You are on page 1of 40

Đề cương ôn tập môn lịch sử văn minh

Câu 1:

a. cơ sở văn minh của Ai Cập

- vị trí : Ai Cập nằm ở Đông Bắc châu phi, dọc theo hạ lưu sông Nin (sông Nin
bắt nguồn từ vùng xích đạo của châu phi, dài 6700km, nhưng phần chảy qua AC
chỉ 700km).

- Đất đai: Miền đất đai cho song Nin bồi đắp chỉ rộng 15-25km, ở phía Bắc có nơi
rộng đến 50km vì ở đây song Nin chia thành nhiều nhánh trước khi đổ ra biển.
hàng năm từ tháng 6-11, nước song Nin dâng cao đem theo một lượng phù sa rất
phong phú bồi đắp cho vùng đồng bằng hai bên bờ ngày càng thêm màu mỡ.
chính vì vậy nèn kinh tế ở đây phát triển sớm tạo điều kiện cho AC có thể bước
vào xã hội văn minh sớm nhất thế giới. cũng chính vì vậy nhà sử học Herodot đã
từng nói rằng: “ AC là tặng phẩm của sông Nin”.

- Về mặt địa hình:

+) AC là một nước tương đối bị đóng kín. Phía Bắc là ĐTHải, phía Đông giáp
biển Đỏ, phía Tây giáp sa mạc Sahara, phía Nam giáp Nubi.chỉ có vùng ĐBắc,
vùng kênh đào XUYÊ ngày nay, người AC cổ mới có thể qua lại với vùng Tây Á.

+)Ai Cập chia thành hai miền rõ rệt theo dòng chảy của song Nin từ Nam ra
Bắc : miền Thượng Ai Cập (miền Nam) là một dải lưu vực hẹp. miền Hạ AC (miền
Bắc) là một đồng bằng hình tam giác.

-Tài nguyên thiên nhiên:

+) AC có nhiều loại đá quý: đá vôi, bazan, hoa cương, mã não…

+) KL: đồng, vàng, sắt

-Cư dân: chủ yếu của AC ngày nay là người Ả Rập. cư dân thời cổ đại là người
LIBI, người da đen, và có thể có cả người Xemit di cư từ châu Á sang.

b. Những thành tựu tiêu biểu của văn minh Ai Cập

1. chữ viết: từ khi xã hội có giai cấp bắt đầu hình thành, chữ viết ở AC bắt đầu ra
đời.
+) lúc đầu là chữ tượng hình: dùng hình vẽ để biểu thị cho một vật gì đó: hình vẽ
người, động vật,cây cối, mặt trời, trăng sao, nước, núi non,...

Với những khái niệm trừu tượng hoặc phức tạp thì phải dùng phương pháp mượn
ý.

Tuy nhiên hai khía niệm ấy chưa đủ để ghi mọi khái niệm vì vậy dần dần xuất hiện
những hình vẽ biểu thi âm tiết. Dần dần những âm tiết biến thành chữ cái.

 Tổng số chữ tượng hình của AC cổ đại khoảng 1000 chữ, trong đó số chữ
cái có 24 chữ.

+) vào thiên niên kỉ 2 TCN, người Hichxot đã học tập chữ cái của người AC để
ghi ngôn ngữ của mình. Về sau loại chữ viết ấy truyền sang Phenexi, trên cơ sở ấy
người Phenexi sang tạo ra vần chữ cái đầu tiên trên thế giới.

+) Chữ viết AC thường được viết trên: đá, gỗ, đồ gốm,vải gai, da,.. nhưng chất
liệu phổ biến nhất là giấy Papyrut. Để viết trên loại giấy đó, người AC dùng bút
làm bằng thân cây sậy còn mực thì làm bằng bồ hóng.

 Loại chữ viếtnày được dùng trong 3000 năm sau đó không còn ai biếtđọc
loại chữ này nữa.

Đến năm 1822, một nhà ngôn ngữ học người Pháp 32 tuổi tìm ra được cách đọc
chữ này. Từ đó một môn khoa học mới ra đời đó là môn Ai Cập học. cuốn từ điển
chữ tượng hình Ai Cập cũng ra đời từ đó.

2.Văn học: AC cổ đại có một kho tàng văn học phong phú, bao gồm: tục ngữ, thơ
ca trữ tình, các câu chuyện mang tính chất đạo lý, giáo huấn, trào phúng, thần
thoại,…

Các tác phẩm tiêu biểu: Nói thật và nói Láo, Truyện hai anh em, Lời kể của
Ipxe, Lời răn dạy của Đuaup,…

3.Tôn giáo: tôn giáo và tín ngưỡng được người AC rất coi trọng và chiếm một vị
trí quan trọng trong đời sống tinh thần của họ.

Tín ngưỡng , tôn giáo của người AC cổ tồn tại dưới các hình thức sau:
+) Sùng bái và thờ các loài động vật (gia súc, chim, côn trùng, chó sói, cá sấu,
cứu, mèo, hồng hạc, đặc biệt là bò mộng Apix) và các thần tự nhiên ( thiên thần
Nut, địa thần Ghep, thủy thần Ordirix, thần mặt trời Ra đến thời Trung VQ thần
mặt trời gọi là Amôn-Ra).

+) Thờ cúng linh hồn người chết: người AC tin rằng linh hồn là bất tử, linh hồn
cũng có nhu cầu như người thường, sau khi chết linh hồn vẫn cần đến thể xác để
nương tựa. Vì thế người AC rất chú ý đến việc giữ gìn thể xác bằng cách ướp xác.

4.Kiến trúc và điêu khắc: trong số tất các thành tựu của văn minh AC cổ thì kiến
trúc điêu khắc AC được coi là quan trọng nhất vì nó nó phản ánh tất cả sinh hoạt
của cư dân AC và đạt đến một trình độ cao về quy mô và kĩ thuật.

+) tiêu biểu nhất cho NT-KT AC cổ là các Kim tự tháp, tập trung hầu hết ở phía
Tây sông Nin. Lớn nhất là kim tự tháp Keop (tên AC là Hufu ) cao 146,5m, sau đó
là kim tự tháp Kephren cao 137m, kim tự tháp Mikerin cao 66m.

Tính đến năm 2008 người ta đã phát hiện được ở ACcó 138 kim tự tháp, chiếm
25-30% kim tự tháp hiện có trên thế giới. Nổi tiếng nhất là Kim tự tháp Keop (xây
dựng từ 2753-2563) là một trong 7 kì quan thiên nhiên thế giới cổ đại và là
niềm tự hào của nhân dân AC cổ đại. Đến nay trong 7 kì quan ấy cũng chỉ còn lại
Kim tự tháp mà thôi.

Trải qua gần 5000 năm, các Kim tự tháp hung vĩ vẫn đứng sừng sững ở vùng sa
mạc AC bất chấp thời gian và mưa nắng. Vì vậy mà từ lâu người Ai Cập có câu: “
tất cả đều sợ thời gian, nhưng thời gian sợ Kim tự tháp”.

+) Tượng nhân sư (Xpanh)

Xpanh là bức tượng độc đáo nhất của nghệ thuật điêu khắc Ai Cập cổ đại. Xpanh
là bức tượng mình sư tử đầu người hoặc dê. Những tượng này thường được đặt
trước cổng đền miếu.

Trong số các tượng Xpanh của AC cổ đại , tiêu biểu nhất là tượng Xpanh ở ở gần
Kim tự tháp Kephren ở Ghide (cao 20m, dài 55m).

5.Khoa học tự nhiên:


+) Thiên văn: những phát hiện về lĩnh vực này cho thấy thiên văn học AC rất phát
triển: họ đã biết được 12 cung hoàng đạo, biết được các hành tinh như: sao Thủy,
sao Kim, sao Hỏa, sao Mộc, sao Thổ.

Từ thời Cổ VQ người AC đã phát minh ra đồng hồ mặt trời gọi là “cái nhật khuê”,
nhưng dụng cụ này chỉ xem được thời gian ban ngày và khi đang có nắng. Sau này
người AC lại phát minh ra đồng hồ nước, đó là một cái bình bằng đá hình chóp
nhọn. Loại đồng hồ này đã khắc phục được nhược điểm của loại nhật khuê nói
trên.

Thành tựu quan trọng nhất trong lĩnh vực thiên văn của AC cổ là việc đặt ra lịch
AC. Họ chia 1 năm thành 365 ngày và tổng 12 tháng, mỗi tháng 30 ngày, mỗi ngày
24h. Một năm gồm 3 mùa, mỗi mùa 4 tháng. Đó là mùa Nước dâng, mùa Ngũ cốc
và mùa Thu hoạch. Như vậy lịch AC ra đời sớm và tương đối chính xác, tuy nhiên
so với lịch mặt trời còn thiếu ¼ ngày, nhưng bấy giờ họ chưa biết đặt ra năm
nhuận.

+) toán học: do yêu cầu đo đạc lại ruộng đất bị nước sông Nin làm ngập và do phải
tính toán vật liệu trong các công trình xây dựng từ sớm, người AC đã biết khá
nhiều về toán học:

Vấn đề phép đếm: ngay từ đầu người AC cổ đã piết dùng phép đếm lấy 10 làm cơ
sở

Về các phép tính cơ bản: người AC chỉ mới biết phép cộng và phép trừ, chưa biết
bảng nhân

Đến thời Trung VQ mầm mống của đại học số đã xuất hiện. người AC đã biết
được cấp số cộng và có lẽ cả cấp số nhân nữa.

Về hình học, người AC biết cách tính diện tích hình: tam giác, hình cầu. Biết
tính số pi = 3,16. Biết tính thể tích hình tháp đáy vuông.

+) Y học: nhiều thành tựu của Y học AC cổ đại được ghi lại trên giấy Papyrut và
truyền lại cho đến ngày nay.

Các tài liệu ấy đề cập đến nguyên nhân của bệnh tật, mô tả về óc con người, nói
về quan hệ giữa tim và mạch máu, các loại bệnh (đường ruột, dạ dày, hô hấp, ngoài
da,…), cách khám bệnh và khả năng chữa trị,..
Đặc biệt do tục ướp xác thịnh hành nên từ rất sớm, người AC đã hiểu biết tương
đối rõ về cấu tạo cơ thể con người, do đó thuật ướp xác của người AC cổ rất cao
siêu.

+) các lĩnh vực khác như: vật lý học, hóa học,… cũng có những hiểu biết đáng kể.

 Tóm lại, nền văn minh AC cổ đại đã để lại cho nhân loại nhiều thành tựu
tuyệt vời và đã có những đóng góp trực tiếp đối với sự phát triển của nhiều
lĩnh vực trong nển văn hóa thế giới.

Câu 2: a. cơ sở hình thành và phát triển của văn minh Lưỡng Hà

-Vị trí: Lưỡng Hà là miền đất nằm giữa hai sông Tigoro (Đông) và Orophat
(Tây). Cả hai sông này đều bắt nguồn từ miền rừng núi Acmenia chảy qua lãnh thổ
nước Irăc ngày nay rồi đổ ra vịnh Ba Tư (pecxich).

-đất đai:

LH do được hai con sông T-O bồi đắp hàng năm nên đất đai phì nhiêu, thuận lợi
cho sản xuất nông nghiệp, lúa mì lúa mạch có thể sản xuất 3 vụ một năm. Chính
nhờ đất đai phì nhiêu như vậy nên cũng như AC cổ đại, kinh tế ở đây sớm có điều
kiện phát triển do đó LH đã sớm bước vào xã hội văn minh.

-Địa hình: LH là một vùng hoàn toàn để ngỏ về mọi phía, không có những biên
giới hiểm trở bảo vệ, vì vậy trong mấy ngàn năm lịch sử vùng này dã trở thành nơi
tranh giành của nhiều dân tộc người khác nhau, dẫn đến sự hưng vong của nhiều
quốc gia hung mạnh một thời.

-Tài Nguyên:không giàu có, LH hiếm đã quý và kim loại nhưng lại có một loại
đất sét tốt, vì vậy đất sét trở thành nguyên liệu chủ yếu của các ngành kiến trúc
thậm chí đất sét còn được đưa vào trong huyền thoại.

-Cư dân: xưa nhất ở Lưỡng Hà là người Xume. Họ di cư từ Trung Á đến LH vào
thiên niên kỉ 4 TCN.

Đến thiên niên kỉ 3TCN, người Accat thuộc Xemit từ Xyri đến định cư ở Lưỡng
Hà.
Từ cuối thiên niên kỉ 3 TCN, người Amorit, một chi nhánh của người Xemit cũng
từ phía Tây tràn vào LH. Chính họ đã thành lập quốc gia Babilon nổi tiếng nhất
trong lịch sử LH.

b. Những thành tựu tiêu biểu của văn minh Lưỡng Hà

1. Chữ viết: chữ viết ở LHđầu tiên do người Xume sang tạo vào cuối thiên niên kỉ
4TCN.

Trong thời kì đầu, chữ viết của Lưỡng Hà cũng là chữ tượng hình. Trên cơ sở chữ
tượng hình, để biểu thị các khái niệm người ta phải dùng phương pháp biểu ý. Ngư
ời ta còn dùng hình vẽ để mượn âm thanh, và gọi là chữ hài thanh. Nhờ có chữ hài
thanh, số chữ tượng hình ngày càng ít đi. Lúc đầu có khoảng 2000 chữ, nhưng đến
thời Lagat (thế kỉ 29TCN) chỉ còn lại 600 chữ.

Chất liệu dùng để viết là các tấm đất sét còn ướt và những cái que tròn vót nhọn.

Do dùng que viết nhiều trên đất sét nên chỗ mới ấn vào thì nét to, chỗ rút bút ra thì
nét nhỏ, do đó các nét đều giống hình cái nêm. Do sự bố trí khác nhau của các nét
ấy mà tạo thành các chữ khác nhau. Loại chữ này được gọi là chữ tiết hình tức là
chữ hình nêm. Tổng số chữ tiết hình không đến 600 chữ, trong đó thường dung
chỉ có 300 chữ, nhưng mỗi chữ thường có vài nghĩa. Chữ tiết hình do người XUme
phát minh, về sau người Accat, người Babilon, người ATxiri vàcác tộc khác ở Tây
Á cũng dùng chữ tiết hình để viết ngôn ngữ của mình.

Về sau người Phenixi vàngười Ba Tư đã cải tiến chữ tiết hình thành vần chữ cái.
Sau công nguyên chữ tiết hình mới bị chữ phiên âm thay thế.

2.Văn học: văn học LH gồm hai bộ phận chủ yếu là văn hoc dân gian và sử thi:

+) văn học dân gian: gồm có cách ngôn, ca dao, truyện ngụ ngôn, …đây là thể loại
văn học truyền miệng vì vậy ngày nay người ta biết được không nhiều.

+) Sử thi: ra đời từ thời Xume, đến thời Babilon chiếm một vị trí rất quan trọng.
loại văn học này chịu ảnh hưởng của tôn giáo rất mạnh. Chủ đề của nó thường là
ngợi ca các thần. Các tác phẩm tiêu biểu thuộc thể loại này có: Khai thiên lập địa,
nạn hồng thủy, và đặc biệt là tác phẩm Gingamet.
Như vậy văn học LH đã đạt được những thành tựu tiêu biểu, hơn nữa những thành
tựu đó có ảnh hưởng lớn đến khu vự Tây Á.

3.Tôn giáo: cư dân LH cổ thờ rất nhiều thần:

+) Các thần tự nhiên chủ yếu gồm có: thần trời Anu, thần đất Enlin, thần đất Ea,
thần mặt trời Samats,…

+) việc thờ người chết cũng rất được coi trọng, vì vậy người LH rất chú ý đến lễ
mai tán.

+) bên cạnh đó tàn dư của việc sùng bái các dã thú vẫn tồn tại

4.Luật Pháp: LH là khu vực có những bộ luật sớm nhất , trong đó bộ luật quan
trọng nhất ở LH cổ đại là luật Hammurabi.

Bộ luật này khắc trên một bia đá do đội khảo cổ học Pháp phát hiện được ở Xuda,
nay trưng bày ở viện bảo tàng Luvro của Pháp. Đây là bộ luật cổ sớm nhất hầu như
còn nguyên vẹn như ngày nay đã phát hiện được.

Bộ luật Hammurabi chia làm 3 phần: mở đầu các điều luật, các diều luật và kết
luận.

Phần mở đầu nói về sứ mạng thiêng liêng, uy quyền của Hammurabi và mục đích
ban hành bộ luật.

Phần nội dung chính gồm 282 điều luật, đề cập đến các vấn đề thủ tục kiện tụng,
các tội hình sự, các vấn đề dân sự,…

Phần kết luận nhắc lại uy quyền, công đức của vua và hiệu lực của bộ luật.

5.Kiến trúc và điêu khắc:

+) Các công trình kiến trúc: chủ yếu là tháp, đền miếu, cung điện, thành, vườn
hoa. Vì thiếu đá, gỗ nên các công trình kiến trúc LH đều được xây dựng bằng gạch,
nhưng cũng rất to lớn và hùng vĩ.

Công trình tiêu biểu vào loại sớm nhất cảu LH là tháp của thành bang Ua xây
dựng vào thế kỷ 22TCN.
Thành tựu kiến trúc nổi bật và quan trọng nhất của LH là hệ thống công trình gồm
thành quách, cung điện, tháp, vườn hoa của Tân Babilon. Vườn hoa trên không
và thành Babilon về sau được người Hy Lạp coi là một trong 7 kì quan thiên nhiên
của thế giới. Toàn bộ công trình này đã đổ nát hiện nay chỉ còn lại những di tích
khảo cổ mà các giới khảo cổ học đã phát hiện được.

+) Nghệ thuật điêu khắc gồm: tượng và phù điêu.

Các tác phẩm tương đối tiêu biểu là: Bia diều hâu, cột đá Naramxin, Bia luật
Hammurabi, các tượng thần Atxiri…

6.Toán học, Thiên văn học, Y học:

+) Thành tựu toán học đầu tiên cần nói đến là :

Phép đếm độc đáo. Từ thời Xume cư dân LH lấy số 5 làm cơ sở cho phép đếm,
về sau lại lấy 60 làm cơ sở

Về số học: người LH cổ đại đã biết làm 4 phép tính, họ còn biết lập các bảng
cộng trừ nhân chia để giúp các nhân viên hành chính tính toán được nhanh. Họ
còn biết phân số, lũy thừa, căn số bậc hai và căn số bậc ba. Đồng thời còn biết lập
bảng căn số và giải phương trình có 3 ẩn số.

Về hình học: biết tính diện tích các hình: chữ nhật, tam giác, hình thang, hình
tròn. Biết tính diện tích hình chóp cụt.

+) thiên văn học: người LH khẳng định rằng trong vũ trụ có 7 hành tinh là mặt
trời, mặt trăng và 5 hành tinh khác.

Họ đã được tính một tháng đủ có 30 ngày, tháng thiếu có 29 ngày, như vậy một
năm có 354 ngày, so với năm mặt trời còn thiếu 11 ngày. Để khắc phục nhược
điểm đó họ đã viết thêm tháng nhuận.

+) Y học: trong các tài liệu y học còn lại đến ngày nay có nói đến các bệnh ở đầu,
khí quản hô hấp, mạch máu, tim, thận, dạ dày, tai, mắt, phong, thận, ..

Trong quá trình chữa bệnh các thầy thuốc đã được chuyên môn hóa với việc phân
khoa: khoa Nội, khoa Ngoại, khoa Mắt,..
Phương pháp chữa bệnh: có nước , dầu, các loại thuốc được chế biến từ thực, động
vật, khoáng sản,..

 Tóm lại, khu vực LH đã bước vào xã hội văn minh từ rất sớm và đạt được
nhiều thành tựu rực rỡ.

Câu 3: a. Hoàn cảnh lịch sử bán đảo Ả- Rập (TK6-8) và sự ra đời của đạo Hồi

-ẢRập là bán đảo lớn nhất Tây Á, diện tích lớn hơn ¼ châu Âu. Tuy nhiên cả bán
đảo chỉ có vùng Yemen ở phái Tây Nam là có thể trồng trọt được do có nguồn
nước phong phú.

Ngoài Yemen, vùng Hegiado nằm dọc bờ biển Đỏ ở phía Tây bán đảo cũng tương
đối phát triển. Vùng này từ xưa vốn là cái cầu nối liền việc buôn bán giữa vùng
Địa Trung Hải với phương Đông. Vì vậy ở đây từ sớm đã xuất hiện một số thành
phố trong đó có Mecca và Yatorip.

Ở trung tâm Mecca có một ngôi đền gọi là Caaba trong đó thờ nhiều tượng thần
của các bộ lạc và đặc biệt ở đó có một phiến đá đen dài khoảng 20cm được coi là
biểu tượng sung bái chung của các bộ lạc.

Ngoài Yemen và vùng Hegiado, phần lớn đất đai còn lại là sa mạc và bãi cỏ, khí
hậu khô, nguồn nước hiếm, vì vậy cư dân ở đây sống chủ yếu bằng nghề chăn nuôi
mà súc vật được nuôi nhiều nhất là dê và lạc đà. Tuy lạc hậu hơn hai vùng nói trên
nhưng đến đầu thế kỉ 7 ở đây cũng đã diễn ra sự phân hóa giàu nghèo.

-Nhà nước ARập mãi đến thế kỉ 7 mới thành lập. quá trình thành lập nhà nước
ARập gắn liền với quá trình thành lập đạo hồi do Moohamet truyền bá. Mohamet
xuất thân từ một bộ lạc có thế lực ở Mecca.

Năm 610 ông bắt đầu truyền bá đạo Hồi.

Năm 622 bị tầng lớp quý tộc Mecca phản đối và hăm hại, Mohamet cùng tín đồ
của mình phải chạy lên thành Yatorip ở phía Bắc (cách Mecca 400km). năm xẩy
ra sự kiện này (622) được coi là năm thứ nhất của kỉ nguyên hồi giáo. Mohamet tự
xưng là tiên tri nên từ đó thành phố Yatorip đổi tên thành Medina nghĩa là “thành
phố tiên tri”. Tại đây Mohamet đã lập được một lực lượng chính trị kết hợp với tôn
giáo do ông cầm đầu. Để duy trì lực lượng Mohamet thường xuyên tập kích các
đội buôn của Mecca do đó chiến tranh giữa Medina và Mecca đã diễn ra nhiều lần.

Năm 628, Mohamet kí hòa ước ngừng chiến 10 năm với Mecca

Năm 629, Mohamet dẫn 2000 tín đồ người Medina đến Mecca và đến thăm đền
Caaba. Nhiều người ở Mecca và vùng xung quanh cũng theo Hồi giáo.

Năm 630, nhận thấy mình đã đủ thế lực để chiếm Mecca, Mohamet đem 1000
người tiến xuống thành phố này . Mecca không dám chống cự, M trở thành người
đứng đầu nhà nước ARập mới thành lập. Các tượng thần bộ lạc Caaba bị vứt bỏ.
Đền Caaba trở thành thánh thất chính của Hồi giáo và Mecca trở thành thánh địa
chủ yếu của tôn giáo này.

Năm 632, Mohamet chết. Từ đó người đứng đầu nhà nước và tôn giáo ở ARập gọi
là Calipha (người kết thừa tiên tri).

b. giáo lý cơ bản của đạo Hồi và sự truyền bá của Hồi giáo

Đạo hồi tiếng ARập gọi là Ixlam nghĩa là “phục tùng”, về sau dân tộc Hồi ở Trung
Quốc theo tôn giáo này này nên ta quen gọi là Đạo hồi.

Đạo hồi là một tôn giáo nhất thần tuyệt đối. Vị thần duy nhất mà đạo Hồi tôn thờ
là thánh Ala. Tất cả mọi thứ trên trời dưới đất đều thuộc về Ala.

Còn Mohamet là người được giao cho sứ mệnh truyền bá tôn giáo nên chỉ là sứ
giả cuả Ala và là tiên tri của tín đồ. Ông là vị tiên tri cuối cùng nhưng vĩ đại nhất.

Đạo hồi cũng tiếp thu nhiều quan niệm của các tôn giáo khác, nhất là của đạo Do
Thái như truyền thuyết về sang tạo thế giới, thiên đường, địa ngục, cuộc phán xét
cuối cùng,…Đạo hồi còn bắt chước một số nghi thức và tục lệ của đạo Do Thái
như: trước khi cầu nguyện phải rửa mặt và tay chân; khi cầu nguyện phải hướng về
thánh địa Mecca và phải phục trán chạm đất; cấm ăn thịt heo, thịt chó và các con
vật bị chết vì bệnh, thịt đã cúng thần và cấm uống rượu.

Đạo hồi khác các tôn giáo khác là tuyệt đối không thờ ảnh vì họ quan niệm Ala tỏa
khắp mọi nơi không có một hình tượng nào thể hiện được Ala.
Về quan hệ gia đình: đạo Hồi thừa nhận chế độ đa thê nhưng chỉ cho lấy nhiều
nhất là 4 vợ. Tuy lấy nhiều vợ nhưng đạo Hồi lại cấm việc lấy nàng hầu. riêng
Mohamet thì ngoại lệ, ông có 10 vợ và 2 nàng hầu.

Những giáo lý cơ bản của đạo Hồi quy định:

1. Thừa nhận chỉ có chúa Ala không có chúa nào khác, còn Mohamet là sứ
giả Ala và là tiên tri cuối cùng

2. Hàng ngày cầu nguyện 5 lần vào sang, trưa, chiều, tối, đêm. Thứ 6 hàng
tuần phải đến thánh thất làm lễ một lần.

3. Mỗi năm đến tháng Ramadan phải trai giới1 tháng, tháng Ramadan là
tháng 9 lịch Hồi (nhưng vì Mohamet thay đổi âm lịch cũ, bỏ tháng nhuận
nên tháng Ramadan cứ lùi dần). Suốt 29 ngày của Ramadan , từ khi mặt trời
mọc đến khi mặt trời lặn tín đồ phải nhịn ăn, uống, hút thuốc và những ham
muốn khác. Nhưng trẻ con, người già, người ốm, phụ nữ có thai hoặc đang
cho con bú, người đi đường xa thì được miễn.

4. Phải nộp thuế cho đạo. Số thuế ấy dùng để xây cất thánh thất, bù đắp các
khoản chi tiêu của chính quyền và bố thí cho người nghèo.

5. Trong suốt một đời người nếu có khả năng thì phải hành hương đến Caaba
một lần

Những người hành hương khi đến chỗ đã nhìn thấy mecca thì dừng lại để
cắm trại. Họ tắm rửa, khoác một chiếc áo choàng trắng không có đường may
rồi đi vào Mecca. Đầu tiên họ dừng lại ở giếng Zamzam để uống một ngụm
nước, tiếp đó họ tiến vào đền Caaba, đi quanh đền 7 lần hôn hoặc sờ phiến
đá đen. Cuộc hành hương kéo dài 10 ngày. Đến ngày thứ 10 họ cúng một
con cừu hoặc một con vật có sừng khác hoặc một con lạc đà. Cúng xong thì
mổ ra để bố thí và ăn. Sau đó họ cắt tóc, móng tay móng chân đem chôn.
Khi mọi nghi lễ kết thúc họ hân hoan vì đã hoàn thành bổn phận quan trọng
của tín đồ hồi giáo và lên đường trở về quê hương.

-Kinh của đạo Hồi là kinh Coran, tiếng ARập có nghĩa là “bài giảng”, “bài học”,
trong đó ghi lại lời nói của Mohamet, nhưng theo tín đồ Hồi giáo đó là những lời
phán bảo của chúa Ala. Kinh Koran chia làm 114 chương, sắp xếp theo nguyên tắc
dài để trên, ngắn để dưới. Như vậy kinh Koran đã sắp xếp ngược vì những lời nói
của Mohamet trong thời gian đầu thường ngắn hơn những lời nói trong thời kì sau.

-Sự truyền bá của Hồi giáo:

+) Thời Mohamet đạo hồi mới chỉ truyền bá ở bán đảo ARập. Sau đó cùng với qúa
trình chinh phục của ARập, đạo Hồi đã truyền bá khắp Tây Á, Bắc Phi và Tây
Ban Nha.

+) Trong quá trình ấy, đạo Hồi chia thành 2 phái chính là Xumu và Siite

Sau khi Mohamat chết (632), ARập có 4 Calipha lần lượt được bầu ra đó là: Abu
Bekr, Oma, Oman và Ali. Một số tín đồ cho rằng chỉ có Ali, em con chú và là con
rể của Mohamat mới xứng đáng được cử làm Calipha, còn lại là không hợp pháp.
Bộ phận tín đồ đó tạo thành một phe phái chính trị gọi là phái Siite. Phái Siite chủ
yếu truyền bá ở IRắc, Iran, Yemen,…

Phái Xumu là phái Hồi giáo chính thống họ thừa nhận cả 4 Calipha đầu tiên đều là
những người kế thừa hượp pháp của Mohamet. Đa số tín đồ theo giáo phái này.

+) Ngày nay đọa Hồi được truyền bá rộng rãi trên thế giới, đã thành quốc giáo của
24 nước như: Inddonexexxia, Malayxia, Ápgannixtan, Baawngladet, Pakixtan,
Iran, Irăc, Ai Cập, Xiri, libi,…

Câu 5: a. Sự ra đời của Phật giáo và những giáo lý cơ bản

- Sự ra đời của Phật giáo:

Vào giữa thiên niên kỉ 1TCN, ở Ấn Độ đã xuất hiện một số dòng tư tưởng chống
đạo BàLaMôn. Đạo Phật là một trong những dòng tư tưởng ấy.

Theo truyền thuyết người sáng lập đạo phật là Xitđacta Gôtama, sau khi thành Phật
đệ tử xưng tôn là Xakia Muni (Thích ca Mauni), côn vua Sutdodana nước
Capilavaxtu ở chân núi Hymalaya, miền đất bao gồm một phần miền nam nước
Nepan và một phần của Ấn Độ ngày nay.

Năm 29 tuổi, hoàng tử Xitdacta xuất gia đi tu để tìm kiếm con đường cứu vớt
những nỗi khổ đau của loài người. Đến năm 35 tuổi , Xitđacta đã nghĩ ra cách giải
thích bản chất của tồn tại, nguồn gốc của mọi khổ đau do đó cho rằng đã tìm được
con đường cứu vớt. Từ đó, ông được gọi là bụt, nghĩa là “người đã giác ngộ”,
người đã hiểu được chân lý”.

Về niên đại của Phật, hiện nay đang có những ý kiến khác nhau. Có một số người
cho rằng Phật sinh 563 và mất 483TCN. Một số khác cho rằng Phật sinh 624 và
mất 544TCN. Tín đồ Phật giáo lấy 544TCN làm năm mở đầu kỉ nguyên hồi giáo.

- Những giáo lý cơ bản:

Nội dung chủ yếu của học thuyết Phật giáo được tóm tắt trong câu nói sau đây của
Phật Thích ca: “Trước đây và ngày nay ta chỉ lý giải và nêu ra cái chân lý về nỗi
đau khổ và sự giải thoát của nỗi đau khổ”. “Cũng như nước đại dương chỉ có
một vị là mặn, học thuyết của ta chỉ có một vị là cứu vớt”.

Nội dung đó được thể hiện chủ yếu trong thuyết “tứ thánh đế” hoặc còn gọi là tứ
diệu đế”, “tứ đế”,…nghĩa là 4 chân lý thánh: khổ đế, tập đế, diệt đế, đạo đế.

+) khổ đế: là chân lí về nỗi khổ. Theo Phật, con người có 8 nỗi khổ: sinh lão, bệnh
tử, gần kẻ mình không ưa, xa người mình yêu, cầu mà không được, giữ lấy 5 uẩn
(sắc_vật chất tạp thành thân thể, thụ_cảm giác, tưởng_quan niệm, hành_hành
động, thức_nhận thức).

 Như vậy đối với con người, ngoài khổ đau vô tận không có cái gì khác

+) tập đế: là chân lí, nguyên nhân của các nỗi khổ. Nguyên nhân chủ yếu là luân
hồi mà nguyên nhân chủ yếu của luân hồi là nghiệp, sở dĩ có nghiệp là do lòng
ham muốn : ham sống, ham lạc thú, ham giàu sang,…Ham muốn không dứt thì
nghiệp không dứt, nghiệp không dứt thì luân hồi mãi mãi.

+) diệt đế: là chân lí về sự chấm dứt các nỗi khổ. Nguyên nhân của khổ đau là luân
hồi , vì vậy muốn diệt khổ thì phải chấm dứt luân hồi. Muốn chấm dứt luân hồi
thì phải chấm dứt nghiệp. Đó là mối nợ truyền kiếp từ kiếp này sang kiếp khác do
lòng ham muốn tạo nên, do đó muốn chấm dứt luân hồi thì phải từ bỏ hết mọi
ham muốn.

+) đạo đế: là chân lí về con đường diệt khổ, tức là phương pháp thực hiện việc diệt
khổ. Con đường đó gọi là “Bát chính đạo” (8 con đường đúng đắn) gồm: chính
kiến, chính tư duy, chính ngữ, chính nghiệp, chính mệnh, chính tịnh tiến, chính
niệm, chính định.
 Chung quy “bát chính đạo” là suy nghĩ, nói năng và hành động đúng đắn.

-về giới luật: tín đồ Phật giáo phải kiêng 5 thứ: không: sát sinh, trộm cắp, tà dâm,
nói dối, uống rượu.

-Về mặt thế giới quan: nội dung cơ bản của học thuyết Phật giáo là

+) thuyết Duyên Khởi : tức là mọi vật đều do nhân duyên hào hợp mà thành
(nhân duyên là nguyên nhân, nhưng trong đó nhân là nguyên nhân chủ yếu, duyên
là nguyên nhân phụ). Học thuyết Phật giáo giải thích rằng duyên khởi do tâm mà
ra. Tâm là nguồn gốc của duyên khởi thì cũng là nguyên gốc của vạn vật.

+) Đạo Phật chủ trương “vô tạo giả”: tức là không có vj thần linh tối cao nào tạo ra
vũ trụ. Đây là 1 nội dung cơ bản mà đọa Phật nêu ra để chống lại đạo Balamon.

+) Bên cạnh “vô tạo giả”, đạo Phật còn nêu ra các thuyết “vô ngã” (không có
những thực thể vật chất tồn tại một cách cố định), “vô thường” (mọi vật đều ở
trong quá trình sinh ra , biến đổi, tiêu diệt chứ không bao giờ ổn định).

=>Như vậy về thế giới quan, tuy đạo Phật ban đầu chủ trương vô thần (vô tạo giả)
nhưng chung quy vẫn là duy tâm chủ quan.

-Về mặt xã hội: đạo Phật ko quan tâm đến chế độ đẳng cấp vì Phật cho rằng nguồn
gốc xuất thân của mỗi người không phải là điều kiện để được cứu vớt.

=> Như vậy, đạo phật ban đầu là một học thuyết khuyên người ta phải từ bỏ ham
muốn, tránh điều ác, làm điều thiện để được cứu vớt chứ không thừa nhận thượng
đế và các vị thần bảo hộ, do đó không cần nghi thức cúng bái và cũng không có
tầng lớp thầy cúng.

b. Qúa trình phát triển Phật giáo ở Ấn Độ và sự truyền bá của Phật giáo ra
bên ngoài

-Sau khi Phật tịch, đạo Phật được truyền bá nhanh chóng ở Bắc Ấn Độ.

-Để soạn thảo giáo lí, quy chế và chấn chỉnh về tổ chức từ tk 5-7TCN đại hội đã
triệu tập 3 cuộc đại hội ở nước Madaga.

-Từ nửa sau thế kỉ 3TCN, tức là sau đại hội lần 3, đạo Phật trước tiên được truyền
sang Xri lanca, sau đó truyền đến các nước Myanma, Thái Lan, Indonexia,..
-Đến khoảng năm 100sau CN, đạo Phật triệu tập đại hội lần 4 tại nước Cusan ở
Tây Bắc Ấn Độ. Đại hội này thông qua giáo lí của Phật cải cách, và phái Phật giáo
mới này được gọi là phái Đại Thừa (phân biệt với giáo phái cũ là Tiểu Thừa).

+) Phái Tiểu Thừa: nghĩa là “cỗ xe nhỏ” hoặc “con đường cứu vớt hẹp” cho rằng
chỉ có những người xuất gia đi tu mới được cứu vớt Phái Tiểu Thừa cho rằng chỉ
có Phật Thich Ca Mauni là Phật duy nhất.

Việc cứu độ chúng sinh chỉ có Phật làm được những người thường không thể thành
Phật.

Phái này quan niệm Niết bàn là cảnh giới yên tĩnh gắn liền với giác ngộ sáng suốt,
không còn phiền não khổ đau. Phật Thích Ca đạt đến cảnh giới Niết Bàn vào năm
35 tuổi, sau đó Phật tiếp tục sống và hoạt động 45 năm nữa.

+) Phái Đại thừa là “cỗ xe lớn” hoặc “con đường cứu vớt lớn” lại cho rằng không
chỉ những nơi tu hành mà cả những người trần tục đi theo Phật cũng được cứu vớt..

Phái này cho rằng Phật Thích Ca là cao nhất nhưng bên cạnh đó còn có nhiều Phật
khác như: Phật A Di Đà, Phật Di Lạc,Phật Đại Dược Sư,.. phật Di Lạc tương lai sẽ
nối nghiệp Phật Thich Ca.

Phái Đại Thừa đề cao vai trò của tầng lớp tăng ni, coi họ là kẻ trung gian giữa tín
đồ và Bồ tát.

Phái Đại Thừa quan niệm Niết Bàn là thế giới của các Phật giống như trên thiên
đường của các tôn giáo khác. Đồng thời ĐT còn tạo ra địa ngục để đày đọa những
kẻ có tội lỗi.

-Sau đại hội Phật giáo lần thứ 4, các nhà sư càng được khuyến khích ra nước
ngoài truyền đạo. Phật giáo được truyền bá mạnh mẽ sang Trung Quốc và Trung
Á. Những thế kỉ tiếp theo, đạo phật suy dần ở Ấn Độ nhưng phát triển ở phần lớn
châu Á và trở thành quốc giáo của một số nước: Xrilanca, Mianma, Thái lan, lào,
Campuchia.

Câu 4: a. Những ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, xã hội tới sự phát triển
của văn minh Ấn Độ
-Vị trí: Ấn Độ là một bán đảo nằm ở Nam Á, từ Đông Bắc đến Tây Bắc có núi
chắn ngang, trong đó dãy núi Hymalaya nổi tiếng.

-Địa hình: Ấn Độ chia làm hai miền Nam-Bắc. Miền Bắc Ấn Độ có hai con sông
lớn là sông Ấn và sông Hằng. Cả hai dòng sông này đã bồi đắp thành hai đồng
bằng màu mỡ ở miền Bắc Ấn Độ, vì vậy nơi đây đã trở thành cái nôi của nền văn
minh của đất nước này. Và cũng chính nhờ hai con sông này mà những điều kiện
kinh tế đầu tiên đã hình thành đưa AD sớm bước vào xã hội văn minh.

-Cư dân: AĐ gồm hai thành phần chính: Người Đravida chủ yếu cư trú ở miền
Nam, người Arya chủ yếu cư trú ở miền Bắc. Ngoài ra còn nhiều tộc khác như
người Hy Lạp, người Hung Nô, Arập,..họ đồng hóa với nhau=> vấn đề bộ tộc ở
ÂĐ hết sức phức tạp.

Thời cổ trung đại, phạm vi địa lí của nước Ấn Độ bao gồm cả các nước Pakixtan,
Bangladet và Nepan ngày nay.

b. Những thành tựu tiêu biểu của văn minh Ấn Độ

1. Chữ viết: Thời đại Harappa-Môhenjô Đarô, ở miền Bắc Ấn đã xuất hiện một
loại chữ cổ mà ngày nay người ta còn lưu giữ được khoảng 3000 con dấu có khắc
những kí hiệu đồ hoạ. Thế kỉ VII TCN, ở đây đã xuất hiện chữ Brami, ngày nay
còn khoảng 30 bảng đá có khắc loại chữ này. Trên cơ sở chữ Brami, thế kỉ V TCN
ở Ấn Độ lại xuất hiện chữ Sanscrit, đây là cơ sở của nhiều loại chữ viết ở Ấn Độ
và Đông Nam Á sau này.

2. Văn học: Ấn Độ là nước có nèn văn học rất phát triển, gồm có 2 bộ phận chính
là Vê đa và sử thi, tuy nhiên nổi bật hơn cả là sử thi với hai tác phẩm văn học nổi
bật thời cổ đại là Mahabharata và Ramayana.

Mahabharata là bản trường ca gồm 220 000 câu thơ. Bản trường ca này nói về
một cuộc chiến tranh giữa các con cháu Bharata. Bản trường ca này có thể coi là
một bộ “bách khoa toàn thư” phản ánh mọi mặt về đời sống xã hội Ấn Độ thời đó.
Ramayana là một bộ sử thi dài 48 000 câu thơ, mô tả một cuộc tình giữa chàng
hoàng tử Rama và công chúa Sita. Thiên tình sử này ảnh hưởng tới văn học dân
gian một số nước Đông Na m Á. Riêmkê ở Campuchia, Riêmkhiêm ở Thái Lan
chắc chắn có ảnh hưởng từ Ramayana.
Thời cổ đại ở Ấn Độ còn có tâp ngụ ngôn Năm phương pháp chứa đựng rất nhiều
tư tưởng được gặp lại trong ngụ ngôn của một số dân tộc Á-Âu.

3. Nghệ thuật: Ấn Độ là nơi có nền nghệ thuật tạo hình phát triển rực rỡ, ảnh
hưởng tới nhiều nước Đông Nam Á. Nghệ thuật Ấn Độ cổ đại hầu hết đều phục
vụ một tôn giáo nhất định, do yêu cầu của tôn giáo đó mà thể hiện. Có thể chia ra
3 dòng nghệ thuật: Hinđu giáo, Phật giáo, Hồi giáo.

Có rất nhiều chùa tháp Phật giáo, nhưng đáng kể đầu tiên là dãy chùa hang
Ajanta ở miền trung Ấn Độ. Đây là dãy chùa được đục vào vách núi, có tới 29
gian chùa, các gian chùa thường hình vuông và nhiều gian mỗi cạnh tới 20m. Trên
vách hang có những bức tượng Phật và nhiều bích hoạ rất đẹp.

Các công trình kiến trúc Hinđu giáo được xây dựng nhiều nơi trên đất Ấn Độ và
được xây dựng nhiều vào khoảng thế kỉ VII - XI. Tiêu biểu cho các công trình
Hinđu giáo là cụm đền tháp Khajuraho ở Trung Ấn, gồm tất cả 85 đền xen giữa
những hồ nước và những cánh đồng.

Những công trình kiến trúc Hồi giáo nổi bật ở Ấn Độ là tháp Mina, được xây
dựng vào khoảng thế kỉ XIII và lăng Taj Mahan được xây dựng vào khoảng thế kỉ
XVII.

4. Khoa học tự nhiên:

+) Về Thiên văn: người Ấn Độ cổ đại đã làm ra lịch, họ chia một năm ra làm 12
tháng, mỗi tháng có 30 ngày. ( Như vậy năm bình thường có 360 ngày ). Cứ sau 5
năm thì họ lại thêm vào một tháng nhuận.

+) Về Toán học: Người Ấn Độ thời cổ đại chính là chủ nhân của hệ thống chữ số
mà ngày nay ta quen gọi là số Arập. Đóng góp lớn nhất của họ là đặt ra số không,
nhờ vậy mọi biến đổi toán học trở thành đơn giản, ngắn gọn hẳn lên. (Người Tây
Âu vì vậy mà từ bỏ số La Mã mà sử dụng số Arập trong toán học.) Họ đã tính
được căn bậc 2 và căn bậc 3; đã có hiểu biết về cấp số, đã biết về quan hệ giữa 3
cạnh trong một tam giác, tính được Pi = 3,1416.

+) Về vật lý: Người Ấn Độ cổ đại cũng đã có thuyết nguyên tử. Thế kỉ V TCN, có
một nhà thông thái ở Ấn Độ đã viết “...trái đất, do trọng lực của bản thân đã hút tất
cả các vật về phía nó”.
+) Y học: cũng khá phát triển. Người Ấn Độ cổ đại đã mô tả các dây gân, cách
chắp ghép xương sọ, cắt màng mắt, theo dõi quá trình phát triển của thai nhi. Họ để
lại hai quyển sách là “ Y học toát yếu” và “ Luận khảo về trị liệu”.

5.Đạo Phật: xuất hiện vào khoảng thế kỉ 6TCN. Người sáng lập là Thich Ca Mauni
(người hiểu biết chân lí).

Phật sinh năm 624 và mất năm 544TCN. Tín đồ phật giáo lấy năm 544TCN để mở
đàu cho kỉ nguyên Phật giáo.

Tên thật của Phật là Xitdacta Gotama, năm 29 tuổi Người đi tu để tìm kiếm con
đường cứu vớt những nỗi khổ đau của loài người. năm 35 tuổi Người tìm ra cách
giải thích cho mọi khổ đau của con người từ đó người ta quên gọi là Phật.

+) Giáo lí cơ bản của Phật giáo là học thuyết “tứ thánh đế” nghĩa là 4 chân lí thánh
gồm:

Khổ đế: là chân lí về nỗi khổ. Theo Phật, con người có 8 nỗi khổ: sinh lão, bệnh tử,
gần kẻ mình không ưa, xa người mình yêu, cầu mà không được, giữ lấy 5 uẩn
(sắc_vật chất tạp thành thân thể, thụ_cảm giác, tưởng_quan niệm, hành_hành
động, thức_nhận thức).

Tập đế: là chân lí, nguyên nhân của các nỗi khổ. Nguyên nhân chủ yếu là luân hồi
mà nguyên nhân chủ yếu của luân hồi là nghiệp, sở dĩ có nghiệp là do lòng ham
muốn : ham sống, ham lạc thú, ham giàu sang,…Ham muốn không dứt thì nghiệp
không dứt, nghiệp không dứt thì luân hồi mãi mãi

Diệt đế: là chân lí về sự chấm dứt các nỗi khổ. Nguyên nhân của khổ đau là luân
hồi , vì vậy muốn diệt khổ thì phải chấm dứt luân hồi. Muốn chấm dứt luân hồi
thì phải chấm dứt nghiệp. Đó là mối nợ truyền kiếp từ kiếp này sang kiếp khác do
lòng ham muốn tạo nên, do đó muốn chấm dứt luân hồi thì phải từ bỏ hết mọi
ham muốn.

Đạo đế: là chân lí về con đường diệt khổ, tức là phương pháp thực hiện việc diệt
khổ. Con đường đó gọi là “Bát chính đạo” (8 con đường đúng đắn) gồm: chính
kiến, chính tư duy, chính ngữ, chính nghiệp, chính mệnh, chính tịnh tiến, chính
niệm, chính định.

+) thế giới quan: nội dung cơ bản của học thuyết Phật giáo là

+) thuyết Duyên Khởi : tức là mọi vật đều do nhân duyên hào hợp mà thành
(nhân duyên là nguyên nhân, nhưng trong đó nhân là nguyên nhân chủ yếu,
duyên là nguyên nhân phụ). Học thuyết Phật giáo giải thích rằng duyên khởi do
tâm mà ra. Tâm là nguồn gốc của duyên khởi thì cũng là nguyên gốc của vạn
vật.

+) Đạo Phật chủ trương “vô tạo giả”: tức là không có vj thần linh tối cao nào
tạo ra vũ trụ. Đây là 1 nội dung cơ bản mà đọa Phật nêu ra để chống lại đạo
Balamon.

+) Bên cạnh “vô tạo giả”, đạo Phật còn nêu ra các thuyết “vô ngã” (không có
những thực thể vật chất tồn tại một cách cố định), “vô thường” (mọi vật đều ở
trong quá trình sinh ra , biến đổi, tiêu diệt chứ không bao giờ ổn định).

+) về mặt xã hội: đạo Phật ko quan tâm đến chế độ đẳng cấp vì Phật cho rằng
nguồn gốc xuất thân của mỗi người không phải là điều kiện để được cứu vớt.

Sau đại hội Phật giáo lần thứ 4, các nhà sư càng được khuyến khích ra nước
ngoài truyền đạo. Phật giáo được truyền bá mạnh mẽ sang Trung Quốc và Trung
Á. Những thế kỉ tiếp theo, đạo phật suy dần ở Ấn Độ nhưng phát triển ở phần lớn
châu Á và trở thành quốc giáo của một số nước: Xrilanca, Mianma, Thái lan, lào,
Campuchia.

Câu 6. a. Những ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, xã hội tới sự phát triển
của văn minh Trung Hoa

Trung Quốc là quốc gia nằm ở phía Đông Á. TQ có 2 con sông lớn là Hoàng Hà ở
phía Bắc (5.464km) và Trường Giang ở phía Nam (6300km). hai con sông này đã
bồi đắp cho đất đai thêm màu mỡ , tạo điều kiện thuận lợi hình thành nền kinh tế
Nông nghiệp sơ khai . chính vì vậy nơi đây trở thành cái nôi của nền văn minh
Trung Quốc.

Từ cuối tk 2TCN, TQ trở thành 1 quốc gia PK thống nhất. từ đó trở đi lãnh thổ TQ
ngày càng được mở rộng. Đến thế kỉ 17, lãnh thổ TQ về cơ bản được xác định như
hiện nay.

Về mặt chủng tộc: cư dân Hoàng Hà thuộc giống Mông Cổ đến thời Xuân Thu
được gọi là Hoa Hạ, tiền thân của Hán tộc sau này. Còn cư dân Trường Giang thì
khác hẳn cư dân HH về ngôn ngữ và phong tục tập quán, tục cắt tóc , xăm mình, đi
chân đất. đến thời Xuân Thu cũng bị Hoa Hạ đồng hóa.

Người TQ đặt tên nước theo tên các Triều đại Phong kiến. Người TQ cho rằng họ
là quốc gia văn minh ở giữa, xung quanh là các tộc Man, Di, Nhung, Địch, vì vậy
đất nước của họ được gọi là Trung Hoa hoặc TQ.

b. Những thành tựu tiêu biểu của văn minh Trung Hoa

a) Chữ viết: Từ đời nhà Thương, người Trung Hoa đã có chữ Giáp cốt được viết
trên mai rùa, xương thú, được gọi là Giáp cốt văn. Qua quá trình biến đổi, từ Giáp
cốt văn hình thành nên Thạch cổ văn, Kim văn. Tới thời Tần, sau khi thống nhất
Trung Quốc, chữ viết cũng được thống nhất trong khuôn hình vuông được gọi là
chữ Tiểu triện.

b) Văn học: Trung Quốc có nền văn học rất phong phú đó là nhờ vào chế độ thi cử
và việc văn chương trở thành thước đo của tri thức. Các thể loại tiêu biểu: Thơ,Từ,
Phú, Kịch, tiểu thuyết…trong đó tiêu biểu nhất là Kinh thi, Thơ Đường và Tiểu
thuyết Minh - Thanh

Kinh thi là tập thơ cổ nhất ở Trung Quốc do nhiều tác giả sáng tác thời Xuân-Thu,
được Khổng tử sưu tập và chỉnh lí. Kinh thi gồm có 3 phần: Phong, Nhã, Tụng.
Thơ Đường là thời kì đỉnh cao của nền thơ ca Trung Quốc. Trong hàng ngàn tác
giả nổi bật lên ba nhà thơ lớn đó là Lí Bạch, Đỗ Phủ, Bạch Cư Dị.

Tới thời Minh-Thanh, tiểu thuyết lại rất phát triển với các tác phẩm tiêu biểu như:
Tam quốc chí diễn nghĩa của La Quán Trung, Thuỷ hử của Thi Nại Am, Tây du kí
của Ngô Thừa Ân, Nho lâm ngoại sử của Ngô Kính Tử, Hồng Lâu Mộng của Tào
Tuyết Cần...trong đó Hồng lâu mộng được đánh giá là tiểu thuyết có giá trị nhất.

c) Sử học: Người Trung Hoa thời cổ rất có ý thức về biên soạn sử. Nhiều nước
thời Xuân-Thu đã đặt các quan chép sử. Trên cơ sở quyển sử nước Lỗ, Khổng Tử
đã biên soạn ra sách Xuân Thu.

Tới thời Hán, Tư Mã Thiên là một nhà viết sử lớn đã để lại tác Phẩm Sử kí, chép
lại lịch sử Trung Quốc gần 3000 năm, từ thời Hoàng Đế đến thời Hán Vũ Đế.

Tới thời Đông Hán, có các tác phẩm Hán thư của Ban Cố, Tam quốc chí của Trần
Thọ, Hậu Hán thư của Phạm Diệp.

Tới thời Minh-Thanh, các bộ sử như Minh sử, Tứ khố toàn thư là những di sản
văn hoá đồ sộ của Trung Quốc.

d) Khoa học tự nhiên

Toán học: Người Trung Hoa đã sử dụng hệ đếm thập phân từ rất sớm. Thời Tây
Hán đã xuất hiện cuốn Chu bễ toán kinh, trong sách đã có nói đến quan niệm về
phân số, về quan hệ giữa 3 cạnh trong một tam giác vuông.

Thời Đông Hán, đã có cuốn Cửu chương toán thuật, trong sách này đã nói đến khai
căn bậc 2, căn bậc 3, phương trình bậc1, đã có cả khái niệm số âm, số dương.

Thời Nam-Bắc triều có một nhà toán học nổi tiếng là Tổ Xung Chi, ông đã tìm ra
số Pi xấp xỉ 3,14159265, đây là một con số cực kì chính xác so với thế giới hồi đó.

- Thiên văn học: Từ đời nhà Thương, người Trung Hoa đã vẽ được bản đồ sao có
tới 800 vì sao. Họ đã xác định được chu kì chuyển động gần đúng của 120 vì sao.
Từ đó họ đặt ra lịch Can-Chi. Thế kỉ IV TCN, Can Đức đã ghi chép về hiện tượng
vết đen trên Mặt trời. Thế kỉ II, Trương Hành đã chế ra dụng cụ để dự báo động
đất.
Năm 1230, Quách Thủ Kính (đời Nguyên) đã soạn ra cuốn Thụ thời lịch, xác định
một năm có 365,2425 ngày. Đây là một con số rất chính xác so với các nhà thiên
văn Châu Âu thế kỉ XIII.

- Y dược học: Thời Chiến Quốc đã có sách Hoàng đế nội kinh được coi là bộ sách
kinh điển của y học cổ truyền Trung Hoa. Thời Minh có cuốn Bản thảo cương mục
của Lí Thời Trân. Cuốn sách này được dịch ra chữ Latinh và được Darwin coi đây
là bộ bách khoa về sinh vật của người Trung Quốc thời đó. Đặc biệt là khoa châm
cứu là một thành tựu độc đáo của y học Trung Quốc.

e) Hội họa, điêu khắc, kiến trúc

- Hội hoạ: Hội hoạ Trung Quốc có lịch sử 5000 - 6000 năm với các loại hình:
bạch hoạ, bản hoạ, bích hoạ. Đặc biệt là nghệ thuật vẽ tranh thuỷ mạc, có ảnh
hưởng nhiều tới các nước ở Châu Á. Cuốn Lục pháp luận của Tạ Hách đã tổng kết
những kinh nghiệm hội hoạ từ đời Hán đến đời Tuỳ.

- Điêu khắc: Ở Trung Quốc cũng phân thành các ngành riêng như: Ngọc điêu,
thạch điêu, mộc điêu. Những tác phẩm nổi tiếng như cặp tượng Tần ngẫu đời Tần,
tượng Lạc sơn đại Phật đời Tây Hán ( pho tượng cao nhất thế giới ), tượng Phật
nghìn mắt nghìn tay.

- Kiến trúc: Cũng có những công trình rất nổi tiếng như Vạn lí trường thành ( tới
6700 km ), Thành Tràng An, Cố cung, Tử cấm thành ở Bắc Kinh.

f) 4 phát minh cổ đại

Thời trung đại Trung Quốc có 4 phát minh lớn rất quan trọng đó là: Giấy, kĩ thuật
in, thuốc súng và kim chỉ nam.

- Kĩ thuật làm giấy:

+ Thời Tây Hán, người Trung Quốc vẫn dung thẻ tre, lụa để ghi chép. Đến khoảng
thế kỷ II, mặc dù đã biết dung phương pháp xơ gai để làm giấy, tuy nhiên giấy thời
kỳ này còn xấu, mặt không phẳng , khó viết nên chỉ dung để gói.

+ Đến thời Đông Hán, năm 105 một người tên Thái Luân đã dung vỏ cây, lưới cũ,
rẻ rách…làm nguyên liệu, đồng thời đã cải tiến kỹ thuật, nên đã làm được loại
giấy có chất lượng tốt. Từ đó giấy được dung để viết 1 cách phổ biến thay thế cho
các vật liệu trước đó.

+ Từ thế kỷ III nghề làm giấy được truyền sang Việt Nam và sau đó được tryền đi
hầu khắp các nước trên thế giới.

- Kĩ thuật in:

+ Từ giữa thế kỷ VII kĩ thuật in giấy đã xuất hiện. Khi mới ra đời là in bằng ván
sau đó có một người dân tên Tất Thăng đã phát minh ra cách in chữ rời bằng đất
sét nung đã hạn chế được nhược điểm của cách in bằng ván. Tuy nhiên cách in này
vẫn còn hạn chế nhất định: chữ hay mòn, khó tô mực. Sau đó đã có một số người
tiến hành cải tiến nhưng ko được, đến thời Nguyên, vương Trinh mới cải tiến thành
công việc dùng chữ rời bằng gỗ.

+ Từ khi ra đời kĩ thuật in cũng đã được truyền bá rộng rãi ra các nước khác trê thế
giới. Cho đến năm 1448, Gutenbe người Đức đã dùng chữ rời bằng kim loại, nó đã
làm cơ sở cho việc in chữ rời bằng kim loại ngày nay.

- Thuốc súng:

Thuốc súng là phát minh ngẫu nhiên của những người luyện đan, cho đến thế kỷ X
thuốc súng bắt đầu được dùng làm vũ khí. Sau đó qua quá trình sử dụng nó đã
được cải tiến rất nhiều với nhiều tên gọi khác nhau. Và trong quá trình tấn công
Trung Quốc người Mông cổ đã học được cách làm thuốc súng và từ đó lan truyền
sang Tây Á rồi đến châu Âu.

- Kim chỉ nam.

Từ thế kỷ III TCN người Trung Quốc đã phát minh ra “Tư nam” đó là một dụng
cụ chỉ hướng. Sau đó các thầy phong thủy đã phát minh ra kim nam châm nhân tạo,
đầu tiên la bàn được dùng để xem hướng đất rồi mới được sử dụng trong việc đi
biển. Nửa sau thế kỷ XII la bàn được truyền sang Arập ròi sang châu Âu

*) ý nghĩa
Đối với trung quốc bốn phát minh trên ra đời không chỉ trực tiếp giúp cải thiện đời
sống vật chất và tinh thần của con người Trung Quốc, mà đó còn là những đóng
góp không nhỏ của một nền văn minh cho toàn nhân loại.

Đối với thế giới sự ra đời của kĩ thuật làm giấy, kĩ thuật in, thuốc súng và kim chỉ
nam đã nâng cao được vị thế của loài người, đưa nhân loại tiến lên một bước để
sinh tồn và phát triển.

g) tư tưởng, tôn giáo

Lịch sử tư tưởng TQ rất phong phú. Từ rất sớm người TQ đã đưa ra những quan
điểm để giải thích thế giới. Đến thời Xuân thu-Chiến quốc chiến tranh loạn lạc xẩy
ra liên mien, các nhà tư tưởng TQ trước hết quan tâm đến việc tìm kiếm đường lối
tối ưu đảm bảo cho đất nwocs ổn định thống nhất, nhân dân được an cư lạc nghiệp.
Học thuyết của các nhà tư tưởng đó đã đặt cơ sở cho việc hình thành các trường
phái tư tưởng của TQ cổ trung đại trong đó quan trọng nhất là các phái Nho gia,
Đạo Gia, Mặc gia, Pháp Gia.

- Nho gia: là trường phái quan trọng nhất ở TQ. Người đặt cơ sở là Khổng Tử,
sống vào thời Xuân Thu. Về sau Mạnh Tử (thời chiến quốc), Đổng Trọng Thư
(thời Tây Hán) đã phát triển học thuyết này làm cho Nho học ngày càng thêm hoàn
chỉnh.

-Đạo gia: là học thuyết chủ trương “vô vi” về chính tri và chủ trương đưa xã hội trở
lại thời nguyên thủy. Người đề xướng học thuyết này là Lão Tử và người phát triển
học thuyết này là Trang Tử.

- Pháp gia: là trường phái chủ trương dùng pháp luật để trị nước. Phái này xuất
hiện từ thời Xuân Thu mà người khởi xướng đầu tiên là Quản Trọng.

h) giáo dục

- trường học:

+) thời Tây chu chia làm hai loại: quốc học và hương học

+) thời Xuân Thu: nền quốc học nhà Chu bắt đầu dần suy thoái, trường tư bắt đàu
xuất hiện mà người đàu tiên sáng lập trường tư là Khổng Tử.
+) Thời Hán: trường học cao nhất gọi là Thái Học

+) thời Tùy-Đường: nhiều trường chuyên ngành đã được thiết lập: quốc tử học, thái
học,..

+) Thời Minh Thanh: các trường đại học do trung ương mở được tập trung lại và
gọi là Quốc Tử Giam

- khoa cử:

+) từ thời Hán đến Nam Bắc triều chưa có khoa cử

+) Thời Tùy-Đường: chế độ khoa cử mới bắt đầu được đặt ra, khoa thi đàu tiên là
khoa Tiến sĩ, ndung thi là văn học

+) Từ thời Tống trở đi, chế độ khoa cử ngày càng được củng cố và phát triển

Câu 7: a. bối cảnh xã hội TQ thời Đông Chu và sự ra đời của Nho giáo

Từ năm 770TCN, vua Chu dời đô sang lạc ấp ở phía đông từ đó gọi là Đông Chu.
Thời Đông Chu tương đương với hai thời kì Xuân Thu (770-481TCN) và Chiến
Quốc(403-201TCN). Đây là thơi kì nhà Chu ngày càng suy yếu. trong khi đó giữa
các nước chư hầu diễn ra cuộc nội chiến triền mien để giành chính quyền bá chủ,
tiến tới tiêu diệt lẫn nhau để thống nhất TQ. Trong thời kì này, ở TQ xuất hiện
nhiều nhà tư tưởng mới, họ trước hết quan tâm đến việc tìm kiếm đường lối tối ưu
để đưa TQ thoát khỏi chiến tranh, tiến tới ổn định thống nhất đất nước, nhân dân
được an cư lạc nghiệp bằng cách đưa ra các học thuyết tiêu biểu cho trường phái
của chính họ. Và một trong những trường phái tư tưởng lớn nhất thời bấy giờ đó là
Nho gia (Nho giáo).

b. Qúa trình phát triển và ảnh hưởng của Nho giáo trong lịch sử và xã hội
hiện tại

Qúa trình phát triển:

Hán nho (nho học thời Hán):

Nho gia là trường phái quan trọng nhất ở TQ. Người đặt cơ sở là Khổng Tử, sống
vào thời Xuân Thu. Về sau Mạnh Tử (thời chiến quốc), Đổng Trọng Thư (thời Tây
Hán) đã phát triển học thuyết này làm cho Nho học ngày càng thêm hoàn chỉnh.
-Khổng tử: là một nhà tư tưởng lớn, một nhà giáo dục lớn đầu tiên của TQ cổ đại.
ông có 3000 học trò, trong đó có 72 người thành đạt nhất gọi là “Thất thập nhị
hiền”. đồng thời với công việc dạy học, KT còn chỉnh lí các sách: thi, thư, lễ, nhạc,
dịch, xuân thu. Trong đó cuốn nhạc bị thất truyền, 5 cuốn còn lại sau trở thành 5
tác phẩm kinh điển của Nho học gọi chung là “ngũ kinh”.

Tư tưởng KT gồm 4 mặt:

+) về mặt Triết học: ít quan tâm đến vấn đề nguồn gốc của vũ trụ. Đối với qủy
thần, ông tỏ thái độ hoài nghi.

+) về mặt đạo đức: hết sức coi trọng vì đó là những chuẩn mực để duy trì trật tự xã
hội. nội dung của quan điểm đạo đức của Khổng Tử bao gồm rất nhiều mặt như:
nhân, lễ, nghĩa, trí, tín, dũng… nhưng trong đó quan trọng hơn cả là “nhân”.
Bên cạnh nhân, Kt còn chú trọng đến “lễ”, nhưng lễ theo KT không phải là một
tiêu chuẩn đạo đức hoàn toàn độc lập mà là một vấn đề luôn gắn liền với nhân.

+) về đường lối trị nước: KT chủ trương phải dựa vào đạo đức với nội dung: làm
cho dân công đức, kinh tế phát triển và dân được học hành.

+) về giáo dục: KT có những đóng góp rất quan trọng.

Ông là người đầu tiên sáng lập ra chế độ giáo dục tư thục ở TQ. Mục đích của giáo
dục là uốn nắn nhân cách và bồi dưỡng nhân tài vì vậy phương châm giáo dục
quan trọng của KT là “ tiên học lễ - hậu học văn”.

-Mạnh tử: là học trò của Tử Tư (khổng Cấp) cháu nội của KT. Ông là người kế
thừa và phát triển học thuyết Nho gia thêm 1 bước.

+) về triết học: tư tưởng mạnh tử có hai điểm mới:

 Ông cho rằng đạo đức con người là một yếu tố bẩm sinh gọi là tính thiện
(nhân tri sơ tính bản thiện) và biểu hiện ở 4 mặt là: nhân, lễ, nghĩa, trí

 Trong 4 biểu hiện đạo đức: nhân, lễ, nghĩa, trí, MT coi trọng nhất là nhân
nghĩa do đó ko chú ý đến lợi.

+) về chính trị: MT hấn mạnh hai vấn đề là nhân chính tức là dùng đạo để trị nước
và vấn đề thống nhất tức là chấm dứt chiến tranh, thống nhất đất nước.
-Đổng Trọng Thư: đến Đổng Trọng Thư, nho gia được phát triển thêm 1 bước,
nhất là về tư tưởng triết học và đạo đức:

+) triết học: ĐTT có 2 điểm mới đó là: thuyết “thiên nhân cảm ứng” tức là quan hệ
tác động qua lại giữa trời và người đồng thời dùng âm dương ngũ hành để gải thích
mọi sự vật.

+) Đạo đức: nêu ra các phạm trù

 Tam cương: là 3 mqh vua-tôi, cha-con, vợ chồng (bề tôi, con và vợ phải
phục tùng vua)

 Ngũ thường: nhân, lễ, nghĩa, trí, tín. Những chuẩn mực này đã có từ thời
Khổng Mạnh nhưng đến ĐTT mới ghép thành một hệ thống với 5 tiêu
chauanr đạo đức thông thường nhất của người quân tử.

 Lục kỉ: là 6mqh với những người ngang hàng với: cha, mẹ, anh em, họ hàng,
thầy giáo, bạn bè.

 Có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ t.tự của xh pk ở TQ.

+) chính trị: không có chủ trương gì mới mà chỉ cụ thể hóa tư tưởng của Khổng
Mạnh.

Sự phát triển của Nho học thời Tống (Tống Nho):

Từ thời Hán về sau, Nho giáo trở thành hệ tư tưởng chủ yếu của Trung Quốc. cũng
từ thời Hán, Phật giáo cũng bắt đầu truyền vào Trung Quốc và Đạo giáo ra đời.
Nhiều nhà Nho cho rằng triết học của Nho gia qua đơn giản cho nên đã học tập
một số yếu tố của hai học thuyết Phật và Đạo giáo đồng thời khai thác các thuyết
âm dương ngũ hành…để bổ sung cho triết lí Nho gia thêm phần sâu sắc.

Điểm chung của các nhà Nho thời Tống là muốn giải thích nguồn gốc của vũ trụ và
mqh giữa tinh thần và vật chất mà họ gọi là lí và khí. Họ đều cho rằng lí có trước
(điểm mới của Nho học trong giai đoạn này là có thêm yếu tố tâm linh do tiếp thu
tư tưởng của Phật và Đạo giáo).

Người đầu tiên khởi xướng lí học là Chu Đôn Di. Đồng thời với Chu Đôn Di còn
có Thiệu Ung. Sau đó là hai anh em Trình Hạo, Trình Di và Chu Hy. Hai anh em
họ đã tách hai thiên Đại Học và Trung Dung trong sách lễ kí thành hai sách riêng,
gộp với Luận Ngữ và Mạnh Tử thành bộ kinh điển Tứ Thư.

ảnh hưởng của Nho giáo trong Lịch sử và xh hiện tại

-Trong lịch sử: là hệ tư tưởng chính thống của xã hội TQ trong suốt 2000 năm
phong kiến. nó đóng vai trò quan trọng trong việc giữ gìn bảo vệ trật tự xã hội
phong kiến đồng thời có những đóng góp quan trọng về các mặt tổ chức xã hội, bồi
dưỡng đạo đức, phát triển văn hóa giáo dục.

Nhưng đến cuối xã hội pk, do mặt bảo thù của nó, Nho gia có ảnh hưởng tiêu cực
trong việc làm cho xã hội TQ bị trì trệ, ko nắm bắt kịp trào lưu văn minh thế giới.

-Xã hội hiện tại: có một số tư tưởng về đạo đức của Nho gia cho đến nay vẫn còn
phù hợp: tiên học lễ hậu học văn,hay nhân, lễ nghĩa,..

Nhưng bên cạnh đó những tàn dư của nó vẫn tồn tại (do đã ăn sâu vào tiềm thức
con người hàng nghìn năm nên khó có thể từ bỏ ngay được) đã có ảnh hưởng
không tốt trong các mối quan hệ trong trật tự xã hội hiện đại. Các hiện tượng như:
trọng nam khinh nữ,.. vẫn tồn tại trong lòng xã hội hiện đại. những ảnh hưởng đó
nếu không bị xóa bỏ thì sẽ ảnh hưởng vô cùng tiêu cực đến đời sống con người.

Câu 8: a. Điều kiện hình thành và phát triển của văn minh Hy-La

1. Hy Lạp

-Lãnh thổ: gồm: nam bán đảo Ban Căng, các đảo trên biển Êgiê và ven biển
phía Tây Tiểu Á. Trong đó trung tâm của đất nước là Nam bán đảo Ban Căng

- Địa hình: lục địa HL chia làm 3 khu vực: Bắc bộ, Trung bộ (có những đồng
bằng trù phú như đồng bằng ATich và các thành phố quan trọng và nổi tiếng đặc
biệt là Aten) và Nam bộ (là một bán đảo hình bàn tay 4ngón gọi là bán đảo
Peloponedo.

- Đất đai: Hy Lạp không được phì nhiêu, không thuận lợi cho việc trồng cây
lương thực, địa hình lại còn bị chia cắt thành nhiều vùng đồng bằng nhỏ hẹp.
Nhưng bù lại, Hy Lạp có nhiều vũng, vịnh, thuận lợi cho việc lập những hải cảng.
Ở đây còn có nhiều khoáng sản lại tương đối dễ khai thác như đồng, vàng,
bạc...Chính vì vậy, kinh tế Hy Lạp cổ đại chú trọng phát triển về công, thương
nghiệp hơn nông nghiệp, nhất là buôn bán đường biển. Đặc điểm này của kinh tế
cũng làm cho nền văn minh Hy Lạp cổ tuy phát triển sau văn minh Ai Cập cố,
nhưng những lái buôn Hy Lạp trong quá trình ngang dọc trên Địa Trung Hải cũng
học được nhiều điều hay từ Ai Cập và Lưỡng Hà.

- Về dân cư: dân Hy Lạp cổ đại gồm nhiều tộc người như người Êôliêng (Eolien),
Akêăng (Acheen), Đôriêng (Dorien)...Lúc đầu các tộc người này đều gọi theo tên
riêng từ thời bộ lạc của mình, tới thế kỉ VIII-VII TCN các tộc người đó đều tự gọi
một tên chung là Helen (Hellenes) và gọi đất nước mình là Hella (Hella) tức Hy
Lạp

2. Điều kiện hình thành nền văn minh La Mã.

- Bán đảo Italia, nơi hình thành nhà nước La Mã cổ đại nằm ở Nam Âu như một
chiếc chân người chìa ra Địa Trung Hải.

- Bán đảo Italia có nhiều đồng bằng, tương đối thuận lợi cho việc phát triển
nông nghiệp, trong lòng đất lại chứa nhiều khoáng sản, thuận lợi cho nghề luyện
kim. Địa hình ở đây lại không bị chia cắt, tạo điều kiện cho sự thống nhất. Bờ
biển ở phía nam bán đảo có nhiều vịnh, cảng thuận tiện cho tàu bè trú ẩn khi thời
tiết xấu. Do điều kiện địa lí như vậy nên bán đảo Italia có điều kiện tiếp xúc với
những nền văn minh phát triển sớm ở phương Đông.

- Cư dân: Người dân có mặt sớm nhất ở trên bán đảo Italia được gọi là Italiot,
trong đó bộ phận sống trên đồng bằng latium được gọi là người Latinh (Latin),
ngoài ra còn có một số nhỏ người gốc Gôloa, gốc Hy Lạp

b. Những thành tựu chính của văn minh Hy-La

1. Những thành tựu cơ bản của văn minh Hy Lạp.

Tuy xuất hiện muộn hơn nền văn minh Ai Cập nhưng nhờ tiếp thu được nhiều giá
trị từ Ai Cập và Lưỡng Hà cổ đại và phát triển lên, nâng lên tầm khái quát, nên nền
văn minh Hy Lạp cổ đại đã có rất nhiều đóng góp giá trị.

* Chữ viết: Về chữ viết, người Hy Lạp cổ đại đã dựa trên hệ thống chữ viết của
người Phênixi (Phoenicia) rồi cải tiến, bổ xung thành một hệ thống chữ cái mới
gồm 24 chữ cái. Từ chữ Hy Lạp cổ sau này đã hình thành nên chữ Latinh và chữ
Slavơ. Đó là cơ sở chữ viết mà nhiều dân tộc trên thế giới ngày nay đang sử dụng.

* Văn học: Văn học Hy Lạp cổ đại có thể chia ra làm ba bộ phận chủ yếu có liên
quan với nhau, đó là thần thoại, kịch, thơ.

- Người Hy Lạp có một hệ thống thần thoại rất phong phú để mô tả thế giới tự
nhiên, nói lên kinh nghiệm cuộc sống và cả tâm tư sâu kín của con người. Hầu như
trong cuộc sống thời đó có việc gì thì đều có thần bảo trợ, lo về công việc đó. Kho
tàng thần thoại Hy Lạp mãi tới ngày nay còn được nhiều môn nghệ thuật ở các
nước trên thế giới khai thác. Đây là một dân tộc có một kho tàng thần thoại mà
nhiều dân tộc lớn trên thế giới phải ghen tị. Về sau, khi có chữ viết, kho tàng thần
thoại này được Hêdiốt ( nhà thơ Hy Lạp sống vào thế kỉ VIII TCN ) hệ thống lại
trong tác phẩm “Gia phả các thần”.

- Thơ ca là thể loại văn học rất phát triển, đặc biệt nó có thế mạnh khi chưa có chữ
viết. Tiêu biểu nhất phải kể đến tác phẩm Iliat và Ôđixê của Homer ( thế kỉ IX
TCN ). Tới thế kỉ VII-VI TCN xuất hiện nhiều nhà thơ được công chúng ưa thích
như Acsilôcút, Xôlông, Xaphô, Anacrêông...

- Hy Lạp là quê hương của kịch nói phương Tây. Ở đây có cả bi kịch lẫn hài kịch.
Những nhà viết kịch nổi tiếng thời đó như Etsin, Sôphôclơ, Ơripit...

* Sử học: Từ thế kỉ VIII-VI TCN, lịch sử Hy Lạp chỉ được truyền lại bằng truyền
thuyết và sử thi. Đến thế kỉ V TCN lịch sử ở Hy Lạp mới trở thành một bộ môn
riêng biệt. Các nhà viết sử tiêu biểu của Hy Lạp thời đó là Hêrôđôt (Herodotus)
với cuốn Lịch sử chiến tranh Hy-Ba , Tuyxiđit (Thuycudides) cuốn Lịch sử chiến
tranh Plôpônedơ.

* Kiến trúc, điêu khắc: Những công trình kiến trúc của Hy Lạp cổ đại không hùng
vĩ như của Ai Cập cổ đại nhưng nó lại nổi bật ở sự thanh thoát, hài hoà. Các công
trình kiến trúc ở Hy Lạp cổ đại thường được xây dựng trên những nền móng
hình chữ nhật với những dãy cột đá tròn ở bốn mặt. Qua nhiều thế kỉ, người Hy
Lạp cổ đại đã hình thành ra ba kiểu cột mà ngày nay người ta vẫn thể hiện trong
trường phái “cổ điển”.Kiểu Đôric (thế kỉVIITCN), trên cùng là những phiến đá
vuông giản dị không có trang trí; kiểu Lônic (t.kỉ V TCN) cột đá tròn thon hơn, có
đường cong ở bốn góc phiến đá hình vuông như hai lọn tọc uốn; kiểu Côranh ( thế
kỉ IV TCN ) có những cành lá dưới những đường cong, thường cao hơn và bệ đỡ
cầu kì hơn.

- Các công trình kiến trúc tiêu biểu thời bấy giờ là đền Pactơnông (Parthenon) ở
Aten, đền thờ thần Dớt (Zeus) ở núi Olempia, đền thờ nữ thần Atena (Athena).

- Các nhà điêu khắc ở Hy Lạp cổ đại cũng để lại nhiều tác phẩm tới bây giờ vẫn
xứng đáng là mẫu mực cho điêu khắc như các pho tượng Vệ nữ ở Milô, tượng
Lực sĩ ném đĩa, tượng nữ thần Atena, tượng thần Hecmet...Những nhà điêu
khắctiêu biểu thời đó như Phiđat ( Phidias), Mirông( Miron),Pêliklêt,
(Polykleitos)...

* Khoa học tự nhiên: Thế giới Hy Lạp cổ đại còn cống hiến cho nhân loại nhiều
nhà bác học mà đóng góp của họ tới nay vẫn còn giá trị như: Ơclit (Euclide), người
đưa ra các tiên đề hình học đặt cơ sở cho môn hình học sơ cấp. Pitago
( Pythagoras), ông đã chứng minh định lí mang tên ông và ngay từ thế kỉ V TCN
ông đã đưa ra giả thuyết trái đất hình cầu. Talét (Thales), người đã đưa ra Tỉ lệ
thức (Định lí Talét). Đặc biệt là Acsimet (Archimede), người đã đề ra nguyên lí
đòn bẩy, chế ra gương cầu lõm, máy bắn đá và phát hiện ra lực đẩy tác động lên
một vật nếu vật đó trong lòng chất lỏng (lực đẩy Acsimet).

* Triết học: Hy Lạp cổ đại là quê hương của triết học phương Tây, ở đây có cả
hai trường phái triết học duy vật và duy tâm. Đại diện cho trường phái duy vật là
các nhà triết học nổi tiếng như: Talét (Thales), Hêraclit (Heracleitus), Đêmôcrit
(Democritus)... Đại diện cho trường phái duy tâm là các nhà triết học: Platôn,
Arixtôt.

* Luật pháp và tổ chức nhà nước: Các quốc gia ở phương Tây chịu ảnh hưởng
nhiều về hệ thống pháp luật và cách tổ chức nhà nước từ Hy Lạp cổ đại.

- Nhà nước ở Hy Lạp cổ đại hình thành trên cơ sở sự tan rã của xã hội thị tộc. Nhà
nước dân chủ chủ nô ở Hy Lạp ngày càng được hoàn thiện qua những cải
cách của Xôlông (Solon), Clisten (Clisthenes) và Pêliclêt (Pericles).

- Về luật pháp, bộ luật cổ nhất của Hy Lạp là bộ luật Đracông (Dracon), bộ luật
này có những hình phạt rất khắc nghiệt, có khi chỉ ăn cắp cũng bị xử tử. Sau này,
nhờ những cải cách của Xôlông, Clisten, luật pháp Hy Lạp ngày càng mang tính
dân chủ hơn (nhưng cũng chỉ công dân tự do mới được hưởng, nô lệ thì không).
2. Những thành tựu của nền văn minh La Mã.

Người La Mã không chỉ kế thừa nền văn minh của người Hy Lạp thời cổ đại mà
còn có những đóng góp đáng kể, tạo thành nền văn minh Hy-La, cơ sở của văn
minh Tây Âu sau này.

* Chữ viết: Từ chữ Hy Lạp cổ, người La Mã đã đặt ra một loại chữ riêng của mình
mà ngày nay ta quen gọi là chữ Latinh. Đây là một thứ chữ viết đơn giản, thuận
tiện nên đã được sử dụng rộng rãi trong toàn bộ đế quốc và sau này đã trở thành
chữ viết của nhiều quốc gia trên thế giới.

* Văn học: Văn học La Mã cổ đại cũng có nhiều thể loại như thơ, kịch, sử thi với
các tác giả nổi tiếng như Xixêrông (Xixeron), Viêcghin (Vergil), Hôratiut
(Horatius).

* Sử học: Từ thế kỉ III TCN, người La Mã đã có viết sử nhưng họ viết bằng chữ
Hy Lạp. Người đầu tiên viết sử La Mã bằng chữ Hy Lạp là Phabiut.

Người viết sử La Mã bằng chữ Latinh đầu tiên là Cato(234-149 TCN). Sau đó
còn nhiều người khác như Plutac, Tacitus.

* Triết học: Các nhà triết học La Mã cũng đã kế thừa truyền thống của triết học Hy
Lạp, kế thừa những tư tưởng duy vật của Đêmôcrit. Những nhà triết học tiêu biểu
thời kì đó như: Lucretius, Ciceron.

* Luật pháp: Bộ luật thành văn cổ nhất ở La Mã là bộ Luật 12 bảng. Nó được gọi
như vậy vì được khắc vào 12 bảng đá vào năm452 TCN.

* Khoa học tự nhiên: Các nhà khoa học người La Mã cũng có công sưu tập, tổng
hợp những kiến thức khoa học khắp vùng Địa Trung Hải. Những nhà khoa học nổi
tiếng thời đó như Plinius, Ptôlêmê, Hêrôn

* Y học: Ông tổ của Y học phương Tây là Hipôcrat (Hippocrates). Ông đặc biệt
được đời sau luôn nhớ tới bởi lời thề Hypôcrat khi nhắc những người bước chân
vào ngành y. Cuốn Phương pháp chữa bệnh của Ông để lại đã được dùng làm sách
giáo khoa cho nhiều trường đại học ở châu Âu mãi tới thời cận đại.
* Kiến trúc và điêu khắc: Một trong những giá trị kiến trúc của người La Mã thể
hiện qua các cầu vòm bằng đá. Nhờ những chiếc cầu này mà hệ thống giao thông
nối liền các vùng của đế chế La Mã trở nên thuận lợi.

Công trình kiến trúc La Mã nổi tiếng hay được nhắc đến là đền Pactơnông, đấu
trường Côlidê và Khải hoàn môn. Kiến trúc sư La Mã nổi tiếng thời đó là
Vitorius.

Điêu khắc La Mã có cùng phong cách với điêu khắc Hy Lạp. Những bức tượng còn
lại ở thành Rôma và những phù điêu trên Khải hoàn môn là hiện vật tiêu biểu cho
điêu khắc La Mã.

Câu 11. a. Hoàn cảnh lịch sử của phong trào văn hóa Phục Hưng

Văn hoá Tây Âu thế kỉ V - X dựa trên nền tảng nền kinh tế tự cung tự cấp, sự giao
lưu trao đổi rất hạn chế, văn hoá vì vậy cũng phát triển không đáng kể.

Tới thế kỉ XIV, với sự phát triển kinh tế c ông thương ở các thành thị, quan hệ sản
xuất tư bản chủ nghĩa dần dần hình thành và ngày càng lớn mạnh. Các nhà tư
tưởng của giai cấp tư sản không còn chịu chấp nhận những giáo lí phong kiến lỗi
thời, họ vận động khôi phục lại sự huy hoàng của văn hoá Tây Âu thời cổ đại. Họ
tìm thấy trong nền văn hoá cổ đại những yếu tố phù hợp với mình, có lợi cho mình
để đấu tranh chống lại những trói buộc của nền văn hoá trung cổ .

Phong trào Văn hoá Phục hưng xuất hiện đầu tiên ở Ý, vì ở đây thế kỉ XIV đã xuất
hiện các thành thị tự do như những quốc gia nhỏ. Quan hệ sản xuất tư bản đã
chiếm địa vị chi phối đời sống văn hoá. Ý lại là trung tâm của đế quốc Rôma cổ
đại, vì vậy ở đây còn giữ lại nhiều di sản văn hoá cổ đại của Hy Lạp - Rôma. Hơn
ai hết, các nhà văn hoá Ý có điều kiện khôi phục lại nền văn hoá trước tiên khi có
điều kiện. Từ Ý, phong trào lan sang Anh, Pháp, Tây Ban Nha, Đức...

Tầng lớp giàu có ở các thành thị muốn thể hiện sự giàu sang của mình qua các dinh
thự và các tác phẩm nghệ thuật, điều đó cũng tạo điều kiện cho các nhà văn hoá thể
hiện tài năng.

b. thành tựu, nội dung tư tưởng và ý nghĩa của Phong trào văn hóa Phục
Hưng

* Thành tựu
1. văn học

- thơ: người nổi tiếng nhất đồng thời mở đầu cho văn hóa phục hưng là Đante với
tác phẩm nổi tiếng nhất đó là: thần khúc.Ngoài Đante còn có nahf thơ trữ tình
Petoraca

- tiểu thuyết: trước hết phải kể đến Bocaxio với tác phẩm “ Mười ngày”. Ông cùng
với Đante và petoraca là “Ba tác giả lỗi lạc”.

Sau khi văn hóa phục hưng lan sang TBNha xuất hiện thêm hai nhà văn nổi tiếng
là: Rabole với tác phẩm “gacgangchuya và pangtagruyen” và Xecvantec với tác
phẩm được coi là kiệt tác của thế giớ “Đông kisot”

-Kịch: tác giả tiêu biểu của thời Phục Hưng đồng thời là người tiêu biểu cho nền
văn hóa Anh đó là W. sechxpia. Kế thừa truyền thống đất nước và tinh hoa của
kịch HL, LMã cổ đại, Sechxpia đã đưa nghệ thuật lên tột đỉnh gồm 36 vở kịch gồm
hài kịch (theo đuổi tình yêu vô hiệu), bi kịch (Rôm và Ruliet, Hamlet,…), kịch lịch
sử (Risot2, Risot3, hery4,..)

2. Nghệ thuật

- hội họa: trong hai thế kỉ 14-15 gắn liền với các tác giả nổi tiếng như: Giotto là
người mở đầu cho xu hướng hiện thực chủ nghĩa trong hội họa. sau này Maxasio
là người phát triển thêm mottj bước chủ nghĩa hiện thực đồng thời alf người phát
hiện ra quy luật viễn cận.

Ngoài ra còn có rất nhiều nhiều các danh họa nổi tiếng khác như: Leonacdo do
vanhxi (bữa tiệc cuối cùng), Mikenlangio (cuộc phán xét cuối cùng).

-Điêu khắc: tiêu biểu có các tượng: Đavit, Mooido,…

-Kiến trúc: có công trình nổi tiếng nhất do Mikenlangio thiết kế đó là nhà thò
Xanh-Pie ở La Mã.

3. Khoa học tự nhiên và triết học

-Khoa học tự nhiên:


Nhà bác học lớn mở đầu cho một bước nhảy vọt về khoa học tự nhiên thời phục
hưng là Nicola Copecnich. Ông đã đưa ra một học thuyết về vũ trụ cho rằng: trung
tâm của vũ trụ là mặt trời và trái đất luôn quay quanh mặt trời.

Người tích cực hưởng ứng học thuyết của Copecnich là nhà thiên văn học, nhà triết
học Ý là Gioocđano Bruno. Ông đã phát triển thêm học thuyết của CPNich với
việc cho rằng; vũ trụ là vô tận, mặt trời không phải trung tâm của vũ trụ mà là
trung tâm của Thái dương hệ.

Một nhà thiên văn học Ý khác là Galile tiếp tục phát triển học thuyết của C và
Bruno. Ông là người đầu tiên dùng kính viễn vọng phóng to gấp 30 lần để quan sát
bầu trời. ,..

Ngoài ra, các lĩnh vực khác như vật lí học, Toán học, Y học,… cũng có nhiều
thành tựu quan trọng gắn liền với tên tuổi của nhiều nhà bác học nổi tiếng như:
Đecacto (hình học giải tích), torixeli,…

-triết học: người mở đầu cho phái triết học duy vật thời Phục Hưng đó là Phranxit
Becon. Ông đề cao nhà triết học duy vật HL cổ đại Đemocarit và kịch liệt phê
phán chủ nghĩa duy tâm của Platong,…

* nội dung tư tưởng

Pt văn hóa phục Hưng tuy có tiếp thu và kế thừa một số yếu tố trong nền văn hóa
Hy Lạp- La Mã cổ điển nhưng thực chất đây là cuộc cách mạng văn hóa tư tưởng
của giai cấp tư sản mới ra đời nhằm chống lại quan niệm lỗi thời ràng buộc tư
tưởng tình cảm của con người và kìm hãm sự phát triển của xã hội pk và giáo hội
thiên chúa.

Tư tưởng chủ đạo của PT Văn Hóa phục Hưng là “chủ nghĩa nhân văn”. Đó là hệ
tư tưởng chú trọng đến con người, chú ý đến cuộc sống hiện tại, chủ trương cho
con người được quyền hưởng mọi lạc thú ở đời, do đó hoàn toàn đối lập với quan
niệm cảu giáo hội Thiên Chúa, chỉ sung bái Chúa, chỉ chú ý đến đời sống của linh
hồn sau khi chết ở Thiên Đàng và đề xướng chủ nghĩa cấm dục.

Dưới sự chỉ đạo của hệ tư tưởng ấy, tính chất cách mạng của PT Văn Hóa PHưng
thể hiện ở các mặt sau:
-Lên án đả kích, châm biếm sự tàn bạo, dốt nát, giả nhân gải nghĩa của các giáo sĩ
từ giáo hoàng đến các tu sĩ và của giai cấp quý tộc phong kiến.

- Chống lại quan niệm của giáo hội về con người và cuộc sống trần gian(chỉ chú
trọng thần linh và thế giới bên kia)

- chống những quan điểm phản khoa học và chủ nghĩa duy tâm

- đề cao tinh thần dân tộc, tình yêu đối với tổ quốc và tiếng nói của nước mình.

* Ý nghĩa

- Bằng tinh thần đấu tranh dũng cảm bất chấp lò thiêu và ngục tối của tòa án tôn
giáo, các chiến sĩ trên mặt trân văn hóa thời phục hưng đã đánh bại hệ tư tưởng lỗi
thời của phong kiến và giáo hội Thiên chúa, do đó đã giải phóng tư tưởng tình cảm
con người khỏi sự kìm hãm và trói buộc của giáo hội. Từ đó chủ nghĩa nhân văn
với các nội dung nhân quyền, nhân tính, cá tính, ngày càng giữ vai trò chi phối
không những về văn học nghệ thuật mà trong cả mọi lĩnh vực của đời sống xã hội

- Sau một nghìn năm chìm đắm, phong trào văn hóa phục hưng là một bước tiến
diệu kỳ trong lịch sử văn minh ở Tây Âu.

Các nhà văn nghệ sĩ, các nhà khoa học, triết học đã đóng góp trí tuệ và tài năng
tuyệt vời của mình vào phong trào văn hóa đó bằng những tác phẩm và công trình
bất hủ làm phong phú thêm kho tàng văn hóa nhân loại. Những công trình đó

Không những thế phong trào văn hóa phục hưng còn làm cơ sở và mở đường cho
sự phát triển của văn hóa Tây Âu trong hững thế kỷ tiếp sau.

Câu 9. a. Bối cảnh xã hội La Mã và sự ra đời của đạo Cơ Đốc

- Bối cảnh xã hội:

Cho đến đầu công nguyên, người LMã vẫn tin đa thần. tuy nhiên, từ năm 63TCN,
Lã Mã thôn tình vùng Palextin, nơi mà từ thế kỉ 6TCN, Cư dân đã theo một tôn
giáo nhất thần gọi là đạo Do Thái. Người truyền bá tôn giáo này là Môi dơ. Họ thờ
chúa Giehova và tin rằng người Do Thái là dân chọn lọc của chúa do vậy một
tương lai tốt đẹp sẽ đến với họ.Kinh thành của đạo DThái gồm 3 phần: luật pháp,
tiên tri, sự ghi chép Thánh tích. Về sau đạo Kito kế thừa kinh thánh của đạo DThái
và gọi ba bộ phận ấy là Kinh Cựu ước.
Sau khi bị La Mã thống trị, đời sống nhân dân ở Paletxtin (phía Đông địa trung
hải) càng cực khổ. Trong khi đó tư tưởng của phái triết học khắc kỉ với các nội
dung như thần thống trị thế giới, sống nhẫn nhục chịu đựng là đức tính tốt đẹp, mọi
người bình đẳng đang được lưu hành ở La Mã.

 Chính giáo lí của đạo Do Thái, tư tưởng của phái khắc kỉ và đời sống cực
khổ không có lối thoát của nhân dân bị áp bức là những yếu tố dẫn đến sự ra
đời của đạo Kito.

- sự ra đời của Kito giáo:

Theo truyền thuyết, người sáng lập ra đạo Kito là chúa Giexu, con chúa trời đầu
thai vào người con gái đồng trinh Maria và được sinh ở Betleem của vùng Paletxtin
(lúc bấy giờ nằm trong lãnh thổ cảu La Mã) vào khoảng năm 5 hoặc 4TCN. Đến
năm 30 tuổi, chúa Giexu vừa truyền đạo vừa chữa bệnh và có thể làm người chết
sống lại.

Sau 3 năm truyền bá các giáo trường đạo Do Thái cho rằng chúa Giexu là kẻ chống
lại tôn giáo truyền thống của mình, chính quyền La Mã thì cho rằng ông là kẻ
truyền bá tư tưởng chống lại LMã. Nhân đó Giuada, một trong 12 tông đồ của chúa
đã bán chúa để lấy 12 đồng bạc trắng. chúa Giexu bị Tòa án LMã xử tử bằng cách
đóng đinh lên thập giá ở núi Canve gần Giieerussalem. Sau khi được chôn 3 ngày
chúa Giexu sống lại, tiếp tục truyền giáo. 40 ngày sau, chúa bay lên trời. Sau đó
các tong đồ của chúa tỏa đi truyền giáo khắp đế quốc LMã.

b. những giáo lí cơ bản và những ảnh hưởng của đạo kito

-những giáo lí cơ bản:

+) kito cho rằng chúa trời sáng tạo ra tất cả kể cả loài người . song họ thờ chúa 3
ngôi với việc đưa ra thuyết “tam vị nhất thể”, tức là chúa trời, chúa giexu và Thánh
thần. Tuy 3 nhưng vốn là 1. Đạo Kito cũng quan niệm thiên đường, địa ngục, linh
hồn bất tử, thiên thần, ma quỷ.

+) kinh thánh của đạo Kito gồm 2 phần là: Cựu ước và Tân ước.

Cựu ước là kinh thánh của người Do Thái mà đạo Kito tiếp nhận. còn Tân ước là
kinh thánh thực sự của đạo Kito. Kinh Tân ước vốn viết bằng chữ HLạp, gồm có 4
phần: phuc âm, hoạt động của các sứ đồ, Thư tín và Khải thi lục.
+) Đạo Kito có 7 nghi lễ quan trọng:

1. Rửa tội : nghi thức vào đạo

2. Thêm sức: củng cố lòng tin

3. Thánh thể: ăn bánh thánh

4. Giải tội: xưng tội để được xá tội

5. Xức dầu: xoa nước thánh vào người sắp chết

6. Truyền chức: phong chức cho giáo sĩ

7. Hôn phối

+) về tổ chức: lúc đầu các tín đồ của Kito bao gồm: nô lệ, nô lệ được giải phóng,
dân nghèo thành thị. Họ lập thành các công xã nhỏ giúp đỡ lẫn nhau và làm việc từ
thiện.

-Những ảnh hưởng của Kito giáo

Kito giáo ra đời với những giáo lí của tôn giáo mình, từ chỗ bị chính quyền La Mã
tàn sát đến năm 311, đã được chính quyền La Mã công nhận là tôn giáo hợp pháp
với sắc lệnh Minalo. Đến cuối thế kỉ 4TCN, Kito chính thức được thừa nhận là
quốc giáo của đế quốc LMã.

Như vậy Kito có ảnh hưởng vô cùng to lớn cả trong lịch sử và hiện tại.

Đóng vai trò là bệ đỡ tư tưởng của giai cấp thống tri, Kito giáo gắn liền với lịch sử
phát triển xã hội của Phương tây suốt từ cuối thế kỉ 4TCN cho đến hết thời kì
phong kiến. sự chi phối của đạo kito có ảnh hưởng vô cùng lớn đến sự phát triển
của tiến trình lịch sử phương Tây trong suốt một thời gian dài.

Hiện nay, kito giáo là tôn giáo lớn nhất trên thế giới với 1ti7 người tin theo. Hầu
hết dân số châu âu hiện tại theo kito giáo. Kito ko chỉ chi phối đến đời sống tinh
thần mà còn chi phối cả tình hình chính trị của một số quốc gia trên thế giới.

Câu 10. a. Nguyên nhân, điều kiện của những cuộc phát kiến lớn về địa lí
(cuối 15-16)
Do nhu cầu mở rộng hoạt động của hoạt động thương mại và nhờ vào những tiến
bộ kĩ thuật của ngành kĩ thuật hàng hải, từ cuối thế kỉ 15 nhiều nhà thám hiểm châu
Âu đã tìm ra con đường biển đi sang phương Đông- nơi họ hy vọng sẽ tìm được
nhiều vàng bạc và của cải.

b. diễn biễn cơ bản và hệ quả của các cuộc phát kiến

-diễn biến: có thể kể đến 3 cuộc phát kiến sau:

1. cuộc hành trình của Vaxco dơ gama: ông đã đi vòng quanh châu Phi vượt qua
Ấn Độ Dương cập bến Ấn Độ.

2. những chuyến thám hiểm của Crixtop Colong đã phát hiện ra lục địa châu Mỹ
nhưng ông nhầm tưởng đó là Ấn Độ_tây ÂĐ.

3. Cuộc thám hiểm của Magienlan: đến châu MỸ, vượt qua Thái Bình Dương để
tới quần đảo của vùng Đông nam Á là Philippin.

- hệ qủa:

+) tìm ra một lục địa mới là Châu mỹ, một đại dương mới là Thái Bình dương

+) mở ra con đường biển tới các châu lục

+) sau những cuộc phát kiến, đã diễn ra những cuộc di chuyển cư dân trên qui mô
lớn

+) tạo ra sự tiếp xúc giữa các nền văn minh của các châu lục

+) đẩy mạnh hoạt động thương mại khiến thành thị trở lên sầm uất

+) hình thành các tuyến thương mại: âu-mỹ-phi, á-âu- phi

+) việc mở rộng buôn bán, mở rộng thị trường thế giới góp phần thúc đẩy sx phát
triển tạo tiền đề cho sự ra đời cảu CNTB

+) nảy sinh nạn buôn bán nô lệ da đen và chế độ thực dân tàn bạo

 Nhìn chung các nhà thám hiểm đường biển thế kỉ 15- 16 đã đóng góp rất lớn
vào sự phát triển của nền văn minh nhân loại, mở rộng sự giao lưu kinh tế và
văn hóa trên phạm vi thế giới, tạo tiền đề cho những biến đổi sâu sắc trong
nền kinh tế-xã hội, đẩy nhanh ặ ra đời của CNTB.
 Sự tiếp xúc giữa những nền văn minh của loài người là những thành tựu vĩ
đại của trí tưởng tượng sáng tạo và tinh thần quả cảm nhưng cũng thấm đầy
máu và nước mắt. nó thúc đẩy lịch sử có những bước tiến dài ,mà trước đó
ko tưởng tượng nổi. Song cũng để lại ko ít hậu quả đau khổ cho một phần
nhân loại mà nhiều thế hệ sau vẫn ko ngừng khắc phục

You might also like