You are on page 1of 56

Diễn Đàn Bảo Dưỡng công nghiệp VN Vinamain.

com

THIẾT BỊ ĐO MỨC
NGUYÊN LÝ-CẤU HÌNH-LẮP ĐẶT-ỨNG
DỤNG
Diễn Đàn Bảo Dưỡng công nghiệp VN Vinamain.com

MỤC LỤC
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN ........................................................................................... 5
1.1. Khái niệm chung ..................................................................................................5
1.2. Các phƣơng pháp đo mức ....................................................................................6
CHƢƠNG 2: CÁC PHƢƠNG PHÁP ĐO MỨC ............................................................ 9
2.1. Đo mức sử dụng cảm biến áp suất .......................................................................9
2.1.1. Nguyên lý ......................................................................................................9
2.1.2. Hƣớng dẫn lắp đặt ....................................................................................... 13
2.1.3. Điều kiện hoạt động ....................................................................................14
2.1.4. Điều kiện công nghệ ...................................................................................15
2.2. Đo mức sử dụng cảm biến kiểu điện dung ......................................................... 15
2.2.1. Nguyên lý ....................................................................................................15
2.2.2. Hƣớng dẫn lắp đặt ....................................................................................... 18
2.2.3. Điều kiện hoạt động ....................................................................................24
2.2.4. Điều kiện công nghệ ...................................................................................24
2.3. Đo mức sử dụng phao chìm (đo mức kiểu thế chỗ) ...........................................24
2.3.1. Nguyên lý ....................................................................................................24
2.3.2. Hƣớng dẫn lắp đặt ....................................................................................... 27
2.3.3. Điều kiện hoạt động ....................................................................................29
2.3.4. Điều kiện công nghệ ...................................................................................29
2.4. Đo mức sử dụng sóng siêu âm ...........................................................................30
2.4.1. Nguyên lý ....................................................................................................30
2.4.2. Hƣớng dẫn lắp đặt ....................................................................................... 31
2.4.3. Điều kiện hoạt động ....................................................................................35
2.4.4. Điều kiện công nghệ ...................................................................................35
2.5. Đo mức sử dụng sóng radar ...............................................................................36
2.5.1. Nguyên lý ....................................................................................................36
2.5.2. Các kiểu cảm biến đo mức sử dụng sóng radar và ứng dụng .....................38
2.5.3. Tầm đo và khoảng cách giới hạn ................................................................ 41
Diễn Đàn Bảo Dưỡng công nghiệp VN Vinamain.com
2.5.4. Điều kiện đo ................................................................................................ 41
2.5.5. Hƣớng dẫn lắp đặt ....................................................................................... 42
2.5.6. Điều kiện hoạt động ....................................................................................44
2.5.7. Điều kiện công nghệ ...................................................................................45
2.6. Đo mức sử dụng phóng xạ .................................................................................45
2.6.1. Nguyên lý và ứng dụng ...............................................................................45
2.6.2. Hệ thống đo .................................................................................................47
2.6.3. Tính toán tín hiệu đo ...................................................................................49
2.6.4. Giá trị đo, độ nhạy, tầm đo .........................................................................52
2.6.5. Hƣớng dẫn lắp đặt ....................................................................................... 54
2.6.6. Điều kiện hoạt động ....................................................................................56
2.6.7. Điều kiện công nghệ ...................................................................................56
Diễn Đàn Bảo Dưỡng công nghiệp VN Vinamain.com

1. MỤC ĐÍCH
Tài liệu này biên soạn nhằm mục đích giới thiệu các kiến thức cơ bản về
nguyên lý hoạt động, nguyên lý cấu tạo, đặc tính kỹ thuật, cách thức lắp đặt, cấu hình,
kiểm tra và cân chỉnh các thiết bị đo mức.
2. PHẠM VI ÁP DỤNG
Tài liệu này áp dụng cho các thiết bị, hệ thống đo mức trong Nhà máy công
nghiệp. Tài liệu này không thay thế cho tài liệu nhà sản xuất, khi cần có thể tham khảo
tài liệu của nhà sản xuất.
3. TÀI LIỆU THAM KHẢO
Các bộ cảm biến trong kỹ thuật đo lƣờng và điều khiển – Lê Văn Doanh,
Nguyễn Thượng Hàn, Nguyễn Văn Hòa, Võ Thạch Sơn, Đào Văn Tân – Nhà xuất
bản Khoa học và Kỹ thuật – 2006.
Giáo trình cảm biến – Phan Quốc Phô, Nguyễn Đức Chiến – Nhà xuất bản
Khoa học và Kỹ thuật – 2008.
Giáo trình đo lƣờng điện và cảm biến đo lƣờng – Nguyễn Văn Hòa, Bùi
Đăng Thảnh, Hoàng Sỹ Hồn – Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam – 2009.
Tài liệu của các nhà sản xuất Endress & Hauser, Omega Engineering,
Yokogawa, Magnetrol,…
Website: http://www.endress.com
http://www.omega.com
http://www.yokogawa.com
http://www.engineeringtoolbox.com
http://us.magnetrol.com
Diễn Đàn Bảo Dưỡng công nghiệp VN Vinamain.com

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN


1.1. Khái niệm chung
Mức là chiều cao điền đầy các chất lỏng hay hạt có tiết diện không thay đổi
trong các thiết bị công nghệ và là tham số cần xác định để kiểm tra chế độ làm việc
của thiết bị, điều khiển các quá trình sản xuất. Mặt khác nhờ đo mức ngƣời ta có thể
xác định đƣợc khối lƣợng chất lỏng trong các bồn, bể chứa, hoặc dùng để phân loại
hay kiểm kê hàng hóa,…Đơn vị đo mức là đơn vị đo chiều dài.
Nhu cầu tự động hóa các hệ thống xử lý, sự nghiêm ngặt của những quy chuẩn
trong điều khiển quá trình, và những yêu cầu ngày càng khắt khe trong môi trƣờng đo
mức khiến cho những hệ thống đo mức phải tin cậy hơn, chính xác hơn. Kết quả đo
chính xác cao hơn làm giảm thiểu những khả năng sai lệch trong quá trình xử lý, nâng
cao chất lƣợng của sản phẩm đầu ra, giảm chi phí.
Đo mức có thể thực hiện đo liên tục hoặc xác định theo ngƣỡng. Đo liên tục là
quá trình đo trong đó tín hiệu đo cho biết thể tích chất lƣu còn lại trong bồn chứa. Khi
đo theo ngƣỡng, cảm biến đƣa ra tín hiệu dƣới dạng nhị phân để phát hiện tình trạng
mức có đạt hay không để điều khiển quá trình làm việc của bồn chứa.
Những tác nhân của quá trình đo lƣờng ảnh hƣởng đến độ chính xác khi đo
mức là áp suất, nhiệt độ, chất ăn mòn, bọt khí, cánh khuấy, môi trƣờng và mức độ độc
hại của hoá chất,… Những tác nhân khi thay đổi về vật liệu ảnh hƣởng đến phép đo
mức là tỷ trọng, thành phần hoá học, vật liệu bám dính và các đặc tính về điện của vật
liệu, …
Theo phạm vi đo ngƣời ta chia thành phạm vi đo rộng và hẹp. Phạm vi đo
rộng (giới hạn từ 0.5  20 m) dùng cho các quá trình kiểm kê hàng hóa, còn phạm vi đo
hẹp (giới hạn từ 0  100 mm hay 0  45 mm) thƣờng dùng trong hệ thống điều khiển tự
động.
Khi công nghệ đo mức phát triển thì dữ liệu từ cảm biến truyền về hệ thống
điều khiển và giám sát phải đƣợc mã hóa ở dạng dữ liệu thích hợp. Trong đó, những
dạng tín hiệu đầu ra hữu dụng là dạng tín hiệu ở dạng mạch vòng (current loops), tín
hiệu tƣơng tự (analog signals) và tín hiệu số (digital signals). Tín hiệu điện áp tƣơng tự
là dạng tín hiệu dễ thiết lập và giải mã, tuy nhiên nó lại dễ bị ảnh hƣởng bởi các yếu tố
Diễn Đàn Bảo Dưỡng công nghiệp VN Vinamain.com
ngoại vi. Tín hiệu mạch vòng 4-20 mA là dạng tín hiệu thông dụng ngày nay. Dạng tín
hiệu này có thể truyền ở khoảng cách xa mà ít bị suy hao. Dạng tín hiệu số đƣợc mã
hóa dƣới dạng giao thức bất kỳ (nhƣ Foundation Fieldbus, Hart, Honeywell DE,
Profibus hay RS-232) là dạng tín hiệu tốt nhất. Tuy nhiên, đối với những công nghệ cũ
nhƣ RS-232 thì tín hiệu số chỉ có thể đƣợc truyền ở khoảng cách nhất định. Nhờ vào
công nghệ không dây mới phát triển, tín hiệu dƣới dạng số có thể truyền đƣợc ở
khoảng cách xa hơn nhiều mà hầu nhƣ không ảnh hƣởng gì đến chất lƣợng tín hiệu
truyền.
1.2. Các phƣơng pháp đo mức
Hiện nay phép đo mức đƣợc thực hiện trong nhiều lĩnh vực công nghệ theo
những nguyên lý hoạt động khác nhau, tùy thuộc vào các yếu tố nhƣ kích thƣớc và
hình dáng của bồn, nhiệt độ và áp suất hoạt động, và các đặc tính của vật liệu, nhƣng
phổ biến nhất là phép đo mức dùng phao, đo mức dựa vào áp suất thủy tĩnh, đo mức
dùng cảm biến điện dung, đo mức dùng sóng siêu âm, đo mức bằng dùng radar, đo
mức dùng phóng xạ,…
- Đo mức dùng phao
Phao có nguyên lý làm việc rất đơn giản. Phao là một vật nổi đặt trên mặt
nƣớc do trọng lực của chất lỏng và không khí phía trên tác động. Để theo dõi mức độ
dao động của chất lỏng, ta gắn một thiết bị cơ khí với phao. Những hệ thống phao đầu
tiên sử dụng các thiết bị cơ khí nhƣ dây cáp, thƣớc dây, ròng rọc và bánh răng để theo
dõi mức dao động của chất lỏng. Ngày nay, ngƣời ta thƣờng sử dụng phao từ.
Phƣơng pháp này không giới hạn về mức cao của bồn, độ chính xác không
cao, phí đầu tƣ thấp, giới hạn về mức áp suất làm việc.
- Đo mức dùng áp suất
Có nhiều phƣơng pháp đo mức dùng áp suất nhƣ: đo mức dùng ống thủy, đo
mức bằng phƣơng pháp sủi bọt và đo mức theo nguyên lý chênh áp.
Ống thủy hoạt động dựa trên định luật Archimedes. Ống thủy đƣợc nhúng
trong chất lƣu. Chất lƣu trong ống thủy đậm đặc hơn ở ngoài bình chứa. Khi chất lƣu
trong bình chứa dâng thì chất lƣu trong ống thủy cũng dâng tƣơng ứng. Mức chất lƣu
trong ống thủy thay đổi sẽ tạo ra một áp lực. Kiểm soát sự thay đổi áp lực đó, ta biết
đƣợc sự thay đổi mức chất lƣu trong bình chứa.
Diễn Đàn Bảo Dưỡng công nghiệp VN Vinamain.com
Cảm biến mức kiểu sủi bọt có một ống dẫn khí xuống đáy bình chứa để tạo bọt
khí. Khi khí đƣợc dẫn vào, áp suất trong ống sẽ tăng cho đến khi thắng đƣợc áp suất
của chất lỏng trong bình. Giám sát áp suất trong ống dẫn khí, ta sẽ tính ra mức chất
lỏng trong bình chứa.
Cảm biến áp suất vi sai đo mức bằng cách đo độ chênh lệch áp suất tổng ở đáy
bình chứa và áp suất tĩnh hay còn gọi là áp suất của khoảng không khí trong bình chứa
để tính ra mức của chất lỏng. Loại cảm biến này lấy không khí bên ngoài làm tham
chiếu.
- Đo mức dùng phao từ tính
Một chiếc phao từ tính đặt trong ống phụ gắn thông 2 đầu với bình chứa. Do
vậy, khi mức chất lỏng trong bình chứa tăng thì mức chất lỏng trong ống phụ cũng sẽ
tăng tƣơng ứng hoặc ngƣợc lại. Và phao từ tính trong ống phụ cũng dâng lên hoặc hạ
xuống tƣơng ứng theo mức chất lỏng trong ống phụ. Một con thoi trên màn hình hiển
thị chuyển động theo phao từ tính, do vậy ta xác định đƣợc mức chất lỏng. Thƣớc đo
từ tính chỉ hoạt động đƣợc khi ống phụ đƣợc làm bằng vật liệu không hấp thụ từ tính.
Thƣớc đo từ tính có thể đƣợc sử dụng ở những nơi có nhiệt độ, áp suất cao, hay trong
những chất lỏng ăn mòn.
- Đo mức dùng cảm biến điện dung
Cảm biến mức điện dung hoạt động dựa trên sự khác biệt hằng số điện môi
giữa chất lƣu và không khí. Điều kiện cần thiết để áp dụng phƣơng pháp này là hằng
số điện môi của chất lƣu phải lớn hơn hằng số điện môi của không khí, thƣờng là gấp
đôi. Khi mức chất lƣu thay đổi thì hằng số điện môi cũng thay đổi tƣơng ứng.
- Đo mức dùng tia laser
Cảm biến mức tia laser có nguyên lý hoạt động đơn giản, dùng tốc độ của ánh
sáng để xác định mức. Cảm biến laser đƣợc đặt trên nóc bình chứa phát một tia laser
xuống bề mặt chất lƣu. Tia này bị phản xạ ngƣợc lại tới bộ phát hiện của cảm biến. Đo
thời gian đi của tia sáng và tính toán ra mức của chất lƣu. Lợi thế của tia laser là không
bị phân tán, không bị ảnh hƣởng bởi âm thanh và đƣợc truyền thẳng qua không khí.
Phƣơng pháp đo bằng tia laser có độ chính xác cao, ngay cả trong điều kiện
môi trƣờng hơi nƣớc hay bọt bóng, và có khoảng cách đo lớn. Đây là phƣơng pháp lý
tƣởng trong những bình chứa có nhiều vật cản, có áp suất và nhiệt độ cao.
Diễn Đàn Bảo Dưỡng công nghiệp VN Vinamain.com
- Đo mức dùng sóng siêu âm
Cảm biến mức dùng sóng siêu âm có nguyên lý làm việc nhƣ cảm biến mức
dùng tia laser, tuy nhiên dùng tốc độ sóng siêu âm để xác định mức thay vì dùng tốc
độ ánh sáng để xác định mức. Cảm biến mức dùng sóng siêu âm xác định mức bằng
cách đo khoảng thời gian từ lúc truyền sóng tới lúc nhận đƣợc sóng phản hồi tại bề mặt
vật liệu. Cảm biến mức sóng siêu âm sử dụng sóng ở dải tần số 10 KHz. Tốc độ truyền
của sóng phụ thuộc vào loại khí và nhiệt độ của khí bên trong bình chứa.
- Đo mức dùng sóng radar
Cảm biến mức radar sử dụng antenna đặt trên nóc bình chứa phát ra những
chùm sóng radar xuống bề mặt chất lƣu. Tính toán khoảng cách từ đầu antenna tới bề
mặt chất lƣu dựa vào thời gian di chuyển của sóng radar từ lúc phát đi tới lúc nhận
đƣợc. Ở phƣơng pháp này, nếu hằng số điện môi của chất lƣu thấp có thể ảnh hƣởng
tới chất lƣợng của kết quả đo, vì lƣợng năng lƣợng sóng phản hồi phụ thuộc vào hằng
số điện môi của chất lƣu. Nếu hằng số điện môi thấp, sóng radar sẽ bị hấp thụ vào
dung dịch hoặc đi xuyên qua.
Sóng radar cũng bị phân tán giống nhƣ sóng siêu âm. Thành bình chứa, cặn
bám vào antenna, hay các vật cản cũng có thể gây ra tín hiệu sai lệch cho cảm biến. Để
khắc phục nhƣợc điểm này, những thuật toán phức tạp sử dụng logic mờ đƣợc tích hợp
cho bộ phát tín hiệu. Nhƣng nếu nhƣ vậy lại xảy ra một khó khăn khác đó là việc lập
trình trở nên phức tạp và phải thay đổi theo từng môi trƣờng.
Một giải pháp đƣợc coi là câu trả lời cho những khó khăn trên đó là một loại
cảm biến radar dẫn sóng. Một ống dẫn sóng làm bằng vật liệu cứng hay một dây
antenna làm thiết bị dẫn sóng radar từ nóc bình chứa xuống bề mặt chất lƣu và đƣa tín
hiệu về bộ nhận. Phƣơng pháp này tỏ ra hiệu quả hơn nhiều so với phƣơng pháp trƣớc.
- Đo mức dùng phóng xạ
Đo mức dùng phóng xạ là phƣơng pháp đo không tiếp xúc, lắp bên ngoài bồn
cần đo mức. Phù hợp với môi trƣờng nhiệt độ áp suất cao, vật liệu ăn mòn. Tuy nhiên
đòi hỏi các yêu cầu về an toàn nghiêm ngặt và giá cực cao, khi sử dụng phải có giấy
phép sử dụng, chứng nhận và kiểm tra.
Diễn Đàn Bảo Dưỡng công nghiệp VN Vinamain.com
CHƢƠNG 2: CÁC PHƢƠNG PHÁP ĐO MỨC
2.1. Đo mức sử dụng cảm biến áp suất

Hình 2.1.1. Cảm biến đo mức dựa vào áp suất


2.1.1. Nguyên lý
Do khối lƣợng, cột chất lỏng sẽ tạo ra một áp suất tại đáy bồn. Khi mức chất
lỏng càng cao thì áp suất tạo ra bởi cột chất lỏng này càng cao. Ví dụ cột chất lỏng có
chiều cao là h, tỷ trọng chất lỏng là ρ, gia tốc trọng trƣờng là g thì áp suất tạo bởi cột
chất lỏng này là p  .g.h . Do đó, nếu chúng ta biết áp suất gây ra bởi cột chất lỏng
và tỷ trọng chất lỏng, chúng ta có thể tính đƣợc chiều cao của cột chất lỏng.
Áp suất gây ra bởi cột chất lỏng sẽ có thay đổi khi chất cần đo bị thay đổi tỷ
trọng. Sự thay đổi của tỷ trọng gây ra là do sự thay đổi nhiệt độ hoặc các thành phần
của lƣu chất cần đo.

- Đo mức trong bồn hở


Lƣu ý, áp suất đo đƣợc ở đáy bồn bao gồm cả áp suất khí quyển lên bề mặt
chất lỏng và áp suất thủy tĩnh gây ra bởi cột chất lỏng. Tuy nhiên, để xác định chiều
cao của cột chất lỏng, ta phải xác định áp suất tƣơng đối (áp suất gây ra bởi cột chất
lỏng), chứ không phải áp suất tuyệt đối.
Diễn Đàn Bảo Dưỡng công nghiệp VN Vinamain.com
Phần tử đo hoạt động theo nguyên lý của một cảm biến đo chênh áp, đƣa ra
giá trị áp suất chênh lệch giữa áp suất tại đáy bồn và áp suất khí quyển, đó chính là áp
suất thủy tĩnh gây ra bởi cột chất lỏng.
Phần tử đo đƣợc cách ly với lƣu chất và bên ngoài bằng hai màng đo. Do đƣợc
bịt kín, nên phần tử đo hoàn toàn không bị ảnh hƣởng bởi sự ngƣng tụ của chất lỏng
hay sự xâm nhập của khí. Áp suất tại đáy bồn tác động lên phần tử đo bằng các
phƣơng tiện (màng ceramic, metallic hay dầu thủy lực, chẳng hạn) mà không gây tổn
hao áp suất.

Hình 2.1.2. Đo mức chất lỏng trong bồn hở


Diễn Đàn Bảo Dưỡng công nghiệp VN Vinamain.com

Hình 2.1.3. Đo mức chất lỏng trong bồn hở


Một số phần tử đo có tích hợp cảm biến nhiệt độ, để xác định phân bố nhiệt
độ. Từ đó có thể tính toán bù sai số do dao động nhiệt độ.
Giá trị áp suất chênh lệch sẽ đƣợc tính toán, xử lý, chuẩn hóa thành giá trị đo
mức và gửi ra hiển thị trên đồng hồ đo hay gửi về bộ điều khiển.
Vị trí của đồng hồ đo hoặc cảm biến là điểm tới hạn để xác định mức.
- Đo mức trong bồn kín
Có thể xác định áp suất chênh lệch trong bồn kín bằng cách sử dụng hai cảm
biến áp suất. Một cảm biến xác định áp suất ở bề mặt chất lỏng, một cảm biến xác định
áp suất ở đáy bồn. Các giá trị áp suất đo đƣợc từ hai cảm biến sẽ đƣợc gửi đến bộ xử lý
để xác định áp suất chênh lệch và từ đó tính toán ra giá trị đo mức.
Diễn Đàn Bảo Dưỡng công nghiệp VN Vinamain.com

Hình 2.1.4. Đo mức chất lỏng trong bồn kín


Có thể xác định tỷ trọng của chất lỏng trong bồn nếu biết chiều cao cột chất
lỏng và áp suất do cột chất lỏng gây ra.

Hình 2.1.5. Xác định tỷ trọng chất lỏng


- Đo mức kết hợp với việc xác định tỷ trọng
Đo mức kết hợp với việc xác định lại tỷ trọng (khi có thay đổi môi trƣờng chất
lỏng trong bồn) có thể thực hiện đƣợc khi kết hợp với một Limit Switch. Limit Switch
luôn tác động tại một mực chất lỏng cố định. Tại điểm Limit Switch tác động, bộ xử lý
sẽ xác định tỷ trọng đúng của chất lỏng từ áp suất của cột chất lỏng đo đƣợc và khoảng
cách đã biết giữa cảm biến áp suất và Limit Switch. Giá trị tỷ trọng mới của chất lỏng
sẽ đƣợc sử dụng để tính toán giá trị đo mức.
Diễn Đàn Bảo Dưỡng công nghiệp VN Vinamain.com

Hình 2.1.6. Đo mức kết hợp xác định tỷ trọng chất lỏng
2.1.2. Hƣớng dẫn lắp đặt
- Compact version
Luôn lắp đặt thiết bị ở dƣới điểm đo thấp nhất.
Không lắp đặt thiết bị tại các vị trí có màng che kín, tại ngõ ra của bồn hay tại
các vị trí trong bồn mà áp suất bị ảnh hƣởng bởi các thiết bị khác (nhƣ là bơm,
khuấy,..).
Việc hiệu chuẩn, kiểm tra chức năng của thiết bị có thể thực hiện dễ dàng nếu
lắp đặt thiết bị sau một valve khóa.
- Rod and cable version
Khi lắp đặt cảm biến kiểu Rod and cable, đảm bảo đầu dò đƣợc đặt tại vị trí
không bị ảnh hƣởng bởi dòng chảy. Để bảo vệ đầu dò khỏi va đập do chuyển động, lắp
đặt đầu dò trong một ống dẫn plastic, hay cố định bằng thiết bị kẹp.
Chiều dài của cáp và que đầu dò tùy thuộc vào việc lựa chọn điểm zero. Đỉnh
của đầu dò phải ở dƣới điểm zero.
- Thiết bị khác
Màng cách ly
Không sử dụng các vật sắc hay cứng để cầm, treo hay vệ sinh màng cách ly.
Việc lắp đặt màng cách ly không ảnh hƣởng đến kết quả đo nếu không làm thủng và
không đặt một sức nặng nào lên màng của phần tử đo áp suất. Một số cảm biến có
màng cách ly đƣợc bảo vệ khỏi hƣ hỏng cơ học bằng một vỏ plastic.
Làm kín thiết bị
Diễn Đàn Bảo Dưỡng công nghiệp VN Vinamain.com
Khi lắp đặt thiết bị vào bồn, đặt đệm làm kín vào đúng bề mặt làm kín. Quấn
và làm kín ren bằng cao su non. Khi siết chặt thiết bị, không đƣợc siết quá chặt, sử
dụng công cụ thích hợp, không đƣợc nắm housing của thiết bị vặn.
Làm kín hộp thiết bị, đấu nối
Lƣu ý, không để hộp thiết bị ẩm ƣớt khi lắp đặt đầu dò, kết nối thiết bị với hệ
thống. Luôn vặn chặt vỏ hộp và các đầu cáp. Vòng đệm làm kín của hộp phải đƣợc bôi
mỡ hay silicone làm kín.
Bộ chuyển đổi lắp đặt hộp thiết bị xa điểm đo trên bồn
Nếu không gian lắp đặt hạn chế, hoặc có dao động nhiệt độ mạnh tại thành
bồn, hoặc điều kiện môi trƣờng gần bồn không cho phép, thì có thể gắn housing tách
biệt khỏi điểm đo trên bồn bằng thiết bị thích hợp. Nhà sản xuất cung cấp các thiết bị
chuyển đổi và lắp đặt thích hợp, có thể lắp đặt trên đƣờng ống hay trên tƣờng.

Hình 2.1.7. Lắp đặt thiết bị tách biệt điểm đo


2.1.3. Điều kiện hoạt động
Lƣu ý các điều kiện giới hạn nhiệt độ môi trƣờng, khả năng chống rung, chống
sốc, cấp bảo vệ, tƣơng thích điện từ, bảo vệ quá áp.
Diễn Đàn Bảo Dưỡng công nghiệp VN Vinamain.com
2.1.4. Điều kiện công nghệ
Lƣu ý các điều kiện giới hạn nhiệt độ chất lỏng, áp suất.

2.2. Đo mức sử dụng cảm biến kiểu điện dung

Hình 2.2.1. Cảm biến đo mức kiểu điện dung


2.2.1. Nguyên lý
Đo điện dung là một phép đo lƣợng điện tích lũy trên bản cực của một tụ điện.
Một tụ điện đƣợc chế tạo gồm hai bản cực dẫn điện đƣợc cách ly bằng chất điện môi
(không dẫn điện). Cảm biến kiểu điện dung có thể đƣợc sử dụng để đo mức cũng nhƣ
cảm biến áp suất. Nguyên lý hoạt động của cảm biến đo mức kiểu điện dung dựa trên
sự thay đổi điện dung của tụ điện do sự thay đổi mức chất lỏng, rắn trong bồn.
Một điều quan trọng cần xem xét khi sử dụng cảm biến kiểu điện dung là khả
năng dẫn điện của chất lỏng. Cảm biến kiểu điện dung có thể làm việc với cả chất lỏng
dẫn điện và không dẫn điện.
Khi chất lỏng là chất cách điện, có thể tạo tụ điện bằng hai điện cực hình trụ
nhúng trong chất lỏng hoặc một điện cực kết hợp với điện cực thứ hai là thành bồn
chứa nếu thành bồn làm bằng kim loại. Chất điện môi giữa hai điện cực chính là chất
Diễn Đàn Bảo Dưỡng công nghiệp VN Vinamain.com
lỏng ở phần điện cực bị ngập và không khí ở phần không có chất lỏng. Việc đo mức
của chất lỏng đƣợc chuyển thành đo điện dung của tụ điện, điện dung này thay đổi
theo mức chất lỏng trong bồn. Điều kiện áp dụng phƣơng pháp này là hằng số điện
môi của chất lỏng phải lớn hơn đáng kể hằng số điện môi của không khí (thƣờng là
gấp đôi).

Hình 2.2.2. Nguyên lý đo mức bằng cảm biến kiểu điện dung
Có một sự khác biệt đáng kể giữa hằng số điện môi của khí hoặc hơi và hằng
số điện môi của chất lỏng và chất rắn quá trình. Trong phép đo mức liên tục, giá trị
điện dung sẽ tăng khi mức của vật liệu cần đo tăng. Cảm biến nhận ra sự thay đổi về
điện dung khi mức thay đổi và chuyển đổi nó thành tín hiệu tỷ lệ với mức. Từ đó có
thể hiển thị giá trị đo mức.
Trong trƣờng hợp chất lỏng là chất dẫn điện, để tạo tụ điện ngƣời ta dùng một
điện cực kim loại bên ngoài có phủ cách điện, lớp cách điện đóng vai trò chất điện môi
còn chất lỏng đóng vai trò điện cực thứ hai.
Trong nhiều trƣờng hợp mà đòi hỏi cảm biến kiểu điện dung có hai đầu dò.
Bởi vì khoảng cách từ thành bồn đến đầu dò sẽ khác nhau theo độ cao, ngõ ra của cảm
biến sẽ không tuyến tính theo sự thay đổi của mức trong bồn nếu thành bồn đƣợc sử
dụng nhƣ một bản cực của tụ điện. Để đo chính xác, khoảng cách giữa hai bản cực (hai
vật dẫn) của tụ điện phải luôn giống nhau trên toàn dải đo. Có thể sử dụng một cảm
biến mức với hai đầu dò nếu nhƣ thành bình không phải là vật liệu dẫn điện.
Diễn Đàn Bảo Dưỡng công nghiệp VN Vinamain.com

Hình 2.2.3. Đo mức kiểu điện dung có hai đầu dò


Các yếu tố ảnh hƣởng đến kết quả đo của cảm biến kiểu điện dung là:
• Nhiệt độ tăng làm giảm hằng số điện môi của vật liệu.
• Nếu cấu tạo hoặc kích thƣớc các hạt của vật liệu quá trình thay đổi, hằng số
điện môi cũng bị ảnh hƣởng.
Lƣu ý, những vật liệu khác nhau sẽ có hằng số điện môi khác nhau. Nếu thành
phần của chất cần đo mức thay đổi thì dụng cụ đo phải đƣợc cân chỉnh lại.
Đầu dò điện dung sẽ có dải đo bằng với chiều dài của nó.
Phƣơng pháp này có ƣu điểm là đạt đƣợc độ tuyến tính trong khoảng đo lớn,
dùng đo mức của các chất lỏng dễ bay hơi, dễ nổ và ăn mòn, khoảng đo từ 0  5 m.

Hình 2.2.4. Nguyên lý đo mức bằng cảm biến kiểu điện dung một đầu dò
Diễn Đàn Bảo Dưỡng công nghiệp VN Vinamain.com

Hình 2.2.5. Nguyên lý đo mức bằng cảm biến kiểu điện dung hai đầu dò
Để cân chỉnh thiết bị đo mức kiểu điện dung, đƣa mức chất lỏng về điểm
zero (hoặc gần zero) và tiến hành cân chỉnh mức thấp. Tăng mức chất lỏng lên full
scale (hoặc gần full scale) và cân chỉnh mức cao. Transmitter sẽ tuyến tính hóa giá trị
đo dựa vào các thông số đo đƣợc của 2 điểm này.
2.2.2. Hƣớng dẫn lắp đặt
Khi lắp đặt cảm biến đo mức kiểu điện dung, cần lƣu ý:
Không nên lắp đặt đầu dò ở vị trí bị che chắn trong bồn vì đầu dò có thể không
kết hợp đƣợc với thành bồn để tạo thành hai bản cực.
Khi lắp đặt cảm biến đo mức trong các bồn có khuấy, trộn, phải lƣu ý lắp đặt
thiết bị tại các vị trí an toàn, đảm bảo khoảng cách tối thiểu với thiết bị khuấy.
Khi lắp đặt, không đƣợc để dòng chất lỏng chảy vào hay chất rắn đƣa vào bồn
chứa hƣớng thẳng trực tiếp vào đầu dò.
Phải lƣu ý góc của dòng vật liệu đƣa vào bồn hay ngõ ra của phiễu khi xác
định vị trí gắn đầu dò và chiều dài của đầu dò.
Khi lắp đặt nhiều đầu dò trong một bồn chứa, phải đảm bảo khoảng cách tối
thiểu giữa các đầu dò.
Khi lắp đặt các đầu dò, các khớp nối ren nên càng ngắn càng tốt.
Sự ngƣng tụ hay dƣ lƣợng sản phẩm có thể xảy ra tại khớp nối dài và ảnh hƣởng đến
tính chính xác của đầu dò.
Diễn Đàn Bảo Dưỡng công nghiệp VN Vinamain.com
Trƣờng hợp nhiệt độ trong bồn chứa cao, phải cách ly bề mặt ngoài của bồn
chứa để tránh quá nhiệt thiết bị. Việc cách nhiệt cũng hạn chế tích tụ các chất gần đầu
dò, khớp nối, giảm nguy cơ, sai số.

Hình 2.2.6. Các vị trí lắp đặt


- Hƣớng dẫn lắp đặt đối với đầu dò kiểu rod
Diễn Đàn Bảo Dưỡng công nghiệp VN Vinamain.com

Hình 2.2.7. Hướng dẫn lắp đặt đối với đầu dò kiểu rod
• Trƣờng hợp lắp đặt đúng
a. Để phát hiện mức cao nhất, sử dụng cảm biến có khớp nối ren ngắn.
b. Để phát hiện mức thấp nhất, sử dụng cảm biến có khớp nối ren ngắn
c. Nếu có thành bồn có tích tụ một lớp mỏng thì khớp nối đƣợc hàn bên trong.
Đầu dò đƣợc lắp đặt hơi hƣớng xuống để các chất bám trên đầu dò có thể trƣợt
xuống dễ dàng.
• Trƣờng hợp lắp đặt không đúng
d. Khớp nối quá dài, có thể gây tích tụ các chất bên trong và dẫn đến sai số.
e. Việc lắp đặt theo phƣơng ngang dẫn đến nguy cơ tác động sai khi các chất
tích tụ nặng trên thành bồn.
f. Lắp đặt tại vị trí xảy ra tích tụ các chất trong bồn, thiết bị sẽ không phát hiện
khi bồn rỗng.
Diễn Đàn Bảo Dưỡng công nghiệp VN Vinamain.com
• Lắp đặt trên thành bồn làm bằng xin măng, phải sử dụng một tấm thép đƣợc
nối đất, gắn vào thành bồn để tạo thành một bản điện cực. Lớp cách nhiệt sẽ đƣợc gắn
vào tấm thép và giúp ngăn việc tích tụ các chất tại khớp nối của đầu dò.

Hình 2.2.8. Lắp đặt dầu dò kiểu rod trên thành bồn làm bằng xi măng
• Lắp đặt trên thành bồn làm bằng nhựa, phải sử dụng một tấm thép gắn vào
thành bồn để tạo thành một bản điện cực.

Hình 2.2.9. Lắp đặt dầu dò kiểu rod trên thành bồn làm bằng nhựa
- Hƣớng dẫn lắp đặt đối với đầu dò kiểu rope
Diễn Đàn Bảo Dưỡng công nghiệp VN Vinamain.com

Hình 2.2.10. Hướng dẫn lắp đặt đối với đầu dò kiểu rope
• Trƣờng hợp lắp đặt đúng
a. Trƣờng hợp có ngƣng tụ, tích lũy các chất bên dƣới nắp bồn, cảm biến đƣợc
sử dụng có phần độ dài không tích cực.
b. Lắp đặt tại vị trí có khoảng cách thích hợp với thành bồn, ngõ vào và ngõ ra
vật liệu trong bồn. Trƣờng hợp hằng số điện môi thấp, nên lắp đặt gần thành bồn.
• Trƣờng hợp lắp đặt không đúng
c. Lắp đặt quá gần ngõ vào, ngõ ra vật liệu, dòng chảy vật liệu có thể gây hƣ
hỏng đầu dò.
d. Khớp nối quá dài, có thể gây tích tụ các chất bên trong và dẫn đến sai số.
e. Lắp đặt quá gần thành bồn, khi đầu dò dao động qua lại có thể va vào thành
bồn hay dẫn đến sai số do bị ảnh hƣởng bởi các chất tích tụ trên thành bồn.
• Lắp đặt trên thành bồn dẫn điện
Diễn Đàn Bảo Dưỡng công nghiệp VN Vinamain.com

Hình 2.2.11. Lắp đặt dầu dò kiểu rope trên thành bồn dẫn điện
• Lắp đặt trên thành bồn làm bằng xin măng

Hình 2.2.12. Lắp đặt dầu dò kiểu rope trên thành bồn xi măng
• Lắp đặt trên thành bồn làm bằng nhựa, phải gắn một điện cực bên ngoài bồn.

Hình 2.2.13. Lắp đặt dầu dò kiểu rope trên thành bồn nhựa
• Lắp đặt housing cách xa đầu dò
Diễn Đàn Bảo Dưỡng công nghiệp VN Vinamain.com

Hình 2.2.14. Lắp đặt housing tách rời


2.2.3. Điều kiện hoạt động
Lƣu ý các điều kiện giới hạn nhiệt độ môi trƣờng, khả năng chống rung, chống
sốc, cấp bảo vệ, tƣơng thích điện từ.
2.2.4. Điều kiện công nghệ
Lƣu ý các điều kiện giới hạn nhiệt độ, áp suất.

2.3. Đo mức sử dụng phao chìm (đo mức kiểu thế chỗ)

Hình 2.3.1. Cảm biến đo mức kiểu thế chỗ


2.3.1. Nguyên lý
Nguyên lý hoạt động dựa trên lực đẩy Archimedes: khi một vật bị nhúng chìm
vào một chất lỏng thì nó chịu một lực tác động đúng bằng trọng lƣợng của khối chất
lỏng mà nó chiếm chỗ.
Diễn Đàn Bảo Dưỡng công nghiệp VN Vinamain.com

Hình 2.3.2. Nguyên lý cấu tạo cảm biến đo mức kiểu thế chỗ
Cảm biến đo mức kiểu thế chỗ bao gồm một phao hình trụ liên kết với một cơ
cấu truyền lực, gắn bên trong một bình chứa. Thông thƣờng phao hình trụ đƣợc chế tạo
bằng các vật liệu có tỷ trọng lớn hơn tỷ trọng nhúng chìm trong chất lỏng. Tuy nhiên,
tùy vào mức chất lỏng mà phao bị nhúng chìm một phần hay toàn phần, và nó chịu
một lực đẩy đúng bằng trọng lƣợng khối chất lỏng bị chiếm chỗ.

Li
F  V. .g.D
L
Trong đó, V: thể tích của phao; Li: chiều dài của phao bị nhúng chìm; L: tổng
chìều dài của phao; g: gia tốc trọng trƣờng; D:tỷ trọng của chất lỏng.
Nhìn vào biểu thức ta thấy lực tác dụng lên phao tỷ lệ với phần phao bị
nhúng chìm trong chất lỏng có nghĩa là tỷ lệ với mức chất lỏng trong bồn.
Nhờ vào cơ cấu truyền lực và một mạch cơ/điện tích hợp trong Transmitter
mà lực đẩy này đƣợc chuyển đổi thành tín hiệu đo và Transmitter có nhiệm vụ
chuyển đổi tín hiệu đo này thành tín hiệu chuẩn tỷ lệ với mức chất lỏng trong bồn để
truyền đi (4-20mA chẳng hạn).
Dải đo của cảm biến sẽ đƣợc xác định bởi chiều dài của phao. Khi mức chất
lỏng thấp hơn phao, không có lực đẩy tác dụng lên phao, chỉ thị mức zero. Khi mức
chất lỏng tăng lên ngập một phần phao, do lực đẩy của chất lỏng lên phao sẽ tăng lên,
chỉ thị sẽ di chuyển trên thang đo tỷ lệ với sự thay đổi của mức chất lỏng. Khi mức
chất lỏng ngập hoàn toàn phao, chỉ thị sẽ chỉ kết quả là 100% thang đo.
Diễn Đàn Bảo Dưỡng công nghiệp VN Vinamain.com
Việc cân chỉnh Transmitter này đƣợc thực hiện bằng cách dịch chuyển mức
chất lỏng trong bồn.
Lƣu ý, Transmitter đo mức kiểu thế chỗ phải đƣợc cân chỉnh để đo một loại
chất lỏng có trọng lƣợng riêng đƣợc xác định trƣớc. Tuy nhiên, trong thực tế, có thể
cân chỉnh Transmitter bằng một chất lỏng khác mà không nhất thiết phải là chất lỏng
cần đo. Trong trƣờng hợp này đòi hỏi phải biết tỷ trọng của chất lỏng cần đo, chất
lỏng dùng cân chỉnh và dùng công thức chuyển đổi thang đo.

D2
L1  L2
D1

Trong đó, L1: hiển thị của thiết bị khi cân chỉnh; L2: chiều cao cột chất lỏng
cân chỉnh so với mức 0% của thiết bị; D1: khối lƣợng riêng của chất lỏng cần đo;
D2: khối lƣợng riêng của chất lỏng cân chỉnh.

Hình 2.3.3. Cấu tạo cảm biến đo mức kiểu thế chỗ
Diễn Đàn Bảo Dưỡng công nghiệp VN Vinamain.com
2.3.2. Hƣớng dẫn lắp đặt

Hình 2.3.4. Các loại cảm biến đo mức kiểu thế chỗ
Có hai loại cảm biến đo mức kiểu chiếm chỗ: loại phao đƣợc lắp đặt trong ống
đo, gắn bên ngoài bồn chứa và loại phao không có ống đo đƣợc gắn trực tiếp bên trong
bồn chứa. Cảm biến có ống đo thƣờng hoạt động ổn định hơn, đặc biệt khi bồn chứa
có vật cản hay dòng xoáy lớn. Cảm biến không có ống đo thƣờng sử dụng trong các
ứng dụng đo mức đòi hỏi thể tích chiếm chỗ lớn.
- Lắp đặt cảm biến bên trong bồn chứa
Cảm biến đƣợc lắp đặt trên nắp bồn chứa hay trên thành bồn chứa, phao đƣợc
treo thẳng đứng bên trong bồn. Nếu chất lỏng ở trạng thái đƣợc khuấy liên tục thì nên
lắp đặt một ống tĩnh xung quanh phao để tránh dòng xoáy quá mức tác động lên phao.
Khi lắp đặt ống tĩnh, chú ý lắp đặt thẳng đứng tránh phao chạm vào thành ống, nếu
không sẽ dẫn đến sai số phép đo.
Để gắn cảm biến vào bồn chứa, cần một đầu nối mặt bích đƣợc hàn trên nắp
bồn hay trên thành bồn.
Diễn Đàn Bảo Dưỡng công nghiệp VN Vinamain.com

Hình 2.3.5. Lắp đặt cảm biến đo mức kiểu thế chỗ bên trong bồn chứa
- Lắp đặt cảm biến bên ngoài bồn chứa
Khi lắp đặt ống đo chứa phao, chú ý lắp đặt thẳng đứng tránh phao chạm vào
thành ống, nếu không sẽ dẫn đến sai số phép đo.
Khi lắp đặt phao trong ống đo, lƣu ý giữ khoảng cách tối thiểu giữa phao và
thành ống, giữa phao và đáy ống, sao cho phao không chạm vào thành hay đáy ống đo.
Các chất lỏng bẩn hay nhớt cần khoảng cách rộng hơn.
Định vị ống đo chứa phao sao cho điểm giữa của ống đo càng gần điểm giữa
của tầm mức chất lỏng trong bồn cần đo.
Để gắn cảm biến vào bồn chứa, cần có hai ống dẫn có hàn mặt bích để nối với
hai mặt bích của ống đo. Đồng thời nên lắp đặt valve khóa hay valve tay để thuận tiện
cho việc bảo dƣỡng, cân chỉnh, thay thế.
Diễn Đàn Bảo Dưỡng công nghiệp VN Vinamain.com

Hình 2.3.6. Lắp đặt cảm biến đo mức kiểu thế chỗ bên ngoài bồn chứa
2.3.3. Điều kiện hoạt động
Lƣu ý các điều kiện giới hạn nhiệt độ môi trƣờng, khả năng chống rung, chống
sốc, cấp bảo vệ, tƣơng thích điện từ.
2.3.4. Điều kiện công nghệ
Lƣu ý các điều kiện giới hạn nhiệt độ, áp suất.
Diễn Đàn Bảo Dưỡng công nghiệp VN Vinamain.com
2.4. Đo mức sử dụng sóng siêu âm

Hình 2.4.1. Cảm biến đo mức sử dụng sóng siêu âm


2.4.1. Nguyên lý

Hình 2.4.2. Nguyên lý đo mức sử dụng sóng siêu âm


Nhƣ ta đã biết sóng siêu âm có tốc độ lan truyền từ 6320 m/s đến 1500 m/s tùy
theo môi trƣờng là chất lỏng, hay không khí hoặc kim loại. Do vậy ta có thể sử dụng
sóng siêu âm để kiểm tra mức chất rắn hay chất lỏng trong các bồn chứa. Cảm biến
siêu âm thực chất là một máy phát sóng và một thiết bị thu sóng.
Với máy phát thạch anh, sóng siêu âm có tần số cỡ 40kHz và máy phát sóng
điện từ, sóng siêu âm có tần số 10kHz. Sóng siêu âm có tần số 10kHz ít bị suy giảm
nên đƣợc sử dụng đo khoảng cách lớn ( 10  50 m) với sóng siêu âm có tần số 40kHz bị
suy giảm mạnh khi tiếp xúc với đối tƣợng đo nên đƣợc sử dụng để đo ở những khoảng
cách nhỏ.
Diễn Đàn Bảo Dưỡng công nghiệp VN Vinamain.com
Để đo mức chất lỏng trong các bồn chứa cảm biến đƣợc đặt trên đỉnh bồn.
Sóng siêu âm đƣợc phát dƣới dạng xung đến mặt phân cách giữa 2 môi trƣờng không
khí và chất lỏng, sóng một phần đƣợc phản xạ trở lại, một phần lan truyền trong chất
lỏng và bị suy giảm dần. Sóng phản xạ trở lại đƣợc bộ thu biến thành tín hiệu điện.
Cảm biến sẽ đo thời gian t từ lúc phát xung đến lúc nhận xung và tính đƣợc khoảng
cách D từ cảm biến đến bề mặt chất lỏng (dựa vào vận tốc sóng siêu âm c), qua đó
xác định đƣợc mức trong bình chứa.

t
D  c.
2
Biết đƣợc chiều cao bồn chứa E, ta tính đƣợc mức chất lỏng trong bồn:
L=E-D
Một số cảm biến đo mức dùng sóng siêu âm còn tích hợp cảm biến nhiệt độ để
bù sai số do vận tốc sóng âm thay đổi theo nhiệt độ.
Để cân chỉnh thiết bị đo mức dùng sóng siêu âm, đƣa mức chất lỏng về điểm
zero (hoặc gần zero) và tiến hành cân chỉnh mức thấp. Tăng mức chất lỏng lên full
scale (hoặc gần full scale) và cân chỉnh mức cao. Transmitter sẽ tuyến tính hóa giá trị
đo dựa vào các thông số đo đƣợc của 2 điểm này.
Các cảm biến siêu âm không tiếp xúc trực tiếp với vật liệu quá trình và rất
đƣợc ƣa thích trong các ứng dụng đo mức liên tục mà ở đó:
• Vật liệu có độ axit và kiềm cao có thể làm hỏng thiết bị đo
• Vật liệu mà bề mặt cần đo mức sần sùi
• Vật liệu nhớt hoặc có độ bám và nó có thể bám vào dụng cụ đo
Độ chính xác của bộ đo mức bằng sóng siêu âm bị ảnh hƣởng bởi bọt, bụi bẩn,
và hơi ngƣng tụ. Chúng cũng không phù hợp lắm để sử dụng trong các bồn nhỏ bởi vì
có hiện tƣợng dội âm làm sai lệch kết quả đo.
2.4.2. Hƣớng dẫn lắp đặt
- Các phƣơng án lắp đặt cảm biến
Diễn Đàn Bảo Dưỡng công nghiệp VN Vinamain.com

Hình 2.4.3. Các phương án lắp đặt cảm biến đo mức sử dụng sóng siêu âm
- Các điều kiện lắp đặt cảm biến

Hình 2.4.4. Các điều kiện lắp đặt cảm biến đo mức sử dụng sóng siêu âm
Diễn Đàn Bảo Dưỡng công nghiệp VN Vinamain.com
Nên lắp đặt cảm biến cách thành bồn một khoảng tối thiểu bằng 1/3 đƣờng
kính bồn chứa (1).
Lắp đặt cảm biến ở vị trí thoáng mát, có biện pháp bảo vệ cảm biến khỏi ánh
nắng mặt trời trực tiếp hay mƣa (2).
Không lắp đặt cảm biến ở giữa bồn (3).
Tránh lắp đặt thiết bị gần màng che, ngõ vào của bồn chứa (4).
Đối với các ứng dụng đo mức chất rắn, chất dạng bột, xuất hiện kiểu hình nón
phải lắp đặt sao cho màng cảm biến thẳng góc với bề mặt của vật liệu cần đo mức.
Không đƣợc lắp đặt các thiết bị khác nhƣ limit switch, cảm biến nhiệt độ,…
bên trong góc phát α (5). Đặt biệt các thiết bị đối xứng nhƣ cuộn gia nhiệt, vách
ngăn,…có thể ảnh hƣởng đến kết quả đo (6).
Không lắp đặt hai cảm biến siêu âm trong cùng một bồn chứa, hai tín hiệu
sóng âm sẽ ảnh hƣởng lẫn nhau.
- Lắp đặt cảm biến ở các vị trí hẹp
Ở các vị trí hẹp có nhiễu âm mạnh, nên sử dụng một ống dẫn âm với đƣờng
kính đủ lớn (tùy thuộc ứng dụng). Và phải đảm bảo đƣờng ống không bị bám bụi bẩn.

Hình 2.4.5. Lắp đặt cảm biến đo mức sử dụng sóng siêu âm nơi có nhiễu âm
- Lắp đặt cảm biến ở các vị trí có dòng chảy
Lắp đặt cảm biến tại ngõ vào dòng chảy , bên trên và gần với chiều cao mực
chất lỏng lớn nhất Hmax càng tốt. Lắp đặt cảm biến ở vị trí chính giữa dòng chảy.
Chỉnh màng cảm biến song song với bề mặt chất lỏng.
Diễn Đàn Bảo Dưỡng công nghiệp VN Vinamain.com

Hình 2.4.6. Lắp đặt cảm biến đo mức sử dụng sóng siêu âm nơi có dòng chảy

- Lắp đặt ống dẫn để đảm bảo khoảng cách giới hạn
Lắp đặt cảm biến tại độ cao nhất định, đảm bảo không vi phạm khoảng cách
giới hạn BD, kể cả khi ở mức cao nhất.
Diễn Đàn Bảo Dưỡng công nghiệp VN Vinamain.com
Nếu lắp đặt cảm biến trên nắp bồn không đảm bảo đƣợc khoảng cách giới hạn,
phải sử dụng một ống dẫn. Mặt nên trong của ống dẫn phải nhẵn, không có gờ hay các
điểm hàn. Lƣu ý đảm bảo điều kiện giới hạn về đƣờng kính và chiều dài ống dẫn.

Hình 2.4.7. Lắp đặt ống dẫn để đảm bảo khoảng cách giới hạn
Nếu không đảm bảo khoảng cách giới hạn khi lắp đặt cảm biến, có thể dẫn
đến lỗi, hỏng cảm biến.
2.4.3. Điều kiện hoạt động
Lƣu ý các điều kiện giới hạn nhiệt độ môi trƣờng, khả năng chống rung, chống
sốc, cấp bảo vệ, tƣơng thích điện từ.
2.4.4. Điều kiện công nghệ
Lƣu ý các điều kiện giới hạn nhiệt độ, áp suất.
Diễn Đàn Bảo Dưỡng công nghiệp VN Vinamain.com
2.5. Đo mức sử dụng sóng radar

Hình 2.5.1. Cảm biến đo mức sử dụng sóng radar


2.5.1. Nguyên lý

Hình 2.5.2. Nguyên lý đo mức sử dụng sóng radar


Cảm biến đo mức dùng sóng radar cũng có hai dạng: kiểu xung và kiểu điều
tần liên tục (FMCW). Khi sử dụng một cảm biến radar, sóng radar có thể đƣợc tạo ra
bởi một máy phát, đƣợc gởi ra ngoài bằng antenna, phản xạ tại bề mặt vật liệu và đƣợc
thu trở lại bởi hệ thống radar.
Hoạt động của cảm biến đo mức dùng sóng radar kiểu xung dựa trên phƣơng
pháp đo thời gian truyền nhận sóng radar từ nơi phát đến bề mặt và phản xạ ngƣợc lại,
Diễn Đàn Bảo Dưỡng công nghiệp VN Vinamain.com
từ đó tính đƣợc khoảng cách từ điểm tham chiếu đến bề mặt vật liệu trong bồn cần đo
mức.

Hình 2.5.3. Các điểm tham chiếu của các cảm biến đo mức sử dụng sóng radar
Khoảng cách D từ điểm tham chiếu đến bề mặt vật liệu tỷ lệ với thời gian
t
truyền nhận sóng t: D  c. , với c là tốc độ sóng.
2
Từ đó xác định mức L: L = E – D, với E là độ cao điểm tham chiếu.
Với các cảm biến kiểu xung, sóng nhiễu do phản xạ tại vật cản trong bồn nhƣ
nấc thang, thanh chắn, hoặc thành bồn có thể ảnh hƣởng đến độ chính xác. Một số cảm
biến có tích hợp chức năng khử nhiễu, để đảm bảo các xung nhiễu do phản xạ tại vật
cản trong bồn không ảnh hƣởng đến phép đo.
Các cảm biến đo mức dùng sóng radar kiểu FMCW không tính toán mức bằng
cách đo thời gian tín hiệu di chuyển và ít bị ảnh hƣởng do sóng dội. Các thiết bị
FMCW so sánh tín hiệu truyền đi và tín hiệu nhận về, phân tích bằng mạch điện tử
những thay đổi trong dạng sóng bị gây ra bởi sự phản xạ trệch hƣớng từ bề mặt đến
mức cần xác định.
Các cảm biến đo mức dùng sóng radar không bị ảnh hƣởng bởi sự thay đổi
trọng lƣợng riêng, hơi trên bề mặt, bọt, hoặc nhiệt độ. Chúng có độ chính xác cao và
giá cả vận hành bảo dƣỡng thấp.
Diễn Đàn Bảo Dưỡng công nghiệp VN Vinamain.com
Độ chính xác của cả hai loại cảm biến radar có thể đƣợc cải thiện bằng cách
thiết lập các thiết bị để tạo ra chùm tia hẹp. Chùm tia càng hẹp thì càng hội tụ khi tần
số của sóng tăng lên.
Để cân chỉnh thiết bị, đƣa mức chất lỏng về điểm zero và tiến hành cân chỉnh
mức thấp. Tăng mức chất lỏng lên full scale và cân chỉnh mức cao. Các dữ liệu mức
thấp và mức cao sẽ tƣơng ứng với dòng ngõ ra 4mA và 20mA, hay 0% và 100% đối
với ngõ ra số. Transmitter sẽ tuyến tính hóa giá trị đo dựa vào các thông số đo đƣợc
của 2 điểm này.
2.5.2. Các kiểu cảm biến đo mức sử dụng sóng radar và ứng dụng
Điều quan trọng đối với ứng dụng đo mức dùng sóng radar là lựa chọn đúng
loại antenna.
Việc lựa chọn antenna tùy thuộc vào các tiêu chí:
• Tùy thuộc vào ứng dụng (không gian tự do, không gian hạn chế,…).
• Tùy thuộc vào khả năng lắp đặt (kích thƣớt, vị trí, chiều cao,…).
• Tùy thuộc vào đặc tính của vật liệu chứa trong bồn (độ phản xạ sóng radar,
áp suất hơi, nhiệt độ,…).
• Tùy thuộc vào yêu cầu độ chính xác.
- Planar antenna

Hình 2.5.4. Cảm biến đo mức kiểu Planar antenna


Diễn Đàn Bảo Dưỡng công nghiệp VN Vinamain.com
Cảm biến đo mức dùng sóng radar kiểu Planar antenna đƣợc thiết kế đặc biệt
cho các ứng dụng đo mức trong giếng tiêu năng (stilling well). Sóng radar phát ra có
dạng hình tròn cần thiết cho các ứng dụng đo mức chính xác cao trong giếng tiêu năng.
Hình dạng đặc trƣng này cho phép bù cho sự thay đổi đƣờng kính trong của
giếng và sự phân lớp của các sản phẩm có tính bám dính.
Nếu đƣờng kính của antenna phù hợp, có thể lắp trực tiếp lên miệng giếng.
Nếu đƣờng kính của antenna không phù hợp, sử dụng adapter để lắp antenna lên các
miện giếng rộng hơn.
- Parabolic antenna
Cảm biến đo mức dùng sóng radar kiểu Parabolic antenna là kiểu cảm biến có
antenna lớn nhất với góc chùm nhỏ nhất, thích hợp cho các ứng dụng lắp đặt gần thành
bồn. Cảm biến đo mức dùng sóng radar kiểu Parabolic antenna cũng thích hợp cho
các ứng dụng mà vật liệu đo mức có độ phản xạ thấp.

Hình 2.5.5. Cảm biến đo mức kiểu Parabolic antenna


- Horn antenna
Diễn Đàn Bảo Dưỡng công nghiệp VN Vinamain.com

Hình 2.5.6. Cảm biến đo mức kiểu Horn antenna


Đối với các ứng dụng không gian tự do, cảm biến đo mức dùng sóng radar
kiểu Horn antenna sẽ đƣợc mở rộng bên dƣới miệng bồn. Quy luật của việc lựa chọn
đƣờng kính là càng lớn càng tốt. Antenna có góc mở càng lớn sẽ tạo ra chùm tia càng
hẹp và hệ số khuếch đại tín hiệu đối với nhiễu (S/N ratio) càng lớn.
- Rod antenna
Cảm biến đo mức dùng sóng radar kiểu Rod antenna thích hợp cho các ứng
dụng đo mức trong bồn có đƣờng kính miệng bồn nhỏ và chứa các sản phẩm ngƣng tụ,
ăn mòn.

Hình 2.5.7. Cảm biến đo mức kiểu Rod antenna


Diễn Đàn Bảo Dưỡng công nghiệp VN Vinamain.com
2.5.3. Tầm đo và khoảng cách giới hạn
Tầm đo khả dụng tùy thuộc vào kích thƣớt antenna, độ phản xạ của môi
trƣờng, vị trí lắp đặt và nhiễu phản xạ.
Khoảng cách giới hạn (BD) là khoảng cách tối thiểu từ điểm tham chiếu của
thiết bị đến bề mặt môi trƣờng khi ở mức cao nhất. Phải đảm bảo khoảng cách giới hạn
này khi lắp đặt để tránh trục trặc và hƣ hỏng.

Hình 2.5.8. Khoảng cách giới hạn của cảm biến đo mức dùng sóng radar
2.5.4. Điều kiện đo
Tầm đo bắt đầu từ điểm mà chùm tia radar chạm vào đáy bồn. Đặc biệt với các
bồn có đáy hình đĩa hay hình nón, các mức dƣới điểm này không thể đo đƣợc.
Để chống tràn, khi lắp đặt ngoài khoảng cách giới hạn (DB) nên cộng thêm
một khoảng cách an toàn (SD).
Trƣờng hợp bề mặt sôi, có bong bong, hay có khuynh hƣớng tạo bọt. Tùy
thuộc vào đặc tính mà bọt có thể hấp thu hay phản xạ sóng radar từ bề mặt bọt. Phép
đo chỉ thực hiện đƣợc dƣới một số điều kiện nhất định.
Khoảng cách B xác định tầm đo nhỏ nhất.
Độ cao và đƣờng kính bồn phải đủ lớn để sóng radar không phản xạ hai bên
thành bồn.
Nên lựa chọn điểm zero tại điểm cách đáy bồn một khoảng cách C để đảm bảo
độ chính xác của phép đo.
Diễn Đàn Bảo Dưỡng công nghiệp VN Vinamain.com

Hình 2.5.9. Các điều kiện đo mức dùng sóng radar


2.5.5. Hƣớng dẫn lắp đặt
- Vị trí lắp đặt

Hình 2.5.10. Vị trí lắp đặt cảm biến đo mức sử dụng sóng radar
Nên lắp đặt cảm biến cách thành bồn một khoảng tối thiểu bằng 1/6 đƣờng
kính bồn chứa (1). Đặc biệt nếu thành bồn không phẳng (có lƣợn sóng, đƣờng hàn,…)
thì khoảng cách từ cảm biến đến thành bồn càng xa càng tốt.
Lắp đặt cảm biến ở vị trí thoáng mát, có biện pháp bảo vệ cảm biến khỏi ánh
nắng mặt trời trực tiếp hay mƣa (2).
Không lắp đặt cảm biến ở giữa bồn (3), nhiễu có thể ảnh hƣởng đến tín hiệu.
Tránh lắp đặt thiết bị gần màng che, ngõ vào của bồn chứa (4).
Diễn Đàn Bảo Dưỡng công nghiệp VN Vinamain.com
Đối với các ứng dụng nhiều bụi bẩn, nên lắp đặt thiết bị lọc khí để tránh kẹt
bám bụi trên antenna.
- Phƣơng án lắp đặt cảm biến đo mức trong bồn

Hình 2.5.11. Lắp đặt cảm biến đo mức sử dụng sóng radar
Không đƣợc lắp đặt các thiết bị khác nhƣ limit switch, cảm biến nhiệt độ,…
bên trong chùm tia radar (1). Đặt biệt các thiết bị đối xứng nhƣ vòng chân không, cuộn
gia nhiệt, vách ngăn,…có thể ảnh hƣởng đến kết quả đo (2). Màng chắn kim loại (3)
đƣợc gắn theo một góc nghiêng bên ngoài chùm tia radar giúp hạn chế ảnh hƣởng của
nhiễu do các phản xạ không mong muốn.
Nên cài đặt mức High High Alarm bên dƣới khoảng cách giới hạn (DB)và
khoảng cách an toàn (SD).
Kích thƣớt antenna càng lớn, góc mở chùm tia radar càng nhỏ, ảnh hƣởng của
nhiễu do phản xạ càng ít.
Thiết bị đo có thể đƣợc tối ƣu bằng các thiết bị điện tử giúp loại bỏ các nhiễu
do phản xạ không mong muốn.
Bố trí antenna hợp lý sẽ hạn chế ảnh hƣởng của nhiễu và mở rộng thang đo.
Nếu thành bên ngoài bồn chứa đƣợc làm bằng vật liệu không dẫn điện (GRP
chẳng hạn), sóng radar có thể phản xạ tại một số thiết bị gắn bên ngoài thành bồn (ống
kim loại, thang, lƣới chắn,…) gây nhiễu. Do đó, không lắp đặt các thiết bị có thể gây
nhiễu bên trong chùm tia radar.
Diễn Đàn Bảo Dưỡng công nghiệp VN Vinamain.com

Hình 2.5.12. Một số thiết bị lắp đặt bên ngoài có thể gây nhiễu
- Góc mở chùm tia radar
Góc mở chùm tia radar đƣợc định nghĩa là góc mà trong đó mật độ năng lƣợng
của sóng radar đạt hơn một nửa giá trị mật độ lớn nhất.
Đƣờng kính của độ rộng chùm tia radar là một hàm số của góc mở α và
khoảng cách đo.

Hình 2.5.13. Góc mở chùm tia radar


2.5.6. Điều kiện hoạt động
Lƣu ý các điều kiện giới hạn nhiệt độ môi trƣờng, khả năng chống rung, chống
sốc, cấp bảo vệ, tƣơng thích điện từ.
Diễn Đàn Bảo Dưỡng công nghiệp VN Vinamain.com
2.5.7. Điều kiện công nghệ
Lƣu ý các điều kiện giới hạn nhiệt độ, độ ẩm, áp suất, hằng số điện môi.

2.6. Đo mức sử dụng phóng xạ

Hình 2.6.1. Cảm biến đo mức dùng phóng xạ


2.6.1. Nguyên lý và ứng dụng

Hình 2.6.2. Cảm biến đo mức dùng phóng xạ và ứng dụng


Diễn Đàn Bảo Dưỡng công nghiệp VN Vinamain.com
Cảm biến đo mức dùng phóng xạ dựa trên nguyên lý bức xạ gamma sẽ bị suy
giảm khi xuyên qua vật liệu. Ngƣời ta sử dụng một nguồn phóng xạ gamma, có thể Cs
hay đồng vị Co, để tạo ra bức xạ. Bức xạ này sẽ bị suy yếu khi xuyên qua vật liệu cần
đo mức. Khi mức càng tăng, sự hấp thụ tia bức xạ của vật liệu càng lớn. Cảm biến đo
khả năng hấp thụ tia bức xạ của vật liệu, và đƣa ra tín hiệu tỷ lệ với mức vật liệu trong
bồn chứa.
Cảm biến đo mức dùng phóng xạ có thể ứng dụng để đo mức điểm, đo mức
liên tục, đo vị trí bề mặt hay mật độ lƣu chất.
- Đo mức điểm (phát hiện giới hạn mức) (1)
Một nguồn bức xạ gamma và một cảm biến bức xạ đƣợc gắn đối diện nhau hai
bên bồn, ở độ cao giới hạn mong muốn phát hiện mức vật liệu trong bồn. Cảm biến
bức xạ sẽ chuyển cƣờng độ bức xạ thu đƣợc thành tỷ lệ %. 0% nghĩa là đƣờng truyền
tia bức xạ hoàn toàn trống, mức vật liệu ở dƣới điểm giới hạn. 100% nghĩa là đƣờng
truyền tia bức xạ hoàn toàn bị che kín, mức vật liệu ở trên điểm giới hạn.
- Đo mức liên tục (2)
Một nguồn bức xạ gamma và một cảm biến bức xạ đƣợc gắn đối diện nhau hai
bên bồn. Cảm biến bức xạ sẽ tính toán tỷ lệ % chiều cao mức vật liệu từ cƣờng độ bức
xạ thu đƣợc. Khi lắp đặt có thể lựa chọn cảm biến cho các tầm đo khác nhau hay có
thể lắp đặt kết hợp nhiều cảm biến.
- Đo bề mặt (3)
Một nguồn bức xạ gamma và một cảm biến bức xạ đƣợc gắn đối diện nhau hai
bên bồn, ở độ cao mà cả hai chất lỏng đều bị bức xạ chiếu vào. Cảm biến bức xạ sẽ
tính toán vị trí lớp bề mặt dựa vào cƣờng độ bức xạ thu đƣợc. Giá trị của nó có thể từ
0% (vị trí thấp nhất) đến 100% (vị trí cao nhất).

- Đo tỷ trọng hay nồng độ (4)


Một nguồn bức xạ gamma và một cảm biến bức xạ đƣợc gắn đối diện nhau hai
bên đƣờng ống đo. Cảm biến bức xạ sẽ tính toán tỷ trọng hay nồng độ lƣu chất dựa
vào cƣờng độ bức xạ thu đƣợc.
Diễn Đàn Bảo Dưỡng công nghiệp VN Vinamain.com
Nếu kết hợp với một cảm biến nhiệt độ (5), cảm biến bức xạ sẽ tính toán đƣợc
độ giãn nở do nhiệt của lƣu chất. Nghĩa là nó không xuất ra giá tri tỷ trọng trực tiếp mà
thay vào đó nó tính toán tỷ trọng dựa vào giá trị tỷ trọng ở điều kiện chuẩn.
Nếu kết hợp với một tín hiệu lƣu lƣợng thể tích (6) thì có thể tính toán lƣu
lƣợng khối lƣợng của lƣu chất.
2.6.2. Hệ thống đo
Hệ thống đo mức dùng phóng xạ cơ bản bao gồm các thành phần sau:
- Nguồn phóng xạ gamma
137
Nguồn phóng xạ thƣờng sử dụng là Cs hay đồng vị 60Co. Tùy ứng dụng mà
có thể lựa chọn nguồn phóng xạ phù hợp. Mỗi hãng sản xuất đều có phần mềm ứng
dụng hay tƣ vấn lựa chọn nguồn phóng xạ phù hợp với các yêu cầu của ứng dụng.
- Bình chứa nguồn phóng xạ

Hình 2.6.3. Bình chứa nguồn phóng xạ


Nguồn phóng xạ đƣợc chứa trong bình đựng phóng xạ, chỉ cho phép bức xạ
phát ra theo một hƣớng duy nhất và ngăn các bức xạ ra các hƣớng khác. Tùy ứng dụng
mà lựa chọn kích thƣớt bình chứa và góc bức xạ khác nhau. Mỗi hãng sản xuất đều có
phần mềm ứng dụng hay tƣ vấn lựa chọn bình đựng phóng xạ phù hợp với các yêu cầu
của ứng dụng.
- Thiết bị thu bức xạ và chuyển đổi tín hiệu
Diễn Đàn Bảo Dưỡng công nghiệp VN Vinamain.com

Hình 2.6.4. Thiết bị thu bức xạ và chuyển đổi tín hiệu


Cảm biến thu bức xạ bao gồm một bộ tạo ánh sáng nhấp nháy (Scintillator),
một bộ nhân quang (Photomultiplier) và mạch điện tử (Evaluation circuit).
Bức xạ đến sẽ tạo ánh sáng nhấp nháy bên trong bộ tạo ánh sáng nhấp nháy.
Bộ nhân quang sẽ chuyển những nhấp nháy này thành xung điện và khuếch đại chúng.
Tần số xung (số lƣợng xung trên một đơn vị thời gian) là giá trị đo cƣờng độ bức xạ.
Mạch điện tử sẽ tính toán tần số xung và tùy vào ứng dụng, cài đặt ban đầu mà xuất ra
tín hiệu thể hiện giá trị đo mức, giới hạn mức, tỷ trọng.
Tùy theo ứng dụng mà có thể lựa chọn chiều dài của bộ tạo ánh sáng nhấp
nháy phù hợp.
Ngoài ra, tùy theo yêu cầu ứng dụng, có thể lắp thêm thiết bị điều biến bức xạ.
- Thiết bị điều biến bức xạ (Gamma modulator)

Hình 2.6.5. Thiết bị điều biến bức xạ


Diễn Đàn Bảo Dưỡng công nghiệp VN Vinamain.com
Tại điểm đo bức xạ, thiết bị điều biến bức xạ đƣợc lắp đặt trƣớc ngõ ra của
bình chứa nguồn phóng xạ. Thiết bị bao gồm một trục có xẻ rãnh dọc trục. Trục này sẽ
quay liên tục và luân phiên ngắt chùm tia bức xạ gamma với tần số 1Hz hay cho chùm
tia bức xạ đi qua.
Do tần số này mà chùm tia bức xạ hữu ích sẽ khác với các bức xạ nhiễu từ môi
trƣờng hay các bức xạ nhiễu ngẫu nhiên.
Sử dụng bộ lọc tần số, cảm biến bức xạ sẽ phân biệt tín hiệu bức xạ hữu ích
với các bức xạ nhiễu. Nhờ đó có thể thực hiện phép đo ngay khi có các bức xạ nhiễu
trong môi trƣờng đo, tăng tính chắc chắn và khả dụng của thiết bị đo.
- Thiết bị đồng bộ (Synchronizer)
Tại điểm đo bức xạ với nhiều nguồn phóng xạ, mỗi nguồn phóng xạ điều có
lắp đặt thiết bị điều biến bức xạ thì cần lắp đặt thiết bị để đồng bộ hóa các bộ điều biến
bức xạ về một phƣơng thức chung.

Hình 2.6.6. Thiết bị đồng bộ


2.6.3. Tính toán tín hiệu đo
- Đo mức
Diễn Đàn Bảo Dưỡng công nghiệp VN Vinamain.com

Hình 2.6.7. Các cách tuyến tính hóa giá trị đo mức
Cảm biến đo mức dùng phóng xạ đã đƣợc lập trình một bảng tuyến tính hóa
chuẩn để tính toán mức trong bồn hình trụ đứng. Trong các điều kiện khác, một bảng
tuyến tính hóa bao gồm 32 điểm đo có thể đƣợc nhập bằng tay hay bán tự động (bằng
việc điền đầy bồn chứa dƣới các điều kiện có thể kiểm soát).
- Đo tỷ trọng
Giá trị đo tỷ trọng đã biết của 9 mẫu đƣợc lƣu trong cảm biến và đƣợc sử dụng
để tính toán giá trị đo tỷ trọng.
Từ các điểm hiệu chuẩn, cảm biến sẽ tính toán hệ số hấp thụ μ và tuyến tính
hóa đặc tuyến một cách tự động. Những tham số này cần thiết cho việc tính toán giá trị
tỷ trọng từ tần số xung điện. Trƣờng hợp chỉ có một điểm hiệu chuẩn, giá trị hệ số hấp
thụ sẽ là giá trị mặc định (có thể thay đổi đƣợc).
Diễn Đàn Bảo Dưỡng công nghiệp VN Vinamain.com

Hình 2.6.8. Các cách hiệu chuẩn giá trị đo tỷ trọng


- Đo nồng độ
Cảm biến sẽ tính toán giá trị nồng độ gián tiếp thông qua giá trị đo tỷ trọng.
Một bảng tuyến tính hóa gồm 32 cặp giá trị tỷ trọng-nồng độ đƣợc nhập và làm cơ sở
tính toán giá trị nồng độ từ giá trị tỷ trọng.

Hình 2.6.9. Tính giá trị đo nồng độ từ giá trị đo tỷ trọng


- Đo lƣu lƣợng
Khi kết hợp với thiết bị đo tỷ trọng dùng phóng xạ, từ giá trị đo của lƣu lƣợng
kế có thể tính toán đƣợc lƣu lƣợng khối của lƣu chất hay phần trăm thành phần.
Diễn Đàn Bảo Dưỡng công nghiệp VN Vinamain.com

Hình 2.6.10. Tính lưu lượng khối giá trị đo tỷ trọng và lưu lượng thể tích
2.6.4. Giá trị đo, độ nhạy, tầm đo
- Giá trị đo
Cảm biến phóng xạ sẽ đo tần số xung điện (số xung trên một đơn vị thời gian).
Giá trị đo này tỷ lệ với cƣờng độ bức xạ tại cảm biến. Từ giá trị đo này, thiết bị sẽ tính
toán các giá trị đo mong muốn tùy thuộc vào ứng dụng:
• Giới hạn về mức (0% hay 100% )
• Giá trị đo mức (%)
• Giá trị đo vị trí bề mặt (%)
• Tỷ trọng (tùy chọn đơn vị)
• Nồng độ (tùy chọn đơn vị)
- Độ nhạy
Độ nhạy đƣợc xác định bằng tần số xung trên một cƣờng độ bức xạ 1 μSv/h.
Độ nhảy phụ thuộc vào các tham số:
• Loại thiết bị tạo ánh sáng nhấp nháy
• Tầm đo
• Đồng vị phóng xạ sử dụng
Diễn Đàn Bảo Dưỡng công nghiệp VN Vinamain.com

Hình 2.6.11. Tăng độ nhạy bằng việc kết nối song song các cảm biến
Độ nhạy phụ thuộc vào chiều dài cảm biến thu bức xạ. Có thể tăng độ nhạy lên
bằng việc kết nối song song nhiều cảm biến. Phải cân chỉnh duy nhất một transmitter
Master.
- Tầm đo
• Đo mức
Để mở rộng tầm đo của hệ thống, có thể kết nối nhiều transmitter nối tiếp
nhau. Transmitter đầu tiên là Master, các transmitter tiếp theo là Slave, transmitter
cuối cùng là End-Slave. Chỉ cân chỉnh transmitter Master.

Hình 2.6.12. Mở rộng tầm đo bằng việc kết nối nối tiếp các cảm biến
• Phát hiện giới hạn mức
Khi phát hiện mức, tầm đo là điểm thực tế cần phát hiện, xác định bởi độ dày
của bộ tạo ánh sáng nhấp nháy.
Diễn Đàn Bảo Dưỡng công nghiệp VN Vinamain.com

Hình 2.6.13. Điểm đo phát hiện giới hạn về mức


2.6.5. Hƣớng dẫn lắp đặt
- Đo mức
Cảm biến đƣợc lắp theo phƣơng thẳng đứng, nếu có thể lắp đặt đầu cảm biến
hƣớng xuống.
Góc bức xạ của bình chứa nguồn phóng xạ phải đƣợc cân chỉnh trong tầm đo
của cảm biến. Tầm đo này đƣợc đánh dấu trên cảm biến.
Khi lắp đặt nối tiếp các cảm biến để mở rộng tầm đo, không đƣợc để xuất hiện
khoảng trống giữa các tầm đo của các cảm biến khác nhau.
Bình chứa nguồn phóng xạ và cảm biến phải đƣợc lắp đặt càng gần sát bồn
chứa càng tốt. Cấm xâm nhập vào trong khu vực phóng xạ.
Để bảo vệ thiết bị, tăng tuổi thọ thiết bị, nên có biện pháp che chắn khỏi ánh
nắng mặt trời trực tiếp hay mƣa.

Hình 2.6.14. Lắp đặt cảm biến đối với ứng dụng đo mức
- Phát hiện giới hạn mức
Cảm biến đƣợc lắp theo phƣơng ngang ở độ cao giới hạn mức mong muốn.
Góc bức xạ của bình chứa nguồn phóng xạ phải đƣợc cân chỉnh chính xác
trong tầm đo của cảm biến. Tầm đo này đƣợc đánh dấu trên cảm biến.
Diễn Đàn Bảo Dưỡng công nghiệp VN Vinamain.com
Bình chứa nguồn phóng xạ và cảm biến phải đƣợc lắp đặt càng gần sát bồn
chứa càng tốt. Cấm xâm nhập vào trong khu vực phóng xạ.
Để bảo vệ thiết bị, tăng tuổi thọ thiết bị, nên có biện pháp che chắn khỏi ánh
nắng mặt trời trực tiếp hay mƣa.

Hình 2.6.15. Lắp đặt cảm biến đối với ứng dụng phát hiện mức
- Đo tỷ trọng và nồng độ
Nếu có thể nên đo tỷ trọng, nồng độ trong đƣờng ống thẳng đứng, dòng chảy
hƣớng lên.
Nếu đo tỷ trọng, nồng độ trong đƣờng ống ngang thì nên lắp đặt đƣờng đi của
tia phóng xạ theo phƣơng ngang để giảm ảnh hƣởng do bong bóng không khí và chất
rắn kết tủa.
Điểm lấy mẫu phải không gần điểm đo.
Khoảng cách từ điểm đo đến vị trí đƣờng ống có khuỷu lớn hơn 3 lần đƣờng
kính ống, và lớn hơn 10 lần đƣờng kính ống đối với bơm.
Cấu hình của bình chứa nguồn phóng xạ và cảm biến tùy thuộc vào đƣờng
kính ống và tầm đo. Hai tham số này xác định hiệu quả của phép đo (liên quan đến sự
thay đổi của tần số xung). Hiệu quả phép đo tăng theo chiều dài đƣờng đi của bức xạ
qua môi trƣờng. Do đó, các đƣờng ống có đƣờng kính nhỏ, nên chiếu xạ theo phƣơng
nghiêng.
Diễn Đàn Bảo Dưỡng công nghiệp VN Vinamain.com

Hình 2.6.16. Lắp đặt cảm biến đối với ứng dụng đo tỷ trọng, nồng độ
2.6.6. Điều kiện hoạt động
Lƣu ý các điều kiện giới hạn nhiệt độ môi trƣờng, khả năng chống rung, chống
sốc, cấp bảo vệ, tƣơng thích điện từ.
2.6.7. Điều kiện công nghệ
Không giới hạn điều kiện về nhiệt độ, áp suất. Và gần nhƣ không ảnh hƣởng
đến phép đo.

You might also like