You are on page 1of 14

Đề cương giữa kì môn kinh tế - chính trị

Câu 1: Trình bày lượng giá trị hàng hoá và các nhân tố ảnh hưởng
đến lượng giá trị hàng hoá.
1. Lượng giá trị hàng hóa:
- Giá trị hàng hóa là LĐHP của sx kết tinh trong HH.
- Lượng giá trị hàng hóa là lượng LĐHP .
- Lượng lao động hao phí tinh bằng TGLĐ .
⁕ Thời gian lao động gồm có:
+ Thời gian lao động cá biệt: LĐHP của sx riêng lẻ trong SXHH.
+ Thời gian lao động xã hội .
- TGLĐ cá biệt quyết định giá trị cá biệt của HH .
- Trao đổi trong thị trường là theo GTLĐXHCT.
⇨ Nó được quyết định bởi TGLĐ XH cần thiết.
- TGLĐXHCT là TGLĐ cần thiết để SXHH, nó phụ thuộc:
✔ Trình độ kỹ thuật ( công cụ ) trung bình.

✔ Thành thạo trung bình.

✔ CĐLĐ trung bình.

✔ Và tùy thuộc vào trình độ xã hội nhất định. Nó có xu hướng ngày càn
g rút ngắn, rẻ hơn.
- TGLĐXHCT được quyết định bởi TGLĐ cá biệt của đại bộ phận SX loại
HH đó cho xã hội.
2. Nhân tố ảnh hưởng:
a) NSLĐ : NLSX của người lao động.
+ NSLĐ được tính bằng:
● Lượng HH được sx trong 1 đơn vị thời gian lao động .
VD: 30HH/30 phút
● Lượng TGHP để sx ra 1 đơn vị HH
VD: 30ph/30HH => 1ph/1HH
- Tăng năng suất lao động là cùng 1 ĐVTGLĐ , SX được hiều HH hơn.
+ TGLĐ để sx ra 1HH giảm.
+ Lượng giá trị của 1HH giảm .
VD: Điều kiện SX bình thường : 30HH/30ph => 1HH/1ph
Tăng NSLĐ 2 lần : 60HH/30ph => 1HH/30s
⇨ Vì vậy khi NSLĐ tăng thì lượng giá trị của 1 hh giảm ( tỉ lệ nghịch).
- Năng suất lao động phụ thuộc vào:
+ Trình độ, khéo léo
+ Trình độ KHKT, ứng dụng kỹ thuật (chủ yếu )
+ Điều kiện tự nhiên
- Phân biệt NSLĐ và CĐLĐ:
+ CĐLĐ là mức độ HPLĐ trong 1 TGLĐ; mức độ khẩn trương,
nặng nhọc, căng thẳng của LĐ.
+ Tăng CĐLĐ là tăng mức độ HPLĐ trong 1 đơn vị TGLĐ.
VD: ĐKSX bình thường :30HH/30ph =>1HH/1ph
Tăng CĐLĐ 2 lần: 60HH/30ph=>1HH/30s
→ 30s tăng CĐLĐ = 1ph ĐKSX bình thường.
→ Lượng giá trị của 1 HH : không đổi
→ Tổng lượng giá trị HH : tăng lên
⇨ Thực chất , tăng CĐLĐ là kéo dài TGLĐ trung bình.
- So sánh NSLĐ và CĐLĐ:
+ Giống nhau: số lượng HH được sx tăng lên trong 1
đơn vị thời gian lao động
+ Khác nhau:
TĂNG NSLĐ TĂNG CĐLĐ
- Lượng giá trị của 1 HH giảm - Ko đổi
- Phụ thuộc máy móc - Phụ thuộc khả năng, thể chất, sứ
c
lực của người lao động

VD: Anh gầy và anh béo trong video minh họa


b) Mức độ phức tạp của lao động :
- Giản đơn:
LĐ mà bất kì người lao động bình thường nào không cần trải qua đào tạo
cũng làm được.
- Phức tạp :
LĐ đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện mới có thể thực hiện được.
→ Trong cùng 1 đơn vị TGLĐ,
LĐ phức tạp tạo ra lượng giá trị nhiều hơn LĐ giản đơn.
→ Mức độ phức tạp tăng thì lượng giá trị tăng.
- Trên thị trường, ta dùng LĐ giản đơn trung bình để trao đổi.
→ Trong trao đổi , quy đổi mọi LĐ phức tạp thành LĐ giản đơn trung
bình.
→ Lao động phức tạp là LĐ giản đơn nhân gấp bội lên.

Câu 2: Trình bày quy luật giá trị. Nêu ý nghĩa lý luận và thực tiễn
của việc nghiên cứu quy luật giá trị trong nền kinh tế hàng hoá.
- Nội dung quy luật giá trị: Là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và
trao đổi hàng hoá vì nó quy định bản chất của sản xuất hàng hoá, là
cơ sở của các quy luật kinh tế khác của sản xuất hàng hoá, ở đâu có
sản xuất và trao đổi hàng hoá thì ở đó có sự hoạt động của quy luật
này.
Giải thích:+ Là QLKT cơ bản vì khi có sản xuất và trao đổi thì người
ta phải dựa trên LĐHP( tức giá trị ).
+Các QLKT khác là: quy luật cung – cầu, quy luật lưu
thông tiền tệ, quy luật cạnh tranh.
- QLGT yêu cầu: SX và trao đổi phải dựa trên cơ sở hao phí lao động
xã hội cần thiết.
+ Sản xuất HPLĐ cá biệt phải phù hợp với hao phí LĐXHCT
HPLĐ cá biệt ≤ HPLĐ XHCT
+ Trong trao đổi : theo nguyên tắc ngang giá.
VD: 1 cái rìu = 20 kg thóc
- Do chịu sự tác động của nhiều nhân tố đã làm cho giá cả tách rời giá
trị và giá cả lên xuống xoay quanh trục giá trị.
→ Đó là cơ chết hoạt động của QLGT.
- QLGT có nhiều tác động
[1] - Điều tiết SX và lưu thông HH:
+ Điều tiết sản xuất: Thông qua sự biết động của giá cả, người sản
xuất sẽ biết được tình hình cung - cầu về hàng hoá đó và quyết định
phương án sản xuất
VD: 1/1/2020 thủ tướng chính phủ đưa ra nghị định 100 -Nhà máy
bia phải giảm sản lượng từ khi có quy định phạt nặng khi
uống rượu bia vẫn tham gia giao thông.

Cung < cầu 🡪 lợi nhuận tăng


🡪Giá tăng
Mở rộng quy mô
SX
Điều tiết SX
Thu hẹp quy mô
SX

Cung > cầu 🡪 lợi nhuận giảm


🡪Giá giảm

Giải thích: Giá cả tăng => cung < cầu - hàng thiếu 🡪 và ngược lại
Khi nào mở rộng khi nào thu hẹp.
- Điều tiết lưu thông: HH được vận chuyển ở nơi có giá cả thấp đến nơi
HH có giá cả cao.
VD: Nông sản là từ nông thông mang lên thành phố, còn máy móc thiết bị
được đưa từ thành phố về nông thôn
[2] - Kích thích cải tiến kĩ thuật, hợp lý hoá sản xuất nhằm tăng NSLĐ:
- HPLĐ cá biệt < HPLĐ XHCT
→ thu được nhiều lợi nhuận.
⇨ Cải tiến kĩ thuật, áp dụng công nghệ mới , đổi mới phương pháp quản lý,
thực hiện tiết kiệm.
VD: Dùng máy cày để cày ruộng thay vì trâu.
[3] - Phân hoá người sản xuất hàng hoá thành người giàu người nghèo một
cách tự nhiên.
+ Người giàu: HPLĐXH cá biệt < HPLĐ XHCT
+ Người nghèo HPLĐXH cá biệt > HPLĐ XHCT
- Ý nghĩa:
+ Chi phối sự sự lựa chọn tự nhiên, đào thải các yếu kém, kích thích
các nhân tố tích cực phát triển.
+ Phân hoá xã hội thành kẻ giàu người nghèo, tạo ra sự bất bình
đăng trong XH.

Câu 3: Trình bày hàng hoá sức lao động. Khái niệm về tư bản bất
biến và tư bản khả biến? Nêu căn cứ để phân chia và ý nghĩa của
việc nghiên cứu các loại tư bản trên.
1. Hàng hoá sức lao động:
- Khái niệm: Là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thầnh tồn tại
trong cơ thể con người, được con người đó đem ra vận dụng mỗi khi
SX ra một giá trị sử dụng nào đó.
- Điều kiện để sức lao động trở thành HH:
+ Người LĐ được tự do về thân thể, làm chủ được sức lao động của
mình và có quyền bán sức lao động của mình như hàng hoá.
* Những trường hợp không đủ điều kiện: nô lệ, bệnh tật nặng mất khả
năng lao động, trẻ em, người vi phạm pháp luật ( tạm giam, đi tù )…
+ Người lao động không có TLSX để kết hợp với sức lao động của
mình để tạo ra HH để bán.
→ Phải bán sức lao động→ Sức lao động trở thành HH
→ Tiền trở thành tư bản.
- Hai thuộc tính của HH sức lao động:
[1]. Giá trị sử dụng ( công dụng, tính hữu ích ):
+ Thực hiện ở quá trình lao động sản xuất hàng hoá.
+ Trong quá trình lao động sản xuất đã tạo ra lượng giá trị mới
lớn hơn giá trị bản thân → giá trị mới đó gọi là m.
( giá trị bản thân là tiền công, tiền lương )
⇨ Chìa khoá giải quyết mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản.
( Mâu thuẫn lượng GT là không đổi nhưng trong trường hợp
này thì lại
tăng).
⇨ Là đặc điểm khác với hàng hoá thông thường.
( Lao động có thể được hồi phục, đồng thời làm tăng lượng
giá
trị,
…)
[2]. Giá trị ( TGLĐXHCT ):
Do thời gian LĐXHCT để sản xuất ra sức lao động quyết định.Gồm 3
bộ phận hợp thành:
- Giá trị tự liệu tiêu dùng cần thiết ( vật chất, tinh thần để tái SX sức
lao động của công nhân ).
- Giá trị tư liệu tiêu dùng cần thiết ( vật chất, tinh thần để nuôi dạy con
cái của công nhân).
- Phí tổn đào tạo công nhân.
Giá trị hàng hoá sức lao động khác với giá trị của hàng hoá bình thường:
bao hàm yếu tố tinh thần và lịch sử.
Giải thích: Điều đó có nghĩa là ngoài những nhu cầu về vật chất,
người công nhân còn có nhu cầu về tinh thần, văn hoá… Những nhu
cầu đó phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử của mỗi nước ở từng thời
kỳ, đồng thời nó còn phụ thuộc cả vào điều kiện địa lý, khí hậu của
nước đó.
2. Tư bản bất biến và tư bản khả biến:
- Tư bản bất biến: ( c )
Bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái TLSX mà giá trị được LĐ cụ
thể của công nhân làm thuê bảo tồn và chuyển nguyên vẹn vào giá trị
sản phẩm, giá trị không biến đổi trong quá trình SX.
VD: Sản xuất từ bông thành sợi . Bông giá trị là 10$ -> sợi thì
vẫn giữ giá trị là 10$.
- Tư bản khả biến: ( v )
Bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức sức lao động, thông qua LĐ
trừu tượng của công nhân đã làm biến đổi lượng giá trị.
VD: khúc gỗ 2tr làm thành bàn gỗ 10tr.
- Giá trị HH ( G )
Giá trị cũ Giá trị mới

G = c + V + m

TLSX SLĐ Giá trị thặng dư

TBBB TBKB

Tiền công

- Căn cứ phân chia 2 loại tư bản:


Vai trò khác nhau của các tư bản trong quá trình sản xuất m:
+ C là ĐK cần thiết để SX ra m
+ V có vai trò quyết định trong quá trình tạo m.
Giải thích: + Vì bất cứ quá trình sản xuất nào cũng cần có tư liệu sản
xuất.
+ Vì chỉ có sức lao động mới làm lượng giá trị tăng lên.
3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu:
Phân chia c và v chỉ rõ nguồn gốc duy nhất của m là do LĐ của công
nhân làm thuê tạo ra.

Câu 4: Trình bày các tác động của độc quyền đối với nền kinh tế,
vai trò lịch sử của CNTB.
1. Tác động của độc quyền đối với nền kinh tế
1.1. Những tác động tích cực
- Một là, độc quyền tạo ra khả năng to lớn trong việt nghiên cứu
và triển khai các hoạt động KHKT, thúc đẩy sự tiến bộ kĩ thuật:
Các tổ chức độc quyền có khả năng tập trung được các nguồn lực,
đặc biệt là nguồn lực về tài chính.
- Hai là, độc quyền có thể làm tăng NSLĐ, nâng cao năng lực
cạnh tranh của bản thân tổ chức độc quyền: do đó có ưu thế về
vốn trong việc ứng dụng những thành tựu KHKT, công nghệ mới,
làm giảm chi phí sản xuất.
- Ba là, độc quyền tạo được sức mạnh kinh tế góp phần thúc đẩy
nền kinh tế phát triển theo hướng SX lớn biện đại: với sức mạnh
về tài chính, có điều kiện đầu tư vào lĩnh vực kinh tế trọng tam,
mũi nhọn.
1.2. Những tác động tiêu cực
- Một là, độc quyền xuất hiện đã làm cho cạnh tranh không hoàn
hảo gây thiệt hại cho người tiêu dùng và XH: với mục đích lợi
nhuận độc quyền cao nên đã áp đặt giá bán cao, giá mua thấp, hạn
chế khối lượng hàng hóa SX ra, tạo cung cầu giả tạo.
- Hai là, độc quyền có thể kìm hãm sự tiến bộ kĩ thuật, từ đó kìm
hãm sự phát triển tiến bộ KT-XH; các hoạt động nghiên cứu, phát
minh chỉ được thực hiện khi không ảnh hưởng đến vị thế độc
quyền.
- Ba là, độc quyền chi phối các quan hệ kinh tế, XH, làm tăng sự
phân hóa giàu nghèo: kết hợp sức mạnh nhà nước, các tổ chức
độc quyền nhà nước, chi phối đường lối đối nội, đối ngoại của
quốc gia, vì lợi ích riêng của các tổ chức độc quyền.
2. Vai trò lịch sử của CNTB
2.1. Vai trò tích cực
- Một là, thúc đẩy LLSX phát triển nhanh chóng:
+ Đã chuyển từ kỹ thuật LĐ thủ công lên kỹ thuật cơ khí, sang tự
động hóa, tin học hóa, phát triển các cuộc cách mạng công nghiệp
và hiện nay là cuộc CMCN 4.0.
- Hai là, chuyển nền SX nhỏ thành SX lớn hiện đại:
+ Dưới tác động của quy luật m, và các quy luật của nền kinh tế
thị trường, CNTB đã kích thích cải tiến kỹ thuật, làm tăng NSLĐ,
tạo ra khối lượng của cải vật chất khổng lồ lớn hơn nhiều so với
các XH trước công lại.
- Ba là, thực hiện xã hội hóa SX:
+ Mối liên hệ kinh tế giữa các đơn vị, các ngành, giữa các quốc
gia ngày càng chặt chẽ... làm cho quá trình sản xuất phân tán
được liên kết với nhau và phụ thuộc lẫn nhau thành một hệ thống.
2.2. Những giới hạn phát triển của CNTB:
- Một là, mục đích của nền sản xuất TBCN trước hết tập trung chủ
yếu vì lợi ích của thiểu số giai cấp tư sản, không phải vì lợi ích
của đại đa số quần chúng nhân dân lao động một cách tự giác:
Vì cơ sở kinh tế của CNTB là dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân
TBCN về TLSX, giai cấp công nhân là những người lao động
không có hoặc về cơ bản không có TLSX, họ phải làm thuê.
- Hai là, CNTB là một trong những nguyên nhân châm ngòi của
hầu hết các cuộc chiến tranh trên thế giới: Sự phân chia lãnh thổ
và thị trường thế giới dựa vào sức mạnh của các cường quốc tư
bản, nhưng sự phát triển không đều về kinh tế, chính trị của các
nước tư bản đã dẫn đến đấu tranh đòi phân chia lại thị trường thế
giới.
- Ba là, sự phân hóa giàu nghèo ở các nước TB ngày càng sâu sắc:
Theo báo cáo của LHQ, hiện nay 5 triệu dân Mỹ sống trong tình
trạng “cực nghèo” như ở các nước chậm phát triển.

---------------00--------------

Câu 5: Trình bày các nội dung liên quan đến vấn đề lợi ích kinh tế
quan hệ lợi ích kinh tế và vai trò nhà nước trong đảm bảo hài hòa các
quan hệ lợi ích.
1. Các quan hệ lợi ích kinh tế ở Việt Nam
1.1. Lợi ích kinh tế
- Bản chất: là lợi ích vật chất, phản ánh mục đích và động
cơ của các quan hệ giữa các chủ thể trong nền sản xuất
hàng hóa,
- Biểu hiện: các chủ thể kinh tế sẽ có những lợi ích tương
ứng: chủ doanh nghiệp có lợi ích là lợi nhuận; người lao
động có lợi ích là tiền công.
● Vai trò của lợi ích kinh tế đối với các chủ thể kinh tế- xã
hội
- Là động lực trực tiếp của các chủ thể và hoạt động KT-XH
⇨ Theo đuổi lợi ích KT, các chủ thể KT ( người lao động,
chủ doanh nghiệp) đều phải có hành động tích cực để
nâng cao thu nhập của mình
- Là cơ sở thúc đẩy sự phát triển các lợi ích khác
1.2. Quan hệ lợi ích kinh tế
- Thiết lập những tương tác
+ Giữa con người với con người
+ Giữa các cộng đồng người
+ Giữa các tổ chức kinh tế
+ Giữa các bộ phận hợp thành nền kinh tế
+ Giữa con người với tổ chức kinh tế
+ Giữa quốc gia với thế giới
⇨ Mục tiêu: Xác lập các lợi ích KT trong mối liên hệ với
trình độ phát triển của LLSX và kiến trúc thượng tầng.
● Sự thống nhất và mâu thuẫn trong các quan hệ lợi ích KT
- Thống nhất
⇨ Các chủ thể (người lao động và doanh nghiệp, doanh
nghiệp và quốc gia) khi lợi ích của chủ thể này được
thực hiện thì lợi ích của chủ thể khác cũng được trực tiếp
hoặc gián tiếp thực hiện.
- Mâu thuẫn
⇨ Các chủ thể kinh tế có thể hành động theo những
phương thức khác nhau để thực hiện các lợi ích của
mình.
● Các nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ lợi ích KT
- Trình độ phát triển của LLSX: khi LLSX phát triển cao
sẽ đáp ứng lợi ích KT tốt hơn.
- Địa vị của chủ thể trong hệ thống QHSX XH: quan hệ sở
hữu về TLSX là quan trọng nhất.
- Chính sách phân phối thu nhập của NN: khi thu nhập
tăng thì lợi ích KT sẽ tăng.
- Hội nhập kinh tế quốc tế: khi mở cửa hội nhập thì sẽ tăng
lợi ích KT từ thương mại và đầu tư quốc tế.
1.3. Vai trò của nhà nước trong đảm bảo hài hòa các quan hệ
lợi ích
- Bảo vệ lợi ích hợp pháp, tạo môi trường thuận lợi cho
hoạt động tìm kiếm lợi ích của các chủ thể KT: Giữ vựng
ổn định về chính trị; XD được môi trường pháp luận thông
thoáng, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng của nền KT; đưa ra
chính sách phù hợp với nhu cầu của nền KT; tạo lập môi
trường VH phù hợp với yêu cầu phát triển KTTT.
- Điều hòa lợi ích giữa cá nhân- doanh nghiệp- XH: Có
chính sách phân phối thu nhập để ngăn chặn sự chênh lệch
thu nhập quá đáng giữa các chủ thể kinh tế; phát triển mạnh
mẽ LLSX, phát triển KHCN để nâng cao thu nhập cho các
chủ thể KT.
- Kiểm soát ngăn ngừa các quan hệ lợi ích có ảnh hưởng
tiêu cực đối với sự phát triển XH: Phải có bộ máy nhà
nước liêm chỉnh, có hiệu lực để ngăn chặn những hoạt động
bất hợp pháp trong XH, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của các
hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm.
- Giải quyết mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích KT: Phải
ngăn ngừa các mâu thuẫn có thể xảy ra; các cơ quan chức
năng nhà nước phải thường xuyên quan tâm phát hiện mâu
thuẫn và chuẩn bị chu đáo các giải pháp tối ưu để giải
quyết.

---------------00--------------

Câu 6: Trình bày sự cần thiết khách quan hội nhập kinh tế quốc tế và
các tác động của nó đến phát triển của Việt Nam.
1. Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
1.1. Khái niệm
- Là quá trình quốc gia thực hiện gắn kết nền KT của mình
với nền KT thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích, đồng thời
tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung.
1.2. Tính tất yếu khách quan
- Một là, do xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa
kinh tế
+ Toàn cầu hóa KT: là sự gia tăng nhanh chóng các hoạt
động kinh tế vượt qua mọi biên giới quốc gia, khu vực, tạo
ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế trong sự vận
động phát triển hướng tới một nền KT thế giới thống nhất.
- Hai là, hội nhập KT quốc tế là phương thức phát triển phổ
biến của các nước, nhất là các nước đang và kém phát
triển.
+ Có cơ hội để tiếp cận và sử dụng các nguồn lực bên ngoài
( tài chính, KHCN, kinh nghiệm,...), làm tăng tích lũy, tạo
nhiều việc làm mới, nâng cao thu nhập dân cư.
1.3. Tác động của hội nhập KT quốc tế đến phát triển của Việt
Nam
1.3.1. Tác động tích cực
- Mở rộng thị trường, thương mại và SX trong nước phát
triển, tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững, chuyển đổi mô
hình tăng trưởng sang chiều sâu có hiệu quả cao.
⇨ Nâng cao chất lượng sản phẩm để có giá tị cao: gạo, cà
phê
- Tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu KT theo hướng
hợp lý, hình thành các lĩnh vực KT mũi nhọn, làm tăng khả
năng thu hut KHCN hiện đại và đầu tư từ bên ngoài.
- Nâng cao trình độ của nguồn nhân lực và tiềm lực KHCN
quốc gia. Làm tăng thu nhập cho các doanh nghiệp trong
nước tiếp cận thị trường, nguồn tín dụng và đối tác quốc tế
để thay đổi công nghệ SX, tiếp cận với phương thức quản
trị để nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế.
- Đời sống nhân dân được nâng cao; nhà nước sẽ xây dựng
và điều chỉnh chiến lược phát triển hợp lý; tạo điều kiện để
tiếp thu những giá trị tinh hoa của thế giới; góp phần xây
dựng một nhà nước pháp quyền XHCN.
- Nâng cao vai trò, uy tín và vị thế quốc tế của nước ta; giúp
bảo đảm an ninh quốc gia; phối hợp với các nước để giải
quyết những vấn đề chung: môi trường, biến đổi khí hậu,
phòng chống tội phạm và buôn lậu quốc tế.
1.3.2. Tác động tiêu cực
- Gia tăng cạnh tranh làm cho nhiều ngành KT và doanh
nghiệp trong nước gặp khó khăn hoặc phá sản.
- Gia tăng phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia vào thị trường
bên ngoài dẫn đến dễ bị tổn thương khi có những biến động
từ thế giới.
- Có thể dẫn đến phân phối không công bằng lợi ích và rủi ro
cho các nước và các nhóm khác nhau trong XH, làm tăng
khoảng cách giàu nghèo, bất bình đẳng XH.
- Nguy cơ chuyển dịch cơ cấu kinh tế tự nhiên bất lợi: tập
trung vào các ngành sử dụng nhiều tài nguyên, nhiều SLĐ,
nhưng có giá trị gia tăng thấp.
- Có thể làm gia tăng nguy cơ bản sắc dân tộc và VH truyền
thống Việt Nam bị xói mòn trước sự xâm nhập của VH
nước ngoài.
- Có thể tạo ra một số thách thức đối với quyền lục nhà nước,
chủ quyền quốc gia và phá sinh nhiều vấn đề phức tạp đối
với việc duy trì an ninh và ổn định trật tự, an toàn XH.

You might also like