Professional Documents
Culture Documents
lò xo
a) b)
(8.1)
trong đó : s - ứng suất tiếp, f - diện tích cắt, ’ - hệ số ma sát trên mặt trượt.
Từ đó người ta tính được :
(8.2)
(8.3)
trong đó : x – góc trước của hạt mài tại điểm x, - hệ số ma sát ở mặt trước của dụng cụ
Lực tổng hợp R khi mài bằng tích của P với số lượng hạt mài đồng thời tham gia cắt.
8.3.2. Độ hạt
Độ hạt của đá mài được biểu thị bằng kích thước thực tế của hạt mài (tiêu chuẩn Nga)
hoặc số lỗ sàng trên 1 cm2 (theo tiêu chuẩn một số nước như Anh, Mỹ, Pháp ...). Như vậy theo
tiêu chuẩn thứ nhất thì ký hiệu càng nhỏ độ hạt sẽ càng nhỏ, ngược lại theo tiêu chuẩn thứ hai
thì ký hiệu càng nhỏ, độ hạt càng lớn. Bảng 8.1 cho ta một số ký hiệu độ hạt theo cả hai tiêu
chuẩn.
8.3.3. Chất dính kết
Có ba nhóm chất dính kết thường dùng là : chất dính kết vô cơ (keramit, silicat ...), chất
dính kết hữu cơ (bakelit, vunganit...) và chất dính kết kim loại.
Bảng 8.1 Ký hiệu độ hạt mài.
Ký hiệu Ký hiệu Giới hạn của Ký hiệu theo Ký hiệu Giới hạn của
theo độ hạt theo số lỗ các kích thước độ hạt theo số lỗ các kích thước
(×0,01 mm) dài (m) (×0,01 mm) dài (m)
Hạt mài Bột mài
200 10 2500-2000 12 100 160-125
160 12 2000-1600 10 120 125-100
8 80 100-80
125 16 1600-1250 6 180 80-63
100 20 1250-1000 5 230 63-50
80 24 1000-800 4 280 50-40
63 30 800-630 3 320 40-28
50 36 630-500 Bột mài mịn (1.10-3mm)
40 46 500-400 M40 400 40-28
M28 500 28-20
32 54 400-38
M20 600 20-14
25 60 38-250 M14 800 14-10
20 70 250-200 M10 1000 10-7
16 80 200-160 M7 7-5
M5 5,5-5
8.3.3.1 Chất dính kết ceramit ( ký hiệu Nga :K, Việt Nam: G - gốm) : gồm đất sét
chịu nóng + trường thạch, đôi khi còn có thạch anh), được dùng phổ biến nhất. Ưu điểm là chịu
nước, chịu lửa, chịu ẩm và có độ bền hóa học cao. Có thể mài với tốc độ đến 65 m/s.
8.3.3.2 Chất dính kết silicat (Nga : C, Việt nam : C) : có nền silicat natri với các chất
phụ gia (oxyt chì, phấn, thạch cao,...). các tính năng của chất dính kết silicat đều thua keramit
trừ khả năng tự mài sắc thì cao hơn.
8.3.3.3 Chất dính kết bakelit (Nga : Б, Việt Nam : B) : gồm axit cacbonic và
phooocmalin. Loại này được dùng phổ biến sau ceramit. Đá mài dùng bakelit sử dụng có hiệu
quả để cắt đứt, mài thô, mài tinh cũng như mài sắc dao hợp kim cứng. Nhược điểm của loại
này là sức bền cơ học của bản thân bakelit cũng như lực giữ hạt mài giảm nhanh ở nhiệt độ 200
250oC) và khi dùng dung dịch trơn nguội có chất kiềm (chứa quá 1,5% xút) thì chất dính kết
bakelit bị phá huỷ.
8.3.3.4 Chất dính kết vunganit (Nga : B, Việt Nam : V) :nguyên liệu chính là cao su
tổng hợp. Đá mài vunganit có độ bền cao hơn bakelit do đó có thể làm việc được ở tốc độ cao
hơn. Nhược điểm của chất dính kết này là chịu nhiệt thấp nên khi gia công bắt buộc dùng dung
dịch trơn nguội. Chất dính kết này thường được dùng để chế tạo các loại đá mài, đá cắt, đá mài
để gia công tinh, đánh bóng...
8.3.3.5 Chất dính kết kim loại (ký hiệu Việt : M) : thường dùng cho đá mài kim cương,
có thể dùng đồng, nhôm, sắt, côban, niken ...
8.3.4 Độ cứng của đá mài
Độ cứng của đá mài là khả năng chống lại sự rứt hạt mài ra khỏi mặt làm việc của đá
dưới tác dụng của ngoại lực. Độ cứng của đá mài hoàn toàn khác với độ cứng của hạt mài.
Cùng một loại vật liệu mài có thể chế tạo ra các đá mài có độ cứng khác nhau. Bảng 8.2 cho
thang độ cứng của đá mài theo TCVN 611-64 và tiêu chuẩn Liên Xô củ (ГOCT)
Bảng 8.2 Thang độ cứng của đá mài
Độ cứng đá mài Ký hiệu theo TCVN Ký hiệu theo ГOCT Ký hiệu Trung quốc
Mềm M1, M2, M3 M1, M2, M3 R1, R2, R3
Mềm vừa MV1, MV2 CM1, CM2 ZR1, ZR2
Trung bình TB1, TB2 C1, C2 Z1, Z2
Cứng vừa CV1, CV2, CV3 CT1, CT2, CT3 ZY1, ZY2, ZY3
Cứng C1, C2 T1, T2 Y1, Y2
Rất cứng RC1, RC2 BT1, BT2 CY1, CY2
Đặc biệt cứng ĐC1, ĐC2 ЧT1, ЧT2 -
Trong phân nhóm thì độ cứng tăng dần theo thứ tự 1, 2, 3.
8.3.5. Cấu trúc của đá mài (mật độ đá mài)
Cấu trúc của đá mài là tương quan về mặt số lượng giữa thể tích hạt mài (Vhm), thể tích
chất dính kết (Vcdk) và thể tích khoảng trống trong đá (Vkk). Ta có :
Vhm+ Vcdk + Vkk = 100 %.
TCVN qui định mật độ (cấu trúc) đá mài có 12 cấp từ 1 đến 12. Cấp mật độ càng lớn
thì đá mài càng xốp (bảng 8.3). Hình 8.7 biểu diễn cấu trúc đá mài.
Bảng 5.3 Lượng hạt mài theo cấu trúc (mật độ)
Cấp mật độ Lượng hạt Cấp mật độ Lượng hạt Cấp mật độ Lượng hạt
mài (%) mài (%) mài (%)
1 (chặt) 60 5 (trung bình) 52 9 (xốp) 44
2 (chặt) 58 6 (trung bình) 50 10 (xốp) 42
3 (chặt) 56 7 (trung bình) 48 11 (xốp) 40
4 (chặt) 54 8 (trung bình) 46 12 (xốp) 38
Đối với đá mài kim cương thì thường gồm có thân kim loại và một vành kim cương có
chiều dày từ 1,5 đến 3 mm bao quanh. Mật độ kim cương là lượng hạt mài kim cương có trong
1 mm3 của vành kim cương của đá. thường gặp đá kim cương với mật độ 50 % (2,2 cara/ cm3),
100 % (4,4 cara/ cm3) và 125 % (5,5 cara/ cm3) .