Professional Documents
Culture Documents
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA PHÚC THẨM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TẠI THÀNH PHỐ HCM -----------------------------------
----------------------------
Bản án số: 106/2006/KDTM-PT
Ngày: 27/10/ 2006
Về việc: “Đòi bồi thường thiệt hại hợp
đồng do đơn phương chấm dứt hợp đồng”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
………...
Trong ngày 27 tháng 10 năm 2006 tại trụ sở Toà phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại
thành phố HCM xét xử phúc thẩm vụ án kinh doanh thương mại thụ lý số 75/2006/TLPT-KDTM
ngày 17 tháng 8 năm 2006 về “Đòi tài sản”.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 379/2006/QĐ-KDTMPT ngày 05 tháng 9 năm
2006 giữa các đương sự:
Nguyên đơn :
NĐ_Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) Nước giải khát Thanh Thanh
Địa chỉ : Xa lộ HN, phường LT, quận TĐ, thành phố HCM.
Đại diện hợp pháp theo ủy quyền: Bà Phạm Hoàng Mỹ (có mặt)
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Luật sư LTKT – Đoàn Luật sư
thành phố HCM (có mặt).
Bị đơn :
1. Anh BĐ_Phạm Văn Quân, sinh năm 1964 (có mặt)
2. Chị BĐ_Nguyễn Thị Thanh Lan, sinh năm 1965 (vắng mặt)
Cùng trú tại: khóm 8, thị trấn TP, huyện TP, tỉnh ĐN.
NHẬN THẤY:
Trong Đơn khởi kiện ngày 08/6/2004 được bổ sung các ngày 05/8/2004, ngày 11/8/2004,
ngày 25/8/2004 và ngày 25/3/2005, ngày 16/3/2006 và tại phiên tòa chị Phạm Hoàng Mỹ đại
diện nguyên đơn trình bày:
1/5
Vui lòng đọc kỹ Hướng dẫn sử dụng tài liệu này tại trang cuối cùng.
NĐ_Công ty TNHH Nước giải khát Thanh Thanh là Công ty hoạt động đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam. Ngành nghề sản xuất là các mặt hàng nước giải khát. Theo đó, năm 1997 và
năm 2000 giữa NĐ_Công ty và anh BĐ_Phạm Văn Quân có ký hợp đồng và hợp đồng đại lý đặc
biệt cùng thỏa thuận để anh BĐ_Quân mở đại lý bán hàng các sản phẩm của NĐ_Công ty. Thời
gian đầu hai bên thực hiện hợp đồng không có vướng mắc gì. Đến năm 2003 thì phát sinh tranh
chấp. Nguyên nhân do anh BĐ_Quân không thanh toán tiền hàng cho NĐ_Công ty. Tại Biên bản
xác nhận nợ ngày 23/10/2003 thì anh BĐ_Quân còn nợ NĐ_Công ty số tiền nước là
991.289.860đ và 115.576 két vỏ chai. Sau khi xem xét đối chiếu qua các lần anh BĐ_Quân thanh
toán, các khoản hoa hồng, khuyến mãi anh BĐ_Quân được hưởng, NĐ_Công ty nhất trí giảm nợ
cho anh BĐ_Quân tổng số 390.845.000đ tiền nước và 510 két vỏ chai. Như vậy, anh BĐ_Quân
còn nợ NĐ_Công ty:
Tiền nước: 600.444.860đ;
Vỏ chai: 115.066 két.
(Giá trị vỏ chai là 63.200đ/két x 115.066 két = 7.272.171.200đ).
Nay NĐ_Công ty yêu cầu vợ chồng anh BĐ_Quân, chi ̣ BĐ_Lan có trách nhiệm thanh
toán cho NĐ_Công ty số tiền nước và số vỏ chai trên. Ngoài ra NĐ_Công ty còn yêu cầu anh
BĐ_Quân, chi ̣ BĐ_Lan phải trả lãi đối với số tiền nước còn thiếu tính từ ngày 23/11/2003 đến
nay theo mức lãi quá hạn của Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm hiện nay.
Bị đơn anh BĐ_Phạm Văn Quân đồng thời đại diện cho bị đơn chị BĐ_Nguyễn Thị
Thanh Lan. Tại Đơn phản tố ngày 19/4/2005 được bổ sung các ngày 18/4/2006, ngày 03/3/2006,
ngày 12/6/2006 và tại phiên toà trình bày:
Anh xác nhận chỉ còn nợ NĐ_Công ty tiền nước là 461.844.860đ và 115.066 két vỏ chai
vì theo Giấy xác nhận nợ ngày 23/10/2003 thì số tiền nợ nước là 991.289.860đ và vỏ chai là
115.567 két. Đây là số nợ ban đầu. Sau đó, NĐ_Công ty chỉ xem xét trừ cho anh qua các lần anh
thanh toán nhưng không xem xét và trừ số tiền 135.000.000đ do anh được nhận khuyến mãi
trong đợt tháng 5, 6/1999. Vì vậy, anh không đồng ý với yêu cầu của NĐ_Công ty. Anh đề nghị
Toà án xem xét để NĐ_Công ty trừ nợ số tiền 135.000.000đ do anh được nhận khuyến mãi trong
đợt tháng 5, 6/1999. Đồng thời tính lãi của khoản tiền này theo mức lãi quá hạn từ tháng 7/1999
đến nay là 84 tháng = 106.312.500đ.
Về phần vỏ chai: Do là vật dễ vỡ. Hơn nữa trong quá trình kinh doanh, NĐ_Công ty có
cho nhân viên hỗ trợ bán hàng theo chỉ định của một giám sát khu vực làm tổ trưởng. Số nhân
viên này thường xuyên bị thay đổi và nghỉ việc đột xuất. Do việc kinh doanh như vậy, anh không
giám sát được lượng vỏ chai do các nhân viên này bán. Nay các nhân viên này nghỉ việc anh
không kiếm được. Đề nghị NĐ_Công ty trừ tỉ lệ khấu hao vỏ chai do vỡ, thất thoát cho anh là
50% trên số vỏ chai anh còn thiếu.
Ngoài ra anh còn yêu cầu, đề nghị Toà buộc NĐ_Công ty phải bồi thường thiệt hại cho
anh do NĐ_Công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng làm anh bị mất thu nhập vì không tiếp tục
kinh doanh không thu lãi và không thu hồi được nợ, không thu hồi được vỏ chai. Thiệt hại cụ thể
là 14.400.000đ/tháng x 30 tháng = 432.000.000đ.
2/5
Vui lòng đọc kỹ Hướng dẫn sử dụng tài liệu này tại trang cuối cùng.
Tại Bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số 08/2006/KDTM-ST ngày 29/6/2006 Tòa
án nhân dân tỉnh ĐN đã quyết định: Áp dụng Điều 34, 195, 131 Bộ luật Tố tụng dân sự. Điều
111, 112, 118, 119, 123 và Khoản 4 Điều 126 Luật Thương mại 1997. Điều 263, 264 và Khoản 2
Điều 313 Bộ luật Dân sự 1996.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của NĐ_Công ty TNHH Nước giải khát Thanh Thanh về
đòi nợ và đòi tài sản đối với anh BĐ_Phạm Văn Quân, chị BĐ_Nguyễn Thị Thanh Lan.
Buộc anh BĐ_Phạm Văn Quân, chị BĐ_Nguyễn Thị Thanh Lan phải thanh toán cho
NĐ_Công ty TNHH Nước giải khát Thanh Thanh các khoản sau:
Tiền nước 792.259.800đ. Trong đó:
Gốc 600.444.800đ;
Lãi 191.815.000đ.
Vỏ chai 115.066 két (Nếu không trả được bằng hiện vật thì phải thanh toán bằng tiền
giá trị tương đương tại thời điểm thi hành án).
2. Bác yêu cầu phản tố đòi tiền khuyến mãi, đòi tính trừ hao hụt vỏ chai và đòi bồi
thường thiệt do đơn phương chấm dứt hợp đồng của anh BĐ_Phạm Văn Quân đối với NĐ_Công
ty TNHH Nước giải khát Thanh Thanh.
Ngoài ra, án sơ thẩm còn tuyên về án phí và quyền kháng cáo theo luật định.
Ngày 10/7/2006 bị đơn BĐ_Phạm Văn Quân kháng cáo xin xét xử lại.
Xét nội dung đơn kháng cáo của anh BĐ_Quân và chi ̣ BĐ_Lan, căn cứ các tài liệu,
chứng cứ có trong hồ sơ, đã được thẩm tra tại phiên toà, căn cứ lời khai báo, trình bày của các
bên đương sự, sau khi nghị án.
XÉT THẤY:
Vui lòng nâng cấp tài khoản để xem nội dung này.
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng Khoản 1 Điều 275 Bộ luật Tố tụng dân sự. Giữ nguyên quyết định của án sơ
thẩm. Không chấp nhận đơn kháng cáo của anh BĐ_Quân, chi ̣ BĐ_Lan. Căn cứ Điều 111; 112;
118; 119; 123; Khoản 4 Điều 126 Bộ luật Thương mại 1997. Căn cứ Điều 263; 264; Khoản 2
Điều 313 Bộ luật Dân sự.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của NĐ_Công ty Thanh Thanh.
Buộc anh BĐ_Phạm Văn Quân và chị BĐ_Nguyễn Thị Thanh Lan phải thanh toán cho
NĐ_Công ty Thanh Thanh:
792.259.800đ (bảy trăm chín hai triệu, hai trăm năm mươi chín ngàn tám trăm đồng).
(Trong đó 600.444.800đ là tiền nợ gốc; 191.815.000đ là lãi).
Vỏ chai: 115.066 két (Một trăm mười lăm ngàn, không trăm sáu mươi sáu két).
(Nếu không có vỏ chai thì trả theo giá trị vỏ chai theo thời điểm thi hành án).
3/5
Vui lòng đọc kỹ Hướng dẫn sử dụng tài liệu này tại trang cuối cùng.
Các quyết định khác của án sơ thẩm, không có kháng cáo, kháng nghị đã có hiệu lực
pháp luật.
4/5
Vui lòng đọc kỹ Hướng dẫn sử dụng tài liệu này tại trang cuối cùng.
5/5