Professional Documents
Culture Documents
THIẾT BỊ FIELD
MỤC LỤC
I. MỞ ĐẦU: ..................................................................................................................... 4
1. Mục đích:................................................................................................................. 4
2. Phạm vi áp dụng: ..................................................................................................... 4
3. Tài liệu tham khảo: .................................................................................................. 4
4. Các Định nghĩa và từ viết tắt: ................................................................................... 5
5. An toàn .................................................................................................................... 5
II. Hướng dẫn đọc bản vẽ P&ID và các tài liệu thiết kế chính: ................................... 6
1 P&ID: Piping and Instrumentation Diagram: Sơ đồ đường ống và thiết bị đo: ......... 6
2 Biểu tượng, ký hiệu thiết bị: ..................................................................................... 6
3 Biểu tượng tín hiệu và đường nối: ............................................................................ 8
4 Nhãn thiết bị và ký hiệu chức năng: ....................................................................... 10
III. Hướng dẫn kiểm tra thiết bị đo nhiệt độ:............................................................16
1. Các khái niệm: ....................................................................................................... 16
2. Đơn vị đo nhiệt độ: ................................................................................................ 16
3. Các phương pháp đo nhiệt độ thông dụng trong nhà máy: Đo Nhiệt độ dùng CẶP
NHIỆT ĐIỆN (THERMOCOUPLE)...................................................................... 17
4. Đo nhiệt độ dùng nhiệt điện trở: (Resitance temperature detector – RTD).............. 20
5. Transmitter nhiệt độ: .............................................................................................. 23
IV.Hướng dẫn kiểm tra thiết bị đo độ rung: ................................................................31
1. Khái niệm cơ bản: .................................................................................................. 31
2. Các phương pháp đo độ rung và ứng dụng: ............................................................ 34
V. Thiết bị đo mức: Sự cố và xử lý: ..............................................................................45
1. Cách nhận biết thiết bị đo mức hoạt động sai: ........................................................ 45
2. Thiết bị đo mức kiểu chênh áp: .............................................................................. 45
3. Sai lệch từ transmitter vào DCS hoặc PLC: ............................................................ 46
4. Transmitter đo mức kiểu điện dung: ....................................................................... 47
5. Transmitter đo mức kiểu Displacer: ....................................................................... 47
6. Transmitter đo mức kiểu Rada, Siêu âm:................................................................ 48
VI.Thiết bị đo lưu lượng: Sự cố và xử lý: .....................................................................48
1. Tổng quan: Khái niệm và các phương pháp đo lưu lượng: ..................................... 48
2. Phạm vi áp dụng:
- Tài liệu này không thay thế tài liệu hướng dẫn của Nhà sản xuất
- Tài liệu này được dành đào tạo nội bộ xưởng Điện – Điều khiển
- Chỉ áp dụng cho transmitter nhiệt độ .
5. An toàn
- Nhân viên kiểm tra /bảo dưỡng phải tuân thủ nghiêm các quy định an toàn lao
động của nhà máy khi thực hiện công việc.
II. Hướng dẫn đọc bản vẽ P&ID và các tài liệu thiết kế chính:
1 P&ID: Piping and Instrumentation Diagram: Sơ đồ đường ống và thiết bị
đo:
a. Mục đích:
- Bảng vẽ dây truyền kết cấu cơ khí công nghệ
- Cơ sở lựa chọn cho lắp đặt thiết bị.
b. Các biểu tượng được ISA chuẩn hóa:
- ISA: Instrumentation Society of America
- ISA S5.1: Instrumentation Symbol & Identification
- ISA S5.3: Graphic Symbol for Distributed Control/Share Display Ins., Logic
& Computes System.
c. Các biểu tượng lưu đồ bao gồm:
- Các biểu tượng thiết bị.
- Các biểu tượng thiết bị & đường nối.
- Ký hiệu nhãn thiết bị & các biểu tượng chức năng.
2 Biểu tượng, ký hiệu thiết bị:
Control Room Vị trí mở rộng Hiện trường
Remote Aux Location Local Control
Room
Remote
Thiết bị đo
ES (Electric Supply)
GS (Gas Supply)
HS (Hydraulic Supply)
NS (Nitrogen Supply)
SS (Steam Supply)
WS (Water Supply)
Cấu tạo : Gồm hai chất liệu kim loại khác nhau, hàn chung một điểm
Nguyên lý : Nhiêt độ thay đổi sẽ cho ra hiệu điện thế thay đổi tương ứng ( mV).
Ưu điểm : Bền, tầm đo lớn .
Nhược điểm : Nhiều yếu tố ảnh hưởng gây ra sai số, độ nhạy không cao.
Ứng dụng : Thường ứng dụng trong các lò nhiệt, môi trường đo nhiệt độ cao
b. Nguyên lý làm việc của cặp nhiệt điên :
- Gồm 2 dây kim loại được hàn chung với nhau 1 điểm gọi là điểm nóng (điểm đo
) 2 điểm còn lại gọi là điểm lạnh ( điểm chuẩn). Khi có sự chênh lệch nhiệt độ giửa
điểm nóng và điểm lạnh thì sẽ phát sinh một hiệu điện thế V(mV ) tại đầu lạnh .
Hiệu điện thế này tỉ lệ với chênh lệch nhiệt độ giữa hai điểm nóng và điểm lạnh, tỉ lệ
này không tuyến tính mà được xác định dựa trên phép nội suy.
- Nếu điểm chuẩn được nhúng vào nước đá (0°C), điểm nóng đưa vào nơi có nhiệt
độ cần đo thì đo hiệu điện thế giữa hai mối nối này ta sẽ suy ra được nhiệt độ cần
đo.
- Một vấn đề đặt ra là phải ổn định và đo được nhiệt độ điểm lạnh, đều này phụ
thuộc vào nhiều vào chất liệu. Cho nên xuất hiện nhiều loại cặp nhiệt độ, mỗi loại
cho ra một hiệu điện thế khác nhau: E, J, K, R ,S, T...Trên thực tế để ổn định nhiệt
độ điểm lạnh người ta thiết kế mạch bù bên trong transmitter có nhiệm vụ bù sai số
điểm lạnh.
c. Cách Lắp Đặt & Các lưu ý khi sử dụng
- Khi sử dụng loại cảm biến này ta nên hạn chế việc nối thêm dây cho sensor (vì
tín hiệu ra là mV suy hao nhiều trên dây). Khi lắp cặp can nhiệt xa transmitter thì
việc sử dụng dây bù hoặc dây kéo dài là tất yếu,để tránh tạo lại các mối nối phụ
trong hệ thống gây sai số lớn cho nên cần kiểm tra chiều dài dây hạn chế tối đa lặp
lại mối nối và trước khi sử dụng cần kiểm tra sai số ở phòng hiệu chuẩn.
- Dây bù - nó các đặc tính về suất nhiệt động “tương tự” dây của nhiệt kế và
thường có giá thành thấp. Ví dụ loại U được sử dụng với các dây platin. Ở nhiệt độ
gần bằng nhiệt độ môi trường, nó có các đặc tính tương tự loại R và S như do không
chứa platin, loại cáp này có chi phí thấp. Dây kéo dài - sử dụng cùng loại hợp kim
với loại cặp nhiệt độ và có chi phí cao hơn. Nên sử dụng loại dây này khi thích hợp.
- Dây cảm biến nên để thông thoáng(không chạm vào môi trường đo),ở phần đầu
dò nhiệt phải được lắp đặt thẳng đứng trong thermowell để đảm bảo độ bền và tránh
bị ngoại lực tác động làm hỏng mối nối,thiết bị nhất là khi đo nhiệt độ cao hoặc đo
nhiệt độ những vị trí có áp suất cao, lưu lượng lớn...
- Kiểm tra cẩn thận Offset thiết bị (transmitter).
- Vì là cho ra hiệu điện thế cho nên cần lắp đúng chiều (-) &(+) của thiết bị
Thermowell
b. Cấu tạo :
- Gồm một vật dẫn bằng kim loại ( Cu, Ni, Pt….) có điện trở thay đổi theo nhiệt
độ với giá trị biết trước. Vật dẫn có thể là dạng màng hay dây quấn tùy theo hình
dáng đầu đo.
- Có nhiều cách thí nghiệm để thấy hay cảm nhận một vật đang rung động. Chúng
ta có thể chạm vào một vật đang rung và cảm nhận sự rung động, chúng ta cũng có
thể nhìn thấy một vật rung động đang chuyển động qua lại. Rung động cũng có thể
tạo âm thanh mà tai ta có thể nghe thấy hay nhiệt mà ta có thể cảm nhận
b. Nguyên nhân gây ra rung động ?
- Ta chỉ xét nguyên nhân gây rung động của máy động (motro, pum, compressor,
gear box, …) đây là những rung đông không mong muốn, thông thường là do mất
cân bằng động. Mất cân bằng xảy ra trong trường hợp chung nhất là khi trục quán
tính chính của rô to không trùng với trục quay hình học, tức là trọng tâm của rô to
không nằm trên trục quay. Khi rô to quay sẽ sinh ra lực ly tâm mà tổng hợp các lực
này tạo thành hợp lực và ngẫu lực. Các lực này gây ra dao động và tiếng ồn khi máy
chạy, truyền lực xuống ổ đỡ và móng, làm giảm tuổi thọ của máy do mòn ổ đỡ, cổ
trục và đồng thời làm ảnh hưởng đến sức khỏe của người làm việc trong môi trường
rung và ồn quá mức cho phép.
- Lực ly tâm do mất cân bằng còn gây ra những hiện tượng khác như hiện tượng
đảo dầu ở các ổ trượt dẫn đến hiện tượng mất ổn định của máy .Sự mất cân bằng
này thường gây là do cơ yếu tố cơ khí (vật liệu, bulong, biến dạng ăn mòn, ...)
rung do cộng hưởng
- Sự rung này sẽ làm giảm tuổi thọ thiết bi, gậy ảnh hưởng sức khỏe người vận
hành,tiệu hao nhiều năng lượng ,gậy thiệt hại trong sản xuất … cho nên người ta
chế tao những thiết bi đo độ rung gắn trên máy động nhằm theo dõi, giám sát độ
rung động của máy, để chuẩn đoán nguyên nhân gây ra rung động mà có và có
phương án khắc phục kịp thời sao cho độ rung của máy nằm trong giới hạn cho
phép.
- Thiết bị do độ rung kiểu gia tốc được dung như một cảm biến độ rung cơ bản,
nguyên lý hoạt động dựa trên sự biến dạng của tinh thể áp điện, khi đĩa tinh thể này
bị biến dạng bởi sự rung cơ học thì kết quả cho ra một dòng điện và cường độ của
nó tỉ lệ thuận sự biến dạng.
- Dòng điện này nhỏ được truyền đến bộ khếch đại amplifier và được chuyển đổi
thành điện áp, Tinh thể áp điện(Crytal) bị giữa khối chất (reference mass) và khối
nền (mass connected with machine case) với sensor đo độ rung loại này không có
chi tiếc di động, rất ổn định, cảm biến rung theo máy động ngắn, được ứng dụng ở
những thiết bị máy động đòi hỏi có độ chính xác tương đối cao.
- Các loại đo độ rung kiệu gia tốc và đặc tính.
d. THIẾT BỊ ĐO ĐỘ RUNG KIỂU GIA TỐC ĐANG DÙNG TRONG
NHÀ MÁY
Hình dạng :
e. VỊ TRÍ LẮP ĐẶT SENSOR ĐO ĐỘ RUNG VỎ
- Hầu hết các máy động đều có cơ cấu quay, đều có ổ đỡ để đỡ toàn bộ trọng lượng
của các bộ phận quay và chịu các lực tổ hợp của chuyển động quay và rung động.
Tất yếu hư hỏng luôn xảy ra tại ổ đỡ,vòng bi.. đây là nơi xuất hiện và phát triển các
hiện tượng hư hỏng. Vì vậy các sensor đo rung động thường được lấy ở vị trí ổ đỡ
của máy. Sau đây vị trí lắp đặt thực tế :
- Khi nhận được y/c kiểm tra thiết bị đo độ rung (Rung vỏ)
+ xác dịnh nhanh vị trí thiết bi( bơm, motor…).
+ Phối hợp vận hành DCS hiện bypass cách ly tín hiêu từ hệ thống Bently-
Neva, DCS, ESD..theo các quy trình hướng dẫn .
- Khi hoàn thành các bước trên thì nhanh chóng cùng vận hành field xác đinh vị trí
điiểm đo (đúng vị trí tagname) và tiến hành kiểm tra.
- Kiểm tra ngoại quan xem thiết bị (rỉ sét ,bám bẩn, vô nước , bị lờn ren ,lỏng
terminal,…) và khắc phục.
- Dùng Fluke 789 thang đo điện áp VCD để kiểm tra và chuẩn đoán điện áp phân
cực.
- Dùng búa gõ nhẹ vào thân máy gần vị trí lắp đặt song dùng bộ đàm liên lạc vào
CCR để đánh giá độ rung khi gõ vào thân máy .
- Khi phát hiện có hiện tượng không phù hợp hay các mối nguy tiềm tàng thì đánh
giá và báo ngay với cấp trên để khắc phục .
- Một giá trị phổ biến cho độ nhạy với sensor loại này là 8 mV/ mm
- Các sensor loại này đo phạm vi tương đối nhỏ, tín hiệu đầu ra tuyến tính trong
dãy cho phép của nhà sản xuất. được ứng dụng để đo độ rung hướng tâm và độ rung
hướng trục ,đo tốc độ ….của máy nén các thiết bị chính trong nhà máy.
g. Cách kiểm tra các đầu dò đo độ rung (theo kiểu khoảng cách )
- Chẩn bị :
+ Bộ dụng cụ thông thường (bộ cờ-lê )
+ Bộ VOM hoăc Fluke 789
+ Bộ đàm liên lạc
+ Các vật dụng vệ sinh (giẻ lau, RP7, băng keo cách điện, dây rút…..)
+ Trang bị an toàn cá nhân khi làm viêc.
- Khi nhận đượ y/c kiểm tra thiết bị đo độ rung (Displacement Transducers)
- Khi nhận đượ y/c kiểm tra thiết bị đo độ rung (Rung vỏ)
+ Xác dịnh nhanh vị trí thiết bi( bơm, motor…).
+ Phối hợp vận hành DCS hiện bypass cách ly tín hiêu từ hệ thống Bently-
Neva,DCS, ESD..theo các quy trình hướng dẫn.
+ Khi hoàn thành các bước trên thì xem Trend trên System 1 và đánh giá khái
quát nguyên nhân rung động , nhanh chóng cùng vận hành field xác đinh vị trí
điiểm đo(đúng vị trí tagname) và tiến hành kiểm tra.
+ Kiểm tra ngoại quan xem thiết bị (rỉ sét ,bám bẩn, vô nước , bị lờn ren ,lỏng
terminal……) và khắc phục.
+ Dùng Fluke 789 thang đo điện áp VCD để kiểm tra và chuẩn đoán điện áp
nguồn và áp tín hiệu, theo quy trình.
- Khi phát hiện có hiện tượng không phù hợp hay các mối nguy tiềm tàng thì đánh
giá và báo ngay với cấp trên để khắc phục .
Phụ lục :
1/ Hướng dẫn bảo dưỡng thiết bị đo độ rung Proximity Probe 3300/HD-XĐĐK-ĐK-
017
2/ Hướng dẫn bảo dưỡng thiết bị đo độ rung Proximity Probe 3300/HD-XĐĐK-ĐK-
018
V. Thiết bị đo mức: Sự cố và xử lý:
1. Cách nhận biết thiết bị đo mức hoạt động sai:
- Đầu tiện ta so sánh với level gauge nếu sai có sự khác biệt
- Tiếp theo nhờ Vận hành mở trent lên transmitter đo mức kết hợp với transmitter
áp suất, nhiệt độ tại thời điểm đó rồi đánh giá, có bị xung áp, thay đổi áp, nhiệt độ
đột ngột hay không. Dựa vào các điều kiện trên ta có thể đánh giá được thiết bị làm
việc đúng hay sai.
- Đối với một số transmitter đo mức mà hỏng level gauge, hoặc không có để đối
chiếu thì ta phải hỏi Vận hành xem xét các tình huống có thể xảy ra. VD: nếu mức
tăng cao thì chảy tràng qua Tank khác, vậy Tank đó có thay đổi gì không, hay mức
thấp có thể ảnh hưởng đến áp suất của Pump, hay cạn mức áp giảm, nhiệt độ giảm.
VD: Mức của Tank A xuống thấp rồi sau đó Tank A này phải qua một E trao đổi
nhiệt B vậy khi mức Tank A thấp này làm cho nhiệt độ của dòng nước recyle của E
B về không giảm nhiệt nhiều …
- Kết luận lại ta phải dựa vào các điều khiện nhiệt độ áp suất, tren và các mối
tương quan khác mà ta có thể xác định được transmitter hoạt động đúng hay sai. Để
từ đó đưa ra kết luận là nên ra site kiểm tra transmitter hay cần theo dõi thêm.
V Qdt
- Thể tích: t1
t2
Trong đó, t1: thời điểm đầu; t2: thời điểm cuối.
- Đơn vị đo lưu lượng theo thể tích: m3/s; m3/giờ
- Đơn vị đo lưu lượng theo khối lượng: kg/s; kg/giờ; tấn/giờ.
Hệ thống đo
- Hệ thống đo lưu lượng theo nguyên lý cảm ứng từ bao gồm một transmitter và
một cảm biến. Thông thường, có hai kiểu thiết kế:
- - Compact (Integral): transmitter và cảm biến được gắn kết với nhau thành một
kết cấu cơ khí.
- Remote: transmitter và cảm biến được gắn tách biệt về vật lý với nhau.
Nguyên lý
- Một trong những phương pháp phổ biến để đo lưu lượng chất lỏng, khí và hơi là
phương pháp thay đổi độ giảm áp suất qua ống thu hẹp. Khi dòng chảy qua một ống
dẫn có đặt một thiết bị thu hẹp (Hình 2.2.1a) tốc độ của dòng chảy sau lỗ thu hẹp sẽ
tăng lên so với tốc độ phía trước lỗ thu hẹp vì vậy áp suất ở phía sau của thiết bị thu
hẹp bị giảm xuống tạo nên sự chênh lệch áp suất phía trước và phía sau thiết bị thu
hẹp. Độ lệch áp suất phụ thuộc vào tốc độ của dòng chất lưu mà lưu lượng của nó
lại phụ thuộc vào tốc độ dòng chảy do đó lưu lượng qua thiết bị thu hẹp tỷ lệ với độ
chênh áp suất. Hình 2.2.1a là sơ đồ của dòng chảy lý tưởng với biểu đồ phân bố áp
suất (Hình 2.2.1b) và tốc độ dòng chảy (Hình 2.2.1c). Nếu gọi P1 là áp suất ở thành
ống phía trước thiết bị thu hẹp và P2 là áp suất sau thiết bị thu hẹp, ta có quan hệ
giữa lưu lượng khối G và lưu lượng Q của dòng chảy được biểu diễn như sau:
d 2
G 2 ( P1 P2 )
4
d 2 2
G ( P1 P2 )
4
Trong đó, α: hệ số; d: đường kính lỗ thu hẹp; ρ: mật độ dòng chảy.
Hình 2.2.1. Phân bố áp suất của dòng chảy có thiết bị thu hẹp
- Để đo độ chênh áp có thể sử dụng các cảm biến thông thường như cảm biến áp
trở, biến áp vi sai, điện dung,… kết hợp với các khâu trung gian như màng đàn hồi,
thanh dẫn, …tương tự như đo áp suất.
- Các thiết bị tạo chênh áp bằng cách thay đổi tiết diện ngang của ống (theo hướng
nhỏ lại) có thể sử dụng là tấm Orifice, ống Venturi hoặc Flow Nozzle, trong đó tấm
Orifice thường được sử dụng nhất vì tính cơ động, dễ lắp đặt, dễ bảo trì...
- Để có thể tính toán ra lưu lượng của lưu chất từ chênh áp ΔP người ta sử dụng
một transmitter chênh áp. Transmitter này có 2 đầu vào áp suất tương ứng với áp
suất cao nhất tại điểm khi tiết diện ngang của ống chưa thay đổi và áp suất thấp nhất
tại điểm dòng chảy có tiết diện ngang nhỏ nhất. Để đo được lưu lượng chính xác
nhất thì việc lắp đặt điểm lấy áp suất cần tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật liên quan đến
hướng dòng chảy, đường kính ống, vị trí và khoảng cách giữa hai điểm đo áp suất…
Vấn đề dòng chảy tồn tại cả 2 pha (lỏng và khí) sẽ ảnh hưởng đến kết quả đo.
- Để loại bỏ điều này người ta sử dụng tấm Orifice có đục lổ. Theo đó, nếu lưu
chất là chất khí thì tấm Orifice sẽ được đục lỗ ở phía đáy dòng chảy (để lỏng có thể
đi qua) và nếu lưu chất là chất lỏng thì tấm Orifice được đục lổ ở phía trên dòng
chảy.
- Ưu điểm chính của đo lưu lượng theo nguyên lý chênh áp là đơn giản, chắc chắn,
không có tiếng ồn, dễ chế tạo, lắp đặt, đo được ở bất kì môi trường, nhiệt độ và áp
suất nào, giá thành thấp. Nhược điểm cơ bản là gây tổn thất năng lượng (do thiết bị
thu hẹp cản trở dòng chảy), độ chính xác thấp, không dùng được với lưu chất có
nhiều cặn bẩn.
- Nguyên lý đo
Nguyên lý
- Nguyên lý đo này được sử dụng đối với lưu chất là lỏng, hơi hoặc khí. Lưu lượng
kế Vortex hoạt động dựa trên nguyên lý đường xoáy Karman (Karman vortex
street). Khi lưu chất đi qua một vật thể đặt thẳng đứng và chắn giữa dòng chảy, sẽ
tạo nên các điểm xoáy luân phiên và ngược hướng nhau ở cả hai phía. Những điểm
xoáy này lần lượt tạo nên các vùng áp suất thấp cục bộ. Những sự dao động áp suất
được đo bằng cảm biến và chuyển đổi thành các xung điện. Những điểm xoáy xuất
hiện một cách đều đặn bên trong giới hạn ứng dụng cho phép của thiết bị.
- Do đó, tần số dao động áp suất đo được tỷ lệ với lưu lượng.
Hình 2.3.1. Nguyên lý cấu tạo và hoạt động lưu lượng kế Vortex
Pulses
- Hệ số K được sử dụng như hằng số tỷ lệ: K
UnitVolume(dm 3 )
- Bên trong giới hạn ứng dụng của thiết bị, hệ số K chỉ phụ thuộc vào hình dạng
thiết bị, độc lập với tốc độ dòng chảy, độ nhớt và mật độ lưu chất. Do đó, hệ số K
độc lập với loại lưu chất cần đo, bất kể đó là hơi, khí, hay chất lỏng.
- Tín hiệu đo ban đầu đã được số hóa (tín hiệu tần số) và tuyến tính với lưu lượng.
Hệ số K được xác định bởi nhà sản xuất bằng các phương tiện hiệu chuẩn và không
phụ thuộc vào thời gian sử dụng hay việc lệch điểm 0.
- Nguyên lý đo Vortex bị ảnh hưởng bởi sự rung động của đường ống, sự sủi bọt
của lưu chất…. Tuy nhiên, trong thực tế thiết bị đo theo nguyên lý này cho kết quả
khá chính xác (sai số <0.5%).
Hệ thống đo
- Hệ thống đo lưu lượng theo nguyên lý Vortex bao gồm một transmitter và một
cảm biến. Thông thường, có hai kiểu thiết kế:
- + Compact (Integral): transmitter và cảm biến được gắn kết với nhau thành một
kết cấu cơ khí.
- + Remote: transmitter và cảm biến được gắn tách biệt về vật lý với nhau.
Nguyên lý
- Đây là nguyên lý đo phức tạp nhất nhưng cũng cho kết quả chính xác nhất.
Nguyên lý đo dựa trên sự hình thành có điều khiển các lực Coriolis. Các lực này
luôn xuất hiện khi cả chuyển động tịnh tiến và chuyển động quay được xếp chồng.
Fc 2 m(v )
- Trong đó, FC: Lực Coriolis; m: khối lượng; ω: vận tốc quay; v: vận tốc xuyên
tâm.
- Do đó, nếu ta cho một dòng chảy lưu chất đi vào một hệ thống đường ống đang
xoay, dòng chảy đó sẽ bị lệch đi tùy thuộc vào tốc độ quay của đường ống, tốc độ
của dòng chảy, và khối lượng của nó. Hiện tượng này gọi là hiệu ứng Coriolis.
- Độ lớn của lực Coriolis phụ thuộc vào khối lượng lưu chất, vận tốc lưu chất, và
do đó phụ thuộc vào lưu lượng khối lượng.
- Dựa vào nguyên lý này, người ta chế tạo ra cảm biến lưu lượng kiểu Coriolis.
- Trên đây chỉ là nguyên lý, trong thực tế thiết bị đo Coriolis là một trong những
thiết bị đo rất phức tạp và có độ thông minh rất cao. Ngày nay, người ta tích hợp cả
vi xử lý vào thiết bị đo Coriolis để cho ra kết quả đo chính xác nhất (sai số <0.01%).
- Khi có một lưu lượng chảy qua, lực Coriolis sẽ làm cho dao động ở hai nhánh
không đồng pha với nhau nữa.
- Nguyên lý hoạt động dựa trên sự sai lệch thời gian lan truyền sóng siêu âm khi
sóng lan truyền theo cùng chiều và ngược chiều dòng chảy.
- Một sóng siêu âm được truyền theo cả hai hướng từ một cảm biến đo đến một
cảm biến khác, nghĩa là cả hai cảm biến đều có thể truyền sóng âm và nhận sóng
âm.. Vận tốc lan truyền của sóng khi chuyển động ngược hướng dòng chảy sẽ nhỏ
hơn khi chuyển động theo hướng dòng chảy, do đó sẽ xuất hiện sự sai lệch thời gian
lan truyền sóng. Sự sai lệch này tỷ lệ với vận tốc dòng chảy.
- Lưu lượng kế sẽ tính toán lưu lượng từ diện tích mặt cắt đường ống và sự sai lệch
thời gian lan truyền đo được.
Hình 2.5.1. Nguyên lý đo lưu lượng kế siêu âm kiểu sai lệch thời gian
Q v A
- Trong đó, v: vận tốc lưu chất (v ~ Δt); Δt: sai lệch thời gian; Q: lưu lượng thể
tích; A: diện tích mặt cắt đường ống.
- Bên cạnh đó, cũng có thể xác định được tốc độ âm thanh trong lưu chất. Do đó,
có thể phân biệt các lưu chất khác nhau hay dùng để kiểm tra chất lượng lưu chất.
L t up t down L t up t down
v ;c
2 sin t up t down 2 t up t down
- Nguyên lý hoạt động dựa trên sự thay đổi tần số của sóng siêu âm do sự phản xạ
trong dòng chảy lưu chất. Một sóng siêu âm đã biết tần số, phát ra bởi một cảm
biến, được truyền vào lưu chất, phản xạ trong lưu chất và được thu bằng một cảm
biến khác. Do lưu chất gây nên sự phản xạ đang dịch chuyển nên tần số của sóng
siêu âm trả về bị thay đổi so với tần số sóng siêu âm truyền đi ban đầu. Sự thay đồi
tần số này tỷ lệ với vận tốc của lưu chất.
Hệ thống đo
- Hệ thống đo lưu lượng theo nguyên lý sóng siêu âm bao gồm một transmitter và
hai cảm biến. Có rất nhiều loại transmitter và cảm biến tùy thuộc vào yêu cầu ứng
dụng.
- Transmitter được dùng để điều khiển các cảm biến trong quá trình truyền nhận
tín hiệu, xử lý và tính toán các tín hiệu đo, đồng thời chuyển đổi các tín hiệu đo
thành dạng dữ liệu ngõ ra mong muốn.
- Các cảm biến hoạt động như là các thiết bị truyền nhận sóng âm. Tùy thuộc vào
ứng dụng, loại cảm biến mà ta bố trí thích hợp các cảm biến trên đường ống.
Bố trí cảm biến
Các cảm biến có thể bố trí theo hai cách:
- Hai cảm biến được lắp đặt ở hai phía đối diện của đường ống: sóng lan truyền
theo một đường đi từ cảm biến này đến cảm biến kia và ngược lại, không có phản xạ
trên thành ống.
- Một hình thức khác dễ hình dung hơn của thiết bị đo này là xilanh – píton. Cứ
mỗi lần piston đi hết một hành trình xi-lanh ta sẽ được một lượng xác định lưu chất.
Như vậy để xác định lưu lượng ta chỉ việc xác định số lần dịch chuyển của piston và
lượng lưu chất của mỗi lần dịch chuyển.
- Quan sát thiết bị ngoài field xem, tình trạng làm việc của manifold xem có bị rò
hay không, nếu có thì tiến hành siết lại rò ( thường van VENT hay bị rò dẫn đến
thiết bị đo sai ). Van EQUALIZE rò cũng dẫn đến thiết bị đo sai, để xác định van
EQUALIZE có rò hay không ta làm như sau: tiến hành cô lập 2 van ISOLATE, mở
2 van VENT để xã hết áp trong transmitter ra, mở van EQUALIZE để đưa áp về 0.
Kế đó ta đóng van VENT của 1 trong 2 ngăn Low hoăc High ( đóng van VENT của
ngăn LOW ) lại, đóng van EQUALIZE lại, sau đó ta mở van ISOLATE của ngăn
còn lại ( mở ISOLATE ngăn HIGH ) nếu thấy áp xuất hiện ở van VENT ta có thể kết
luận van EQUALIZE đã bị rò và tiến hành thay manifold.
- Sau khi kiểm tra và xác định manifold làm việc tốt thì ta tiến hành xã Vent 2
ngăn HIGH và LOW bằng cách mở van EQUALIZE ( 2 van ISOLATE đang mở, 2
van VENT, EQUALIZE đang đóng ), mở 2 van VENT để xã hết bọt khí, hơi và căn
bẩn trong đường impulse line ra ngoài, sau đó ta đóng 2 van VENT, đóng van
EQUALIZE lại và đưa thiết bị vào chế độ hoạt động bình thường.
TH2: Thiết bị có sử dụng bình ngưng
- Đối với thiết bị đo lưu lượng có sử dụng bình ngưng, ta cũng quan sát xem bình
ngưng có rò hay không, nếu có thì xiết rò lại, nếu sau khi siết rò, giá trị lưu lượng
vẫn còn sai lêch, có thể nguyên nhân là do bình ngưng đã bị mất nước giá trị trên áp
đo sai và lưu lượng hiển thị sai, ta tiến hành đổ lại nước bình ngưng cả 2 ngăn Low
va High, sau đó đưa thiết bị vào hoạt động bình thường.
VII. Valve điều khiển:
1. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động valve Fisher FIELDVUE DVC6000
a. Cấu tạo
c. Hướng dẫn lắp đặt, cấu hình và cân chỉnh Fisher FIELDVUE
DVC6000
- Lắp đặt DVC6010 trên Sliding‐Stem Actuators lên tới 102 mm (4 Inches) of
travel.
- Các bước thực hiện:
+ Cô lặp van khỏi đường áp suất công nghệ, giải phóng áp hai bên thân van.
Ngắt tất cả đường áp suất tới actuator, xả áp suất từ actuator. Sử dụng quy trình lock-
out (nếu có) để đảm bảo rằng các biện pháp trên được có hiệu lực trong khi bạn làm
việc trên thiết bị.
+ Lắp tay kết nối feedback đến stem connector.
+ Lắp giá đỡ positionor
+ Nếu travel lớn hơn 2-inch, ta gắn thêm tay feedback kéo dài bằng cách tháo lò
xo trên cần feedback 2 inch và gắng thêm cần feedback kéo dài giống hình bên dưới:
+ Lắp positionor
lên actuator
+ Đặt vị trí của
cần feed back trên
Postionor tại vị trí
không có áp bởi việc
gắng pin qua các lỗ trên
cần feedback như sau:
- Với van FC: Vặn pin định vị vào housing của Postionor qua lỗ A. Với loại
actuator này cần feedback xoay ngược chiều kim đồng hồ, từ B tới A và áp suất khí
đến phía dưới cylinder tăng.
- Với van FO: Vặn pin định vị vào housing của Postionor qua lỗ B. Với loại
actuator này cần feedback xoay cùng chiều kim đồng hồ, từ A tới B và áp suất khí
đến phía trên cylinder tăng.
+ Đặt chân kết nối vào khe của cần feedback, chỉnh đúng giá trị tralve ghi trên
actuator theo các vạch dấu trên cần feedback (hình 5).
+ Xiết chặt ốc định vị trên cách tay đòn.
+ Tháo chân định vị ra khỏi housing và cất vào vị trí đươc đánh dấu gần bộ I/P.
+ Sau đó thực hiện calibration theo trình tự cấu hình cân chỉnh mục 3.
- Cấu hình và cân chỉnh
- Menu tree Hart
- Hướng dẫn cài đặt : Online Configure/setup Basic setup Setup wizard
Change mode to Out of Service Instrument family (chọn model positionor)
Relay type (chon loại relay) Travel/Pressure Control (chọn tralve control)
Pressure units (chọn đơn vị áp suất) Max supply press (xem trên actuator)
Actuator manufacturer (chọn Fisher) Actuator model (xem trên actuator)
Actuator size (xem trên actuator) Is a Volume Booster or Quick Release Present
(có chọn yes/không chọn no) Use factory defaults (chọn No) Send detail Có
thể thực hiện Auto calibrate tại đây và đợi cho đến khi chạy xong.
- Hướng dẫn calibration: Online configure/setup calibrate travel calibrate
auto tvl calib chọn yes default.
- Kiểm tra hành trình (Stroke test): Online device diagnostics chuyển mode
out service Stroke valve Step to target (thực hiện test 5 điểm: 0%, 25%, 50%,
75%, 100%).
Analog
Giá trị ra
input
Phản hồi
vị trí
- Bộ positioner SRI991 có 3 loại ngõ vào: đầu vào analog, đầu vào HART và
đầu vào fieldbus. Tín hiệu vào sau khi được giải mã (hoặc mã hóa thành nhị
phân) được chuyển thành số liệu vào bộ vi điều khiển 11. Bộ vi điều khiển xử lý
dữ liệu và xuất ra tín hiệu điều khiển bộ I/P. Tín hiệu khí nén ở ngõ ra I/P qua
các bộ khuếch đại 13 và 14 đi tới actuator.
c. Các chế độ hoạt động của positioner SRI991
Positioner có những chế độ hoạt động như sau:
- INIIALIZE: Khi cấp nguồn hoặc Reset (nhấn 3 nút nhấn đồng thời), rất
nhiều chương trình kiểm tra được kích hoạt. Từng bước cụ thể sẽ hiển thị lên màn
hình LCD hoặc các đèn LED màu xanh lá cây. Nếu như không có lỗi xảy ra,
thiết bị sẽ hiện thị OUT OF SERVICE (là trường hợp thiết bị mới lắp vào, do
đó cần thực hiện AUTOSTART) hoặc IN OPERATION (nếu đã thực hiện
AUTOSTART). Nếu như có lỗi trong quá trìn tự kiểm tra -> có thông báo lỗi.
- DEVICE FAULT: Lúc này màn hình LCD sẽ hiển thị một thông báo lỗi,
hoặc đèn LED màu đỏ sáng trong khi tất cả các LED màu xanh đều tắt.
- FAILSAFE: Positioner sẽ thực hiện các công việc được quy định trong menu
"failure handling". Nếu thiết bị trong chế độ IN OPERATION nhưng không có
giá trị setpoint đến thông qua truyền thông (communication) thì sẽ chuyển sang
chế độ FAILSAFE, và duy trì các thông số cuối cùng. Nếu như xuất hiện lại
giá trị setpoint (qua đường truyền thông) thì bộ positioner sẽ chuyển lại chế độ
IN OPERATION.
- OUT OF SERVICE: SRD991 mới được nhập về (chưa được cấu hình) sẽ hiển
thị (ở trong chế độ) OUT OF SERVICE sau khi được cấp nguồn. Sau
khi được AUTOSTART SRD991 sẽ chuyển sang chế độ IN OPERATION. Nếu
một positioner đang được sử dụng nhưng lại được đem lắp ở một nơi khác,
khuyến cáo là nên thực RESET CONFIG (Menu 9.1) và thực hiện AUTOSTART
lại.
- IN OPERATION: Sau khi thực hiện AUTOSTART xong, thiết bị sẽ chuyển
sang chế độ IN OPERATION.
- CALIBRATE: Trong khi thực hiện AUTOSTART thì positioner đã ở trong
chế độ CALIBRATION. Actuator sẽ di chuyển lên xuống nhiều lần do sự điều
khiển của chương trình AUTOSTART. Sau đấy positioner sẽ chuyển sang IN
OPERATION.
- MESSAGE: SRD991 luôn luôn kiểm tra các chức năng của nó. Nếu trong quá
trình hoạt động có vấn đề nào đấy xảy ra nó sẽ báo động thông qua các message
trên LCD hoặc các đèn LED. Sử dụng các nút UP/DOWN để xem các thông báo.
- SIMULATE: Chế độ hoạt động này chỉ có trong phiên bản sử dụng
FOUNDATION FIELDBUS.
Chú ý: Chắc chắn rằng nguồn cung cấp phải được cách ly trước khi tiến
hành tháo hộp đấu nối cáp.
- Kiểm tra nguồn cung cấp xem có đúng với nguồn yêu cầu ghi trên nhãn
của actuator. Cần phải nối đất bên trong terminal và nối đất bên ngoài vỏ
actuator để tránh dòng rò gây nguy hiểm đến tính mạng.
e. Các chế độ vận hành
- Vận hành bằng tay: Để đóng mở valve bằng tay, ta kéo lever xuống vị trí
bằng tay (Hand) và quay tay quay để vào khớp với bộ ly hợp. Sau đó ta thả lever
về vị trí ban đầu, tay quay sẽ duy trì khớp nối với bộ ly hợp ở chế độ đóng mở bằng
tay cho đến khi bộ tác động được vận hành bằng điện được chọn, lúc đó nó sẽ tự
động nhả không ăn khớp với bộ ly hợp nữa mà chuyển sang điều khiển bằng
motor. Nếu cần thiết chúng ta có thể khóa lever (bằng tay/tự động) ở vị trí yêu
cầu bằng cái khóa móc.
- Vận hành bằng điện: Khi mới bắt đầu lắp đặt cần kiểm tra điện áp nguồn
cung cấp có đúng với điện áp ghi trên nameplate hay không. Đóng nguồn cung
cấp, không cần thiết phải kiểm tra sự quay pha.
- Lưu ý: Không được vận hành bộ tác động bằng điện mà chưa được kiểm tra
trước, bằng cách dùng bộ điều khiển từ xa (Bộ remote control), ít nhất là phải cài
đặt các thông số sơ cấp (Primary setting) sẽ được nói kỹ ở phần setting.
- Chọn chế độ vận hành Local/stop/Remote: Công tắc chọn lựa màu đỏ sẽ cho
phép chọn chế độ local (điều khiển tại hiện trường), remote(điều khiển từ DCS)
hay chế độ stop(dừng). Khi công tắc chọn lựa được khóa ở chế độ Local hay
Remote, vị trí stop vẫn được phép. Chúng ta có thể khóa luôn chế độ stop để
ngăn ngừa vận hành bằng điện bởi điều khiển Local hoặc remote.
- Điều khiển local (điều khiển tại hiện trường): Chọn công tắc chọn lựa
màu đỏ ở vị trí Local (quay ngược chiều kim đồng hồ), sau đó xoay công tắc
đóng mở cùng chiều/ngược chiều kim đồng hồ để đóng /mở valve. Muốn dừng
lại, ta xoay công tắc chọn lựa màu đỏ cùng chiều kim đồng hồ ở vị trí stop.
- Điều khiển remote (điều khiển từ DCS): Chọn công tắc chọn lựa màu đỏ ở
vị trí Remote (quay cùng chiều kim đồng hồ), Ở chế độ này chỉ cho điều khiển
đóng/mở từ phòng điều khiển DCS nhưng chức năng dừng(stop) vẫn có thể được
sử dụng bằng cách xoay công tắc chọn lựa màu đỏ về vị trí stop (ngược chiều
kim đồng hồ). Muốn dừng lại, ta xoay công tắc chọn lựa màu đỏ ngược chiều kim
đồng hồ ở vị trí stop.
- Bộ chỉ thị- hiển thị tại hiện trường:
- Màn hình tinh thể lỏng có hai chế độ chỉ thị vị trí:
+ Vị trí valve đã cấp nguồn,
+ Vị trí valve chưa cấp nguồn.
- Khi cấp nguồn, màng hình sẽ hiển thị ánh sáng lưng (back-lit) màu hổ phách
và một trong các đèn chỉ thị sẽ sáng phụ thuộc vào vị trí của valve. Màn hình chỉ
thị sẽ hiển thị phần trăm độ mở của valve và hiển thị kết thúc hành trình như hình
vẽ 3.3, 3.4, 3.5:
- Theo tiêu chuẩn: đèn đỏ hiển thị valve mở, đèn xanh chỉ thị valve đóng, đèn
vàng chỉ thị valve phần trăm độ mở của valve (mức giữa).Màu chức năng đóng và
mở có thể đảo ngược lại theo yêu cầu.
- Khi nguồn cung cấp cho actuator bị cắt điện, màn hình tinh thể lỏng sẽ được
cấp nguồn từ pin dự phòng bên trong để liên tục hiển thị vị trí của actuator.Tuy
nhiên nguồn pin này sẽ không hiển thị ánh sáng lưng (back lit) và đèn chỉ thị vị trí.
- Chỉ thị tín hiệu alarm: Khi có lỗi màn hình tinh thể lỏng sẽ xuất hiện các
trạng thái như sau ở phiếu trên của màn hình:
- Ở hình 3.6: Biểu tượng valve alarm được hiển thị khi valve bị lỗi gây trip
actuator do giá trị cấu hình cài đặt moment quay. Nguyên nhân có thể là:
- Valve bị chặt hay bị nghẽn ở hành trình giữa.
- Valve bị kẹt
- Điều kiện công nghệ thay đổi (tăng áp suất, lưu lượng trong đường ống).
- Một khi actuator tríp moment quay, vận hành bằng điện cùng chiều cũng không
cho phép. Biểu tượng trên sẽ duy trì hiển thị cho đến khi sự di chuyển ngược
chiều xảy ra. Biểu tượng alarm của valve sẽ không hiển thị khi dừng ở cuối
hành trình đóng/mở cho valve (xem cấu hình C2/C3 ở phần sau). Cố vận hành
bằng tay sẽ cảm thấy bị kẹt cứng.
- Ở hình 3.7: Biểu tượng alarm hệ thống điều khiển sẽ hiển thị khi hệ thống
điều khiển từ xa sẽ duy trì tích cực từ ESD hoặc tín hiệu interlock. Chức năng
vận hành Local/remote sẽ không cho phép khi tín hiệu interlock hoặc ESD hiện
diện. Khắc phục bằng cách kiểm tra lỗi hệ thống điều khiển DCS của actuator.
- Ở hình 3.8: Biểu tượng cảnh báo lỗi actuator. Lúc này vận hành bằng điện sẽ
không cho phép. Nguyên nhân là do:
+ Công tắc nhiệt của biến áp cấp nguồn cho mạch điều khiển bị tríp
(thermostat).
+ Nguồn pin dự phòng yếu.
+ Nguồn bị lỗi.
- Ở hình 3.9: biểu tương pin yếu xuất hiện khi actuator phát hiện nguồn pin
yếu. Nếu chúng ta cấp nguồn sẽ xuất hiện thêm lỗi ở hình 3.8. Lúc này vận hành
bằng điện sẽ không cho phép.
- Khi biểu tượng cảnh báo nguồn pin xuất hiện, chúng ta nên thay thế pin ngay
lập tức. Actuator sẽ kiểm tra tình trạng pin sau 10 phút. Sau khi thay thế pin
mới, biểu tượng alarm vẫn còn tiếp tục hiển thị cho đến khi lần kiểm tra chỉ thị
kế tiếp nguồn pin tốt. Điều này có lẻ mất khoảng 10 phút.
.
Hình 2.2 Hình 2.3 Hình 2.4
- Để cho phép cài đặt và hiệu chỉnh chức năng actuator, cần nhập password
đúng. Password mặc định của Nhà sản xuất là Id như biểu tượng trên.
- Nhập password mới: Để cấu hình một password mới, actuator phải đang ở chế
độ cài đặt password được cho phép, nhấn phím , bộ chỉ thị sẽ hiển thị như hình
vẽ 2.3. Sử dụng các phím + và – để chọn password cần đặt (theo hệ số thập lục
phân: từ 00 đến FF), sau đó nhấn phím enter .
- Chế độ kiểm tra: Cài đặt chức năng actuator có thể được kiểm tra mà không
cần nhập password đúng. Sự cài đặt này chỉ được xem mà không cho phép thay
đổi. Thanh cài đặt sẽ không hiển thị (thanh gạch ngang ở trên màn hình hiển thị)
như hình vẽ 2.4.
- Chọn chế độ cài đặt sơ cấp và thứ cấp:
➢ Để truy xuất chức năng cài đặt sơ cấp, nhấn phím .
➢ Để truy xuất chức năng cài đặt thứ cấp, nhấn phím .
- Chế độ kiểm tra/cài đặt/hiển thị actuator: Các chức năng của actuator sẽ
được sắp xếp theo hai tầng: sơ cấp và thứ cấp. Nhấn phím sẽ luôn hiển thị
chức năng thứ nhất của mức kế tiếp, nhấn phím sẽ luôn hiển thị chức năng kế
tiếp trên cùng một mức. Đèn chỉ thị trên actuator sẽ luôn hiển thị vị trí của
valve. Phím + và – sẽ làm giá trị cài đặt thay đổi
+ Ở chế độ kiểm tra, phím +, - này không làm thay đổi giá trị cài đặt.
+ Ở chế độ cài đặt: Giá trị cài đặt mới được lưu vào bộ nhớ của actuator
bằng cách nhấn phím enter . Lúc này đèn flash sẽ tắt và sáng trở lại để
xác nhận giá trị mới vừa được nhập.
- Trở về hiển thị vị trí mở của valve: Có 4 cách để quay về hiển thị vị trí của
valve:
Khoảng 5 phút sau lần cài đặt cuối cùng, bộ chỉ thị sẽ quay về vị trí
hiển thị độ mở của valve.
Nhấn phím và cùng lúc.
Nhấn phím cho đến khi nó trở về vị trí độ mở của valve.
Xoay công tắc chọn lựa màu đỏ về vị trí điều khiển remote.
- Cài đặt các chức năng sơ cấp: Việc cài đặt các chức năng sơ cấp của actuator
sẽ ảnh hưởng đến hoạt động chính xác của valve. Nếu actuator được cung cấp
cúng với valve, nhà cung cấp sẽ cài đặt các giá trị này. Không nên vận hành bằng
điện khi chưa cài đặt xong các thông số chức năng sơ cấp.
- Cài đặt khi cắt nguồn điện: Khi không cấp nguồn cho actuator, để cài đặt các
chức năng sơ cấp trước hết ta phải cho valve đóng/mở bằng tay quay cho đến khi
bộ truyền động tác động làm cho valve đi chuyển đóng/mở (khoảng 1%). Lúc
đó dùng bộ remote control để cài đặt.
g. Các chức năng cài đặt
- Cài đặt các chức năng sơ cấp như sau:
- Lưu ý: Khi chọn kiểu đóng bằng moment quay, ta phải cài đặt giá trị moment
quay.
- C3: Tác động mở: tương tự như tác động đóng. Cài đặt hai chế độ như hình
vẽ dưới đây:
- tC: Giá trị moment quay để đóng valve:
- Giá trị moment quay để đóng valve có thể được cấu hình (hiển thị phần
trăm của moment quay danh định). Moment danh định (rated torque).Tham khảo
yêu cầu Nhà sản xuất để cài đặt giá trị moment quay phù hợp. Giá trị moment
quay có thể thay đổi giữa 40% đến giá trị danh định với bước nhảy 1%. Sử dụng
phím + để tăng moment quay và sử dụng phím – để giảm. Sau khi cài đặt giá trị,
nhấn phím enter để lưu giá trị cài đặt (đèn flash sáng xác nhận giá trị mới).
- Để cài đặt giới hạn đóng của valve, quay valve bằng tay đến vị trí đóng. Cho
phép quay ngược lại vị trí mở của valve khoảng 2 vòng (bằng tay quay). Sau đó
nhấn phím enter , hai thanh sáng và đèn chỉ thị vị trí đóng sẽ sáng để xác
nhận vị trí giới hạn đóng vừa được cài đặt. Nhấn phím Để kiểm tra vị trí giới
hạn đóng, mở van bằng tay cho đến khi đèn hổ phách sáng, quay van đóng
ngược trở lại cho đến khi đèn chỉ thị đóng van sáng.
- LO: cài đặt vị trí giới hạn mở của van: Để cài đặt giới hạn mở của
van, quay van bằng tay đến vị trí mở. Cho phép quay ngược lại vị trí
đóng của valve khoảng 2 vòng (bằng tay quay). Sau đó nhấn phím
enter , hai thanh sáng và đèn chỉ thị vị trí mở sẽ sáng để xác nhận vị
trí giới hạn mở vừa được cài đặt.
- Quay về vị trí chỉ thị độ mở của van ban đầu: Nếu tất cả các chức năng cài đặt
trên đã thự hiện xong, muốn quay trở về màn hình hiển thị bình thường, dùng
công tắc chọn lựa màu đỏ để thoát ra khỏi chế độ cài đặt và sau đó chọn lại theo
yêu cầu điều khiển: local, remote hay stop. Sau khi đã cài đặt xong, bây giờ ta
có thể vận hành van bằng điện một cách an toàn.
Cài đặt các chức năng thứ cấp:
Nội dung của chức năng thứ cấp:
- Truy xuất cài đặt các chức năng thứ cấp
- Các tiếp điểm chỉ thị S1, S2, S3, S4.
- Cấu hình chế độ điều khiển.
- Các tiếp điểm chỉ thị mở rộng (option) S5 – S8.
- CPT (Current Position Transmitter)
- Điều khiển từ xa Folomatic
- Nguồn điều khiển từ xa
- Cấu hình và chẩn đoán hồng ngoại
a. Truy xuất chức năng thứ cấp:
Để hiển thị chức năng thứ cấp, cần nhấn phím cho đến khi [Cr] xuất
hiện. Có hai chế độ cho phép thức hiện trên chức năng thứ cấp: kiểm
tra và cài đặt như hình vẽ:
Hình 9.2: chế độ kiểm tra. Hình 9.3: chế độ cài đặt.
Các tiếp điểm chỉ thị: Các tiếp điểm chỉ thị S1 (r1), S2 (r2), S3(r3), S4(r4), mỗi tiếp
điểm được cài đặt để dừng (tríp) một trong các chức năng sau:
Và còn nhiều chức năng nữa yêu cầu tham khảo thêm tài liệu.
r1- cấu hình chức năng tiếp điểm S1:
Sử dụng phím + hay – để chọn các chức năng mong muốn như trên bảng,
sau đó nhấn enter, đèn flash sáng để xác nhận chức năng vừa được chọn.
Ví dụ cài đặt chức năng để trip tại giới hạn đóng của van.
Nhấn phím : r1- Cài đặt giá trị S1: Khi chức năng tiếp điểm S1 được
cài đặt [Po], giá trị vị trí giữa theo yêu cầu phải được cài đặt. Sử dụng
phím + hay – để chọn giá trị từ 0 đến 99%, sau đó nhấn enter, giá trị cài đặt
sẽ được chấp nhận
Nhấn phím : r1- Định dạng loại tiếp điểm: Nhấn phím + hay – để chọn
loại tiếp điểm thường đóng (NC) hay thường mở (NO). Sau đó nhấn enter
để xác nhận giá trị cài đặt. Sau đó nhấn phím để cài đặt cho các tiếp
điểm S2, S3, S4.
b. Transmitter vị trí dòng (CPT: Current Position Transmitter):
Hướng dẫn cài đặt cho bộ tác động bao gồm một CPT cung cấp dòng hồi tiếp
vị trí 4-20mA. CPT là một sự chọn lựa bổ sung. Nó có thể cấp nguồn ở bên
trong hoặc bên ngoài.
Với hiển thị HI như trên hình vẽ trên, ngõ ra 20mA tương ứng với van đang ở
vị trí mở hoàn toàn. Nếu dòng 20mA tương ứng với vị trí đóng van, ta sử
dụng phím + hoặc – để thay đổi sang [LO] và nhấm enter
Hình H1, Khi thanh ON (màu đen đậm) có nghĩa là lỗi đang được hiện diện. Có 4 vị
trí báo lỗi ở hình H1:
- Lỗi vị trí: Trong suốt quá trình cấp nguồn cho bộ tác động, bộ xử lý vị trí sẽ so
sánh với vị trí hiện thời để lưu trữ trong bộ nhớ ROM. Nếu có sự khác nhau sẽ báo
lỗi vị trí.
- Reset lại bộ tác động nên được tiến hành (xem phần cài đặt LC, LO).
- Pin yếu khi đang cấp nguồn: Khi thanh ON, pin yếu sẽ được phát hiện.
- Nếu [OS] (cấm vận hành khi mất nguồn) được chọn ON, sự vận hành bộ tác
động sẽ bị cấm khi cấp nguồn với pin xả hết điện. Pin nên được thay thế sớm nhất
có thể.
- Lỗi do điều khiển cục bộ(local control): Khi thanh ON, tín hiệu báo lỗi điều
khiển cục bộ được phát hiện. Chẳng hạn như tín hiệu đóng hoặc mở van cục bộ
được phát hiện cùng lúc, điều này sẽ được phân loại khi một điều kiện lỗi hoặc
không hợp lệ (invalid).
- Mất pha.
Hình H4:
- Tất cả các tín hiệu từ xa được chọn ở vị trí ‘1’ là ngõ vào từ xa chuẩn.
- Khi các card truyền thông như field bus, profibus hoặc pakscal được gắn vào
trong mạch, ngõ vào điều khiển từ xa được chọn ở vị trí số ‘2’.
- REMOTE OPEN 1: Thanh OFF = tín hiệu mở từ xa hiện diện.
- REMOTE CLOSE 2: THANH OFF= tín hiệu đóng từ xa hiện diện.
- ESD1: Thanh OFF= Tín hiệu ESD hiện diện.
- REMOTE MAINTAIN 1: Thanh OFF= tín hiệu duy trì từ xa hiện diện.
- Thanh On= tín hiệu duy trì từ xa không hiện diện và dừng từ xa kích hoạt
- (active).
- REMOTE OPEN 2: Thanh OFF = tín hiệu mở từ xa hiện diện từ BUS của
PCB (option).
- REMOTE CLOSE 2: THANH OFF= tín hiệu đóng từ xa hiện diện từ BUS
của PCB (option).
- ESD2: Thanh OFF= Tín hiệu ESD hiện diện từ BUS của PCB (option).
- REMOTE MAINTAIN 2: Thanh OFF= tín hiệu duy trì từ xa hiện diện từ
BUS của PCB (option).
Hình H5:
- OPEN INTERLOCK: Thanh ON= khóa liên động mở được kích hoạt (bộ tác
động sẽ không cho phép vận hành). Việc vận hành bằng điện sẽ bị cấm bởi khóa
liên động để điều khiển bộ tác động với tiếp điểm khóa liên động bên ngoài. Nếu
khóa liên động bên ngoài không yêu cầu, chức năng khóa liên động sẽ phải được
chọn OFF.
- CLOSE INTERLOCK: Thanh ON= khóa liên động đóng được kích hoạt (bộ
tác động sẽ không cho phép vận hành). Việc vận hành bằng điện sẽ bị cấm bởi
khóa liên động để điều khiển bộ tác động với tiếp điểm khóa liên động bên ngoài.
Nếu khóa liên động bên ngoài không yêu cầu, chức năng khóa liên động sẽ phải
được chọn OFF.
- REMOTE NOT SELECTED (Chế độ từ xa không được chọn):
- Thanh On= Chế độ từ xa không được chọn
- Thanh OFF= Chế độ từ xa được chọn
- LOCAL CLOSE NOT PRESENT(Đóng cục bộ không hiện diện):
- Khi Thanh ON= tín hiệu đóng cục bộ không hiện diện
- Khi Thanh OFF= tín hiệu đóng cục bộ hiện diện
- LOCAL OPEN NOT PRESENT(mở cục bộ không hiện diện):
- Khi Thanh ON= tín hiệu mở ở vị trí local không hiện diện
- Khi Thanh OFF= tín hiệu mở ở vị trí local hiện diện.
- THEMOSTATS TRIPED( RƠLE NHIỆT TRIP):
- Thanh ON = rơle nhiệt trip.
Động cơ trong bộ tác động sẽ được bảo vệ bởi rơle nhiệt. Khi động cơ bị quá
nhiệt, rơle nhiệt sẽ trip và bộ tác động sẽ dừng. Khi nhiệt độ giảm xuống, rơle
nhiệt sẽ tự động reset, cho phép vận hành động cơ.
- LOCAL STOP NOT SELECTED (Dừng ở vị trí local không được chọn):
- Thanh ON = LOCAL STOP NOT SELECTED.
- Thanh OFF = LOCAL STOP SELECTED.
- LOCAL NOT SELECTED:
- Thanh ON = điều khiển ở vị trí local không được chọn.
- Thanh OFF = điều khiển ở vị trí local được chọn.
Hình H6:
- Khi bộ tác động được cung cấp cho những ứng dụng ngăn ngừa sự hư hỏng
thiết bị, các nút nhấn điều khiển tại vị trí local được khóa để ngăn ngừa vận hành
trái phép. Các chức năng điều khiển ở vị trí local sau đó được tiến hành bằng cách
sử dụng bộ điều khiển từ xa hồng ngoại.
- LOCAL CONTROLS NOT FITTED (Điều khiển ở vị trí local không được
chọn)
- Thanh OFF = Điều khiển ở vị trí local được chọn (tiêu chuẩn).
- Thanh ON = Điều khiển ở vị trí local không được chọn (chống hư hỏng).
- TORQUE SWITCH TRIPPED:
- Thanh OFF = Torque switch trip.
- Khi bộ tác động tạo ra một moment quay bằng giá trị đặt cho mở van (khi mở)
và đóng van (khi đóng). Nó sẽ dừng để bảo vệ van tránh những hư hỏng. Điều đặc
trưng này gọi là bảo vệ không cho thiết bị làm việc vượt quá moment quay cho
phép. Một khi trip moment quay xảy ra, sự vận hành cùng hướng moment quay sẽ
được ngăn ngừa. Sự chốt(latching) này bảo vệ bộ tác động và van chống lại sự va
đập mạnh vào seat van khi đến cuối hành trình đóng hay mở do tín hiệu điều
khiển vẫn còn duy trì.
Hình H6:
- IR OPEN SIGNAL NOT PRESENT (Tín hiệu mở hồng ngoại sẽ không hiện
diện):
- Thanh OFF = Tín hiệu mở hồng ngoại sẽ hiện diện
- IR CLOSE SIGNAL NOT PRESENT(Tín hiệu ĐÓNG hồng ngoại sẽ không
hiện diện):
- Thanh OFF = Tín hiệu mở hồng ngoại sẽ hiện diện
- IR LOCAL CONROL DISABLE (ĐIỀU KHIỂN VỊ TRÍ LOCAL KHÔNG
CHO PHÉP): Để vận hành bộ tác động ở vị trí local với bộ điều khiển từ xa, xem
phần lựa chọn màn hình [Or]: Điều khiển ở vị trí local dùng bộ điều khiển từ xa
như hình vẽ.
Hình H7:
- OPEN LIMIT(Giới hạn mở): Thanh ON= bộ tác động sẽ đạt đến giá trị mở.
- CLOSE LIMIT: Thanh ON= bộ tác động sẽ đạt đến giá trị đóng.
- ACTUATOR MOVING: Thanh ON= ACTUATOR MOVING.
- Tiếp điểm switch S1, S2, S3, S4: Thanh ON= Tiếp điểm S là mạch đóng.
Hình H8:
- Cảm biến vị trí A: Sự quay ngõ ra cảm biến, được sử dụng cho mạch cảm
biến vị trí. Vận hành đúng của sensor được chỉ thị bởi thanh ở vị trí ON (và OFF)
12 lần trên một vòng quay ngõ ra. Khi động cơ đang chạy, khoảng thời gian bit
ON và OFF nên bằng nhau.
- Cảm biến vị trí B: Sự quay ngõ ra cảm biến, được sử dụng cho mạch cảm
biến vị trí. Vận hành đúng của sensor được chỉ thị bởi thanh ở vị trí ON (và OFF)
12 lần trên một vòng quay ngõ ra. Khi động cơ đang chạy, khoảng thời gian bit
ON và OFF nên bằng nhau.
- Với 2 sensor A và B, vận hành đúng được chỉ thị bởi bảng sự thật sau (truth
table). Để quan sát chức năng này, chọn vận hành bằng tay và quay bằng tay quay
cùng chiều
- kim đồng hồ, bắt đầu với tất cả các sensor ở vị trí OFF (0) như sau:
(Cùng chiều kim đồng hồ, góc quay 30 độ)
Chức năng Mô tả
SINGLE (or DOUBLE) Cài đặt lực chọn cho Actuator là loại 1
tác tộng hay 2 tác động
CTL OFF (or ON) Sử dụng chức năng điều khiển PID
(OFF hoặc ON)
ATO (or ATC) Lựa chọn khi có khí điều khiển thì van
mở (ATO) hoặc van đóng (ATC) cho
sự hoạt động của Actuator.
LINEAR (or EQUAL 50, Lựa chọn đặc tính cho van (Linear,
EQUAL 30, QUICK, CUSTOM) equal percent- age 50, equal percentage
30, quick opening…). Nếu lựa chọn
CUSTOM thì các giá trị sẽ được nhập
vào thông qua PC.
TS (OFF or ON) Hiển thị và cài đặt giá trị điểm
đóng kín cho van. Mặc định là 0.0%
PL (OFF or ON) Hiện thị giá trị được cài đặt của vị
trí giới hạn dừng thấp nhất. Mặc định
là 0.0%
PU (OFF or ON) Hiện thị giá trị được cài đặt của vị
trí giới hạn dừng cao nhất. Mặc định
là 0.0%
`
Ở mức hoạt động thứ nhất
- khi một tín hiệu input lớn hơn 3,6mA được đưa vào, positioned sẽ bắt đầu với
mức hoạt động 1.4 chế độ hoạt động có thể được lựa chọn thông qua nút quay” Rotary
switch mode” là 0, 1, 2, 3.
- Display 0 = Controlling adaptive
Nếu chế độ này được chọn có nghĩa là bộ điều khiển sẽ thực hiện chức năng
“Autotune”. Màn hình sẽ hiện thị vị trí của van trong khoảng từ 0% tới 100%.
Khi màn hình hiển thị 0% nghĩa là van đóng hoàn toàn, còn 100% van mở hoàn
toàn. Bộ hiện thị sẽ hiện thị những tham số có thể điều chỉnh được.
- Display 1 = Controlling fixed
Chế độ này được chọn chỉ khi nếu trong chế độ trên hệ thống không mang lại
một sự hoạt động ổn định mong muốn setpoint. “Controlling fixed” có nghĩa là
xác định lại giá trị bằng việc Autostroke, mà không tự động điều chỉnh lại. Màn
hình hiện thị sẽ hiện thị % ví trí giống như “adaptive”.
- Display 2 = Manual control
Trong chế độ này van có thể điều chỉnh bằng tay thông qua việc nhấn các
nút “Up” (theo hướng mở100 %) Và “Down” (theo hướng đóng 0 %). Nhấn
cả 2 phím đồng thời van sẽ đóng hoặc mở nhanh hơn. Việc đóng hay mở sẽ được
xác định theo thứ tự nhấn nút nào trước.
- Display 3 = Setting of switches (alarm limits)
Chỉ có hiệu lực khi có một mudule feedback gắn trong positioner.
`
- Display 2.0 = Autostroke
Trong chế độ “Autostroke” positioned sẽ tự động xác định các tham số hoạt động
như:
+ Tác động Actuator (hướng tác động với hướng khí nén)
+ Hành trình của actuator/valve (from stop 0 % to stop 100 %)
+ Thời gian hoạt động của cả 2 chiều (khi actuator được cấp khí và khi
Actuator mất khí)
+ Những tham số cho sự ổn định của van
+ Giá trị OFFSET cho bộ I/P
Chú ý:
- Những hoạt động bình thường sẽ bị ngắt khi đang thực hiện Autstroke
- Nhấn nút“Reset” để dừng việc Autstroke
- Nếu trong quá trình Autstroke có một giá trị không phù hợp thì việc Autstroke sẽ
dừng lại và xuất hiện một mã lỗi trên màn hình.
Khi gọi chế độ này trên màn hình xuất hiện, “2.0”. để bắt đầu Autostroke, ta thực hiện
như sau:
- Nhấn và giữ “Up” và “Down” đồng thời
- Đợi cho đến khi màn hình xuất hiện việc đếm ngược từ 3 tới 0 kết thúc.
- Nhả các nút “Up” và “Down” ra.
Trong khi thực hiện Autostroke màn hình sẽ xuất hiện các mã code mà Autstroke
đang xử lý.
- Display 2.1 = Man. Dead band adjustment
Trong chế độ này positioner có thể điều chỉnh lại độ trễ của Actuator. Khi
gọi chế độ này màn hình xuất hiện (2.1) trong khoảng 1 giây, và giá trị hiện
tại sẽ xuất hiện. Giá trị điều chỉnh nằm trong khoảng 0.30...10.00 %, nhà sản
xuất đã đặt là 0.3 %. Nhấn “Up” hoặc “Down” để thay đổi. Giá trị dead band
nhỏ nhất được chọn khi thực hiện Autostroke. Nếu cần sự ổn định chúng ta có
thể cài đặt giá trị cao hơn.
- Display 2.2 = Position sensor span
Trong chế độ này phạm vi của góc quay sẽ được quét lại (In this mode
the actually used angle of rotation or angular range is scanned). Khi chế độ
này được gọi màn hình sẽ hiện thị (2.2) và tiếp đó là giá trị được xác định.
Thông thường, giá trị mặc định của góc quay sẽ là từ 0...100%.
- Display 2.3 = Zero adjustment
Trong chế độ này sẽ thực hiện việc đều chỉnh zero giữa tín hiệu input 4...20mA
và hành trình thực 0...100 %. Khi chế độ này được gọi thì màn hình hiện
thị (2.3) trong khoảng 1 giây. Sau đó giá trị input hiện tại đang được đặt sẽ hiện
thị. Nhấn thẻ “Up” hoặc “Down” để đặt deviation cho “0”. Deviation “0” có
nghĩa là độ lệnh giữa vị trí của van với tín hiệu đầu vào. Ví dụ 4mA (là 0%)
`
b. Cân chỉnh Positioner:
- Chỉnh zero, chọn chức năng “Display 2.3 = Zero adjustment” để điều chỉnh.
- Cấu hình positioner tương thích với actuator
+ Chọn chế độ “Autostoke”. Trong chế độ này, một chương trình chạy tự động cập
nhật các dữ liệu liên quan và truyền đến positioner, không yêu cầu điều chỉnh bằng
tay.
+ Khi chức năng Autostoke tự điều chỉnh thành công thì góc quay của hồi tiếp vị
trí nằm trong phạm vi cho phép, phải thỏa mãn những yêu cầu sau:
- Góc quay >2% và 98%
- Phạm vi >20% (Cao-thấp).
+ Nếu những yêu cầu này không đạt, điều chỉnh lại phần liên kết cơ khí chuyển đổi
truyền động.
+ Nếu Autostoke không hoàn thành, xem mã lỗi hiện thị và tra bảng xử lí.
- Điều chỉnh dead band:
- Giá trị dead band phụ thuộc vào dung lượng khí và ma sát của actuator. Phạm vi từ
0.3% đến 10%. Autostoke chọn giá trị nhỏ nhất khi positioner chạy chế độ hoạt động
“adaptive”. Nếu cần thiết cải thiện độ ổn định có thể đặt giá trị cao hơn hoặc thấp hơn
trong chế độ bằng.
- Điều chỉnh hướng tác động:
`
chỉnh AUTO hoặc MAN.
- Bây giờ van sẽ làm việc với cấu hình cơ bản bao gồm tín hiệu cắt biên 2±0.5% để an
toàn khi đóng van. Nếu van không thể mở hoàn toàn hoặc không có tiếp điểm dừng cơ
khí, xử lí như sau:
Chú ý: Gain là tham số khuyếch đại, d là tham số hồi tiếp áp suất actuator, b là tham số
hồi tiếp tốc độ van. Các tham số này chỉ cần thiết điều chỉnh trong trường hợp đặc biệt,
phạm vi áp suất và nhiệt độ công nghệ cao, nguồn khí điều khiển thay đổi lớn, cấu trúc
van và actuator khác so với thiết kế ban đầu
b. Với loại positioner NE
Nguyên lý hoạt động của NE:
- Về nguyên tắc hoạt động nó giống với loại NP (vd: đã mô tả trong chương 4).
Nhưng loại NE thay vì nhận khí điều khiển trực tác động lên piston (2) như NP thì nó
lại được tích hợp thêm bộ điện từ để điều chỉnh lượng khí tác động lên piston tuyến
tính dòng điện thông qua các bộ phận như Force coil (15), nam châm (16), (17),
nozzle (18).
`
1 = đòn cân bằng
2 = Màng piston
3 = lò xo feedback
4 = lever
5 = cam
6 =cần feedback
7 = Khớp nối
8 = cần nối actuator 9
= actuator
10 = pilot valve spool
11 = pilot valve body
12= điều chỉnh Zero
13= lò xo feedback nội
14= changeover piece
15 = force coil
16= nam châm vĩnh cửu
17 = balance beam
18 = nozzle
19 =van điều tiết
20 = range adjustment
Kiểm tra cấu hình:
- Những chức năng cần kiểm tra là: Kiểm tra bảng chuyển đổi (changeover
piece 14), tấm cam (5), vị trí lò xo hồi tiếp nội (13), kích thước van pilot.
Chọn vị trí bảng chuyển đổi D (direct) hoặc R (reverse) phù hợp với loại tác động
của van (thông qua việc xoay changeover piece 14)
`
van quá chậm, chuyển lò xo đến
vị trí ‘e’. Việc điều chỉnh này
phụ thuộc vào kích thước của Actuator, thể tích của Cylinder.
- Chọn mặt cam A hoặc B và đoạn cam làm việc tương ứng
với phạm vi mong muốn. (việc thay đổi đoạn làm việc của cam
sẽ liên quan đến đặc tính của van).
`
a. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động
Cấu tạo
Hình 7.1.1a: Sơ đồ tổng quan Positioner 6DR56xx SP2
`
`
Nguyên lý hoạt động
- Sipart SP2 tạo thành một mạch điều khiển với bộ tác động khí nén trong đó x là giá
trị feed back thực tế vị trí của actuator linear hoặc rotary và w là giá trị 4~20mA từ bộ
điều khiển., ∆y=x-w là độ chênh lêch giữa x & w.
- Hành trình di chuyển lên xuống hoặc xoay của actuator được phản hồi bởi trục
feedback có cơ cấu là một bánh răng tự do bằng nhựa có gắng mạch phân thế để truyền
tín hiệu về bộ A/D đến bộ xử lý. Bộ xử tín sẽ tín toán so sánh giữa giá trị setpoint x
xuất từ bộ điều khiển và giá trị feedback thông qua biến thao tác giá trị sai lệch ∆y. Tùy
thuộc vào giá trị ∆y mà bộ điều khiển sẽ yêu cầu các Piezo-valve cung cấp hoặc xả khí
để van đóng hoặc mở cho đến khi dừng lại thì sai số trở về 0.
- Actuator khí nén có thể là single hoặc double acting ( No. 8 & 9).
`
Lắp đặt
Hình 7.2.1: Hướng khí tác động đến actuator đối với van xoay
Hình 7.2.2: Hướng khí tác động đến actuator đối với van linear
`
Hình 5a: Sơ đồ đấu dây
`
- Lắp đặt trên actuator xoay
- Các phụ kiện kết nối: Lưu ý các thông số loại actuator, size, travel, và mounting Pad.
`
- Cố định feedback pin với Clip theo travel trên actuator:
`
Valve Travel Retaining Clip Location
1/4″ to 1-1/2″
1-1/2″ to 2-1/2″
2-1/2″ to 3-1/2″
3-1/2″ to 4-1/4″
4-1/4″ to 5-1/4″
5-1/4″ to 6″
`
Hình 7: Cách lắp positionor cho loại linear và rotary
- Di chuyển gear transmission switch cho phù hợp với travel của actuator (xem hình 8 &
9)
`
- Nối ống khí từ actuator vào positioner với áp suất phù hợp.
- Cấp nguồn dòng 24VDC theo sơ đồ trên positioner.
- Positioner bây giờ hiển thị ”P-manual operation” chớp tắt như hình bên dưới
- Kiểm tra hoạt động tự do của cơ cấu chấp hành trong phạm vi của bộ tác động
bằng việc nhấn nút và di chuyển đến vị trí cuối hành trình. Nhấn cả 2 nút
sẽ đáp ứng nhanh hơn vị trí đóng mở.
- Bây giờ di chuyển actuator cho đến khi cần feedback nằm ngang. Khi đó giá trị hiển thị trên
màn hình cho phép dao động từ P48.0 đến P52.0. Nếu giá trị nằm ngoài phạm vi này ta di
`
điều chỉnh friction clutch để giá trị về trong phạm vi P48.0 đến P52.0 là được, chính xác
đến P50.0 thì càng tốt cho việc định vị cue positioner.
Cài đặt tự động cân chỉnh (auto calibration):
- Chức năng các nút thao tác:
- Nhấn nút hơn 5s. màn hình sẽ hiển thị chức năng cấu hình như bên dưới:
- Nhấn tiếp tục để chuyển sang thông số thứ 2 để chọn góc quay 33° hoặc 90°
Ta chỉ cần thiết lập tham số này nếu muốn có tổng hành trình stroke dạng mm được hiển thị
ở cuối của giai đoại khởi tạo. Để làn việc này, ta chọn giống giá trị đã scale trên cần
feedback. (mặt định OFF)
- Nhấn để tiếp tục chuyển đế thông số cài đặt thứ 4
`
- Để bắt đầu auto calibration nhấn và giữ nút khoảng 5 s cho đến khi quá trình auto
calibration bắt đầu. Quá trình sẽ thực hiện theo các bước từ “RUN 1” đến “RUN 5”. Quá
trình này chậm nhất mất 15 phút, phụ thuộc vào actuator. Sau khi chạy xong màn hình sẽ
hiện thông báo FINSH như bên dưới:
`
Run 1:
`
Run 2:
`
Run 2:
`
Run 3, 4 & 5:
`
Các mode hoạt động: Positioner có thể được hoạt động ở 5 mode
- Automatic (AUT)
- Diagnostic display
`
Lưu ý: các thông số thường được cài đặt như bên dưới, các thông số còn lại nên để theo
mặc định của nhà sản suất:
1. YFCT : Loại actuator (linear/rotary)
2. YAGL: Khoảng góc quay của cần feedback (33° hoặc 90°)
7. SDIR: Loại tác động Direct/Reverse (rise/fall)
`
38. YDIR: Thay đổi hiển thị trên LCD và tín hiệu 4~20mA feedback (rise/fall)
39. YCLS: Chế độ Tight Closing, giớ hạn ngưỡng tín hiệu đóng hoặc mở bằng việc điền
khí đầy khí vào một bên actuator.
40. YCDO: giá trị tight closing ngưỡng dưới
41. YCUP: Giá trị tight closing ngưỡng trên.
55. PRST: Reset thông số trở về mặc định cue nhà sản xuất.
`
8. Valve Thermostatic (Model H)
Typical applications
Lubricating oil temperature control
Jacket water high temperature (HT)
Secondary water low temperature (LT)
Heat recovery
Water saving applications
Boiler inlet temperature control
Co-generation, cooling towers
Temperature mixing or diverting
Engine and compressor cooling.
`
`
9. Valve Self-acting Differential Pressure Controls