Professional Documents
Culture Documents
3-Chi em Thuy Kieu
3-Chi em Thuy Kieu
02 Bố cục
thức
04 Tổng kết
cần đạt
01. Đọc- Tìm hiểu
chung
CH 1: Em hãy xác định vị trí đoạn
trích “Chị em Thúy Kiều” trong tác
phẩm Truyện Kiều ?
Miêu tả chân dung nhân vật là một trong những thành công lớn nhất
của Nguyễn Du trong Truyện Kiều.
Đoạn trích nằm ở phần đầu của tác phẩm, giới thiệu gia cảnh và
khắc họa chân dung, tài sắc của 2 nhân vật chị em Thúy Kiều.(Thúy
Vân và Thúy Kiều)
P1 P2 P3 P4
Phần 1: (4câu đầu) Phần 2: (4 câu Phần 3: (12 câu tiếp) Phần 4 :(4 câu cuối)
tiếp) => vẻ đẹp và tài năng => cuộc sống êm đềm
=> khái quát vẻ
đẹp chung của hai =>vẻ đẹp của của Thuý Kiều. của hai chị em.
chị em. Thuý Vân.
03.Phân tích
03. PHÂN TÍCH CỤ THỂ TỪNG PHẦN
xuất thân và vẻ đẹp của Mai cốt cách tuyết tinh thần
hai chị em Thúy Kiều. Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười”
* Ngược lại 4 câu trước
của đoạn trích:
“Có nhà viên ngoại họ Vương,
Gia tư nghỉ cũng thường thường bậc trung.
Một trai con thứ rốt lòng,
Vương Quan là chữ nối dòng nho gia.”
Trình tự giới thiệu này mang tính cổ điển: Trước hết là nói về người chủ gia
đình “viên ngoại họ Vương” sau đó là đến cậu con trai út, tuy là thứ ba nhưng
lại là người nối dõi tông đường sau này. Hai cô chị được nói sau cùng “Thúy
Kiều là chị, em là Thúy Vân”. Trong hai cô chị, Thúy Kiều được giới thiệu
trước
=> Trình tự giới thiệu các nhân vật trong gia đình Kiều hoàn toàn theo đúng
trật tự lễ nghi phong kiến.
CH 2: Em hiểu ntn về nội dung, nghệ thuật
CH 1: Mở đầu tác giả giới thiệu hai chị em
câu thơ: “Mai cốt cách tuyết tinh thần ,
qua câu thơ nào ? Em hiểu ntn về nội
Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười”
dung câu thơ ấy?
+ “Mai cốt cách” (Ẩn dụ): Cốt cách thì thanh cao như
“Đầu lòng hai ả tố nga hoa mai. Đó là một loài hoa mà sắc thì rực rỡ, hương
Thúy Kiều là chị em là Thúy Vân” thì quý phái
+ “Tuyết tinh thần” (Ẩn dụ): Phong thái, tinh thần thì
- Lai lịch: Họ là hai người con gái đầu nt
s trong trắng, tinh khiết như hoa tuyết.
e
trong gia đình họ Vương. o nt
C *Nhịp điệu 4/4, 3/3 ở câu thơ thứ hai, nhịp nhàng,
- Vị trí trong gia đình: Thúy Kiều là chị, ts đối xứng, làm nổi bật được vẻ đẹp đến độ hoàn mĩ
e n
Thúy Vân là em. o nt của cả hai chị em.
C
- “Tố nga” là: Tố Nữ, Hằng Nga (danh từ riêng). -Tác giả sử dụng lời bình để khép lại bốn câu thơ đầu:
s
Thực ra trong tiếng Hán “tố” nghĩa gốc là sợi tơ e nt “Mỗi người một vẻ”, cho thấy nét riêng từ nhan sắc,
nt
đẹp, vẻ đẹp; tố nga: người con gái đẹp (danh từ Co tính cách, tâm hồn của mỗi người.
ts “Mười phân vẹn mười”, đã tô đậm được vẻ đẹp đến độ
chung) chứ không phải 2 nhân vật Tố Nữ, Hằng e n
nt toàn diện, hoàn hảo của hai chị em.
Nga (tố nữ cũng là cô gái đẹp)…”. Co
=>Nghệ thuật:
+) So sánh, ẩn dụ tượng trưng ước lệ.
=> Hai câu thơ đã giới thiệuThúy Kiều-Thúy +)Phép đối tạo sự hài hoà trong vẻ đẹp giữa hình thức và
Vân là con đầu, đều là 2 cô gái rất đẹp. phong cách của TK-TV => làm nổi bật vẻ đẹp trong trắng,
thanh tao đạt đến độ hoàn mĩ của cả hai chị em.
b.Vẻ đẹp của Thúy Vân
“Vân xem trang trọng khác vời,
Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang.
Hoa cười ngọc thốt đoan trang,
Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da.”
Tóm lại, có thể thấy hình ảnh Thúy Vân hiện lên với vẻ
đẹp hồn nhiên,trong sáng, đoan trang, phúc hậu =>Vẻ
đẹp đó tạo nên sự hài hoà êm đềm với xung quanh như để
tạo ra dấu hiệu dự đoán về cuộc đời sau này của nàng sẽ
được bình lặng, suôn sẻ.
C. Vẻ đẹp và tài
năng của Thúy
Kiều.
CH 2: Nhận xét về số câu thơ miêu CH 3: Tại sao tác giả lại chỉ chọn miêu tả
tả Thuý Vân và số câu thơ miêu tả đôi mắt của Thúy Kiều?
TK?
CH 4: Hình ảnh ẩn dụ“
làn thu thuỷ” gợi vẻ đẹp CH 5: TK có tài như thế nào? CH 6: Tài nào được tả sâu, kỹ
ntn? Những tài của Kiều? nhất?
- “ Nét xuân sơn” gợi tả +) Đặc biệt là tài đàn: là sở
- Cái tài của Thúy Kiều
vẻ đẹp ntn? trường, năng khiếu(Nghề
đạt đến mức lí tưởng theo riêng); vượt lên trên mọi
- Hình ảnh “làn thu thủy” nghĩa quan niệm thẩm mĩ phong
người ( ăn đứt)
là làn nước mùa thu gợn sóng kiến: cầm, kì, thi, họa.
+) Cung “ Bạc mệnh” Kiều
gợi lên sống động vẻ đẹp đôi mắt - “Sắc đành đòi một, tài đành họa sáng tác đã ghi lại tiếng lòng
sáng trong, long lanh, linh hoạt hai”: sắc đẹp và tài năng đều khó một trái tim nhân hậu,đa cảm.
- Hình ảnh “nét xuân sơn” ( nét có ai sánh nổi.
núi mùa xuân) gợi đôi lông mày “Thông minh vốn sẵn tính trời”: +)Mỗi nàng lần đánh đàn, nàng
thanh tú trên gương mặt trẻ trung một người phụ nữ thông minh, lại cất lên bài hát “Bạc mệnh”
=>Thúy Kiều hiện lên là một hiểu biết làm cho người nghe phải đau
trang tuyệt sắc, vẻ đẹp độc nhất “Pha nghề thi họa đủ mùi ca khổ, sầu não. Bài hát chính là
vô nhị sắc sảo, trẻ trung. ngâm”: am hiểu về âm nhạc, thơ tâm hồn, là bản đàn theo suốt
“ nghiêng nước nghiêng thành” ca cuộc đời Kiều, biểu hiện một trái
tim đa sầu đa cảm và cuộc đời éo
le, bất hạnh.
CH 7:Em nhận xét gì về vẻ đẹp của Thúy Kiều?
- Từ đó cho chúng ta thấy được tài năng của Nguyễn Du trong
việc gợi tả sắc đẹp khuynh nước khuynh thành của Thúy Kiều
cùng với đó là tài năng đỉnh cao của người con gái có tài sắc
vẹn toàn. Nhằm như để dự báo về cuộc đời không mấy thuận
lợi, yên bình.
CH 8: Đọc những câu thơ miêu tả chân dung và tài
năng em nhận thấy điều dự cảm gì về số phận của
nàng trong lời thơ ND? Dựa vào câu thơ nào?
( “ ghen, hờn; Bạc mệnh” )
=>Vẻ đẹp và tài năng của TK khiến tạo hoá phải
“hờn”,phải “ghen”, phải đố kị như dự báo trước TK sẽ
có một cuộc đời không êm ả, suôn xẻ.
- Chân dung Thuý Kiều là bức chân dung mang tính cách
và số phận. Vẻ đẹp của Kiều khiến cho tạo hoá phải ghen
ghét, các vẻ đẹp khác phải đố kị, tài hoa trí tuệ thiên bẩm,
tâm hồn đa sầu, đa cảm khiến Kiều không thể tránh khỏi
định mệnh nghiệt ngã, số phận éo le, gian khổ bởi "Chữ
tài chữ mệnh khéo là ghét nhau". "Trời xanh quen thói
mà hồng đánh ghen". Cuộc đời Kiều hẳn là cuộc đời “Có tài mà cậy chi tài
hồng nhan bạc mệnh. Chữ Tài liền với chữ Tai một vần”
d. Cuộc sống của hai chị CH 1: Cuộc sống hiện tại của chị em TK được tác giả
nhận xét ntn?
em Thúy Kiều. “Phong lưu rất mực hồng quần,
Xuân xanh xấp xỉ tới tuần cập kê
Êm đềm trướng rủ màn che,
Tường đông ong bướm đi về mặc ai.”
- Họ sống phong lưu, khuôn phép, đức hạnh, theo đúng khuôn
khổ của lễ giáo phong kiến. Tuy cả hai đều đã đến tuổi búi tóc cài
trâm nhưng vẫn "trướng rủ màn che, tường đông ong bướm đi về
mặc ai".
- Cảm hứng nhân đạo của nhà thơ:
Trân trọng,đề cao vẻ đẹp và tài năng của con người.
( Nghệ thuật lí tưởng hóa phù hợp với cảm hứng ngưỡng
mộ, ngợi ca con người)
kết - Ngôn ngữ gợi tả, sử dụng biện pháp ẩn dụ, so sánh,
nhân hóa, dùng điển cố.
- Nghệ thuật ước lệ cổ điển lấy thiên nhiên làm chuẩn
mực để tả vẻ đẹp con người.
- Bút pháp gợi tả chân dung tài tình: Ngoại hình → tính
cách → số phận.
- Sử dụng thể thơ lục bát (truyền thống của người Việt).
Bài tập
Bài tập 1: So sánh hai bức chân dung miêu
tả Thúy Vân, Thúy Kiều để thấy được tuy cả
hai đều “mười phân vẹn mười” nhưng “mỗi
người một vẻ” bằng một đoạn văn.