Professional Documents
Culture Documents
- La bàn ( kim chỉ nam) là một trong bốn phát minh vĩ đại của Trung Quốc cổ đại, đóng vai trò vô cùng to lớn đối
với sự phát triển của nền khoa học kỹ thuật và văn minh nhân loại. La bàn do người Trung Hoa phát minh từ thời
Chiến quốc sau khi tìm ra đá nam châm. Họ dùng đá nam châm thiên nhiên mài gọt thành hình dáng như một cái
thìa, sau đó đặt trên một cái đế bằng đồng được mài nhẵn và quay chiếc thìa. Đế đồng được phân chia theo các
cung quẻ, 4 phương 8 hướng. Điều này cho thấy những người lao động Trung Quốc cổ đại đã phát hiện ra nam
châm tự nhiên và đặc tính hút sắt của chúng từ rất sớm. Nhờ có kim chỉ nam, người đi biển vẽ được bản đồ hàng
hải và làm sổ tay hàng hải. Ứng dụng kim chỉ nam vào hàng hải làm cho kỹ thuật hàng hải cải tiến nhanh, mở một
kỷ nguyên mới cho hàng hải nhân loại. Đời Nam Tống và đời Nguyên, ngành hàng hải Trung Quốc phát triển rất
cao, đầu đời Minh, Trịnh Hoà đi thuyền xuống Tây Dương đều gắn liền với việc ứng dụng kim chỉ nam. Nửa sau
thế kỷ XII, la bàn được truyền sang Ả Rậprồi sang châu Âu, người châu Âu cải tiến thành “la bàn khô” tức là la
bàn có khắc các vị trí cố định. Nửa sau thế kỷ XVI, la bàn khô lại truyền trở lại Trung Quốc, dần dần thay thế la
bàn nước.
- Thuốc súng được phát minh bởi các nhà giả kim thuật Trung Quốc cổ đại vào thời nhà Tùy và nhà Đường.
Thuốc nổ Trung Quốc gọi là “hoả dược” (thuốc lửa, hay thuốc phát ra lửa), thành phần cơ bản là lưu huỳnh, diêm
tiêu và than, ba thứ trộn lại thành thuốc nổ đen xưa nhất.Vào khoảng thế kỷ thứ VI, nhà luyện đan, đạo sĩ hay nhà
chiêm tinh thời Đường quan niệm con người có thể trường sinh bất lão. Trong khi mày mò nghiên cứu tìm cách chế
tạo “tiên đan”, có người đã vô tình để lửa bén vào gây nổ, cuối cùng tạo ra thuốc nổ. Tuy nhiên, khi đó thuốc nổ
chỉ được dùng làm pháo đốt, pháo bông phục vụ cho lễ hội, đến cuối triều Đường, đầu triều Tống thuốc nổ bắt đầu
được dùng làm vũ khí chiến tranh, nhưng lúc đầu chủ yếu người ta chỉ lợi dụng tính năng dễ bén lửa của hoả dược
để tăng hiệu lực hoả công trong chiến tranh để đốt doanh trại của địch như hoả tiễn, hoả pháo. Sự ra đời của thuốc
súng đã thúc đẩy tiến trình của lịch sử thế giới.
- Kỹ thuật làm giấy đầu tiên xuất hiện ở thời Xuân Thu - Chiến Quốc, người Trung Quốc vẫn dùng thẻ tre, lụa để
ghi chép, sớm hơn là dùng xương thú, mai rùa, kim loại, đá. Đến thời Tây Hán, nhờ sự phát triển của nghề tơ tằm,
người Trung Quốc đã chế tạo ra một loại giấy thô sơ bằng vỏ kén con tằm, loại giấy này sần sùi, không phẳng, gai,
chủ yếu dùng để gói hàng. Đến thời Đông Hán, năm 105 một người tên Thái Luân đã dùng vỏ cây, lưới cũ, rẻ
rách…làm nguyên liệu, đồng thời đã cải tiến kỹ thuật, nên đã làm được loại giấy có chất lượng tốt. Từ đó giấy
được dung để viết 1 cách phổ biến thay thế cho các vật liệu trước đó. Từ thời Tây Tấn, kỹ thuật chế tạo giấy được
truyền bá sang các nước láng giềng: Việt Nam, Triều Tiên, Nhật Bản rồi truyền sang các nước châu Âu. Kỹ thuật
làm giấy được coi là cuộc cách mạng trong việc truyền bá chữ viết của nhân loại.
- Nghề in của Trung Quốc có lịch sử lâu đời và ngày càng lan rộng. Nó là một thành phần quan trọng của văn hóa
Trung Quốc; nó nảy mầm cùng với sự ra đời của văn hóa Trung Quốc và phát triển cùng với sự phát triển của văn
hóa Trung Quốc. Trong thời kỳ đầu, để ghi lại các sự kiện và phổ biến kinh nghiệm và kiến thức, người Trung
Quốc đã tạo ra các ký hiệu chữ viết sớm và tìm kiếm một phương tiện để ghi lại các ký tự này. Do sự hạn chế của
tư liệu sản xuất thời bấy giờ, con người chỉ có thể sử dụng các vật thể tự nhiên (tường đá, lá cây, xương động vật,
đá và vỏ cây,...) để ghi lại các ký hiệu chữ viết. Những con dấu và chạm khắc trên đá cung cấp nguồn cảm hứng
thực nghiệm trực tiếp cho việc in ấn, và phương pháp sử dụng giấy để làm mực trên bia đá đã trực tiếp chỉ ra
hướng in khắc gỗ. Từ thời Đường, kỹ thuật in ván khắc của Trung Quốc đã truyền sang Triều Tiên, Nhật Bản, Việt
Nam, Philippin, Ả Rậprồi truyền sang châu Phi, châu Âu. Năm 1448, Guttenbéc (người Đức) đã dùng chữ rời bằng
hợp kim và dùng mực dầu để in kinh thánh, đặt cơ sở cho việc in chữ rời bằng kim loại ngày nay.
Công nghệ in của Trung Quốc đã mang đến một món quà tuyệt vời cho sự phát triển của nhân loại. Nghề in có
đặc điểm là tiện lợi, linh hoạt, tiết kiệm thời gian và nhân công, là một bước đột phá lớn trong ngành in cổ đại.
Sự ra đời của Tứ đại phát minh là “điều kiện tiên quyết cần thiết cho sự phát triển của giai cấp tư sản”. Những phát
minh trên đã làm thay đổi toàn bộ bộ mặt thế giới. Nghề in, nghề làm giấy đã góp phần thay đổi trên bình diện văn
học, thuốc súng thay đổi trên bình diện kỹ thuật quân sự, la bàn thay đổi trên bình diện hàng hải. Từ đó dẫn đến sự
thay đổi trên các lĩnh vực khác. Đây là những phát minh có ý nghĩa toàn nhân loại
Thời Đường của Trung Quốc (từ năm 618 đến 907) là một thời kỳ rất phát triển của văn hóa Trung Quốc, đặc biệt
là trong lĩnh vực văn chương và thi ca. Thời kỳ này được coi là "Thời đại của thi ca" bởi vì các nhà thơ của thời
Đường đã sáng tác ra nhiều tác phẩm thi ca đặc sắc với sự ra đời của khoảng 48.000 bài, trên 2.300 thi sĩ, trong đó
có Lý Bạch, Đỗ Phủ, Bạch Cư Dị và hàng trăm tên tuổi khác đó bất tử với thời gian, được người đời ngưỡng mộ.
Văn học Trung Quốc thời kì này có nhiều thể loại như thơ, từ, phú, kịch, tiểu thuyết..., trong đó tiêu biểu
nhất là Kinh Thi, thơ Đường và tiểu thuyết Minh -Thanh. Nguyên nhân dẫn đến sự phát triển mạnh mẽ thơ Đường
một phần xuất phát từ sự thăng trầm về chính trị; sự mở mang, phát triển của kinh tế nông nghiệp, thủ công nghiệp,
hàng hải, thương nghiệp; sự đạt đến trình độ cao, chói sáng của nghệ thuật như kiến trúc, hội hoạ, âm nhạc. Chế độ
thi cử chọn người làm quan, kẻ sĩ được đề cao, việc học thịnh đạt, các tao nhân mặc khách được trọng vọng cũng
góp phần tạo nên sự phát triển của thơ Đường.Trong thời Đường, việc sử dụng thi ca trở thành một hình thức nghệ
thuật phổ biến và được coi là cao quý. Các nhà thơ của thời Đường được lấy cảm hứng từ thiên nhiên trữ tình: ca
ngợi phong cảnh hùng vĩ tráng lệ, miêu tả vẻ đẹp bốn mùa, với hoa lá cây cỏ, trăng, tuyết gió mây…. thể hiện tình
yêu thiên nhiên tạo vật, yêu quê hương đất nước (Lư Sơn bộc bố, Tuyệt cú…). Ngoài ra thơ Đường còn được lấy
cảm hứng từ lòng nhân đạo: nói lên nỗi khổ của nhân dân vì cơ hàn, vì chiến tranh loạn lạc, lòng khao khát hạnh
phúc, hoà bình, ca ngợi tình vợ chồng, tình bạn (Thạch Hào lại, Nguyệt dạ, Hoàng Hạc lâu Tống Mạnh Hạo Nhiên
chi Quảng Lăng…). Họ sử dụng ngôn ngữ tinh tế, ẩn dụ và hình tượng để miêu tả thế giới xung quanh mình và
truyền tải những thông điệp sâu sắc về cuộc sống và tình người. Các tác phẩm của họ đã ảnh hưởng rất lớn đến văn
hóa Trung Quốc và được coi là tài sản văn chương của nền văn hóa Trung Quốc.
VAI TRÒ CỦA CÁC DÒNG SÔNG TRONG CÁC NỀN VĂN MING PHƯƠNG ĐÔNG
1. Vai trò của các dòng sông trong việc hình thành các nền văn minh.
Một đặc điểm mà chúng ta dễ dàng nhận thấy đối với nền văn minh phương Đông thời cổ đại, như văn minh Ai
Cập, văn minh Ân Độ, văn minh Trung Quốc, văn minh Lưỡng Hà… tất cả đều hình thành trên lưu vực các con
sông lớn.
a. Văn minh Ai Cập
Trong các nền văn minh trên thế giới, văn minh Ai Cập được hình thành sớm nhÃt. Văn minh Ai Cập gắn liền với
cư dân sống ở hai bên bờ sông Nile. Sông Nile là dòng sông thuộc châu Phi, một con sông dài nhÃt thế giới, với
chiều dài 6.650 km và đổ nước vào Địa Trung Hải nhưng phần chảy qua Ai Cập chỉ dài 700km. Đây là dòng sông
có ảnh hưởng nhất Á châu Phi, gắn liền với sự hình thành, phát triển và lụi tàn của nhiều vương quốc cổ đại, góp
phần tạo dựng nên nền Văn minh sông Nile. Sông Nile có hai nhánh chính, quan trọng nhất là sông Nile Trắng và
sông Nile Xanh. Sông Nile với nguồn nước dồi dào đã tạo nên vùng thung lũng trù phú nhất lục địa đen”. Sông
Nile đã ảnh hưởng lớn tới nền văn hoá Ai Cập cổ ngay từ thời đồ đá, khi mà sa mạc Sahara đang ngày càng xâm
lấn sang phía Đông của lục địa châu Phi. Hàng năm từ tháng 6 đến tháng 11, nước lũ sông Nile dâng lên làm tràn
ngập cá khu đồng bằng rộng lớn và bồi đắp một lượng phù sa khổng lồ, màu mỡ. Các loài thực vật chủ yếu như:
đại mạch, tiểu mạch, chà là, sen,… sinh sôi nảy nở quanh năm. Ai Cập cũng có một quần thể động vật đa dạng và
phong phú, mang đặc điểm đồng bằng-sa mạc như voi, hươu cao cổ, sư tử, trâu, bò, các loài cá, chim, …tất cả các
điều kiện thiên nhiên ưu đãi đã góp phần hình thành nền văn minh Ai Cập sớm nhất. Các ngành nghề như đánh bắt
cá, nông nghiệp, thủ công nghiệp và thương nghiệp đều phát triển ngay từ 3.000 năm trước Công nguyên. Đặc biệt,
các di sản kiến trúc đồ sộ và đạt đến một trình độ vươn lên tầm kỳ quan của thế giới như: các kim tự tháp, các kiệt
tác về hội hoạ, điêu khắc và nghệ thuật ướp xác…Cũng chính vì vậy, nhà sử học Hy Lạp Hê-rô-đốt đã nói rằng:<Ai
Cập là tặng phẩm của sông Nile>
b. Văn minh Lưỡng Hà
Giống như văn minh Ai Cập, văn minh Lưỡng Hà cũng được hình thành gắn liền với hai con sông Euphrates ở phía
Đông và Tigris á phía Tây. Sông Tigris bắt nguồn từ Dãy núi Taurus phía đông Thổ Nhĩ Kỳ và chảy theo hướng
đông nam đên khi nhập vào Euphrates gần Al Quran á phía nam Iraq. Sông Tigris có nhiều nhánh, bao gồm Diyala
và thượng và hạ lưu của các sông Zab. Trong thời kỳ cổ đại, nhiều thành phố của nền văn minh Lưỡng Hà nằm hai
bên hoặc gần sông Tigris, những cư dân thời đó là lấy nước sông này để tưới nước cho những khu vực nông nghiệp
của người Sumeria. Sông Tigris từ lâu đã là một con đường vận tải quan trọng á quốc gia phần lớn là sa mạc này.
Việc buôn bán qua con sông này đã giảm sút tầm quan trọng của nó trong thế kỷ 20 khi tuyến đường sắt và đường
bộ đã thay thế đường thủy. Hằng năm, vào mùa xuân, băng tuyết vùng rừng núi Armenia tan ra, nước đổ vào hai
con sông, làm cho mực nước dâng cao gây nên lũ lụt làm ngập cả một vung rộng lớn. Nhưng chính nhờ những trận
lũ lụt ấy, đất đai ở khu vực này liên tục được phù sa bồi đắp và trá nên màu mỡ. Cũng vì vậy, hai dòng sông Tigris
và Ephrates vốn đổ ra biển bằng hai cữa sông khác nhau đã nhập lại thành một trước khi ra đến biển. Chính nhờ có
đất đai phì nhiêu như vậy, nên cũng như Ai Cập cổ đại, khi công cụ sản xuất còn tươngđối thô sơ, kinh tế á đây vẫn
có điều kiện phát triển; do đó đã sớm bước vào xã hội văn minh.
c. Văn minh Ấn Độ
Nền văn minh Ấn Độ được hình thành từ khá sớm, có nguồn gốc từ nền Văn hóa Harappa và Mohenjo Daro, gọi
theo địa danh của một trong những nơi khai quật chính là một nền văn minh thời Cổ đại phát triển vào khoảng thời
gian từ năm 2.800 TCN đến năm 1.800 TCN dọc theo sông Ấn nằm về phía tây bắc của tiểu lục địa Ấn Độ. Lịch sử
hình thành nền văn minh Ân Độ cũng gắn liền với sông Ân và sông Hằng. Sông Hằng dài 2510km bắt nguồn từ
dãy Hymalaya của Bắc Trung Bộ Ân Độ, chảy theo hướng Đông Nam qua Bangladesh và chảy vào Vịnh Bengal.
Sông Hằng đã tạo ra nhiều nhánh sông tạo thành một mạng lưới đường thủy cũng như tạo ra một trong những đồng
bằng châu thổ rộng lớn và phì nhiêu nhất thế giới. Lưu vực sông Hằng là khu vực đông dân nhất, sản xuất nông
nghiệp lớn nhất và rộng lớn nhất ở Ấn Độ và châu Á, sông đã cung cấp nước tưới và một hệ thống kênh rạch chằng
chịt như Kênh Thượng lưu và Kênh hạ lưu sông Hằng. Các loại lương thực và hoa màu trồng trọt và thu hoạch ở
khu vực này có: lúa, mía đường, đậu lăng, hạt có dầu, khoai tây và lúa mì. Do sông Hằng được cấp nước từ các
đỉnh núi phủ băng tuyết, lượng nước của nó vẫn giữ mức cao quanh năm và dòng sông vẫn được sử dụng làm thủy
lợi thậm chí vào mùa khô và nóng từ tháng 4 đến tháng 6. Vào mùa mưa mùa Hè, lượng mưa lớn có thể gây lũ lụt
hoành hành, đặc biệt là vùng đồng bằng châu thổ. Sông Ấn Độ gọi tắt là Sông Ấn là một con sông chính của
Pakistan. Sông Ấn là một trong số rất ít sông trên trên thế giới có hiện tượng sóng cồn khi thủy triều dâng. Sông
Ấn, theo lưu lượng là sông ngoại lai lớn nhất (dòng chảy chính của nó không chảy qua quốc gia mà nó mang tên)
trên thế giới. Các đô thị chính của nền văn minh thung lũng sông Ấn, chẳng hạn như Harappa và Mohenjo Daro đã
ra đời vào khoảng năm 3000 TCN và là hiện thân của những khu vực con người cư trú lớn nhất trong thế giới cổ
đại. Ngoài ra, điều kiện thiên nhiên Ân Độ có nét rất đặc biệt: miền Bắc có nhiều sông ngoài và miền Nam lắm
rừng nhiều núi, có núi cao và rừng già bí hiểm, có hai dải bờ biển vào dài vào loại nhất trên thế giới, có sa mạc
nóng cháy lại có mưa theo gió mùa. Với điều kiện thiên nhiên như vậy, cùng với sự bồi đắp của sông Ấn và sông
Hằng đã hình thành nên hai đồng bằng màu mỡ cho miền Ấn Độ. Vì vậy, nơi đây từ rất sớm đã trở thành một trong
những cái nôi của nền văn minh nhân loại.
d. Văn minh Trung Quốc
Nếu như văn minh Ân Độ gắn liền với sông Ân và sông Hằng thì văn minh Trung Quốc đã được hình thành trên
lưu vực sông Trường Giang (hay sông Dương Tử) và sông Hoàng Hà. Trung Quốc có hàng ngàn con sông lớn nhỏ,
nhưng có hai con sông quan trọng nhất là sông Hoàng Hà và sông Trường Giang. Hai con sông này đều chảy theo
hướng tây-đông và hàng năm đem phù sa về bồi đắp cho những cánh đồng á phía đông Trung Quốc. Hoàng Hà là
con sông dài thứ hai ở Trung Quốc với chiều dài 5.464km sau sông Trường Giang. Hoàng Hà bắt nguồn từ dãy núi
Côn Lôn ở phía tây bắc tỉnh Thanh Hải chảy tới những vùng đất ven biển ở miền đông Trung Quốc và chảy về phía
cửa sông của nó theo hướng đông bắc. Nó tưới tiêu cho một khu vực rộng 944.970 km vuông nhưng do tính chất
khô cằn chủ đạo của vùng này nên lưu lượng nước của nó tương đối nhỏ. Hàng thế kỷ của việc bồi đắp và sự bao
bọc của các con đê đã làm con sông này chảy ở độ cao lớn hơn so với đất nông nghiệp hai bên bờ, làm cho việc
ngập lụt trở nên nguy hiểm hơn. Ngập lụt của Hoàng Hà đã gây ra sự chết chóc khủng khiếp trong lịch sử. Mặc dù
vậy, sau khi nước lũ rút đi, nó đã để lại một khối lượng phù sa khổng lồ, tạo nên đồng bằng phì nhiêu, thuận lợi cho
cư dân quần cư để sinh sống. Trường Giang là con sông lớn nhất của Trung Quốc về chiều dài, lượng nước chảy,
diện tích, lưu vực và ảnh hưởng kinh tế. Trường Giang bắt nguồn từ vùng cao nguyên tỉnh Thanh Hải, chảy về
hướng nam, dọc theo ranh giới cao nguyên Tây Tạng vào địa phận tỉnh Vân Nam, sau đó rẽ sang hướng đông bắc
vào tỉnh Tứ Xuyên, qua các tỉnh Hồ Bắc, Giang Tây, An Huy và Giang Tô rồi đổ ra biển ở giữa Hoàng Hải và
Đông Hải. Sông Trường Giang là đầu mối giao thông quan trọng của Trung Quốc. Nó nối liền Trung Hoa lục địa
với bờ biển. Việc vận chuyển trên sông rất đa dạng từ vận chuyển than, hàng hóa tiêu dùng và hành khách. Các
chuyến tàu thủy trên sông trong vài ngày sẽ đưa ta qua các khu vực có phong cảnh đẹp như khu vực Tam Hiệp
ngày càng trở nên phổ thông hơn làm cho du lịch Trung Quốc phát triển.
Hoàng Hà và Trường Giang từ xưa thường gây ra nhiều lũ lụt, nhưng qua đó đã bồi đắp cho đất đai thêm màu mỡ,
tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển nông nghiệp khi công cụ sản xuất còn tương đối thô sơ. Chính vì vậy, nơi
đây đã trá thành cái nôi của nền văn minh Trung Quốc…
1. Lịch sử là gì?
• Xét về bản thể luận :là những gì đã diễn ra.
• Xét theo nhận thức luận - Lịch sử để lại dấu vết trực tiếp và gián tiếp.
- Đa dạng trong cách nhận thức
• Là một môn khoa học: - Có đối tượng n/c;
- Pp n/c, ND n/c…
“Lịch sử như một đoàn tàu đi trên đường ray, bất cứ ai đứng trên đường ray đều sẽ bị nghiền nát” (Wisson
Churchill )
" Nếu anh bắn vào quá khứ bằng súng lục thì tương lai sẽ bắn vào anh bằng đại bác” (Rasul Gamzatov)
2. “Văn minh” là gì?
- Từ nguyên : +Trong nhiều ngôn ngữ p/Tây: gốc Latinh.
• Civitas
(trạng thái đã được khai hóa)
• Civilis (thị dân, công dân)
• Civilisation (làm cho trở thành đô thị)
Văn minh là gì?
“Văn minh là trạng thái tiến bộ về cả hai mặt vật chất và tinh thần của xã hội loài người, tức là trạng thái phát triển
cao của nền văn hóa. Trái với văn minh là dã man”
(Vũ Dương Ninh (chủ biên), Lịch sử văn minh thế giới, NXB Giáo dục, tái bản lần thứ 18.)
Văn minh là nền văn hóa của một xã hội có tổ chức, đã đạt tới trình độ phát triển tương đối cao về kĩ thuật sản
xuất, thiết chế chính trị và trạng thái trí tuệ, đạo đức. Văn minh gắn liền với sự tiến hóa của con người, sự tiến bộ
của xã hội, nó có sức tỏa sáng trong không gian và thời gian
(Nguyễn Văn Ánh, Lịch sử văn minh thế giới, NXB Giáo dục Việt Nam)
3. LỊCH SỬ VĂN MINH THẾ GIỚI?
- Những kiến thức cơ bản về quá trình ra đời và phát triển của các nền văn minh tiêu biểu trong lịch sử loài người.
- Giúp người học có cái nhìn toàn diện, cụ thể và đầy đủ hơn về thành quả lao động của nhân loại, biết trân trọng
những giá trị vật chất và tinh thần do các bậc tiền nhân để lại.
4. CÁC TIÊU CHÍ XÁC ĐỊNH SỰ XUẤT HIỆN NỀN VĂN MINH
- Sự xuất hiện của nhà nước
- Sự xuất hiện của chữ viết
- Sự xuất hiện của đô thị ....
• Thời kì mông muội: Con người xh phát hiện ra quy luật sinh sản của tự nhiên sản xuất để phục vụ bản thân
nông nghiệp x/h kt thời mông muội.
• Thời kì dã man: Sức sản xuất phát triển tư hữu xuất hiện g/c hình thành đấu tranh g/c cần có t/c để điều
hành xã hội nhà nước xuất hiện kết thúc thời dã man
• Thời đại văn minh: Nhà nước xuất hiện - các giá trị v/c và tinh thần được sáng tạo và lan tỏa.
5. CÁC DẠNG THỨC VĂN MINH
- văn minh nông nghiệp: sống định cư, trồng trọt
- Văn minh công nghiệp: máy móc, sự chuyên môn hóa cao độ
- Văn minh hậu công nghiệp: sử dụng công nghệ cao, computer
- Văn minh công nghệ 4.0 : big data, robot.
Kim tự tháp
- Phương pháp xây: mài nhẵn và ghép chồng lên nhau.
- Một số kim tự tháp nổi tiếng:
+ Kheops: chiều cao lên tới 146 m, chiều dài đáy là 227,7 m, sử dụng hơn 2,5 triệu m2 đá, với diện tích đáy lên tới
52.198,16 m2.
+ Khephren (215m x 215mx 136m)
4.5. Thiên văn :
• Vẽ 12 cung hoàng đạo.
• Biết sao Kim, Mộc,Thủy, Hỏa, Thổ.
• Làm đồng hồ mặt trời, đồng hồ nước.
• Làm lịch.
4.6. Toán học
• Dùng hệ đếm thập phân, các phép tính +, -.
• Giải phương trình bậc nhất
• Tính S tam giác, tứ giác…
• Pi = 3,14; 3,16.
4.7. Y học
• Hiểu rõ về cấu tạo cơ thể, có khoảng 100 từ thuộc về giải phẫu học.
• Phân biệt các chuyên khoa.
• Ướp xác.
VĂN MINH AI CẬP
Tục ướp xác
- Quan niệm: sau khi chết, thể xác vẫn là “nhà” cho các linh hồn khi họ sang thế giới bên kia. Thi thể bị
phân hủy đồng nghĩa với việc linh hồn sẽ bị hủy hoại. Vì vậy, bảo tồn thể xác giống như lúc còn sống để đảm
bảo giữ lấy linh hồn.
- Quy trình :
1. Não và các cơ quan nội tạng phải được tách khỏi xác và ngâm rửa trong rượu cọ. Sau đó các bộ phận
đó được cất giữ trong các bình thảo dược đặc biệt.
2. Cơ thể còn lại sau đó được bỏ thêm vào bột nhựa thơm. Và các chất nhựa khác cùng nước hoa. trước
khi được khâu lại.
3. Tiếp theo, cơ thể được bảo quản trong kali nitrat.
4. Sau 70 ngày, thi hài được rửa sạch lại một lần nữa. Và bọc lại trong cuộn băng vải lanh (1.6km) rồi
được nhúng qua chất keo dính.
5. Khi xử lý xong, xác ướp sẽ được đặt vào trong quan tài và đem đi chôn cất.
- Tính chu kì của mặt trăng, sao Kim, Mộc, Thổ, nhật nguyệt thực,
- Làm lịch căn cứ vào mặt trăng, 1 tháng =4 tuần, 1 tuần = 7 ngày
4.7 .Toán học
• Sáng tạo hệ số 60
• Biết các phép tính +, -, x, /
• Giải phương trình có 3 ẩn số
• Tính S hình tròn, chữ nhật, tam giác…
• Pi = 3.
4.8.Y học
• Chữa nhiều loại bệnh.
• Hình thành nhiều chuyên khoa.
• Đề cao thần bảo hộ y học
• Bị chi phối bởi quan niệm mê tín
Hindu giáo
- Ra đời vào khoảng TK VIII-XI
- Là sự phát triển trên nền tảng của Bà la môn giáo.
- Đối tượng sùng bái: Brahma- Visnu- Shiva
- Chia thành 2 phái: Visnu giáo – Shiva giáo
- Kinh điển: Veda, Upanisad, Mahabharata, Bhagavad Gita, Ramayana, Purana.
- Vẫn đề cao chế độ đẳng cấp, ngoài 4 đẳng cấp cũ còn có nhiều đẳng cấp nhỏ, gọi là Jati
Phật giáo
- - Nội dung cơ bản:
- + Ra đời TK VI tr.CN
- + Là tiếng nói của đẳng cấp thấp, chống lại một số tư tưởng bất bình đằng của bà la môn giáo.
- +Người sáng lập: thái tử Sidharta Gotama (Tất Đạt Đa- Cồ đàm), Buddha
Thế giới quan của Phật giáo
• Vô tạo giả: Không có đấng sáng thế/ Thế giới do Sắc- Danh tạo nên
• Vô thường: Không có cái vĩnh hằng, thế giới luôn chuyển động/ Do Nhân- quả- duyên tạo nên
• Vô ngã: Phủ nhận sự tồn tại của linh hồn cá thể/ Con người chỉ là sự hội tụ tạm thời, là giả hợp./
• Sự biến đổi do Nhân- Quả- Duyên tạo nên.
Nhân: cái phát động ra ở vật gây ra 1 hay nhiều kết quả.
Quả: cái tập lại từ Nhân
Duyên: là điều kiện, mối liên hệ giúp Nhân tạo ra Quả.
“Do cái này có mặt, cái kia có mặt; do cái này không có mặt, cái kia không có mặt. Do cái này sinh, cái kia
sinh; do cái này diệt, cái kia diệt.”
NHÂN SINH QUAN
“Tứ diệu đế”
1.Khổ đế:
sinh- lão- bệnh- tử khổ Thân khổ
Sở cầu bất đắc khổ
Ái biệt ly khổ Ý khổ
Oán tăng hội khổ
3. Chính ngữ
4. Chính nghiệp Giới Bố thí
5. Chính mệnh (luật Trì giới
6. Chính tinh tấn tạng) Nhẫn nhịn
7. Chính niệm Tinh tấn
8. Chính định Định- Thiền
ĐẠI THỪA BẮC TÔNG:
- Thiền tông: phép tu dùng trí lực để giải thoát
- Adiđà tông: phép tu dựa vào Tha lực
- Mật tông: phép tu dùng bùa, chú, phương thuật
ĐẠO JAINA (Kỳ na giáo
• TKVI TCN
• Mahavira Vacdamana (599 -527 TCN )
• Tín đồ 0,7% dân số Ấn Độ
• 2 phái: Bạch Y (Tây Bắc); Lõa thể (Trung, Đông Nam Ấn)
• Vạn vật = linh hồn + phi linh hồn
• Tin nghiệp báo luân hồi; chống lại chế độ đẳng cấp
• Tu hành khổ hạnh
ĐẠO SHIKH
• Niên đại, Tk XVI;
• Hindu + Islam (sufi)
• Người sáng lập: Nanac (1469-1538)
• Tín đồ để tóc dài, đeo vòng tay bằng sắt; nam quấn khăn trên đầu, quần ngắn, áo dài tới gối, luôn
mang đao, kiếm
• - Đề cao thuyết luân hồi, quả báo.
- Phản đối chế độ đẳng cấp
• Sùng bái duy nhất vị thần “chân lý vĩnh hằng”
• - Kinh Adi Gran: 3384 bài hát; 15575 bài thơ về lễ tiết
Tín đồ phải đọc vào sáng sớm
• Ngày nay, 2% dân số Ấn Độ
3.2. Chữ viết
- Văn minh Indus: xuất hiện chữ viết
- TK VTCN; Chữ Brami - biến thể là chữ Devanagari
- Chữ Phạn (Sanskrit): ngôn ngữ Ấn-Aryan, là ngôn ngữ phụng vụ của đạo Jain, Ấn Độ giáo và Phật
giáo.
- Chữ Pali: ngôn ngữ Prakrit hoặc ngôn ngữ Trung Ấn-Aryan, có ngữ pháp đơn giản hóa
3.3. Văn học
- Sử thi Mahabharata 110.000 câu thơ đôi
- Sử thi Ramayana 24.000 câu thơ đôi
- Kinh Veda
3.4. Kiến trúc
- Kiến trúc Hindu: Phong cách Bắc Ấn (Nagara)/ Phong cách Nam Ấn /Phong cách Trung Ấn (Vasara)
- Kiến trúc Phật giáo/Stupa (Tháp)/ Chùa: chùa nổi - chùa hang
- Chùa: chùa nổi- chùa hang
+ Tổng hợp các yếu tố của nhiều phong cách đến từ Ba Tư, Thổ Nhĩ Kỳ, Ấn Độ và Hồi giáo
+ Công trình Taj Mahal
3. THÀNH TỰU
3.1. Chữ viết:
Giáp cốt văn/ Kim văn/Thạch cổ văn
Các thể chữ
đại triện tiểu triện lệ thư Lục thư
khải thư hình thư thảo thư (tiểu thảo – đại thảo)
3.2. Văn học
3.2.1 Thơ ca
Kinh Thi 305 bài Gồm: Phong- Nhã- Tụng
Sở từ Thể thơ dựa theo dân ca Giang Hán Khuất Nguyên: Thiên vấn, Cửu ca, Ly tao…
3.2.2. Tiểu thuyết
Minh- Thanh Chương hồi
Tác phẩm tiêu biểu:
- Nho lâm ngoại sử
- Liêu trai chí dị
- Tứ đại danh tác
• Sơ Đường (618 – 673) : Vương Bột Chiếu Lân Lạc
Tân Vương Dương Quýnh Lư
• Thịnh Đường (713 – 766) : Lý Bạch Vương Xương Linh Mạnh Hạo Nhiên
Đỗ Phủ Vương Duy
• Trung Đường (766 – 835) : Trương Kế Hàn Dũ
Bạch Cư Dị Thôi Hộ
• Vãn Đường (835 – 907): Đỗ Mục Lý Thương Ẩn
3 điều kiện : Niêm, Luật và Đối
5 quy tắc: Thanh, Vận, Đối ngẫu, Niêm, Bố Cục.
Thể thơ: Ngũ Ngôn Tứ Tuyệt/ Ngũ Ngôn Bát Cú/ Thất Ngôn Tứ Tuyệt / Thất Ngôn Bát Cú
3.3. Sử học
• - Hình thành sớm và rất phát triển
• - Đặt chức Sử quan, Sử quán
• - Từ thời Hán: trở thành lĩnh vực độc lập
• TP tiêu biểu
• -Cổ đại: Kinh Xuân thu, Tả truyện, Chiến quốc sách
• - Trung đại: Sử ký (Tư Mã Thiên) Hán Thư (Tiền Hán Thư- Ban Cố)
Tam quốc chí (Trần Thọ) Hậu Hán Thư (Phạm Việp)
Cựu Đường thư Sử thông (Lưu Tri Cô)
Tư trị thông giám (Tư Mã Quang)
3.4. Khoa học tự nhiên
3.4.1.Thiên văn học Lập cung hoàng đạo
Làm lịch căn cứ vào mặt trời và mặt trăng
Đo động đất (địa động nghi)
3.4.2.Toán học Tp: Cửu chương toán thuật, Tập cổ toán kinh
Tác giả: Tổ Xung Chi, Lưu Huy, Giả Hiến, sư Nhất Hạnh
3.4.3 Y dược học Dựa vào thuyết Âm dương, Ngũ hành
Phương pháp đoán,chữa bệnh: bắt mạch,châm cứu, luyện thở khí công,dưỡng sinh…
Danh y: Biển Thước, Hoa Đà,
Tp: Hoàng đế nội kinh, Bản thảo cương mục
• 3.4.4. Tứ đại phát minh: Kĩ thuật làm giấy
Kĩ thuật in Thuốc súng La bàn
3.5 Kiến trúc
- Chủ yếu được cấu thành từ gỗ và đá.
- Phong phú và đặc sắc, bao gồm các thể loại như: nhà ở, thành quách, cung điện, lăng mộ, đàn miếu, phòng
ngự…
- Căn cứ điều kiện tự nhiên, địa lý khác nhau: lưu vực sông Hoàng Hà dùng gỗ và hoàng thổ xây nhà để
chống lại giá lạnh và gió tuyết; miền Nam dùng tre, lau sậy, để tránh ẩm ướt và tăng cường lưu thông không
khí, ở một số nơi dựng nhà sàn.
- Coi trọng nền tảng bởi triết lý về vũ trụ, phong thủy và nhân sinh: mỗi công trình xây dựng (nhà, vườn, lầu
các, đền chùa cho đến miếu mộ,…) phải hài hòa với thiên nhiên.
3.6. Giáo dục và khoa cử
• Trường học : Xuất hiện sớm/ Nhiều cấp học
• Khoa cử: Xuất hiện từ thời Tùy/ Là nguồn cung cấp nhân tài cho các triểu đại
3.7. Triết học- tư tưởng
Bối cảnh xã hội TQ cổ đại
- Kinh tế: đồ sắt xuất hiện, chế độ Tỉnh điền tan rã, quan hệ sở hữu thay đổi.
+ Chính trị: vương thất nhà Chu suy vi, chư hầu đánh chiếm lẫn nhau
+ Xã hội: tầng lớp quí tộc sa sút, tầng lớp bình dân nổi lên, nền giáo dục được phổ cập; tư tưởng, ngôn luận được
tự do, các nước ra sức chiêu nạp nhân tài khiến cho nền học thuật phát triển:
“Bách gia tranh minh”
NHO GIA – NHO GIÁO
Chu công - Khổng Tử (551 Tcn- 479 Tcn)- Mạnh Tử
- Kinh điển:
Ngũ kinh: Kinh Thi, Kinh Thư, Kinh Dịch, Kinh Lễ, Kinh Xuân Thu
Tứ thư : Luận Ngữ , Đại học (Tăng Tử); Trung dung (Tử Tư); Mạnh Tử
- Nội dung chính: chính danh – nhân trị - tu thân (đạt đạo- đạt tài – đạt đức)
ĐẠO GIA- ĐẠO GIÁO
a. Đạo gia:
- Lão Tử sáng lập, Trang Tử phát triển
- Kinh điển: Đạo Đức kinh, Nam Hoa kinh
- Nội dung chính: Đạo – Đức – Vô vi
Đạo giáo
- ra đời cuối TK II từ thần bí hóa Đạo gia.
- Gồm có 2 phái:+ Đạo giáo thần tiên: tu để trường thọ, để trở thành thần tiên bằng thuốc trường sinh (luyện
Đan) và luyện khí công, tập võ nghệ.
+ Đạo giáo phù thủy: dùng pháp thuật, bùa chú, phương thuật để tu luyện
PHÁP GIA
- Người sáng lập: Hàn Phi Tử
- Là sự kế thừa có chọn lọc nhiều tư tưởng triết học: "tôn quân", "chính danh“ (Khổng Tử); "thượng đồng",
"công lợi" (Mặc gia) và "đạo", "đức", "đạo vô vi" (Đạo gia), "tính ác“ (Tuân Tử)
“Ông là con người duy nhất của Trung Quốc thực hiện được một sự tổng hợp của ba học thuyết Nho, Lão,
Pháp, ở đó Nho là tài liệu xây dựng, Pháp là cái bản thiết kế, nhưng Lão mới là kỹ thuật thi công của cái ngôi
nhà độc đáo“ (Phan Ngọc)
Thế giới quan
“Đạo" và “Lý”
+ "Đạo là cái khởi đầu của muôn vật, là tiêu chuẩn phân biệt điều phải trái", nắm được đạo là "biết được nguồn gốc
của muôn vật", "biết then chốt của việc đúng sai" nhà vua chỉ cần nắm được "đạo" là có thể ngồi yên, vô vi mà vẫn
cai trị được quần thần, trị được nước.
+ “Lý” là cái văn vẻ làm thành vạn vật, là cái phân biệt vuông với tròn, ngắn với dài, thô với tinh, cứng với mềm.
Lý là quy tắc, quy luật riêng của vật trong hoàn cảnh, điều kiện riêng, có biến đổi sinh động.
NHÂN SINH QUAN
• PHÁP: Cần định ra pháp luật nghiêm minh, rõ rang, công bằng
• THẾ: Người cai trị phải nắm vững quyền thế, không chia sẻ cho kẻ khác
• THUẬT: Biết cách dùng người: bổ nhiệm- khảo trạch- thưởng phạt
1.Cách dùng tên Mặt Trời, Mặt Trăng và các hành tinh khác để gọi các ngày trong tuần là do người... cổ đại đặt ra.
Lưỡng Hà
2. Tộc người nào đã xây dựng nền văn minh đầu tiên ở Lưỡng Hà? Sumer
3. Vườn treo Babylon được xây dựng dưới thời trị vì của vị vua nào? Nabuchodonosor (605-561 tr.CN)
4. Bộ luật đầu tiên xuất hiện ở Lưỡng Hà? Luật Vương triều Ur
5. Lưỡng Hà (tiếng Hy Lạp là Mesopotamia) có nghĩa là... Vùng đất giữa hai con sông 6. Chữ của người Lưỡng Hà
cổ đại được gọi chữ hình định (Cueiforme) là vì... Nét chữ giống hình cái đinh
7. Thiên anh hùng ca Gilgamesh bắt nguồn từ nền văn minh nào? Lưỡng Hà
8. Chữ viết của người Sumer được viết trên chất liệu nào? Đất sét
9. Các thành bang Lagash, Kish, Surrupak, Uruk, Nuppur là những quốc gia nhỏ của người... Sumer
10. Vị vua đầu tiên thống nhất được toàn bộ vùng Lưỡng Hà là... Sargon
11. Bộ luật Hammurabi được sáng tạo trong thời kỳ nào của nền văn minh Lưỡng Hà? Vương quốc Babylon cổ
12. Tôn giáo của người Lưỡng Hà cổ đại là ... Đa thần giáo
13. Hệ thống lịch theo Mặt Trăng (Âm lịch), 1 năm có 12 tháng, xen kẻ một tháng đủ có 30 ngày là một tháng thiếu
có 29 ngày, tổng cộng cả năm là 354 ngày. Đó là hệ thống lịch của nền văn minh nào? Văn minh Lưỡng Hà
14. Trong nền văn minh Lưỡng Hà, bộ luật cổ hoàn chỉnh nhất là .... Luật Hammurabi 15. Người Lưỡng Hà phát
minh ra loại lịch nào? Âm lịch
16. Vườn treo Babylon -một trong 7 kỳ quan thế giới cổ đại – được xây dựng trong thời kỳ nào? Tân Babylon
17. Nhân vật xuất hiện trong đoạn trích Nạn đại hồng thủy thuộc sử thi Gilgamesh là? Utnapishtim
18. Thời kỳ tồn tại của vương quốc nào được coi là thời kỳ huy hoàng nhất trong lịch sử Lưỡng Hà? Vương quốc
Babylon cổ
19. Hai con sông lớn góp phần quan trọng tạo nên nền văn minh Lưỡng Hà là... Sông Tigris và Euphrates
20. Vương quốc Tân Babylon do vị vua nào thành lập? Nabopolaxa
21. Các Kim Tự Tháp đầu tiên của Ai Cập được xây dựng dưới thời ... Cổ vương quốc 22. Kim Tự Tháp nào sau
đây được xếp là một trong 7 kỳ quan của thế giới cổ đại? Kheops
23. Người Ai Cập cổ đã phát minh ra.. Âm lịch
24. Theo các sử gia Hy Lạp, vị vua nào là người đầu tiên thống nhất đất nước Ai Cập (khoảng 3200 tr.CN)?
Narmer
25. Ai Cập là tặng phẩm của sông.. Nile
26. Người đứng đầu Ai Cập cổ đại thường được gọi là? Pharaoh
27. Vua Akhenaton (1424-1388 tr.CN) tiến hành một cuộc cải cách tôn giáo, đề xướng tôn giáo thờ thần A-tôn vì...
Ông muốn trở thành vị thần tối cao tôn giáo, không chỉ nắm vương quyền mà cả thần quyền.
28. Thời kỳ nào trong lịch sử Ai Cập được mệnh danh là “Thời đại của Kim tự tháp”? Cổ Vương quốc
29. Người Ai Cập cổ đại đã tính được trị số của z (pi) bằng.. 3,14
30. Vị thần nào được người Ai Cập coi là chúa tể của địa ngục? Than Osiris.
31. Trong thuật ướp xác của Ai Cập cổ đại, bộ phận nào của cơ thể người được giữ lại khi người ta tiến hành mổ
ướp xác? Tim
32. Ngoài Kim tự tháp Kheops, công trình kiến trúc nào ở Ai Cập cổ được xếp vào một trong bảy kỳ quan của thế
giới cổ dai? Ngọn hải đăng Alexandria
33. Tôn giáo chính của người Ai Cập cổ đại là ... Đa thần giáo
34. Về nguồn gốc dân cư, người Ai Cập cổ đại là... Thổ dân châu Phi
35. Vị Pharaoh cuối cùng của Ai cổ đại là Nữ hoàng.. Cleopatra
36. Vị Pharaoh nữ đầu tiên của Ai Cập cổ đại là Nữ hoàng... Merneith
37. Loại giấy mà người Ai Cập cổ đại đã sử dụng là... Giấy Papyrus
38. Thời kỳ người Ai Cập thực hiện thờ củng độc thần là... Thời kỳ Trung vương quốc
39. Pharaoh trong tiếng Ai Cập cổ có nghĩa là... Ngôi nhà vĩ đại
40. Ở Ai Cập cổ đại, vật liệu chủ yếu sử dụng để xây dựng các công trình lăng mộ là... Đá
41. Người Ấn Độ tự hảo rằng: “Cái gì không thấy được ở trong.. thì cũng không thấy được ở Ấn Độ”. Mahabharata
42. Tôn giáo đầu tiên xuất hiện và được truyền bá rộng rãi tại Ấn Độ là... Bà-la-môn giáo
43. “Tứ diệu để” của Phật giáo gồm những gì? Khổ đế -Tập đế -Diệt đế -Đạo đế
44. Các quan niệm về Dharma (Đạo pháp), Karma (Nghiệp), Samsara (Luân hồi), Nirvana (Niết bàn), có gốc từ tôn
giáo nào? Balamon giáo
45. Tác phẩm nào được xem là “Thiên tình sử” của nền văn học An Độ? Ramayana
46. Phát biểu nào đúng nhất trong các phát biểu dưới đây? Người Dravida là chủ nhân của nền văn minh sông An
47. Varna là chế độ.... Phân biệt về đẳng cấp xã hội 48. Ai là người sáng lập vương triều Maurya (321-232 tr.CN)
trong lịch sử Ấn Độ? Chandragupta
49. Người đã sáng lập ra Phật giáo là... Siddartha Gautama
50. Trong xã hội của người Aryan, đẳng cấp nào là cao nhất? Brahman
51. Tác phẩm nào được xem là Đại Bách khoa toàn thư của Ấn Độ ? Mahabharata
52. Nguồn gốc của người Aryan là... Những người chăn thả súc vật nói hệ ngôn ngữ Ấn – Âu
53. Trong Tử Diệu để của Phật giáo, cái gì đề cập đến nguyên nhân của sự khổ đau? Tập đế (Samudaya)
54. Trong Tử Diệu đế của Phật giáo, cái gì đề cập đến con đường đúng để diệt khổ? Đạo đế (Marga)
55. Trong Tử Diệu đế của Phật giáo, cái gì đề cập đến sự cần thiết phải diệt khổ? Diệt đế (Nirodha)
56.Trong giáo lý của Phật giáo, Tử vô lượng tâm “bốn món tâm rộng lớn không lường được”, đó là... Từ -Bi -Hỷ -
Xã
57. Kinh Veda được sử dụng trong giáo lý của tôn giáo nào? Bà La Môn giáo
58. Các vị thần Brahma (thần Sáng tạo), Vishnu (thần Bảo vệ), Siva (thần Hủy diệt) thuộc tôn giáo nào? Bà La
Môn giáo
59. Trong tôn giáo của Ấn Độ, đạo Bà La Môn về sau được gọi là.... Hindu giáo
60. Người khởi xướng tư tưởng Nho Gia là... Khổng Tử
61. Thời Cổ Trung đại, 4 phát minh quan trọng nào của người Trung Quốc được thế giới đánh giá cao? Giấy, Kỹ
thuật in, La bản, Thuốc súng
62. Ra đời từ thiên niên kỷ thứ II tr.CN, chữ viết cổ của nền văn minh nào dưới đây là hệ chữ viết duy nhất được sử
dụng qua hàng ngàn năm lịch sử cho đến ngày nay? Trung Quốc
63. Trong lịch sử Trung Quốc, ai là người thành lập trường phái Pháp gia về triết học chính trị? Thương Ưởng
64. Cuộc cải cách của Thương Ưởng (bắt đầu từ năm 359 tr.CN) đã làm cho nước nào hùng mạnh lên? Tần
65. Công trình vĩ đại của Trung Quốc, được ví như “nghĩa địa dài nhất trái đất” là... Vạn Lý Trường Thành
66. Chữ Giáp cốt xuất hiện dưới thời kỳ nào trong lịch sử Trung Quốc cổ đại? Thời nhà Thương (Thế kỷ XVI -XI
tr.CN) 67. Thử tự của các triều đại đầu tiên trong lịch sử Trung Hoa? Hạ -Thương -Chu
68. Chữ Giáp cốt là một dạng chữ viết... xuất hiện khoảng thiên niên kỷ II tr.CN và sau đó được cải tiến qua quá
trình lịch sử để trở thành chữ Trung hiện
69. Người đã lập ra Triều đại nha Han ở Trung Quốc ra.... Lưu Bang
70.Vị hoàng đế đầu tiên thống nhất Trung Quốc? Tần Thủy Hoàng
71. Ai là người có quan điểm nhấn mạnh đến vô vi thay cho quyền lực chính trị và tự vấn thay cho việc làm chủ
những người khác? Lão Tử
72. Quan điểm cho rằng: Nhân chi sơ tính bản thiện là của... Mạnh Tử
73. Người phụ nữ duy nhất trong lịch sử phong kiến Trung Hoa xưng đế là... Võ Tắc Thiên
74. Kinh đô chính của triều Thương (XVI-XI tr.CN) là... Ân Khư
75. Theo Tư Mã Thiên, chính sách phân phong ruộng đất cho những người cùng dòng họ, do đó mà lập nên hệ
thống các quốc gia chư hầu xuất hiện dưới thời kỳ nào? Thời Tây Chu
76. Khác với quan niệm của Mạnh Tử, ai cho rằng: Nhân chi sơ tính bản ác? Tuân Tử
77. Kinh đô đầu tiên của Nhà Hán đóng ở đầu? Tây An
78. Theo Khổng Tử, quan niệm về Ngũ thường là... Nhân, Lễ, Nghĩa, Trí, Tín
79. Theo Khổng Tử, quan niệm về Tam cương là... Vua — Tôi, Cha – Con, Chồng – Vợ
80. Về nguồn gốc, nền văn minh Trung Quốc đầu tiên xuất hiện dọc lưu vực con sông nào? Hoàng Hà
81. Công trình phòng ngự nổi tiếng nào ở Trung Quốc được xây dựng từ thời kỳ Tần Thủy Hoàng? Vạn lý Trường
Thành
82. Các loại chữ viết: Giáp cốt, Kim văn, Tiểu triện, chữ Lệ, chữ Khải thuộc nền văn minh nào? Trung Quốc
83. Tập thơ nào là tập thơ cổ nhất Trung Quốc, được các tác giả sáng tác trong khoảng thời gian từ thời Tây Chu
cho đến giữa thời Xuân Thu, gồm ba phần: Phong, Nhã, Tụng? Kinh thi
84. Các tác phẩm văn học như Tam Quốc Diễn Nghĩa, Hồng Lâu Mộng, Tây Du Ký, Thủy Hử, Liêu Trai Chỉ Dị ra
đời vào thời kỳ nào ở Trung Quốc? Thời kỳ nhà Minh -Thanh
85. Trong nền văn chương Hy Lạp, ai là tác giả của hai tác phẩm thi ca lớn Iliad và Odyssey, với chủ đề huyền
thoại về cuộc chiến của người Myecnaean với thành Troy? Homer
86. Trong nghệ thuật kiến trúc, ba phong cách phân biệt cho những tòa nhà đồ sộ, mỗi phong cách được trang trí
hoa mỹ hơn phong cách trước đó: Doric, Ionic và Corinthian. Đó là kiến trúc của nền văn minh nào? Hy Lạp
87. Trong nền văn minh Hy Lạp, ai là người đã nghĩ ra những hệ thống ròng rọc để bơm nước ra khỏi những con
tàu và cánh đồng ngập nước? Archimedes
88. Triết gia Hy Lạp nổi tiếng nhất và là thầy của Alexander đại đế? Aristotle
89. Theo thần thoại Hy Lạp, vị thần nào đã sáng tạo ra con người và nền văn minh nhân loại? Thần Prometheus
90. Trong thần thoại Hy Lạp, vị thần nào được xem là tối cao nhất, thần của các vị thần? Thần Zeus
91. Bảng chữ cái Alphabet đầu tiên trên thế giới do dân tộc nào sáng tạo nên? Người Phoenicia
92. Nền văn minh nào là nền văn minh tối cổ của người Hy Lạp, tồn tại từ thiên niên kỷ III đến thiên niên kỷ II
Văn minh Crete -Myxen
93. Thành bang được xem là thành bang điển hình cho chế độ cộng hòa quý tộc ở Hy Lạp cổ đại là... Sparte
94. Thành bang nào được xem là thành bang điển hình cho chế độ cộng hòa dân chủ ở Hy Lạp cổ đại? Thành bang
Athens 95. Vị vua trẻ nổi tiếng nhất của Macedonia thời kỳ Hy Lạp cổ đại là ai? Alexander
96. Trong số các bức tượng nổi tiếng dưới đây của nền văn minh Hy Lạp cổ đại, bức tượng nào là một trong 7 kỳ
quan thế giới cổ đại? Tượng thần Zeus ở Olympia
97. Đơn vị chính trị của Hy Lạp được gọi là... Thành bang
98. Ở Hy Lạp cổ đại, tổ chức nhà nước theo hai mô hình: Cộng hòa dân chủ và Cộng hoà quý tộc
99. Xã hội Hy Lạp thời đại Homer (Thế kỷ XI-IX tr.CN) sống dựa trên cơ sở nền kinh tế tự nhiên tự cung tự cấp,
ngành kinh tế chủ yếu là... Chăn nuôi
100. Sự kiện lịch sử quan trọng nào đã diễn ra ở Hy Lạp vào năm 776 Đại hội Olympic
101. Những công trình kiến trúc: Đền Parthenon, đền nữ thần Artemis, Lăng mộ Maussolus, tượng thần Zues thuộc
về nền văn minh nào? Hy Lạp
102. Để phân biệt và để nhận biết nô lệ của mình, các chủ nô Hy Lạp thường... khắc dấu lên trán mỗi nô lệ
103. Cuộc chiến tranh nào dưới đây kéo dài 27 năm (431-404 tr.CN) đã tàn phá nặng nề nền kinh tế và đời sống xã
hội của các thành bang Hy Lạp, nhất là Athens? Peloponnesus
104. Ai là nhân vật quan trọng nhất trong nền y học Hy Lạp cổ đại và thường được xem là “Cha đẻ của y học hiện
đại”? Hippocrates
105. Hệ thống chữ viết nào dưới đây vẫn còn được sử dụng khắp Tây Âu và châu Mỹ ngày nay? Hệ thống chữ
Latinh
106. Trung tâm của đời sống chính trị La Mã là... Viện nguyên lão
107. “Cùng với chữ Latinh, nó là di sản lâu bền nhất mà người La Mã đã đóng góp vào nền văn minh chung của
nhân loại". Đó là di sản nào? Luật pháp 108. Việc sử dụng nhiều... vào thời đỉnh cao của La Mã giúp giải thích kỹ
thuật sản xuất trì trệ trong chế tạo và nông nghiệp. Hãy điền thông tin vào dấu ba chấm (...) ? Nô lệ
109. Về nguồn gốc, Kitô giáo đã xuất hiện ở đâu? La Mã
110. Công trình kiến trúc to lớn và nổi tiếng bậc nhất nào là nơi diễn ra hình thức giải trí đẫm máu nhất của đế chế
La Mã cổ đại? Đấu trường Colosseum
111. Thành phố nào được xem là trung tâm quyền lực của đế chế La Mã? Roma
112.“Đây không chỉ đơn thuần là nơi giải trí, mà còn là một công trình văn hoá với các thư viện và phòng đọc sách.
Tóm lại, đó là cả xã hội Rôma thu gọn”. Đó là công trình kiến trúc nào? Nhà tắm Caracalla
113. La Mã là điển hình của một chế độ xã hội... Chiếm hữu nô lệ
114. Các công trình kiến trúc nổi tiếng như: Đấu trường Colosseum, Nhà tắm Caracalla, Khải hoàn môn Trajan
thuộc nền văn minh cổ đại nào? La Mã
115. Các vị thần như: Jupiter (vị thần Tối cao), Apollo (Thần Ánh sáng và bảo trợ cho Nghệ thuật) Venus (thần
Tình yêu và Sắc đẹp), Neptune (thần Biển cả) thuộc nền văn minh cổ đại nào? La Mã