Professional Documents
Culture Documents
Type ID 13 có nghĩa là dữ liệu đo lường được gửi về Trung tâm ở dạng số thực, không
gán nhãn thời gian.
- Tuy nhiên, không phải thiết bị nào cũng hỗ trợ Type ID 13, mặc dù đây là Type ID
chuẩn áp dụng cho hệ thống SCADA ở Việt Nam. Với các Recloser Nulec hiện nay, chỉ
hỗ trợ Type ID 9 và Type ID 11. Do đó, giá trị gửi về Trung tâm chỉ là dạng số Interger,
ta sẽ phải quy đổi sang dạng Float thông qua việc nhân chia tỷ số. Chắc chắn việc này
sẽ không đảm bảo việc thu thập thông số đo lường chính xác 100% như Type ID 13.
- Mỗi một tín hiệu sẽ có 2 giá trị “0” và “1”. Tùy theo tình hình cụ thể mà ta đặt Text ở
trên Trung tâm.
- Mỗi khi tín hiệu thay đổi giá trị bất kỳ trong 2 giá trị trên, Trung tâm sẽ nhận được giá
trị cùng với nhãn thời gian ghi nhận sự thay đổi đó tại thiết bị (Nhãn thời gian do
IEC60870 Slave gửi về chứ không phải nhãn thời gian của máy tính tại Trung tâm).
3.4. Tín hiệu điều khiển 2 bit:
- Là tín hiệu điều khiển máy cắt, dao cách ly, Recloser hoặc Tăng/Giảm nấc Máy biến áp.
- Tín hiệu điều khiển máy cắt được khai báo ở Type ID 46 ở dạng 2 bước lệnh Select và
Execute
- Tín hiệu điều khiển nấc MBA được khai báo ở Type ID 47 ở dạng 1 bước lệnh Execute.
Các kiểm tra rất đơn giản như sau: So sánh nhãn thời gian Mili-giây giữa
RTU/Gateway và máy tính Trung tâm. Nếu lệnh đồng bộ tốt thì sau khi nhận được lệnh, thời
gian trong RTU/Gateway sẽ giống hệt thời gian trên máy tính trung tâm.
4.3. Chế độ Buffer
Đường truyền giữa Trung tâm và Trạm không thể lúc nào cũng đảm bảo liên tục, có
thể gián đoạn trong vài giây là bình thường. Giao thức IEC60870 có chế độ Buffer dùng để
khắc phục vấn đề khi mất đường truyền mà không gây mất dữ liệu.
Thời gian RTU/Gateway cho phép lưu trữ Buffer tùy thuộc vào từng loại.
Cơ chế Buffer hoạt động như sau: Khi RTU/Gateway nhận thấy mất kết nối với
Master, nếu có dữ liệu gì thay đổi trong quá trình này thì nó sẽ lưu vào bộ nhớ đệm Buffer.
Trong thời gian cho phép, nếu kết nối với Master quay trở lại thì nó sẽ gửi toàn bộ sự thay đổi
đó lên Master. Do đó đảm bảo không bị mất dữ liệu.
Sau khi nhận được lệnh này, RTU sẽ được khởi động lại.
4.5. Kiểm tra nhãn thời gian cho tín hiệu Type ID 30 và 31
Các kiểm tra như sau:
Thay đổi sao cho thời gian của máy tính và RTU/Gateway là khác nhau.
Tiến hành thay đổi giá trị tại RTU
Trên máy tính phải nhận đúng giá trị thay đổi kèm theo đúng nhãn thời gian ghi
nhận sự thay đổi này (Nhãn thời gian RTU). Đấy là đối với trường hợp thay đổi
Input đấu cứng của RTU. Nếu RTU nối với Rơ le bảo vệ qua IEC61850 thì khi thay
đổi giá trị tại Rơ le, máy tính phải nhận được đúng nhãn thời gian thay đổi giống hệt
trong bản ghi sự kiện của Rơ le.
4.6. Kiểm tra lệnh điều khiển
Đây không phải là điểm bắt buộc nhưng có một số Điều độ kiểm tra tính năng này rất
kỹ như sau:
Lệnh này có Type ID là 105, được dùng để gửi lệnh xuống Reset lại RTU.
Các kiểm tra lệnh Type ID 46: Yêu cầu đặt ra là điều khiển ở 2 bước lệnh Select và Execute.
Tức là máy tính Trung tâm đầu tiên phải gửi lệnh Select, sau đó mới gửi lệnh Execute.
Nếu máy tính gửi thẳng Execute (Không gửi Select) mà RTU vẫn phản hồi tốt hoặc
vẫn thực thi lệnh thì đây là lỗi.
Nếu máy tính gửi thẳng Select CLOSE (Hoặc OPEN), sau đó lại gửi Execute OPEN
(Hoặc CLOSE) mà RTU vẫn thực thi lệnh thì đây là lỗi.