Professional Documents
Culture Documents
85770-Điều văn bản-192063-1-10-20231106
85770-Điều văn bản-192063-1-10-20231106
https://doi.org/10.56097/binhduonguniversityjournalofscienceandtechnology.v6i3.177 125
Điều khiển PID cho hệ bóng trên bánh xe: Mô phỏng và thực nghiệm
126
Võ Đình Tuấn và cộng sự
2
Tω = I ωθ2 2 (3) rωθ2 − ( rω + rb )θ1 =
rbθ3 (10)
Tổng động năng của hệ là : Một lưu ý là ta không thể đo trực tiếp θ3
1 2 Để kiểm soát phản hồi ta có thể thu θ3 từ
T = Tω + Tb = Iωθ2 +
2 (10) về độ chính xác của θ1 và θ2 . Viết
(4)
1 2 2 1 2 2 2 lại (4), ta có
+ mb ( rω + rb ) θ1 + ( mb rb )θ3
2 2 5 2 2 2
T = Iωθ2 2 + mb ( rω + rb ) θ1 2 +
Khi ta quay đĩa và đặt quả bóng trên đĩa,
2 (11)
quan sát từ hệ quy chiếu, ta có: + mb ( rωθ2 − rωθ1 − rbθ1 ) 5
VC = θ2 rω e Thế năng hệ thống là:
ω / Oω
(5)
=V mb g ( rω + rb ) cos θ1 (12)
Trong đó, VC biểu thị vận tốc của
w / Ow Toán tử Larangian là:
điểm tiếp xúc Cw so với tâm bánh xe Ow L= T − V
, e là một vector đơn vị tiếp tuyến với tiếp
1 2 1 2 2
điểm và tăng theo chiều dương của θ 2 , = Iωθ2 + mb ( rω + rb ) θ1 +
2 2
VC biểu thị vận tốc của điểm tiếp xúc
b / Ob 1 (13)
+ mb ( rωθ2 − rωθ1 − rbθ1 ) +
2
Cb so với tâm quả bóng Ob được quan sát
5
từ hệ thống cố định. Được biểu hiện bằng
− mb g ( rω + rb ) cos θ1
công thức:
Ta có:
VC = θ3 rb e (6)
b / Ob ∂θ1 mb G ( rω + rb ) sin θ1
∂L= (14)
Giả sử quả bóng lăn không trượt, tiếp
∂L 7 2 14 7 2
điểm Cb đứng yên tức thời so với tiếp =( rω mb + rω rb mb + rb mb )θ1 +
∂θ1 5 5 5
điểm Ob . Ta có vận tốc của hai điểm tiếp (15)
xúc trên là : 2 2 2
+(− − rω rb mb )θ2
rω mb
5 5
VC = 0. (7)
b / Cω
7 r 2 m + 14 r r m +
Dựa vào mô hình toán học trên hình ta rút
d ∂L 5 ω b 5 ω b b
được vận tốc của tâm quả bóng đến tâm = θ1 +
bánh xe tương đối là: dt ∂θ1 7 2
+ rb mb (16)
5
2 2 2
VO=
/O θ1 ( rω + rb )e (8) + − rω mb − rω rb mb θ2
b w 5 5
Từ (6) và (7), ta thu được: ∂L
=0 (17)
VO = VO + VC + VC ∂θ 2 (t )
b / Oω b / Cb b / Cω ω / Oω
(9)
−θ3 rb e + θ2 rω e
=
Ta lại có điều kiện lăn từ hai phương trình
(8), (9):
127
Điều khiển PID cho hệ bóng trên bánh xe: Mô phỏng và thực nghiệm
(( 2
ω ) b )
− 2r m 5 − ( 2r r m ) 5 θ +w b b 1
được viết là:
(21) =x f ( x ) + g ( x )u , (26)
+ ( I + ( 2r m ) 5 ) θ =
2
ω ω τ b 2
Trong đó:
[ px4 + q sin x1 ] ;
T
x2 ax4 + b sin x1 x4
f ( x) =
[0 c 0 r]
T
g ( x) = ;
2
2 rω K m
a= − 2 ' ;
Ra (7 Iω + 2 rω mb )( rb + rω )
2
δ (5 Iω + 2rω mb )
b= 2 ' ;
Hình 2. Mô hình toán bóng lăn tự do trên (7 Iω + 2 rω mb )( rb + rω )
bánh xe (đĩa)
2 rω K m
Ta nhận thấy công thức (24), và (25) chỉ c= 2 '
;
Ra (7 Iω + 2 rω mb )( rb + rω )
đúng khi lực hướng tâm đủ lớn để duy trì
2
chuyển động tròn của quả bóng trên đĩa. 7Km 2δ rω mb
Nếu không, quả bóng có thể rớt khỏi đĩa. p= − 2 ; q= 2 ;
Ra (7 Iω + 2rω mb ) 7 Iω + 2rω mb
Theo định luật III Newton, phương trình
lực cho hướng xuyên tâm là: 7Km
r= 2 .
; ar = cp.
Ra (7 Iω + 2 rω mb )
N mb ( rω + rb )θ1
2
mbδ cos θ1 − = (22)
3. Giải thuật điều khiển PID
Trong đó, N là phản lực. Lực cung cấp từ
mbδ cos θ1 − N là cần thiết để duy trì Trong nghiên cứu này, giải thuật PID
được áp dụng. Nếu ta xem hệ BW là
chuyển động của quả bóng trên đĩa, quả SIMO- với ngõ vào là điện áp cấp cho
bóng rớt khỏi đĩa khi N = 0, vì vậy để duy động cơ, hai ngõ ra lần lượt là góc quay
trì quả bóng trên đĩa thì : bánh xe và vị trí quả banh- thì một cấu
2 trúc điều khiển PID được sử dụng như ở
N mbδ cos θ1 − mb ( rω + rb )θ1 > 0
= (23)
Hình 3
Do hệ số ma sát nhớt không đáng kể, mô
128
Võ Đình Tuấn và cộng sự
129
Điều khiển PID cho hệ bóng trên bánh xe: Mô phỏng và thực nghiệm
130
Võ Đình Tuấn và cộng sự
Hình 9. Góc bánh xe (độ) ở TH1 không bị gai nhiều, quả bóng đứng được
lâu hơn khoảng 10 giây (Hình 13 và Hình
14).
5.4. TH 3
Với Kp=7 ở TH2, ta thấy sai số và độ vọt
lố của cảm biến khá cao nên lúc này ta sẽ
giữ nguyên Kp là 6.45 (như ở (30) và
giảm Kd xuống còn 0.45 còn ki giữ
Hình 16. Vị trí quả bóng so với cảm biến
nguyên là 0.01. Với sự thay đổi như vậy,
(cm) ở TH4
ta thấy được cảm biến đo được khá ổn,
131
Điều khiển PID cho hệ bóng trên bánh xe: Mô phỏng và thực nghiệm
Ta thấy ở trường hợp này, dữ liệu cảm Tài liệu tham khảo
biến lên xuống đều nhau, quả bóng đứng [1] Ming-tzu ho, Yi-wei tu, and Hao-
yên và cân bằng khá lâu. Đây là đáp ứng shuan lin, “Controlling a Ball and
thực nghiệm có chất lượng tốt nhất thông Wheel System Using Full-State-
qua thử sai mà thực nghiệm này tìm kiếm Feedback Linearization -A Testbed
được. for Nonlinear Control Design”, IEEE
Control System Magazine - Focus on
5.6. Nhận xét Education, pp. 83-101, 2009.
Như vậy, thông qua các kết quả thực [2] J. Aracil and F. Gordillo, “The
nghiệm, ta thấy khi tăng Kp căng lớn thì inverted pendulum: a benchmark in
nonlinear control,” Proceedings
độ vọt lố và sự mất ổn định lúc ban đầu sẽ World Automation Congress, pp.
càng cao, còn với Kd khi tăng căng cao thì 468-482, 2004.
thời gian ổn định sẽ lâu hơn, tuy nhiên ta [3] S. Latif, E. Muhammad and U.
cần chọn thông số Kd phù hợp để mô hình Naeem, “Implementation of ball and
ổn định và duy trì sự cân bằng càng lâu. beam system using classical and
Với Ki sẽ giảm bớt mức độ gai của và đọc advanced control techniques,” 2019
International Conference on Applied
của cảm biến đưa về, đồng thời ta phải
and Engineering Mathematics, pp.
tăng giảm phù hợp để đảm bảo mô hình 74-79, 2019.
được cân bằng hơn. Những điều này là [4] M. -t. Ho, Y. -w. Tu and H. -s. Lin,
phù hợp với kết quả mô phỏng và phù hợp “Controlling a ball and wheel system
lý thuyết điều chỉnh PID. using full-state-feedback
linearization [Focus on Education],”
6. Kết luận Control Systems Magazine, Vol. 29,
Thông qua nghiên cứu này, nhóm tác giả No. 5, pp. 93-101, 2009.
đã xây dựng một mô hình thực nghiệm [5] T. Kaushik, A. C. Jahagirdar and S.
BW. Giải thuật cơ bản là PID đã được Singhai, “Sliding Mode Control of
thiết kế, kiểm chứng trên mô phỏng trước Ball-on-Wheel System,” 2019 IEEE
16th India Council International
khi được áp dụng cho mô hình. Thông qua Conference, pp. 1-4, 2019.
kết quả mô phỏng và thực nghiệm với kết [6] Y. A. Badamasi, “The working
quả cân bằng thành công quả bóng trên principle of an Arduino,” 11th
bánh xe bằng một giải thuật kinh điển - International Conference on
PID, mô hình BW trong bài báo có thể Electronics, pp. 1-4, 2014.
được xem như một mô hình chuẩn về thực [7] Vo , A. K. et al, “Model and control
algorithm construction for rotary
nghiệm để các SV kiểm chứng các giải
inverted pendulum in
thuật tiếp theo và có thể được phổ biến laboratory”, Journal of Technical
trong các PTN để phục vụ đào tạo và Education Science, (49), 32–40,
nghiên cứu với nhiều ưu điểm - chi phí 2018.
thấp, cấu trúc mô hình đơn giản, dễ chế
Ngày nhận bài: 16/5/2023
tạo vi xử lí được hỗ trợ rộng rãi bởi cộng
Ngày hoàn thành sửa bài: 09/6/2023
đồng.
Ngày chấp nhận đăng: 13/6/2023
Lời cảm ơn
Nhóm tác giả xin gửi lời cảm ơn TS.
Nguyễn Văn Đông Hải (khoa Điện-Điện
tử, HCMUTE) đã hướng dẫn để chúng tôi
hoàn thành nghiên cứu này.
132