Professional Documents
Culture Documents
phân tích đoạn trích chị em thúy kiều trích TRUYỆN KIỀU của nguyễn du
phân tích đoạn trích chị em thúy kiều trích TRUYỆN KIỀU của nguyễn du
Du?
Dàn ý đại cương:
A.MB:
+ Nguyễn Du - đại thi hào dân tộc, danh nhân VH thế giới, tác giả truyện Kiều
bất hủ.
+ Truyện Kiều: “Tập đại thành ngôn ngữ”, “viên ngọc quý”….
+ ND đoạn trích “Chị em Thúy Kiều”: miêu tả bức chân dung xinh đẹp của CE
Thúy Kiều, dự cảm dự báo, cuộc đời, số phận NV.
B.TB:
1. Giới thiệu chung:
+ Nguồn gốc: viết dựa trên “ Kim Vân Kiều truyện” của Thanh Tâm Tài Nhân-
Trung Quốc
+ Bố cục truyện Kiều: 3 phần gặp gỡ và đính ước, gia biến và lưu lạc; đoàn tụ
+ Vị trí của đoạn thơ: nằm ở phần 1 - Gặp gỡ và đính ước.
- Gồm 12 cặp lúc bát, 24 câu thơ, miêu tả bức chân dung xinh đẹp của chị em
Thúy Kiều
-> KQ nội dung đoạn thơ: Thể hiện tình cảm yêu mến, trân trọng của nhà thơ
2.Phân tích: Có hai cách triển khai luận điểm:
+ Cách 1: Triển khai thành 3 luận điểm
LĐ 1. Vẻ đẹp chung của hai chị em TK ( 4 câu thơ )
LĐ 2. Vẻ đẹp của Thúy Vân, Thúy Kiều
( 16 câu thơ )
– Vẻ đẹp của Thúy Vân
– Vẻ đẹp của Thúy Kiều.
LĐ3. CS của hai chị em ( 4 câu cuối )
+ Cách 2: Triển khai thành 4 luận điểm
LĐ 1. Vẻ đẹp chung của hai chị em TK ( 4 câu thơ )
LĐ 2. Vẻ đẹp của Thúy Vân ( 4 câu tiếp)
LĐ3. Vẻ đẹp của Thúy Kiều (12 câu tiếp)
LĐ4. CS của hai chị em ( 4 câu cuối )
Phân tích theo cách 2:
1.LĐ1.Vẻ đẹp chung của hai chị em ( 4 câu thơ đầu)
Đầu lòng hai ả tố nga
Thúy Kiều là chị, em là Thúy vân
Mai cốt cách tuyết tinh thần
Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười
- Cách giới thiệu ngắn gọn : 2 người con gái đầu lòng của gia đình Vương Viên
Ngoại, Thúy Kiều là chị Thúy Vân là em.
- Từ Hán Việt “tố nga” : vẻ đẹp duyên dáng, mĩ lệ , trong trắng, thánh thiện ; vẻ
đẹp cao sang, quý phái về dung nhan, thánh thiện, nhân hậu về tâm hồn.
+ “Mai cốt cách tuyết tinh thần” : dáng vẻ thanh cao như cây mai, tâm hồn phẩm
hạnh : thanh sạch như tuyết
-> hình ảnh “ước lệ tượng trưng” : lấy vẻ đẹp cao quý, sang trọng của thiên nhiên:
“mai”, “tuyết” để gợi tả vẻ đẹp thanh tao, duyên dáng của chị em Kiều.
-> Vẻ đẹp toàn diện : nhan sắc đến tâm hồn, hoàn mỹ… thể hiện sự ngưỡng mộ,
tôn vinh với vẻ đẹp của con người.
2.LĐ2. Vẻ đẹp của Thúy Vân. ( 4 câu thơ tiếp)
Vân xem trang trọng khác vời
- Từ “trang trọng” : vẻ đẹp cao sang, quý phái, đoan trang, hiền hậu, đài các….
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang
Hoa cười, ngọc thốt đoan trang
Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da
+ Khuôn trăng : khuôn mặt đầy đặn, phúc hậu, tươi sáng như trăng đêm rằm…
+ Nét ngài : đôi lông mày sắc nét, đậm như “mày ngài”, hài hòa với khuôn mặt.
+ Hoa cười: Miệng cười tươi tắn, rạng rỡ như hoa
+ Ngọc thốt : giọng nói trong trẻo, mỗi lời được lựa chọn, cân nhắc kĩ càng
+ Từ “thốt” còn cho thấy mỗi lời nói ra có sự lựa chọn kỹ càng, là lời vàng, là ý
ngọc.
Cách nói năng từ tốn : T.Vân là người có văn hóa, có giáo dục.
+ Mây thua nước tóc: Mái tóc của nàng mềm mượt, óng ả, bồng bềnh hơn cả
mây.
+ Tuyết nhường màu da: làn da trắng trẻo, mịn màng hơn cả tuyết.
- > Vẻ đẹp của Thúy Vân : kiều diễm, trong sáng, đài các…
- Bút pháp : “ước lệ tượng trưng” + liệt kê + nhân hóa
-> Vẻ đẹp : phúc hậu, quý phái, trẻ trung, tươi tắn một thiếu nữ đoan trang, hiền
hậu, vẻ đẹp đó hài hòa với thiên nhiên, được thiên nhiên ưu ái
->Dự đoán được cuộc đời, số phận : suôn sẻ, êm đềm, hạnh phúc
LĐ3.Vẻ đẹp của Thúy Kiều ( 12 câu thơ tiếp)
+ Miêu tả vẻ đẹp Thúy Vân trước: làm cơ sở, làm phông nền để tôn lên vẻ đẹp
của Thúy Kiều.
-> NT: đòn bẩy, “tả khách hình chủ”, vẽ mây nẩy trăng:
Kiều càng sắc sảo mặn mà
So bề tài sắc lại là phần hơn
+ Từ “càng”, “so”, “phần hơn”: so sánh, khẳng định Kiều hơn hẳn Thúy Vân cả
về nhan sắc và tài năng.
+ “Sắc sảo mặn mà”: Nhan sắc rực rỡ, lộng lẫy, kiêu sa; tâm hồn đằm thắm,
mặn mà, tài năng thông minh, sắc sảo.
Bút pháp: điểm nhẫn, tập trung bút lực miêu tả.
Làn thu thủy nét xuân sơn
+ Vẻ đẹp đôi mắt “làn thu thủy: bút pháp ước lệ
-> Đôi mắt TK: trong trẻo, sâu thẳm như làn nước mùa thu.
+ Nét xuân sơn - Đôi lông mày: mượt mà, thanh tú như dáng núi mùa xuân.
->Vẻ đẹp của đôi mắt toát lên vẻ đẹp của tâm hồn, trí tuệ.
- Vẻ đẹp của nàng vượt ra khỏi chuẩn mực, giới hạn, khiến cho vạn vật phải ghen
ghét, đố kị “hoa ghen”, “liễu hờn”.
+ Chữ “ghen”, “hờn”: sự ấm ức, ghen tỵ của thiên nhiên đối với kiều.
+ Nhan sắc: chỉ có một, tài may ra có người thứ hai sánh kịp “Sắc đành đòi
một, tài đành họa hai”.
Thông minh vốn sẵn tính trời
Pha nghề thi họa đủ mùi ca ngâm
Cung thương lầu bậc ngũ âm
Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một chương
+ Tài năng: là thiên bẩm “vốn sẵn”, đa tài, hội tụ đủ cả: “cầm”, “kì”, “thi”, “họa”.
+ Tài nào: cũng đạt đến mức điêu luyện, tuyệt đỉnh “đủ mùi”, “lầu bậc”, “ăn
đứt”.
+ Nhấn mạnh đến tài chơi đàn - Bản “Thiên bạc mệnh”- khúc nhạc buồn do nàng
soạn ra, gảy lên đã làm xúc động, sâu sắc lòng người.
-> Tâm hồn đa sầu, đa cảm, giàu lòng trắc ẩn, giàu tình yêu thương
=> Bằng bút pháp ước lệ truyền thống + so sánh, + liệt kê + nói quá…-> chân
dung xinh đẹp, đài các, mặn mà, kiêu sa Kiều.
- Vẻ đẹp của nàng: kết hợp giữa sắc- tài, đạt tới mức lí tưởng, nổi trội vượt ra
ngoài khuôn khổ tự nhiên, tạo hóa, chuẩn mực phong kiến.
- Quan niệm: “Hồng nhan bạc mệnh”, “Tài mệnh tương đố” …. cuộc đời Kiều sẽ
gặp nhiều truân chuyên, sóng gió, bất hạnh, khổ đau.
LĐ4. CS của hai chị em ( 4 câu cuối):
Phong lưu rất mực hồng quần
Xuân xanh sấp sỉ đến tuần cập kê
Êm đềm trướng rủ màn che
Tường đông ong bướm đi về mặc ai.
- Hồng quần: chỉ phong tục mặc quần hồng của những người phụ nữ chưa có
chồng.
- Cập kê: chỉ nnhững người con gái đến tuổi lấy chông, xây dựng gd
- Êm đềm + trướng rủ+ màn che
-> CS êm đềm, phong lưu, nề nếp, gia giáo…
-> Sự đức hạnh là cái gốc của mọi vẻ đẹp…
3.Đánh giá:
a. Nghệ thuật:
+ Thể thơ: lục bát truyền thống, ngôn ngữ thơ chọn lọc…
+ BP nghệ thuật- ước lệ tượng trưng.
+ Nghệ thuật tả người qua bút pháp chấm phá….
b. Nội dung:
- Gợi tả bức chân dung xinh đẹp của hai thiếu nữ họ Vương…-> số phận, cuộc đời,
tương lai
4.Liên hệ, mở rộng:
- Liên hệ vẻ đẹp của người phụ nữ trong thơ ca truyền thống, VH trung đại, hiện
đại…: Vũ Nương, người phụ nữ trong bài thơ “ Bánh trôi nước”- Hồ Xuân
Hương… Vẻ đẹp : Chị Dậu, ba cô gái TNXP…
- Ngày nay: người phụ nữ có một vị trí như thế nào..?
C. KB:
+ Khẳng định Vẻ đẹp truyền thống, trân trọng, ngợi ca… của tg dành cho nv…
+ Giá trị của đoạn trích, giá trị của tác phẩm…
Bài làm
A.Mở bài:
- Nguyễn Du đại thi hào văn học dân tộc – danh nhân văn hóa thế giới.
- Truyện Kiều được coi là “Tập đại thành ngôn ngữ”, là viên ngọc sáng của kho
tàng văn học dân tộc.
-Với “Truyện Kiều” của Nguyễn Du thành công trên nhiều phương diện, trong
đó có nghệ thuật miêu tả chân dung nhân vật xuất sắc, đạt đến trình độ bậc
thầy.
- Tiêu biểu là hai bức chân dung xinh đẹp, đài các của hai thiếu nữ họ Vương:
Thúy Vân và Thúy Kiều trong đoạn trích “chị em Thúy Kiều”.
B.Thân bài:
1. Khái quát chung:
- Truyện Kiều được viết dựa trên cốt truyện “ Kim Vân kiều truyện” của
Thanh Tâm Tài Nhân - Trung Quốc. Song phần sáng tạo của Nguyễn Du là rất
lớn. Sử dụng thể thơ lục bát truyền thống và đạt tới đỉnh cao về nghệ thuật tả
người, tả cảnh…Truyện Kiều được coi là kiệt tác của văn học dân tộc. Truyện
Kiều có bố cục gồm 3 phần gặp gỡ và đính ước, gia biến và lưu lạc và đoàn tụ
- Đoạn trích “chị em Thúy Kiều” gồm 24 câu thơ lục bát, nằm ở phần đầu của
Truyện Kiều: “Gặp gỡ và đính ước” .
- Bằng ngôn ngữ giàu chất tạo hình, bút pháp ước lệ tượng trưng, Nguyễn Du
đã gợi tả hai bức chân dung xinh đẹp, đài các của hai thiếu nữ họ Vương đồng
thời dự cảm, dự báo về cuộc đời và tương lai số phận của nhân vật.
2. Phân tích:
LĐ 1- a. Bốn câu thơ đầu đoạn thơ là lời giới thiệu chung về hai thiếu nữ xinh
đẹp họ Vương:
Đầu lòng hai ả tố nga
Thúy Kiều là chị, em là Thúy vân
Mai cốt cách tuyết tinh thần
Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười
- Cách giới thiệu ngắn gọn cho thấy : Thúy Kiều, Thúy Vân là 2 người con gái
đầu lòng của gia đình Vương Viên Ngoại - một gia đình trung lưu lương thiện,
trong đó Thúy Kiều là chị còn Thúy Vân là em.
- Từ Hán Việt “tố nga”, kết hợp với các từ thuần việt «đầu lòng, ả» gợi vẻ đẹp
duyên dáng, mĩ lệ , trong trắng, thánh thiện của hai chị em Thúy Kiều. Họ đẹp
như tiên nữ, như chị Hằng Nga trên cung trăng, cung quế một vẻ đẹp cao sang,
quý phái về dung nhan, thánh thiện về tâm hồn.
+ Câu thơ “Mai cốt cách tuyết tinh thần” vừa gợi tả dáng vẻ thanh cao như cây
mai, cành mai, tâm hồn phẩm hạnh trong sáng, thanh sạch như tuyết của hai
người con gái đẹp.
+ Sử dụng hình ảnh “ước lệ tượng trưng” Nguyễn Du lấy vẻ đẹp cao quý, sang
trọng của thiên nhiên: “mai”, “tuyết” để làm “Khuôn vàng thước ngọc” gợi tả
vẻ đẹp thanh tao, duyên dáng, quý phái của chị em Kiều.
+ Thành ngữ « mười phân vẹn mười » gợi một vẻ đẹp hoàn thiện từ nhan sắc
đến tâm hồn, mỗi người một vẻ khác nhau nhưng cả hai đều hoàn hảo, hoàn mỹ
“Mười phân vẹn mười”. Thi hào Nguyễn Du thật xuất sắc khi sử dụng thành ngữ
dân gian để miêu tả vẻ đẹp hoàn hảo, hoàn mĩ của hai chị em Kiều. Lời thơ thể
hiện sự ngưỡng mộ, tôn vinh với vẻ đẹp của con người.
LĐ 2. b. Nếu 4 câu thơ đầu là bức tranh nền thì 16 câu thơ tiếp, Nguyễn Du đã
dành để miêu tả vẻ đẹp riêng của mỗi người, tạo nên hai bức chân dung xinh
đẹp, đài các.
Trước tiên là vẻ đẹp của Thúy Vân:
Vân xem trang trọng khác vời
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang
- Hai chữ “trang trọng” gợi lên vẻ đẹp cao sang, quý phái, đoan trang, hiền
hậu, đài các khác và hơn hẳn các cô gái khác của Thúy Vân. Vẻ đẹp cao sang quý
phái đó được miêu tả cụ thể hơn ở những hình ảnh thơ « khuôn trăng đầy đặn »,
« nét ngài nở nang »
+ « Khuôn trăng » gợi hình ảnh khuôn mặt đầy đặn, phúc hậu, tươi sáng như
trăng rằm, « Nét ngài » gợi đôi lông mày sắc nét, đậm như “mày ngài”, hài hòa
với khuôn mặt. Như vậy, Nguyễn Du đã miêu tả cụ thể từng nét đẹp của Thúy
Vân từ ngoại hình, ngôn ngữ, lời nói đến cử chỉ.
+ Nàng có khuôn mặt đầy đặn, phúc hậu, tươi sáng như trăng rằm, đôi lông mày
sắc nét, đậm như “mày ngài”, hài hòa với khuôn mặt.