cô để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
P. TÀI P. TỔ
P. P. DỰ
CHÍNH CHỨC
P. KẾ CHÍNH ÁN ĐẦU VĂN
– KẾ LAO
HOẠCH TRỊ TƯ PHÒNG
TOÁN ĐỘNG
CHI
CÁC CÔNG CHI NHÁNH
NHÁNH CHI CHI
TRƯỜNG, CHI CHI MIỀN
207.3 NHÁNH NHÁNH
ĐỘI TRỰC NHÁNH NHÁNH NAM
207.4 207.6
THUỘC 207.5 207.7
- Kế toán ngân hàng, kế toán thuế, công nợ, có nhiệm vụ kê khai thuế, nộp
thuế, theo dõi công nợ với người bán, tình hình biến độ của tiền gửi ngân hàng.
Phụ trách tài khoản: 133, 331, 333, 112, 338…
- Kế toán tài sản cố định, tập hợp chi phí tính giá thành: phản ánh tình
hình tăng, giảm tài sản cố định. Tình hình trích và phân bổ khấu hao tài sản cố
định, đồng thời có nhiệm vụ tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ứng với
một số tài khoản: 211, 214, 621, 627, 154…
- Kế toán thành phẩm kiêm kế toán nguồn vốn: theo dõi tình hình nhập
kho, tiêu thụ thành phẩm lập các báo cáo tài chính ứng với một số tài khoản:
155, 511…
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH MTV 207
Nguyên tắc đánh giá vật tư và cách đánh giá vật tư:
Phương pháp kê khai thường xuyên.
Nguyên tắc đánh giá: đánh giá theo giá gốc. Giá gốc vật tư được xác định
cụ thể cho từng loại, bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi
phí có liên quan đến việc sở hữu các loại vật tư đó.
Đánh giá theo trị giá vốn thực tế
Phương pháp tính trị giá vật tư xuất kho: phương pháp tính theo giá đích
danh, khi xuất lô hàng nào thì lấy giá thực tế của lô hàng đó.
- Trị giá thực tế xuất = số lượng xuất x đơn giá tính cho hàng xuất.
Chứng từ, tài liệu liệu quan: phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, biên bản
kiểm nghiệm vật tư, bảng phân bổ nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ,
sổ chi tiết nhập xuất tồn.
Do Công ty sử dụng hình thức nhập xuất luôn vào công trình nên không hạch
toán vật tư.
2.2. Kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH MTV 207
Khái niệm:
TSCĐ trong doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu và các tài
sản khác có giá trị lớn tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và
giá trị đó được chuyển dịch dần dần, từng phần vào giá trị sản phẩm, dịch
vụ được sản xuất ra trong các chu kỳ của sản xuất.
Phân loại.
Theo hình thái biểu hiện của TSCĐ chia ra là TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô
hình
TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể do doanh nghiệp
nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn
ghi nhận tài sản cố định. Loại này có thể phân chia theo nhóm căn cứ vào đặc
trưng kĩ thuật của chúng gồm:
- Nhà cửa, vật kiến trúc
- Máy móc thiết bị
- Phương tiện vận tải, TSCĐ khác
Công ty sử dụng tài khoản 211 “ Tài sản cố định hữu hình “, tài khoản 213
“Tài sản cố định vô hình” , tài khoản 214 “ hao mòn tài sản cố định “ để hạch
toán chi tiết về tình hình tăng, giảm và trích khấu hao của từng loại tài sản.
Tài sản cố định của công ty được phản ánh theo nguyên giá và giá trị hao
mòn luỹ kế .Nguyên giá tài sản cố định được phản ánh theo giá mua ghi trên hoá
đơn.
- Trong 7 tháng đầu năm 2016, tài sản cố định của công ty không có biến động
tăng giảm tài sản trong công ty.
- Các tài sản của công ty được trích khấu hao bao gồm:
+ Văn phòng làm việc
+ Phương tiện vận chuyển
+ Hệ thống camera
+ Hệ thống website: congty207.vn
- Tài sản đi thuê của công ty không được tính khấu khao:
*Khấu hao tài sản cố định
Khấu hao TSCĐ là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khấu hao
của TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó vào giá trị sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ được sáng tạo ra.
Giá trị phải khấu hao của TSCĐ: Là nguyên giá của TSCĐ ghi trên báo cáo
tài chính trừ giá trị thanh lý ước tính của tài sản đó.
Giá trị thanh lý ước tính: Là giá trị ước tính thu được khi hết thời gian sử
dụng hữu ích của tài sản đó sau khi trừ đi chi phí thanh lý ước tính.
Hao mòn TSCĐ là sự giảm sút về mặt giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ
do TSCĐ tham gia vào các hoạt động của doanh nghiệp và do các nguyên nhân
khác.
Công ty TNHH MTV 207 dùng phương pháp khấu hao đường thẳng dựa
trên thời gian ước tính tương đương, mức khấu hao được tính theo công thức:
Số khấu hao Nguyên giá TSCĐ
TSCĐ
theo năm Thời gian khấu hao (năm)
Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In số cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
Hàng ngày, khi có nghiệp vụ phát sinh căn cứ vào các chứng từ gốc kế
toán vào thẻ TSCĐ, sau đó tiến hành phân loại tổng hợp lập nhật ký chung, căn
cứ vào số liệu trên sổ nhật ký chung lên các sổ cái liên quan.
Cuối tháng căn cứ vào số liệu của sổ cái các tài khoản, lập bảng cân đối số
phát sinh, căn cứ trên bảng cân đối số phát sinh kế toán lập Báo cáo tài chính.
Như vậy, TSCĐ của công ty được phân bổ qua bảng sau:
Tỷ lệ Nơi sử TK627 TK623 TK641 TK642 chi TK214 TK242 TK335 ….
TT Chỉ tiêu khấu dụng Chi phí Chi phí chi phí phí quản lý xây chi phí chi phí
hao(%) Toàn DN sản xuất sử dụng bán hàng doanh nghiệp dựng trả phải
hoặc Nguyê Số chung máy thi cơ bản trước trả
thời gian n giá khấ công dở dài hạn
sử dụng u dang
hao
A B 1 2 3 4 5 6 7 8 10 11 12
I Số khấu haoTSCĐ trích 23 447 936
tháng trước
II Số khấu hao TSCĐ tăng
trong tháng
III Số khấu hao TSCĐ giảm
trong tháng
IV Số khấu hao TSCĐ phải 23 447 936
trích tháng này
SỔ CÁI
Tháng 7 năm 2016
Tài khoản: 211 - Tải sản cố định
SỔ CÁI
Tháng 7 năm 2016
Tài khoản: 214 - Hao mòn tài sản cố định
BHTN 1% 1% 2%
KPCĐ 2% 0% 2%
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn bằng tiền được sử dụng để đáp ứng về
nhu cầu về thanh toán các khoản nợ của DN hoặc mua sắm các vật tư hàng hóa
phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Đồng thời vốn bằng tiền cũng là kết
quả của việc mua bán và thu hồi các khoản nợ. Chính vì vậy quy mô vốn bằng
tiền phải được quản lý hết sức chặt chẽ do vốn bằng tiền có tính thanh khoản
cao, nên nó là đối tượng của gian lận và sai sót. Vì vậy công ty TNHH MTV
207 đã áp dụng những nguyên tắc sau để hạn chế tối đa những tồn tại đó.
Nguyên tắc thống nhất: Hoạch toán kế toán phải sử dụng thống nhất một
đơn vị giá là “đồng Việt Nam” để tổng hợp các loại vốn bằng tiền. Nghiệp
vụ phát sinh bằng ngoại tệ phải quy đổi ra “đồng Việt Nam” để ghi sổ kế
toán. Đồng thời phải theo dõi nguyên tệ của các loại tiền đó.
Nguyên tắc cập nhật: Kế toán phải phản ánh kịp thời, chính xác số tiền
hiện có và tình hình thu chi toàn bộ các loại tiền, mở sổ theo dõi chi tiết
tiền mặt tại đơn vị…
*Trình tự ghi sổ
Ghi chú:
PHIẾU THU
Nợ: 1111
Số: Có :3383
00000055 3382
Ngày 1 tháng 7 năm 2016
PHIẾU THU
Nợ: 1111
Số:
Có :1121
00000057
Ngày 1 tháng 7 năm 2016
PHIẾU CHI
Số: Nợ: 3347
00000298 Có :1111
Ngày 01 tháng 7 năm 2016
Số tiền: 8.500.000 đ, Bằng chữ: Tám triệu, năm trăm nghìn đồng.
Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Tám triệu, năm trăm nghìn đồng.
PHIẾU CHI
Số: Nợ: 3347
00000299 Có :1111
Ngày 01 tháng 7 năm 2016
Công trình: Xây dựng hội trường kiêm giảng đường, nhà ở và làm việc BGH
Viết bằng chữ: Ba muơi bảy triệu, bốn trăm tám mươi tám nghìn đồng
Lý do tạm ứng: Thanh toán tiền mua xi măng phục vụ thi công công trình theo thông
Chủ tài khoản: Công ty Cổ phần xây dựng vật liệu Hòa Bình Minh
Giám đốc Kiểm soát viên Kế toán trưởng P.Phòng kế hoạch Người đề nghị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Giấy báo nợ
Sổ cái 111,112
- Các khoản thanh toán của khách hàng, nhà cung cấp gồm các khoản phải thu,
phải trả mang tính chất thương mại phát sinh từ giao dịch có tính chất mua –
bán.
- Các khoản thanh toán của khách hàng, nhà cung cấp cần được hạch toán chi
tiết cho từng đối tượng và ghi chép cho từng lần thanh toán. Đối tượng thanh
toán là các khách hàng, nhà cung cấp có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp về
mua – bán hàng hóa.
- Các khoản thanh toán trong doanh nghiệp sẽ được kế toán ghi chép, theo dõi
chi tiết trên 2 loại tài khoản:
+ TK 131 “Phải thu khách hàng”.
+ TK 331 “Phải trả nhà cung cấp”.
a, Kế toán các khoản phải thu của khách hàng
Các khoản phải thu của khách hàng là các khoản nợ của các cá nhân, các tổ chức
đơn vị bên trong và bên ngoài doanh nghiệp về số tiền mua sản phẩm, hàng hóa
chưa thanh toán cho doanh nghiệp.
-Khi hạch toán các khoản phải thu của khách hàng cần phải tôn trọng quy định:
+ Mở sổ chi tiết theo từng đối tượng phải thu và theo từng khoản nợ và từng lần
thanh toán.
+ Trường hợp bán hàng thu tiền ngay thì không hạch toán vào tài khoản này
+ Phải phân loại nợ: Loại nợ có thể trả đúng hạn, quá hạn hay nợ khó đòi … để
căn cứ xác định số trích lập dự phòng hoặc biện pháp xử lý đối với khoản nợ
phải thu không đòi được.
- Phiếu chi, giấy báo nợ kế toán tiến hành lập nhật ký chung, căn cứ số liệu
trên nhật ký chung kế toán lên sổ cái liên quan.
- Cuối tháng căn cứ số liệu của sổ cái tài khoản, lập Bảng cân đối số phát
sinh, căn cứ trên bảng cân đối kế toán lập Báo cáo tài chính.
TK 133
TK 331 TK 632
2.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
(5)
2.5.1. Kế toán tập hợp(2b)
chi phí sản xuất
Ghi chú:
(1) - Xuất kho NVL dùng trực tiếp cho sản xuất
(2a), (2b) – Mua NVL dùng ngay cho sản xuất không qua nhập kho
(3) – Trường hợp cuối kỳ có NVL sử dụng không hết nhập lại kho
(4) – Cuối kỳ kết chuyển CPNVLTT để tính giá thành sản phẩm.
(5) – Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vượt mức bình thường
TKtự
*Trình 334hạch toán: TK 622 TK 154
(1)
Chứng từ ban đầu hạch toán nguyên vật liệu trực(4) tiếp xuất dùng là các phiếu chi
tiền tạm ứng, phiếu xuất kho vật tư, hoá đơn mua hàng... cùng các giấy tờ liên
TK 335
quan khác. Trên chứng từ xuất, mọi vật tư hàng hoá xuất ra phục vụ sản xuất ghi
(2a) (2b) hạng mục công trình và có đầy đủ chữ kí theo
cụ thể từng nội dung công trình,
qui định. Các đơn vị cá nhân khi có nhu cầu tạm ứng phải TKđề632
nghị Giám đốc ký
TKkhi
duyệt, 141xin tạm ứng ghi rõ ràng đầy đủ nội dung cần tạm ứng để thanh toán
(5)
kịp thời và đầy đủ hoá đơn
(3) chứng từ hợp lệ.
b) Quy trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Ghi chú:
(1) – Tiền lương và các khoản phải trả chi người trực tiếp sản xuất
(2a) – Tiền lương nghỉ phép phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuât
(2b) – Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất
(3)– Tạm ứng CPNCTT đối với đơn vị nhận thầu xây lắp nội bộ
(4) – Cuối kỳ phân bổ, kết chuyển CPNCTT để tính giá thành sản phẩm
(5) – Cuối kỳ kết chuyển phần CPNCTT vượt trên mức bình thường
* Trình tự hạch toán:
Hàng tháng, các đội chuyển bản tiến độ thi công công trình cho phòng kế hoạch
kỹ thuật xác nhận quyết toán công trình hoặc báo cáo sản lượng trong tháng, báo
cáo nghiệm thu nội bộ, biên bản nghiệm thu theo mẫu của Công ty sau đó
TK 334 TK 623
TK 335
Trích trước chi phí
Thuế GTGT
(1) (6)
(3) TK632
(8)
TK 214
(4)
TK133
Ghi chú:
(1) – Chi phí nhân viên
(2) – Chi phí vật liệu
(3) – Chi phí công cụ dụng cụ
(4) – Chi phí khấu hao TSCĐ
(5) – Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi khác bằng tiền
(6) – Các khoản thu hồi làm giảm trừ CPSXC
(7)- Kết chuyển CP SXC để tính giá thành
(8) – CPSXC cố định không phân bổ vào giá thành sản xuất được ghi nhận vào
giá vốn
Trình tự hạch toán: Căn cứ vào chứng từ gốc kế toán định khoản và ghi vào
sổ chi tiết chi phí. Đồng thời kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung, và vào sổ cái TK
627. Cuối kỳ kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung vào Bảng tổng hợp chi phí
sản xuất chung (không bao gồm chi phí phục vụ máy thi công) để khớp số liệu
Tại Công ty TNHH MTV 207 chi phí được tập hợp cho từng công trình,
hạng mục công trình. Chi phí sản xuất liên quan đến công trình nào thì tập hợp
trực tiếp vào công trình đó.
Giá trị công trình hoàn thành trong quý được xác định theo phương pháp
tổng cộng chi phí từ khi phát sinh đến khi hoàn thành ở sổ chi tiết để tính giá
thành. Tập hợp chi phí từng công trình, kế toán kết chuyển các khoản mục chi
phí: chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí sử
dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung cho từng công trình đó.
Kế toán tổng hợp lấy số liệu đã vào Nhật ký chung để ghi vào sổ cái TK
154 cho tất cả các công trình.
Sổ cái TK154.
Công ty TNHH MTV 207 áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn
cho từng công trình. hạng mục công trình. Toàn bộ chi phí thực tế phát sinh của
từng công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn
giao chính là giá thành thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong
kỳ.
Xuất phát từ việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở
Công TNHH MTV và đối tượng tính giá thành là từng mã hàng sản xuất. Do
vậy, cuối tháng căn cứ vào kết quả tập hợp chi phí sản xuất và các tài liệu có
liên quan trong từng kỳ để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm
trong từng khoản mục chi phí quy định cho các đối tượng tính giá thành.
Công ty sử dụng phương pháp tính giá thành giản đơn, để tính tổng giá
thành và giá thành đơn vị của các mã hàng đã hoàn thành trong tháng bằng cách
cộng trực tiếp chi phí phát sinh. Vì công ty không thực hiện đánh giá sản phẩm
dở dang cuối kỳ nên tổng giá thành từng mã hàng chính bằng tổng chi phí sản
xuất đã tập hợp được trong tháng.
3.1. Phân tích, đánh giá thực trạng công tác kế toán của Công ty TNHH
MTV 207
Bước sang nền kinh tế thị trường cùng với sự chuyển đổi của cơ chế quản
lý kinh tế và chế độ hạch toán, Công ty đã rất nỗ lực khắc phục khó khăn từng
bước hoà nhập vào sự phát triển chung của nền kinh tế quốc dân. Qua thời gian
thực tập tại công ty, được tìm hiểu và tiếp xúc với thực tế công tác quản lý hoạt
động sản xuất và kinh doanh, đặc biệt là công tác kế toán “Tập hợp chi phí và
tính giá thành”, em nhận thấy sự cố gắng của Công ty không những đảm bảo đáp
ứng đầy đủ các đơn đặt hàng mà còn khẳng định vai trò vị thế của mình trong
nền kinh tế thị trường. Để đạt được những kết quả này, Ban lãnh đạo công ty và
toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty ngày một tăng, đời sống cán bộ công
nhân viên ngày được cải thiện về mọi mặt.
Ý kiến 1:
Về trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Để ổn định chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành trong kỳ ít bị
biến động so với các kỳ khác, công ty cần có kế hoạch trích trước tiền lương
công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm.Trước hết công ty cần xác định tỷ lệ trích
trước được tính trên cơ sở tỷ lệ trích trước theo quy định.Và mức trích trước tính
theo công thức:
Cuối mỗi tháng, khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực
tiếp sản xuất, kế toán ghi vào sổ cái TK 622,335 ( chi tiết có liên quan) từ bảng
phân bổ tiền lương và BHXH theo định khoản:
Nợ TK 622 Mức trích trước tiền lương nghỉ phép của CNSX theo
kế hoạch
Có TK 335
Nợ TK 335 Tiền lương nghỉ phép của CNSX thực tế phát sinh
Có TK 334
Cuối niên độ kế toán, xử lý chênh lệch giữa khoản trích và tiền lương nghỉ
phép của công nhân sản xuất thực tế phát sinh như sau:
Nếu số trích trước lớn hơn số chi phí phát sinh thực tế, kế toán định khoản
này vào thu nhập khác và ghi:
Có TK 711
Nếu số trích trước nhỏ hơn số chi phí phát sinh thực tế, kế toán phải trích
bổ sung vào CPSX trong kỳ, định khoản:
Có TK 335
Ý kiến 2:
Quy trình công nghệ tại công ty là quy trình sản xuất kiểu liên tục,đối
tượng tập hợp chi phí và tính giá thành là từng loại sản phẩm, có chu kỳ sản xuất
dài ngắn khác nhau.Nhưng nói chung sản phẩm của công ty thường được sản
xuất trong một chu kỳ ngắn, do vậy vấn đề cần quan tâm về yêu cầu quản lý là
số liệu kế toán phải đáp ứng đầy đủ kịp thời cho nhà quản lý.Hiện công ty đang
tiến hành hạch toán theo quý.
Vì vậy theo em công ty nên có phương hướng chuyển kỳ hạch toán từ quý
sanh tháng, vì việc hạch toán theo tháng là rất cần thiết đối với công ty.Việc
hạch toán theo tháng sẽ tăng cường chức năng kiểm tra của kế toán và cung cấp
thông tin kịp thời cho nhà quản lý nhằm cải tiến sản xuất kinh doanh thu được
kết quả cao và hiệu quả công tác kế toán cũng cao.Không những thế, công việc
Ý kiến 3:Đối với việc hạch toán chi phí điện năng:
Hiện nay chi phí điện năng sử dụng trong quý của công ty được hạch toán
vào chi phí trả trước là không đúng với nội dung của chi phí trả trước
Theo em, chi phí điện năng là một khoản chi phí thực sự phát sinh và phát
huy tác dụng hết trong một kỳ hạch toán .Do vậy kế toán nên hạch toán ngay chi
phí này vào chi phí sản xuất trong kỳ (chi phí SXC – TK627), chi phí quản lý
doanh nghiệp (TK642), chi phí bán hàng (TK 641)
Mặt khác chi phí điện năng của công ty hiện nay được phân bổ chính sách
chỉ mang tính chất ước tính cho sản xuất chung khoảng 90% , và cho quản lý
doanh nghiệp 10% từ đó gây trở ngại cho việc kiểm tra tình hình sử dụng điện
năng tiết kiệm hay lãng phí ở từng ở từng chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ
Để có thể tính chính xác chi phí tiền điện cho từng đối tượng chi phí, công
ty nên trang bị đồng hồ đo điện cho từng phân xưởng, phòng ban.Khi đó điện
năng phát sinh ở phân xưởng nào sẽ được hạch toán vào phân xưởng đó.Sau đó
phân bổ bình thường như các chi phí sản xuất chung khác
Làm như vậy ban lãnh đạo công ty sẽ kiểm soát được chi phí này tránh
thất thoát điện và việc hạch toán tuân thủ đúng đối tượng
Ý kiến 4:Về phân bổ những chi phí liên quan đến nhiều sản phẩm:
Công ty phân bổ chi phí chung như: tiền lương phụ,ăn ca, KPCD,CPSXC.
.theo tiền lương sản phẩm hoàn thành trong tháng theo từng thánhg của từng hợp
đồng, nhưng do công ty phân bổ quá chi tiết nên có thể dẫn đến sai số
Theo em công ty nên tập hợp cả tháng tất cả các chi phí nhân công phụ
liên quan đến nhiều sản phẩm sau đấy phân bổ cho tiền lương sản phẩm hoàn
thành nhập kho trong tháng, kể cả đối với chi phí sản xuất trong tháng sau đấy
mới phân bổ cho các hợp đồng theo tiền lương sản phẩm hoàn thành nhập kho
Ý kiến 5:
Thay đổi tên gọi của một số chương trình trong phần mềm kế toán
Trên đây là những ý kiến đóng góp của em nhằm hoàn thiện công tác kế toán
tập hợp chi phí và tính giá thành ở công ty TNHH MTV 207. Để thực hiện được
các hướng hoàn thiện trên,không chỉ đòi hỏi sự nỗ lực của mỗi nhân viên phòng
tài chính kế toán mà còn nỗ lực chung của tất cả các cán bộ công nhân viên
trong công ty.Vì vậy, cần có sự chỉ đạo, phối hợp triển khai từ lãnh đạo công ty
đến các phòng ban và các xưởng sản xuất để công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty được hoàn thiện,góp phần nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.