You are on page 1of 10

Vui lòng đọc kỹ Hướng dẫn sử dụng tài liệu này tại trang cuối cùng.

TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
QUẬN BT Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
THÀNH PHỐ HCM ------------------------------------
---------------------------------

Bản án số: 821/2016/KDTM-ST


Ngày: 17/5/2016
V/v: “Tranh chấp về hợp đồng hứa
mua hứa bán cổ phiếu”

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN BT


Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:

Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị B


Các Hội thẩm nhân dân: 1/ Bà Bùi Thị C
2/ Ông Mã Văn T
Thư ký tòa án ghi biên bản phiên tòa: Bà Võ Hải A - Cán bộ Tòa án nhân dân quận
BT.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận BT, Tp.HCM tham gia phiên tòa: Ông Lê
Trọng L – Kiểm sát viên.

Ngày 11 tháng 5 năm 2016 tại phòng xử án của Tòa án nhân dân quận BT thành phố
HCM xét xử sơ thẩm công khai và tuyên án vào ngày 17 tháng 5 năm 2016 vụ án thụ lý số
37/2013/TLDS-KDTM ngày 12 tháng 3 năm 2013 về việc “Tranh chấp về hợp đồng hứa mua
hứa bán cổ phiếu” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 180/2016/KDTM-QĐXX ngày 24
tháng 3 năm 2016 giữa các đương sự:

Nguyên đơn:
NĐ_Công ty Cổ phần Bảo Hiểm Phú Thọ
Trụ sở: Tầng 2-108 NVL, phường TP, quận X, Tp.HCM.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Chen Shen.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Nguyễn Duy Tiền (Văn bản ủy quyền ngày
02/5/2013) (có mặt).

Bị đơn:
Ông BĐ_Nguyễn Thành Hải, sinh năm: 1971 (có mặt).

1/10
Vui lòng đọc kỹ Hướng dẫn sử dụng tài liệu này tại trang cuối cùng.

Cư trú: 34 Đường số 6 Khu dân cư HBC, phường HBC, quận TĐ, Tp.HCM.
Địa chỉ nơi làm việc: Công ty Cổ phần Chứng khoán Á Âu, Lầu 3 – số 63-65 Điện
Biên Phủ, phường Y, quận BT, Tp.HCM
Người bảo về quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Luật sư NNS, thuộc Đoàn
Luật sư Thành phố HCM (có mặt).

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:


1/ LQ_Công ty Cổ phần Tư Vấn và Đầu Tư Rủi Ro
Trụ sở: 104 HHT, phường 7, quận BT, Thành phố HCM.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Lê Tuấn.
Người đại diện theo ủy quyền: Bà Nguyễn Thị Ngọc Dung (Văn bản ủy quyền ngày
29/3/2013). (vắng mặt)
2/ LQ_Công ty Cổ phần Chứng Khoán Thành Đạt
Trụ sở mới: Lầu 5 – Số 194 Nguyễn Công Trứ, phường NTB, quận Z, Thành phố
HCM.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Trương Gia Bảo.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Trịnh Tấn Lực (Văn bản ủy quyền số
67/2013/QĐUQ-TCSC ngày 14/5/2013). (vắng mặt)
3/ LQ_Công ty Cổ phần Dệt may Đầu tư Thương mại Thành Tài
Trụ sở: 36 TT, phường TT, quận TP, Thành phố HCM.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Lee Eun.
Người đại diện theo ủy quyền: Bà Huỳnh Thị Thu Sa (Văn bản ủy quyền số 200/CV-
TCG-ISD ngày 06/12/2013). (vắng mặt)
4/ Ông LQ_Đoàn Quang Tú, sinh năm: 1968 (vắng mặt)
Địa chỉ: 650/4/30A DBP, phường 11, quận BT, Thành phố HCM.

NHẬN THẤY
Theo đơn khởi kiện và bản tự khai của nguyên đơn - NĐ_Công ty Cổ phần Bảo Hiểm
Phú Thọ thì nội dung sự việc như sau:
Theo lời ông BĐ_Nguyễn Thành Hải thì ông BĐ_Hải được quyền góp vốn đầu tư
mua cổ phiếu của LQ_Công ty Cổ phần Chứng Khoán Thành Đạt và ông BĐ_Hải được
quyền tự do chuyển nhượng cổ phiếu này cho đối tác khác theo điều lệ LQ_Công ty Cổ phần
Chứng Khoán Thành Đạt (sau đây gọi tắt là LQ_Công ty Chứng Khoán Thành Đạt).
Vào ngày 15/1/2008, Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bảo Tín (sau này đổi tên thành
NĐ_Công ty Cổ phần Bảo Hiểm Phú Thọ) (sau đây gọi tắt là Công ty Bảo Tín, NĐ_Công ty
2/10
Vui lòng đọc kỹ Hướng dẫn sử dụng tài liệu này tại trang cuối cùng.

Phú Thọ) và ông BĐ_Nguyễn Thành Hải có ký một Hợp đồng Hứa mua hứa bán cổ phiếu số
03/TCMS 2008. Theo đó Công ty Bảo Tín hứa mua và ông BĐ_Hải hứa bán 400.000 cổ phần
phổ thông (mệnh giá 10.000 đồng/cổ phần) của LQ_Công ty Cổ phần Chứng Khoán Thành
Đạt, giá chuyển nhượng là 14.000 đồng/cổ phần, tổng giá trị chuyển nhượng là 5.600.000.000
đồng. Cùng ngày Công ty Bảo Tín đã chuyển tiền thanh toán cho ông BĐ_Nguyễn Thành Hải
toàn bộ số tiền theo đúng hợp đồng nêu trên thông qua đơn vị chuyển tiền là LQ_Công ty Cổ
phần Tư Vấn và Đầu Tư Rủi Ro. LQ_Công ty Cổ phần Tư Vấn và Đầu Tư Rủi Ro xác nhận
đã chuyển tiền cho LQ_Công ty Cổ phần Chứng Khoán Thành Đạt dưới tên đăng ký là ông
BĐ_Hải.
Sau đó, vào ngày 21/5/2008, ông BĐ_Hải đã gửi cho Công ty Bảo Tín 01 Giấy đề
nghị xác nhận sở hữu cổ phần với nội dung: LQ_Công ty Cổ phần Chứng Khoán Thành Đạt
xác nhận ngày 16/01/2008 LQ_Công ty Cổ phần Tư Vấn và Đầu Tư Rủi Ro đã nộp
4.000.000.000 đồng cho ông BĐ_Nguyễn Thành Hải.
Sau một thời gian, do tình hình thị trường có nhiều biến động, nên ngày 15/12/2008,
Công ty và ông BĐ_Hải có ký phụ lục hợp đồng để điều chỉnh giảm giá xuống còn 12.600
đồng/cổ phần. Trị giá hợp đồng giảm xuống còn 5.040.000.000 đồng.
Nhưng từ đó về sau ông BĐ_Hải không thực hiện việc chuyển quyền sở hữu cổ phần
như đã hứa trong hợp đồng. Phía NĐ_Công ty Phú Thọ đã có công văn gửi LQ_Công ty Cổ
phần Chứng Khoán Thành Đạt thì được LQ_Công ty Cổ phần Chứng Khoán Thành Đạt trả
lời bằng Công văn số 70/2011/TCSC-SOP ngày 24/10/2011 với nội dung: ông BĐ_Hải
không có tên trong danh sách cổ đông của Công ty, ông BĐ_Hải mua cổ phần của LQ_Công
ty Chứng Khoán Thành Đạt dưới danh nghĩa cá nhân khác.
Không thực hiện được nghĩa vụ trong hợp đồng nhưng ông BĐ_Hải không hoàn trả
lại tiền cho NĐ_Công ty Phú Thọ mặc dù NĐ_Công ty Phú Thọ đã nhắc nhiều lần.
Nhận thấy ông BĐ_Hải đã không thực hiện được nghĩa vụ của mình như trong hợp
đồng, nên NĐ_Công ty Phú Thọ khởi kiện yêu cầu ông BĐ_Hải phả hoàn trả lại số tiền gốc
đã nhận của NĐ_Công ty Phú Thọ là 5.040.000.000 đồng.
Phạt vi phạm nghĩa vụ là 8% trên số tiền gốc, và tiền lãi theo lãi suất quá hạn trung
bình trên thị trường do chậm thanh toán tính từ ngày 23/11/2011 đến ngày tòa án xét xử sơ
thẩm.

Bị đơn – BĐ_Nguyễn Thành Hải trình bày:


- Tại bản tự khai ngày 04/6/2012, ông BĐ_Hải trình bày: Về số lượng cổ phần
400.000 cổ phần của LQ_Công ty Chứng Khoán Thành Đạt do ông hứa bán phát sinh năm
2008, do thời gian chuyển nhượng kéo dài nên ông và NĐ_Công ty Phú Thọ đã thỏa thuận
ông mua lại toàn bộ số cổ phần này bằng văn bản ngày 20/12/2010, trong đó ghi rõ ông sẽ
3/10
Vui lòng đọc kỹ Hướng dẫn sử dụng tài liệu này tại trang cuối cùng.

mua lại 600.000 cổ phần nói trên từ Công ty Bảo Tín với giá 7.000 đồng/cổ phần, do vậy ông
đang thực hiện việc trả nợ NĐ_Công ty Phú Thọ theo văn bản trên. Do đó Hợp đồng hứa mua
hứa bán mà NĐ_Công ty Phú Thọ khởi kiện là không có cơ sở pháp lý.
- Tại bản tự khai ngày 15/8/2013, ông BĐ_Hải trình bày: Hợp đồng hứa mua hứa bán
mà NĐ_Công ty Phú Thọ trình bày là hoàn toàn không có thật và ông chưa ký hợp đồng này
bao giờ.
Trang 1 không có chữ ký của ông, trang 2 không có con dấu của Công ty Bảo Tín,
người đại diện NĐ_Công ty Phú Thọ ký hợp đồng là người không có thẩm quyền ký.
Ông không hề trực tiếp nhận được bất cứ số tiền nào từ NĐ_Công ty Phú Thọ (Bảo
Tín), người nhận tiền của NĐ_Công ty Phú Thọ là LQ_Công Ty Rủi Ro. Phía LQ_Công ty
CP Tư vấn và Đầu tư Rủi Ro chuyển tiền là cho những người nhận khác, không phải cho ông,
LQ_Công Ty Rủi Ro chỉ chuyển cho ông một khoản duy nhất nhưng không liên quan gì đến
hợp đồng mà NĐ_Công ty Phú Thọ đề cập. Phần ghi chú trong giấy Ủy nhiệm chi của
LQ_Công ty CP Tư vấn và Đầu tư Rủi Ro chứng tỏ người sở hữu phải cổ phần phải là Công
ty Bảo Tín chứ không phải là ông.
Giữa ông và NĐ_Công ty Phú Thọ (Bảo Tín) giao dịch với nhau là hợp đồng mua bán
ngày 10/12/2010 chứ không phải là những hợp đồng hứa mua bán nêu trên.
Do đó ông không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, yêu cầu Tòa án bác
đơn khởi kiện của nguyên đơn.

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan - LQ_Công ty Cổ phần Tư Vấn và Đầu Tư Rủi
Ro trình bày:
Ngày 16/01/2008, Công ty CP Bảo hiểm Bảo Tín đã chuyển tiền vào tài khoản
LQ_Công ty Cổ phần Tư Vấn và Đầu Tư Rủi Ro (sau đây gọi tắt là LQ_Công Ty Rủi Ro) số
tiền 8,4 tỷ đồng, nội dung: Công ty Bảo Tín chuyển tiền để đầu tư mua 6 tỷ đồng mệnh giá cổ
phiếu phát hành phổ thông của LQ_Công ty Chứng Khoán Thành Đạt.
LQ_Công Ty Rủi Ro chỉ là thu hộ và chi hộ cho Công ty Bảo Tín, nên ngay sau đó đã
thực hiện việc chi hộ như sau:
- Ngày 16/01/2008 đã chuyển vào tài khoản của ông BĐ_Nguyễn Thành Hải số tiền
1.560.000.000 đồng, nội dung thanh toán chi phí môi giới quyền mua cổ phần.
- Ngày 16/01/2008 đã chuyển vào tài khoản của LQ_Công ty Cổ phần Dệt may Thành
Tài, số tiền 4.000.000.000 đồng, nội dung: nộp tiền góp vốn cho Công ty Bảo Tín theo tên
đăng ký là BĐ_Nguyễn Thành Hải, số lượng cổ phần là 400.000 cổ phần.
- Số tiền còn lại chuyển cho các giao dịch khác.

4/10
Vui lòng đọc kỹ Hướng dẫn sử dụng tài liệu này tại trang cuối cùng.

Như vậy LQ_Công Ty Rủi Ro đã chuyển khoản thu hộ chi hộ đủ cho các cá nhân và
không còn trách nhiệm và quyền lợi gì trong việc mua bán cổ phiếu giữa NĐ_Công ty Phú
Thọ và ông BĐ_Nguyễn Thành Hải.

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan – LQ_Công ty Cổ phần Dệt may Đầu tư
Thương mại Thành Tài trình bày:
LQ_Công ty Cổ phần Dệt may Đầu tư Thương mại Thành Tài (tên gọi cũ là LQ_Công
ty Cổ phần Dệt may Thành Tài) (sau đây gọi tắt là LQ_Công ty Dệt may Thành Tài) là cổ
đông sáng lập của LQ_Công ty Chứng Khoán Thành Đạt. Trong quá trình thành lập LQ_Công
ty Chứng Khoán Thành Đạt vào năm 2008, LQ_Công ty Dệt may Thành Tài đứng ra thực hiện
các thủ tục pháp lý và thu tiền góp vốn của các cổ đông khác.
Toàn bộ số vốn góp của LQ_Công ty Chứng Khoán Thành Đạt do cổ đông đóng góp
phải chuyển vào một tài khoản phong tỏa, nên sau khi nhận được tiền vốn góp của các cổ
đông, LQ_Công ty Dệt may Thành Tài đã chuyển toàn bộ vào tài khoản phong tỏa của
LQ_Công ty Chứng Khoán Thành Đạt. Ngày 30/01/2008 Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
chính thức cấp phép hoạt động cho LQ_Công ty Chứng Khoán Thành Đạt.
Đối với trường hợp của ông BĐ_Nguyễn Thành Hải, số tiền góp vốn chuyển vào tài
khoản của LQ_Công ty Dệt may Thành Tài cũng là một phần trong vốn điều lệ của LQ_Công
ty Chứng Khoán Thành Đạt. Như vậy toàn bộ số tiền do các cổ đông góp vốn, LQ_Công ty
Dệt may Thành Tài chỉ là bên đại diện đứng ra thu hộ và sau đó đã chuyển lại toàn bộ cho
LQ_Công ty Chứng Khoán Thành Đạt.

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan - LQ_Công ty Cổ phần Chứng Khoán Thành
Đạt trình bày:
Vào tháng 5/2007, LQ_Công ty Dệt may Thành Tài cùng 6 cổ đông sáng lập khác đã
quyết định góp vốn thành lập LQ_Công ty Cổ phần Chứng Khoán Thành Đạt và cùng nhau
nắm giữ 28,6% tổng số cổ phần của Công ty (trong đó LQ_Công ty Dệt may Thành Tài đăng
ký góp 50 tỷ đồng), số lượng cổ phần còn lại đã được các cổ đông khác đăng ký mua hết.
Do phần góp vốn của LQ_Công ty Dệt may Thành Tài vượt quá 10% vốn điều lệ nên
LQ_Công ty Dệt may Thành Tài giảm số vốn đăng ký xuống còn 35 tỷ đồng (tương đương
9,72% vốn điều lệ). Để không làm chậm tiến độ thời gian cấp phép thành lập công ty và đảm
bảo tổng số cổ phần nắm giữ của LQ_Công ty Dệt may Thành Tài đồng thời tăng số lượng
nắm giữ của 6 cổ đông sáng lập còn lại bằng cách kêu gọi thêm các tổ chức, cá nhân khác
tham gia góp vốn. Những người góp vốn này không đứng tên mà sẽ do cổ đông sáng lập đứng
tên, sau 3 năm thì được sang tên.

5/10
Vui lòng đọc kỹ Hướng dẫn sử dụng tài liệu này tại trang cuối cùng.

Sau khi nghe thông báo của Công ty về việc tham gia góp vốn thành lập Công ty
nhưng không đứng tên, ông BĐ_Nguyễn Thành Hải đề nghị được tham gia góp vốn với số
tiền là 4 tỷ đồng (400.000 cổ phần). Ông BĐ_Hải đã chuyển tiền về Công ty vào ngày
16/01/2008 từ LQ_Công Ty Rủi Ro. Sau đó, theo yêu cầu của ông BĐ_Hải, ông Đinh Công
Hùng (Đinh Văn Hùng) với tư cách là Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty đã ký vào Giấy đề
nghị xác nhận do ông BĐ_Hải soạn, trong đó xác nhận ông BĐ_Hải đã nộp 4 tỷ đồng để sở
hữu 400.000 cổ phần. Trường hợp ông BĐ_Hải, công ty đã chỉ định ông LQ_Đoàn Quang Tú
đứng tên.
Đến ngày 10/02/2011, sau khi hết thời gian gia hạn hạn chế chuyển nhượng áp dụng
đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập, ông BĐ_Hải đã liên hệ với ông LQ_Tú để
thực hiện thủ tục nhận lại 400.000 cổ phần, nhưng sau đó vướng mắc cá nhân giữa hai bên nên
ông LQ_Tú không đồng ý chuyển trả số cổ phần này lại cho ông BĐ_Hải. Sau đó ông
BĐ_Hải khởi kiện LQ_Công ty Chứng Khoán Thành Đạt, buộc LQ_Công ty Chứng Khoán
Thành Đạt có trách nhiệm trả lại tiền vốn gốc là 4 tỷ đồng cùng tiền lãi phát sinh. LQ_Công ty
Chứng Khoán Thành Đạt đã thực hiện trách nhiệm hoàn trả theo yêu cầu của ông BĐ_Hải
(theo bản án số 10/2012/KDTM-PT ngày 12/10/2012).

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan - Ông LQ_Đoàn Quang Tú vắng mặt

Tại phiên tòa hôm nay,


Nguyên đơn, NĐ_Công ty Phú Thọ có ông Nguyễn Duy Tiền đại diện có yêu cầu rút
một phần yêu cầu khởi kiện về việc yêu cầu thanh toán khoản tiền phạt do vi phạm nghĩa vụ,
vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện về việc yêu cầu hoàn trả số tiền đã nhận là 5.040.000.000
đồng và tiền lãi phát sinh do chậm thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Đối với khoản tiền lãi phát
sinh do chậm thực hiện nghĩa vụ thanh toán được tính từ ngày 24/10/2011 (là ngày NĐ_Công
ty Phú Thọ biết được ông BĐ_Hải không được đứng tên sở hữu cổ phần qua Công văn số
70/2011/TCSC-SOP) đến ngày 11/5/2016 theo lãi suất cơ bản của Ngân hàng Nhà nước là
9%/năm, thành tiền là: 2.092.860.000 đồng. Tổng cộng tiền gốc và lãi là: 7.132.860.000
đồng, yêu cầu thanh toán ngay một lần khi bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Nguyên đơn bổ sung thêm lời trình bày và tranh luận như sau:
Hợp đồng hứa mua hứa bán giữa Công ty Bảo Tín và ông BĐ_Hải được ông Lê Tuấn
lúc đó là Giám đốc Ban đầu tư chứng khoán trực thuộc Công ty Bảo Tín đứng ra đại diện ký
kết, tuy không phải là người có thẩm quyền ký kết các giao dịch, nhưng giao dịch này đã
được người đại diện hợp pháp của Công ty Bảo Tín xác nhận biết và tham gia bằng công văn
số 137/TB-PAC ngày 16/11/2011. Hợp đồng không có con dấu của Công ty Bảo Tín là do sơ
suất, nhưng yếu tố không có con dấu không phải là yếu tố bắt buộc và cũng không có quy
định nào buộc các bên tham gia giao dịch phải ký vào tất cả các trang trong hợp đồng, do đó
hợp đồng này không vô hiệu.
Hợp đồng hứa mua hứa bán số 03/TCMS 2008 và Phụ lục hợp đồng giữa Công ty Bảo
Tín và ông BĐ_Hải đều có chữ ký của ông BĐ_Hải, qua kết quả giám định chữ ký thì đây là

6/10
Vui lòng đọc kỹ Hướng dẫn sử dụng tài liệu này tại trang cuối cùng.

chữ ký thật của ông BĐ_Hải. Vào thời điểm giao dịch, ông BĐ_Hải chưa sở hữu cổ phần của
LQ_Công ty Chứng Khoán Thành Đạt, nhưng hai bên đã thỏa thuận sẽ tiến hành mua bán
nếu sau này ông BĐ_Hải được sở hữu cổ phần. Thực hiện Hợp đồng này, Công ty Bảo Tín đã
chuyển tiền qua đơn vị trung gian là LQ_Công Ty Rủi Ro bằng Ủy nhiệm chi số 04 ngày
15/01/2008, từ đó LQ_Công Ty Rủi Ro đã thực hiện việc chuyển tiền cho ông BĐ_Hải thành
hai khoản, một khoản 4.000.000.000 tỷ đồng chuyển cho LQ_Công ty Chứng Khoán Thành
Đạt và một khoản 1.560.000.000 đồng trong đó có 1.040.000.000 đồng là tiền môi giới chứng
khoản cho ông BĐ_Hải.
Sau đó ông BĐ_Hải đã gửi cho Công ty Bảo Tín một Giấy đề nghị xác nhận sở hữu
cổ phần của LQ_Công ty Chứng Khoán Thành Đạt ngày 21/5/2008 để làm tin.
Sau một thời gian, không thấy ông BĐ_Hải thực hiện nghĩa vụ như cam kết trong hợp
đồng, NĐ_Công ty Phú Thọ đã hỏi LQ_Công ty Chứng Khoán Thành Đạt về tình trạng cổ
phần của ông BĐ_Hải thì được LQ_Công ty Chứng Khoán Thành Đạt trả lời bằng công văn
số 70/2011/TCSC-SOP ngày 24/10/2011 rằng ông BĐ_Hải không được chuyển nhượng lại
400.000 cổ phần từ cổ đông sáng lập là ông LQ_Đoàn Quang Tú khi hết thời gian hạn chế
chuyển nhượng. Ông BĐ_Hải cũng đã được LQ_Công ty Chứng Khoán Thành Đạt hoàn trả
lại số tiền này, nhưng ông BĐ_Hải không trả lại cho NĐ_Công ty Phú Thọ là vi phạm quy
định trong hợp đồng. Đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu của NĐ_Công ty Phú Thọ.

Bị đơn, ông BĐ_Nguyễn Thành Hải trình bày và tranh luận:


Hợp đồng hứa mua hứa bán mà phía NĐ_Công ty Phú Thọ đưa ra là không có thật,
ông chỉ ký Hợp đồng hứa mua hứa bán với LQ_Công Ty Rủi Ro mà thời điểm đó ông Lê
Tuấn là giám đốc, ông không có ký với NĐ_Công ty Phú Thọ, ông xác nhận chữ ký ở trang 2
tại Hợp đồng hứa mua hứa bán mà NĐ_Công ty Phú Thọ cung cấp là của ông nhưng cho rằng
trang 1 của Hợp đồng đã bị thay thế.
Bên cạnh đó Hợp đồng mà NĐ_Công ty Phú Thọ cung cấp không có giá trị pháp lý vì
ông Lê Tuấn thời điểm đó không phải là người có thẩm quyền ký kết các giao dịch của
NĐ_Công ty Phú Thọ, do đó mà Hợp đồng hứa mua hứa bán này không thể có con dấu của
Công ty Bảo Tín.
Ông BĐ_Hải cũng trình bày, ông không được đứng tên sở hữu cổ phần LQ_Công ty
Chứng Khoán Thành Đạt là do sơ suất từ phía LQ_Công ty Chứng Khoán Thành Đạt chứ
không phải lỗi do ông. Về số tiền 1.560.000.000 đồng mà LQ_Công Ty Rủi Ro chuyển cho
ông, ông cũng không rõ cho giao dịch nào vì thời điểm đó ông có rất nhiều giao dịch.
Ông BĐ_Hải cho rằng ông không vi phạm điều 3.3 của Hợp đồng hứa mua hứa bán
của NĐ_Công ty Phú Thọ vì ông chưa nhận được cổ phần của LQ_Công ty Chứng Khoán
Thành Đạt.

Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị đơn đề nghị HĐXX chỉ chấp nhận
một phần yêu cầu khởi kiện. Xem xét Hợp đồng hứa mua hứa bán là vô hiệu toàn bộ do
người ký kết của Công ty Bảo Tín là người không đủ thẩm quyền, Hợp đồng không có con
dấu của Công ty Bảo Tín. Theo chứng từ chuyển tiền thì ông BĐ_Hải chỉ có nhận
4.000.000.000 đồng từ LQ_Công Ty Rủi Ro chuyển tiền hộ cho NĐ_Công ty Phú Thọ. Các
chứng từ chuyển tiền còn lại không khớp với yêu cầu khởi kiện. Do Hợp đồng hứa mua hứa
bán là vô hiệu nên đề nghị không tính lãi.
7/10
Vui lòng đọc kỹ Hướng dẫn sử dụng tài liệu này tại trang cuối cùng.

Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn đề nghị HĐXX xem xét Hợp
đồng hứa mua hứa bán số 03/TCMS 2008 là vô hiệu, đề nghị chấp nhận ý kiến của bị đơn.

LQ_Công ty Cổ phần Tư Vấn và Đầu Tư Rủi Ro, LQ_Công ty Cổ phần Chứng Khoán
Thành Đạt, LQ_Công ty Cổ phần Dệt may Đầu tư Thương mại Thành Tài và ông LQ_Đoàn
Quang Tú vắng mặt.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận BT phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật
tố tụng trong quá trình giải quyết của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và việc chấp hành pháp
luật của người tham gia tố tụng như sau:
Thẩm phán đã vi phạm thời hạn chuẩn bị xét xử. Về giải quyết và xét xử vụ án Thẩm
phán và Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật về tố tụng dn sự. Người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, ông LQ_Đoàn Quang Tú không tuân thủ đúng quy định của
pháp luật, các đương sự còn lại đã chấp hành đúng quy định của pháp luật dân sự.

XÉT THẤY:
Vui lòng nâng cấp tài khoản để xem nội dung này. Bấm vào ĐÂY để xem gói dịch vụ và phí

QUYẾT ĐỊNH:
- Áp dụng Điểm l Khoản 1 Điều 29, Điểm b Khoản 1 Điều 33, Điểm a Khoản 1 Điều
35, Khoản 1 Điều 131, Khoản 1 Điều 245; Điểm b Khoản 2 Điều 199; Khoản 2 Điều 218;
Điều 192; Điều 193 của Bộ luật tố tụng dân sự;
- Áp dụng Điều 122; Điều 124; Điều 125; Điều 294; Điều 283; Điều 302 của Bộ luật
dân sự;
- Áp dụng Khoản 8 Điều 6 Luật Chứng khoán;
- Áp dụng Điểm l Khoản 1 Điều 29; Điều 306; Điều 319 của Luật thương mại năm
2005;
- Áp dụng Điều 26 Luật thi hành án dân sự năm 2008; Khoản 1, 4 Điều 27 Pháp lệnh
án phí, lệ phí tòa án;
1/ Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn – NĐ_Công ty Cổ phần Bảo
Hiểm Phú Thọ, đối với yêu cầu bị đơn thanh toán khoản tiền phạt do vi phạm nghĩa vụ.
2/ Chấp nhận phần yêu cầu của nguyên đơn – NĐ_Công ty Cổ phần Bảo Hiểm Phú
Thọ đối với yêu cầu bị đơn – ông BĐ_Nguyễn Thành Hải hoàn trả lại số tiền 5.040.000.000
và tiền lãi phát sinh.
Buộc ông BĐ_Nguyễn Thành Hải có trách nhiệm hoàn trả lại số tiền 5.040.000.000
đồng và tiền lãi phát sinh là 2.092.860.000 đồng, tổng cộng là 7.132.860.000 đồng cho
NĐ_Công ty Cổ phần Bảo Hiểm Phú Thọ, trả ngay một lần khi bản án có hiệu lực pháp luật.
Kể từ ngày nguyên đơn có đơn yêu cầu thi hành án, nếu bị đơn chưa thanh toán khoản
tiền nêu trên thì bị đơn phải chịu khoản tiền lãi trên số tiền chậm trả theo mức lãi suất quá hạn
trung bình trên thị trường tại thời điểm thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả.
3/ Án phí Kinh doanh thương mại sơ thẩm: 112.132.860 đồng Ông BĐ_Nguyễn Thành
Hải phải chịu.

8/10
Vui lòng đọc kỹ Hướng dẫn sử dụng tài liệu này tại trang cuối cùng.

Hoàn lại toàn bộ tiền tạm ứng án phí sơ thẩm 59.040.000 đồng cho NĐ_Công ty Cổ
phần Bảo Hiểm Phú Thọ theo Biên lai thu tạm ứng án phí số 02518 ngày 03/01/2012 của Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Nhà Bè.
Án xử sơ thẩm công khai, đương sự có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong
thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền
kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản sao bản án hoặc được niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự
thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi
hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án
theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực
hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

9/10
Vui lòng đọc kỹ Hướng dẫn sử dụng tài liệu này tại trang cuối cùng.

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TÀI LIỆU

CASELAW VIỆT NAM (http://www.caselaw.vn) là 1 website cơ sở dữ liệu trực tuyến


về bản án được đăng tải “như nguyên gốc” từ các nguồn mà chúng tôi cho rằng đáng tin cậy
và dựa trên cơ sở “thực tế và sẵn có”. Các thông tin về tên và địa chỉ của một số cá nhân, tổ
chức được đề cập và/hoặc xuất hiện trong bản án này đã được thay đổi. Tài liệu này chỉ được
sử dụng vào mục đích học tập và nghiên cứu, nghiêm cấm sử dụng vào mục đích nào khác
nhằm xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân.
Bằng những nỗ lực của các cố vấn, chuyên gia, thành viên và cộng tác viên của
CASELAW VIỆT NAM, chúng tôi cam kết thực hiện mọi biện pháp theo quy định của pháp
luật cùng với sự cẩn trọng cao nhất để đảm bảo tính xác thực và chính xác của nội dung bản
án mà Quý khách hàng đang theo dõi.
Mặc dù vậy, nội dung trong bản án này chỉ có giá trị tham khảo đối với tất cả mọi
người. CASELAW VIỆT NAM không chịu trách nhiệm đối với bất kỳ khiếu nại, thiệt hại, rủi
ro, tổn thất hay nghĩa vụ phát sinh trực tiếp, gián tiếp hoặc phái sinh do việc sử dụng nội
dung bản án này cho bất kỳ mục đích nào. CASELAW VIỆT NAM khuyến nghị tất cả mọi
người, bao gồm cả Quý khách hàng nên tham vấn luật sư để nhận được sự tư vấn cụ thể và
chính xác nhất.
Chúng tôi chân thành cảm ơn sự ủng hộ và những đóng góp quý báu của các cố vấn,
chuyên gia, thành viên và cộng tác viên của CASELAW VIỆT NAM đã giúp chúng tôi hoàn
thành việc thu thập, nghiên cứu và biên tập nội dung bản án này.

10/10

You might also like